Tải bản đầy đủ (.pdf) (179 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN vốn BẰNG TIỀN tại CÔNG TY tư vấn xây DỰNG điện 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 179 trang )

_ 1 _


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
o0o



NGUYỄN LINH GIANG


MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG ĐIỆN 4

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Lớp : 44DN
MSSV : 44D4016

Gíáo viên hướng dẫn: THS. PHAN THỊ DUNG







Nha Trang, tháng 12/2006



PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 2 _


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán tiền mặt (VNĐ)
Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán tiền mặt (ngoại tệ)
Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng (VNĐ)
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng (ngoại tệ)
Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển
Sơ đồ 6 : Sơ đồ bộ máy
Sơ đồ 7 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 8 : Sơ đồ hạch toán kế toán máy theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 9 : Sơ đồ tổng hạch toán tiền mặt quý 4/2005
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổng hạch toán tiền gửi ngân hàng quý 4/2005
Sơ đồ 11: Đồ thị thu tiền mặt 12 tháng năm 2005
Sơ đồ 12: Đồ thị thu tiền gửi ngân hàng 12 tháng năm 2005
Sơ đồ 13: Đồ thị chi tiền mặt 12 tháng năm 2005
Sơ đồ 14: Đồ thị chi tiền gửi ngân hàng 12 tháng năm 2005
Sơ đồ 15: Đồ thị tồn quỹ tiền mặt 12 tháng năm 2005
Sơ đồ 16: Đồ thị tồn quỹ tiền gửi ngân hàng 12 tháng năm 2005















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 3 _


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm (2003-2005)
Bảng 2 : Tình hình thu tiền mặt trong quý 4/2005
Bảng 3 : Tình hình chi tiền mặt trong quý 4/2005
Bảng 4 : Tình hình thu tiền gửi ngân hàng trong quý 4/2005
Bảng 5 : Tình hình chi tiền gửi ngân hàng trong quý 4/2005
Bảng 6 : Bảng phân tích khả năng thanh toán tổng quát
Bảng 7 : Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh
Bảng 8 : Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay
Bảng 9 : Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 10: Bảng tổng hợp chỉ tiêu tình hình thanh toán












PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 4 _


LỜI NÓI ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Trong hoạt động kế toán tại bất kỳ doanh nghiệp nào thì công tác quản lý
vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán luôn là một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị. Bởi vì việc quản lý vốn bằng tiền và các
khoản thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, các quan
hệ kinh tế của doanh nghiệp với thị trường cũng như ngay trong nội bộ đơn vị.
Thông qua sự luân chuyển của các loại tiền và các hoạt động thanh toán, người ta
có thể kiểm tra đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, cũng
như việc chấp hành kỷ luật tài chính, tín dụng đối với khách hàng hay Nhà nước.
Mặt khác cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay, quan hệ kinh tế
giữa các đơn vị ngày càng đa dạng và phong phú. Nó không đơn thuần chỉ là hàng
đổi lấy tiền hoặc lấy tiền đổi hàng mà còn nảy sinh các quan hệ thanh toán bù trừ
lẫn nhau, chiếm dụng vốn, cạnh tranh,… Những quan hệ này đòi hỏi phải có sự tin
tưởng lẫn nhau và phải có những phương pháp quản lý sao cho đạt được sự an toàn
tuyệt đối, tránh những rủi ro trong kinh doanh. Do đó việc quản lý công tác hạch
toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán một cách có hiệu quả đóng vai trò quan
trọng trong tổ chức hạch toán kế toán cũng như hoạt động quản trị tại mỗi đơn vị.

Trong hệ thống kế toán các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung,
Công ty Tư vấn Xây dựng điện 4 (TVXDĐ4) nói riêng thì kế toán vốn bằng tiền và
các khoản thanh toán có vị trí đặc biệt quan trọng vì qua đó mọi chi phí phát sinh
trong công ty đều phải xuất phát từ nguồn gốc vốn bằng tiền và khả năng phải thu,
phải trả của công ty, đảm bảo chi phí đầu vào, vốn bỏ ra vừa đủ để đạt được hiệu
quả kinh tế cao nhất. Mọi chi phí đầu vào cũng như thu nhập và chi phí đầu ra đều
được tính đầy đủ, chính xác, đồng thời đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn lưu
động khả quan để có khả năng thực hiện tốt mọi kế hoạch đề ra, để đạt được kết
quả cuối cùng vì trong điều kiện nền kinh tế thị trường với mục đích và nguyên tắc
kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp mọi chi phí
đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh và có lãi.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 5 _


Công ty còn một số tồn tại về công tác kế toán vốn bằng tiền như việc tập
hợp chứng từ đôi lúc chậm trễ, chứng từ dễ bị thất lạc, gây khó khăn cho việc hạch
toán; công nợ phải thu, phải trả đến cuối năm còn rất lớn, sẽ ảnh hưởng đến vốn tự
tài trợ cho kế hoạch sản xuất, đầu tư mua sắm năm sau; sản phẩm dở dang còn lớn
làm ảnh hưởng tới kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đơn vị, đầu tư hoạt động dài hạn
chưa linh hoạt.
Với tầm quan trọng của kế toán vốn bằng tiền, em đã chọn đề tài: “Một số biện
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty Tư vấn Xây dựng
Điện 4” - để nghiên cứu thực hiện, trên cơ sở đó để làm rõ hơn về lý luận và thực tiễn
đã thực hiện tại Công ty TVXDĐ4 nhằm giúp em có một kiến thức cần thiết để vận
dụng có hiệu quả vào nghiệp vụ công tác sau này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm củng cố và nâng cao kiến thức đã học
ở trường, đối tượng nghiên cứu là công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các
khoản thanh toán tại công ty Tư vấn Xây dựng Điện 4.

Phạm vi nghiên cứu không chỉ dừng lại ở việc tìm hiểu, khảo sát, phân tích hệ
thống kế toán vốn bằng tiền quý 4/2005 mà còn đưa ra những nhận xét cụ thể và
những biện pháp khắc phục những mặt còn tồn tại để từ đó nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý vốn bằng tiền và các khoản thanh toán, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh chung của đơn vị.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là dựa trên phương pháp luận về
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp hệ
thống, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh các chỉ số .
Nội dung và kết cấu đề tài
Tên đề tài: “ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
của công ty Tư vấn Xây dựng điện 4”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của đề tài bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty Tư vấn Xây
dựng Điện 4.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 6 _


Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
của công ty Tư vấn Xây dựng Điện 4.
Qua đây, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo - Phó chủ
nhiệm khoa Kinh tế - Thạc sĩ Phan Thị Dung cùng các thầy cô giáo trong khoa kinh tế,
Anh Vũ Thành Danh Kế toán trưởng công ty cùng toàn thể các anh chị trong phòng
Tài chính Kế toán công ty Tư vấn Xây dựng Điện 4 đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo
giúp em hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Tuy nhiên do trình độ và kinh nghiệm còn hạn
chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến giúp đỡ của quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong
Công ty để giúp em tiếp tục hoàn thiện và phát triển đề tài, nhằm đáp ứng nhu cầu thực

tiễn công tác nghiệp vụ chuyên môn tốt hơn.

Nha Trang, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Linh Giang




















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 7 _









CHƯƠNG 1




CƠ SỞ LÝ LUẬN




















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 8 _


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN THANH TOÁN
1.1.1. Khái niệm và vị trí vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức giá trị bao gồm tất cả các
loại tiền do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam phát hành và các loại ngoại tệ, vàng bạc,
đá quý.
Như vậy qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra và đánh
giá chất lượng các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác số hiện có
của vốn bằng tiền còn phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
1.1.2. Quản lý vốn bằng tiền
1. Mục đích:
Như chúng ta đã biết bất kì 1 doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền cũng đều nhằm 3
mục đích:
Mục đích mua bán: chủ yếu là dùng để thanh toán tiền hàng, trả lương cho công
nhân viên…
Mục đích đầu cơ: dùng để lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự sụt giá tức thời về
nguyên vật liệu… để gia tăng lợi nhuận cho mình.
Mục đích dự phòng: trong quá trình hoạt động thì tiền có điểm luân chuyển
không theo 1 quy luật nhất định, do vậy doanh nghiệp phải duy trì 1 vùng đệm an toàn
để thỏa mãn nhu cầu tiền bất ngờ.
Như vậy,dù lưu trữ tiền với mục đích nào thì quản lý vốn bằng tiền cũng là vấn
đề quan trọng. Quản lý vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được lượng tiền
cần lưu trữ, lưu trữ trong bao lâu?
2. Ý nghĩa:

Khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài chi phí bỏ ra cho việc
xây dựng nhà xưởng ,mua nguyên vật liệu, trả công, trả lãi vay, mua sắm trang thiết bị
sản xuất… thì doanh nghiệp còn cần 1 lượng tiền với các lý do sau:
+ Để phòng ngừa và chuẩn bị cho những việc đột xuất cần đến tiền.
+ Để thỏa mãn được các lý do trên nên người ta đưa ra mô hình quản lý vốn bằng
tiền để tránh tình trạng thừa, thiếu tiền làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.2. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.2.1. Đối tượng, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
1. Đối tượng hạch toán vốn bằng tiền
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 9 _


Đối tượng hạch toán vốn bằng tiền là bao gồm các loại giấy tờ có gi
á trị dùng trong quan hệ thanh toán mua bán bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, giấy báo Nợ, giấy báo Có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc…
2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình luân chuyển của vốn
bằng tiền.
Theo dõi chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, quản lí ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
Tổ chức hệ thống sổ chi tiết (sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý) để ghi chép đối chiếu kiểm tra mọi sự biến động của vốn bằng tiền.
3. Nguyên tắc hạch toán
Hạch toán vốn bằng tiền cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
a. Giá trị của các loại vốn bằng tiền, vàng bạc, đá quý đều phải được quy đổi theo 1
đơn vị tiền tệ thống nhất, đó là đồng Việt Nam để ghi chép trên sổ sách kế toán.
b. Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm

tài chính
1- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị
tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán (nếu được chấp thuận). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, hoặc ra
đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn
cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế (sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch)
để ghi sổ kế toán.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài
khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, Tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các
khoản phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế
toán).
2- Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản
xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh
các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam,
hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 10 _


3- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị
tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá bình
quân gia quyền; tỷ giá nhập trước, xuất trước ).
4- Đối với bên Có của các Tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Nợ của các Tài
khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ

kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá giao dịch. Cuối năm tài chính các số dư Nợ phải trả hoặc dư Nợ phải
thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối
năm tài chính.
5- Đối với bên Nợ của các Tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Có của các Tài
khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ
kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
6. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng CĐKT cuối năm tài
chính.
7- Trường hợp mua, bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá
thực tế mua, bán.
c. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối
kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh:
- Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối
đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc ngày
kết thúc năm tài chính khác với năm dương lịch (đã được chấp thuận) của các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu
hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
- Đối với doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh, vừa có hoạt động đầu tư
XDCB, nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại
cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB thì cũng xử lý các chênh lệch tỷ giá hối
đoái này vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
- Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ
giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

_ 11 _


d. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại
cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) như sau:
- Trong giai đoạn đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực
hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (Chỉ tiêu Chênh lệch tỷ giá hối
đoái).
- Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát
sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (lỗ hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá
TSCĐ mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính
của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động hoặc
phân bổ tối đa là 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối năm tài chính và ở thời điểm quyết toán, bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng (lỗ
hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá TSCĐ hoàn thành đầu tư mà phân bổ
vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính của các kỳ kinh doanh tiếp
theo với thời gian tối đa là 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động).
e. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt
động ở nước ngoài
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở
nước ngoài hoạt động độc lập được phản ánh luỹ kế trên Tài khoản 413 - Chênh lệch
tỷ giá hối đoái và chỉ được tính vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài
chính khi doanh nghiệp thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài.
f. Cuối năm tài chính, kế toán đánh giá lại số dư các Tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi
Ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”, các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu,
các khoản phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng
CĐKT cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ của

các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được hạch toán vào Tài khoản 413 “Chênh lệch
tỷ giá hối đoái”; sau khi bù trừ giữa chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng, hoặc giảm do đánh
giá lại phải kết chuyển ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
g. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá
lại cuối năm tài chính đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu
tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán
{khoản mục Chênh lệch tỷ giá (TK 413)}.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 12 _


Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch hối đoái này được
tính ngay, hoặc phân bổ tối đa là 5 năm vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc chi
phí tài chính kể từ khi công trình hoàn thành đưa vào hoạt động.
h. Đối với doanh nghiệp không chuyên kinh doanh mua, bán ngoại tệ, thì các nghiệp
vụ kinh tế mua, bán ngoại tệ phát sinh được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua, bán thực tế phát sinh. Chênh lệch giữa tỷ giá thực tế mua vào và tỷ giá thực tế
bán ra của ngoại tệ được hạch toán vào Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài
chính”, hoặc vào Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”.
j. Các khoản tiền thu chi bằng ngoại tệ cần phải được theo dõi chi tiết theo các loại
nguyên tệ để biết số ngoại tệ biến động trong kỳ và còn lại ở mọi thời điểm.
k. Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý ở những đơn vị không kinh doanh vàng thì
được phản ánh vào các tài khoản vốn bằng tiền theo giá hóa đơn hoăc theo giá được
thanh toán. Ngoài việc theo dõi về mặt giá trị, kế toán còn phải theo dõi cả về mặt số
lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất từng thứ, từng loại.
1.2.2.Chứng từ và thủ tục kế toán
1, Kế toán tiền mặt tại quỹ
Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm mở sổ quỹ, ghi chép hàng ngày các nghiệp vụ
thanh toán thu, chi tiền mặt tại quỹ.
Chứng từ hạch toán tiền mặt tại quỹ gồm:

- Phiếu thu, mẫu số 01-TT.
- Phiếu chi, mẫu số 02-TT.
- Biên lai thu tiền, mẫu số 05-TT.
- Bảng kê vàng bạc, đá quý, mẫu số 06-TT.
- Bảng kiểm kê quỹ, mẫu số 07a-TT và 07b-TT.
- Các chứng từ khác có liên quan: GBN, GBC, UNT, UNC…
Việc thu chi tiền hàng ngày do thủ quỹ tiền hành trên cơ sở các phiếu thu, phiếu
chi, hoặc các chứng từ nhập xuất vàng, bạc, đá quý có đầy đủ chữ ký của những người
có trách nhiệm, của người nhận, người giao,người kiểm tra kí duyệt theo chế độ chứng
từ kế toán. Sau khi thực hiện nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, thủ quỹ ký tên và đóng dấu
vào các chứng từ đó là “đã thu tiền” hoặc “đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi
đồng thời sử dụng các chứng từ này để ghi vào sổ quỹ. Cuối mỗi ngày thủ quỹ phải
nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế toán vốn bằng tiền.
Kế toán tiền mặt cũng căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để phản ánh tình
hình luân chuyển của tiền mặt trên các sổ kế toán cần thiết như sổ thu tiền mặt, sổ chi
tiền mặt,… Riêng vàng bạc đá quý, nhận kí quỹ, kí cược, thế chấp thì phải theo dõi
riêng 1 sổ hay 1 phần sổ sau khi làm các thủ tục về cân, đong, đo, đếm số lượng, trọng
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 13 _


lượng, giám định chất lượng và niêm phong có dấu xác nhận của người ký quỹ, ký
cược, thế chấp trên dấu niêm phong.
Hàng ngày, Thủ quỹ phải thường xuyên kiểm tra số tiền mặt tồn quỹ thực tế và
tiến hành đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ, sổ kế toán. Nếu có chênh lệch kế toán và
thủ quỹ phải kiểm tra lại nguyên nhân và có biện pháp thích hợp.
2, Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là giá trị của các loại vốn bằng tiền mà Doanh nghiệp đã gửi
tại Ngân hàng, Kho Bạc Nhà Nước. Trong công tác quản lý tiền gửi Ngân hàng,kế
toán phải mở nhiều sổ chi tiết theo dõi nhiều loại tiền gửi khác nhau ở nhiều nơi khác

nhau.
Kế toán phải căn cứ vào giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bảng sao kê Ngân hàng
kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi , ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản… để
phản ánh tình hình tăng giảm của tiền gửi Ngân hàng vào các sổ sách cần thiết.
Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên với sổ sách
kế toán của đơn vị, số liệu ở các chứng từ gốc với số liệu ở trên chứng từ của Ngân
hàng thì Doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và
xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế
toán ghi theo số liệu trong giấy báo hay bảng sao kê của Ngân hàng. Số chênh lệch
được ghi vào bên Nợ TK 138- “Phải thu khác”(1388) ( nếu số liệu của kế toán lớn hơn
Ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338- “Phải trả, phải nộp khác”( 3388) (nếu số
liệu kế toán nhỏ hơn Ngân hàng). Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu, tìm
nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản chuyên
thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao
dịch, thanh toán, kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử
dụng từng loại tiền gửi nói trên.
3. Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền đã gửi vào Ngân hàng, Kho Bạc hay Công ty
Tài Chính hoặc đã nộp vào Bưu Điện để chuyển thanh toán nhưng chưa nhận được
giấy báo Có của đơn vị thụ hưởng.
Ngoài các nội dung trên tiền đang chuyển còn bao gồm các khoản sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho Kho Bạc.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 14 _


Trong kỳ kế toán không cần phải ghi sổ về các khoản tiền đang chuyển, cuối kỳ

hạch toán kế toán mới ghi sổ kế toán các khoản tiền đang chuyển để phản ánh đầy đủ
các loại tài sản của Doanh nghiệp.
1.2.3. Tài khoản sử dụng của vốn bằng tiền
1. Kế toán tiền mặt tại quỹ
Bên Nợ: - Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc… nhập quỹ.
- Số tiền thừa ở quỹ khi phát hiện kiểm kê.
Bên Có: - Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc… xuất quỹ.
- Số tiền thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
Số dư Nợ: Các khoản tiền tồn quỹ.
Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp hai: - TK 1111: Tiền Việt Nam
- TK 1112: Ngoại tệ
- TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Bên Nợ: Các tài khoản tiền gửi vào ngân hàng (kho bạc, công ty tài chính).
- Bên Có: Các khoản tiền rút từ ngân hàng ra.
- Số dư Nợ: Số tiền hiện còn gửi vào ngân hàng.
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp hai:
- TK1121: Tiền Việt Nam ( Phản ánh tiền Việt Nam của đơn vị gởi tại Ngân
hàng).
TK 1122: Ngoại tệ ( phản ánh giá trị ngoại tệ gởi ở Ngân hàng quy ra đồng Việt
Nam).
TK 1123: Vàng bạc, kim khí quý ( phản ánh giá trị vàng, bạc của đơn vị gởi
Ngân hàng).
3.Kế toán tiền đang chuyển
- Bên Nợ: Các khoản tiền đang chuyển (tiền mặt bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ,
séc) đã nộp vào ngân hàng hoặc chuyển vào bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo
của ngân hàng hay đơn vị thụ hưởng.
- Bên Có: Các khoản tiền đang chuyển đã nhận được giấy báo của ngân hàng
hoặc của vị thụ hưởng.
- Số dư Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển.

Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1131: Tiền Việt Nam (Phản ánh tiền Việt Nam của đơn vị đang
chuyển).
TK 1132: Ngoại tệ ( phản ánh giá trị ngoại tệ đang chuyển quy ra đồng Việt
Nam).
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 15 _


1.2.4. Phương pháp hạch toán tổng hợp vốn bằng tiền:
1. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền Việt Nam
- Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ ghi
Nợ TK 111,112 - Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
Có TK 511,512 –Doanh thu bán hàng, Doanh thu nội bộ.
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Các khoản thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác
Nợ TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711- Thu nhập khác
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Thu hồi các khoản nợ phải thu
Nợ TK 111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 136- Phải thu nội bộ
Có TK 141- Tạm ứng
- Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn,các khoản ký quỹ, ký cược, các khoản

vay
Nợ TK 111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác (cho vay)
Có TK 138- Phải thu khác
Có TK 144- Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn
- Các khoản thừa quỹ tiền mặt khi kiểm tra phát hiện
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 3388- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 3381-Tài sản thừa chờ xử lý(nếu chưa xử lý)
- Nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác
Nợ TK 111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 3388- Phải trả, phải nộp khác(nếu trong ngắn hạn)
Có TK 344- Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 16 _


- Xuất quỹ tiền mặt vào tài khoản ngân hàng

Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111- Tiền mặt
- Mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn hoặc đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 121- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 221- Đầu tư chứng khoán dài hạn
Có TK 111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Đi thế chấp, ký quỹ, ký cược
Nợ TK 144- Ký quỹ, ký cược ngắn hạn

Nợ TK 244- Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Trả tiền mua tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản, đầu tư dài hạn,
GVLD.
Nợ TK 211- Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213- Tài sản cố định vô hình
Nợ TK 222- Góp vốn liên doanh
Nợ TK 241- Xây dựng cơ bản
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Trả tiền mua hàng hóa, vật tư nhập kho
Nợ TK 152- Nguyên vật liệu
Nợ TK 153- Công cụ dụng cụ
Nợ TK 156- Hàng hóa
Nợ TK 611- Mua hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 311- Vay ngắn hạn
Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Nợ TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Nợ TK 336- Chi trả nội bộ
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 17 _



Có TK 111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Mua hàng hóa, vật tư dùng ngay không qua kho ( nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 641,642,635,811,621,627
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Thanh toán các khoản chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Nợ TK 811- Chi phí khác
Có TK 111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Thanh toán tiền cho người bán
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
2. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ
2.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh,
kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá,
TSCĐ, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642, 133, (Theo tỷ
giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ,
ghi:

Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241,623,627,641,642,133, (Theo tỷ
giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 18 _


b) Khi nhận hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn hạn, vay
dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ, bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái thực
tế ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK có liên quan (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311, 341, 342, 336, (Theo TGHĐ ngày giao dịch).

c) Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ, ):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).

d) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn
vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131, (Tỷ giá hối đoái BQLNH)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc BQLNH).


e) Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 136, 138 (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).

f) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu
nội bộ, ):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng
ngoại tệ, ghi:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 19 _


Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
2.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động)
a) Khi mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp
đặt do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao:
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán
mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu
bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241, (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái(4131) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch bằng ngoại tệ
thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên
nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241, (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)(Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá).
b) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người bán, nợ vay dài
hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ (nếu có), ):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải
trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán).
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải
trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342, (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) (Lãi tỷ giá hối đoái).
2.3- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong
kế toán) theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá hối đoái bình
quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm cuối năm tài chính,
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 20 _


có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết

khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này
của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) (TK 4132) và của
hoạt động sản xuất, kinh doanh (TK 4131):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có các TK111(1112), 112(1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341,
342,
a - Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền
tệ của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng (của doanh
nghiệp đang sản xuất, kinh doanh):
+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào
doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
+ Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào
chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
b - Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền
tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:
+ Kết chuyển số dư Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây
dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết thúc
giai đoạn đầu tư) vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
+ Kết chuyển số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) về TK 3387

- Doanh thu chưa thực hiện để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư
xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi kết
thúc giai đoạn đầu tư) vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 21 _


Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
3. Kế toán vàng bạc, đá quý
Trong trường hợp sử dụng đá quý làm phương tiện thanh toán thì khi nhập
theo giá mua thực tế, khi xuất ghi theo giá của từng lần nhập hoặc giá bình quân. Nếu
có chênh lệch giữa giá xuất với giá thanh toán tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì
phản ánh vào TK 413- Chênh lệch tỷ giá.
Kế toán vàng bạc đá quý ngoài việc theo dõi về mặt giá trị còn phải theo dõi
về lượng, chất lượng, chủng loại, màu sắc, kích cỡ… Đặc biệt đối với các khoản nhận
của người khác thì phải giám định trước khi niêm phong.
- Mua ngoài:
Nợ TK 1113- Vàng bạc, đá quý
Có TK 111,112
- Thu được nợ bằng vàng bạc, đá quý…
Nợ TK 1113- Vàng bạc, đá quý (theo giá thực tế khi thanh toán)
Có TK 131- Phải thu khách hàng (theo giá lúc ghi nợ)
Có TK 413(hoặc nợ 413)- Chênh lệch tỷ giá
- Xuất vàng bạc để thanh toán
Nợ TK331- Phải trả người bán (theo TGTT khi thanh toán)
Nợ TK 311- Vay ngắn hạn (theo TGTT khi thanh toán)
Có TK 1113- Vàng bạc đá quý (Theo giá nhận)

Có TK 413(hoặc nợ 413)- Chênh lệch tỷ giá
4. Kế toán các khoản tiền liên quan đến tiền đang chuyển
- Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của
ngân hàng vào thời điểm cuối kỳ kế toán ghi.
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 111- Tiền mặt
- Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng trả cho chủ nợ nhưng chưa
nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng vào thời điểm cuối kỳ kế toán ghi.
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Thu nợ của khách hàng, tiền bán hàng bằng séc doanh nghiệp đã nộp séc vào
ngân hàng nhưng ngân hàng chưa gửi được giấy báo( doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp trực tiếp) vào thời điểm cuối kỳ kế toán ghi.
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 131- Phải thu khách hàng
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 22 _


Có TK 511- Doanh thu bán hàng
- Thu nợ của khách hàng, tiền bán hàng bằng séc doanh nghiệp đã nộp séc vào
ngân hàng nhưng ngân hàng chưa gửi được giấy báo (doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ) vào thời điểm cuối kỳ kế toán ghi.
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển
Có TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo có của ngân hàng về số tiền đang
chuyển đã vào tài khoản của doanh nghiệp.
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng

Có TK 113- Tiền đang chuyển
- Người cung cấp hàng hóa đã nhận được tiền do bưu điện chuyển
Nợ TK 331- Phải trả người bán
Có TK 113- Tiền đang chuyển
1.2.5. Sơ đồ hạch toán vốn bằng tiền:
1. Sơ đồ hạch toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng



















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 23 _


Sơ đồ số 1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN MẶT (VNĐ)






































141, 144, 244
111
(1111)

112(1121)

112(1121)
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Rút TGNH về nhập
quỹ tiền mặt
Chi tạm ứng, kí quỹ, kí cược
bằng tiền mặt
131,136,138,
141,144,244
152,153,156,157,

211,213,217,611


Mua vật tư hàng hóa, CCDC
TSCĐ bằng tiền mặt

Thu hồi nợ phải thu, các
khoản kí quỹ, kí cược = TM


311,341
121,128,221,222
223,228
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền mặt
Vay dài hạn, ngắn hạn
TM về nhập quỹ
333

311,315,331,333
334,336,338
Thanh toán nợ phải trả bằng
tiền mặt
Nhận trợ cấp, trợ giá từ
ngân sách NN = TM
338,344
627,635,641
642,811
Chi phí phát sinh bằng
tiền mặt
Nhận kí quỹ, kí cược
bằng TM
411,441

138(1)
Tiền mặt thiếu phát hiện qua
kiểm kê
Nhận vốn được cấp, góp
bằng TM nhập quỹ TM

511,512,515,711
338(1)
TM thừa phát hiện qua kiểm kê
Doanh thu, thu nhập khác
bằng TM nhập quỹ TM
121,128,221,222,223,228

Thu hồi chứng khoán,
vốn đầu tư
515

635

L
ãi

Lỗ
Giá
gốc

Tổng

số

thu

133
VAT đầu vào
133
VAT đầu vào

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 24 _


111

131, 136, 138
111

623, 627, 635, 641, 642, 811
411, 421, 414, 415, 418
112(1121)

512, 531, 532
Thuế GTGT
đầu ra
121,128, 221,
222, 223, 228
141,144, 244
411, 441
344, 338
333
141,144, 244
211, 213, 217, 241
152, 153, 156,157, 611
311,315,331,333,336,
338,341,342
Thu hồi vốn đầu tư ngắn hạn
,
dài hạn bằng tiền gửi

635

515

l
ãi

l


Giá
gốc
Thu các khoản nợ phải thu
bằng tiền gửi
Thu hồi các khoản kí quỹ,
kí cược bằng TGNH
Nhận góp vốn liên doanh, liên
kết, cổ phần bằng TGNH
Kí quỹ, kí cược ngắn hạn, dài
hạn bằng TGNH
Doanh thu, thu nhập khác
bằng TGNH
Thuế GTGT
đầu ra
Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút TGNH về nhập quỹ
tiền mặt
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
bằng TGNH
Kí quỹ, kí cược bằng
TGNH

Mua TSCĐ, BĐS đầu tư, chi
đầu tư XDCB, SCLớn
Mua vật tư, hàng hóa
, CCDC
bằng TGNH
Thanh toán các khoản nợ
phải trả, vay bằng TGNH
CP sản xuất kinh doanh, CP
hoạt động khác bằng TGNH

Trả lại vốn góp, trả cổ tức, lợi
nhuận cho các bên góp vốn,
chi các quỹ = TGNH
Thanh toán các khoản CKTM,
giảm giá, hàng bán bị trả lại
3331
133
VAT đầu vào
VAT đầu vào
121,128, 221,
222, 223, 228
511, 512, 515,711

SƠ Đ
Ồ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN H
ÀNG (VNĐ)

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
_ 25 _



2. Sơ đồ hạch toán tiền đang chuyển

Sơ đồ số 5: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN



1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ KHẢ NĂNG THANH
TOÁN:
1.3.1. Phân tích tình hình thanh toán
1. Phân tích các khoản phải thu
Để đánh giá các khoản phải thu ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty cần xem
xét biến động chỉ tiêu tỷ lệ giữa tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn.




Xuất quỹ TM gửi vào NH hoặc
chuyển TGNH trả nợ nhưng
chưa nhận được GBCó

Thu nợ nộp thẳng vào NH
nhưng chưa nhận được GBCó

Thu tiền nộp thẳng vào NH
nhưng chưa nhận được GBCó
Tiền đang chuyển đã vào
tài khoản
Nhận được giấy báo Nợ của


NH về số tiền đã trả nợ
511,512,515,711
131
333 (3331)
VAT đầu ra
Chênh lệch tỷ giá giảm do
đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối năm
413
Chênh lệch tỷ giá tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối năm
311
112
111,112

113

413
Tỷ lệ giữa các khoản phải
thu và tổng nguồn vốn
Tổng các khoản phải thu
Tổng nguồn vốn
x 100%

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×