Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU tại công ty cổ phần nha trang seafood – f17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 145 trang )

Trang 1

LỜI NÓI ĐẦU

Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế thế giới càng phát triển mạnh mẽ hơn, xu
hướng toàn cầu hoá kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng ảnh hưởng sâu
sắc hơn và trở thành một xu thế tất yếu, kinh tế thế giới là sự hòa quyện của tất cả
các nền kinh tế của nhiều quốc gia chứ không phải của riêng một vài quốc gia
nào cả. Việc giao thương buôn bán giữa các quốc gia diễn ra dưới các hình thức
đa dạng và phong phú hơn. Hiếm có một quốc gia nào có thể phát triển mà lại
nằm ngoài các mối quan hệ kinh tế đan xen đó.
Như hầu hết các quốc gia đang phát triển khác trong khu vực và trên thế
giới, Việt Nam cũng luôn tích cực tham gia hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu,
bắt kịp xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế thế giới là con đường
duy nhất để chúng ta không bị tụt hậu lại phía sau và để có thể tạo điều kiện đưa
nước ta sớm trở thành một nước CNH-HĐH, vươn lên sánh ngang cùng các
cường quốc năm châu. Muốn thực hiện điều này chúng ta cần phải có một lượng
vốn lớn. Và thúc đẩy xuất khẩu chính là một trong các lựa chọn hàng đầu để làm
tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước, bằng nguồn ngoại tệ ấy, chúng ta sẽ đầu tư cho
các hoạt động kinh tế phát triển đất nước.
Trong giai đoạn vừa qua, xuất khẩu Việt Nam liên tục tăng, và một trong
các ngành chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước
đó chính là ngành thuỷ sản.Với những đóng góp to lớn của ngành thuỷ sản, Đảng
và Nhà nước ta đã xác định xuất khẩu thuỷ sản chính là một trong các ngành kinh
tế mũi nhọn của cả nước. Các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản ngày càng chú
trọng đầu tư cải tiến và đổi mới thiết bị công nghệ, áp dụng khoa học công nghệ
tiên tiến phù hợp vào chế biến, bên cạnh đó là các doanh nghiệp chế biến thuỷ
sản xuất khẩu mới ra đời, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến,
nhằm tạo ra nhiều các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Để cho ngành thuỷ
sản nói chung và các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu nói riêng có thể
phát triển ổn định và bền vững, không ngừng tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng


hiệu quả hoạt động kinh doanh thì đòi hỏi phải có được thị trường xuất khẩu thuỷ
sản không những ổn định mà còn cần phải rộng lớn. Chính vì vậy mà Bộ thuỷ
sản đã xác định: bên cạnh việc duy thì thị trường xuất khẩu truyền thống thì các
doanh nghiệp cần tìm kiếm nhiều thị trường xuất khẩu mới, có nhiều tiềm năng
về nhập khẩu thuỷ sản, và EU là một trong các lựa chọn hàng đầu của các doanh
nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam. Nếu trước đây các doanh nghiệp
hầu hết chỉ tập trung xuất sang thị trường Nhật Bản (chiếm khoảng trên 60% kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam), thì nay các doanh nghiệp đã điều chỉnh
để hàng thuỷ sản của mình xuất sang nhiều các thị trường khác nhau, đặc biệt coi
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 2

trọng là Mỹ và EU, hình thành một cơ cấu thị trường xuất khẩu hợp lý. EU là thị
trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới và cũng là thị trường khó tính nhất
thế giới, vì vậy nếu giành được một chỗ đứng ổn định trên thị trường này sẽ giúp
các doanh nghiệp có thể phát triển ổn định và bền vững.
Hiện nay, theo hướng đi chung của toàn ngành, và dựa trên những thế
mạnh của Công ty, bên cạnh việc duy trì thị trường truyền thống là Nhật Bản, và
tiếp tục phát triển trên thị trường Mỹ, Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods xác
định EU là thị trường mục tiêu, và đang tập trung nguồn lực đẩy mạnh xuất khẩu
sang thị trường này. Trong những năm gần đây kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của
Công ty sang EU liên tục tăng mạnh, từng bước thực hiện mục tiêu đề ra của
Công ty, tuy nhiên tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường này của
Công ty chưa lớn, vẫn chưa phát huy hết nội lực của Công ty.
Xuất phát từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài là “ Một số biện pháp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường EU tại Công ty Cổ phần Nha
Trang Seafood – F17”.
Mục đích nghiên cứu:
Với phần phân tích của mình, em mong muốn những giải pháp em đưa ra
có thể đóng góp một phần nhỏ bé để góp phần đẩy mạnh công tác xuất khẩu sang

EU - thị trường tiềm năng lớn về nhập khẩu thuỷ sản. Nhằm mở rộng thị trường
xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty, giúp Công ty hình thành một
cơ cấu thị trường xuất khẩu hợp lý, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
mở rộng qui mô sản xuất, phát triển ổn định và bền vững.
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về hoạt động sản xuất kinh doanh chế biến thuỷ sản xuất khẩu
tại Công ty F17.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được phân tích và đánh giá chủ yếu là thông qua các số liệu, dữ
kiện kinh doanh của Công ty cũng như quan sát phỏng vấn các đối tượng liên
quan trong Công ty trên cơ sở áp dụng các phương pháp như: phân tích thống kê,
so sánh đối chiếu, đồ thị, phỏng vấn, cùng các số liệu, tài liệu thứ cấp của các
trang web liên quan và các tạp chí chuyên ngành.
Phạm vi nghiên cứu:
Là nghiên cứu hoạt động sản xuất chế biến thuỷ sản xuất khẩu của Công
ty trong thời gian qua, trong đó đi sâu phân tích đánh giá tình hình xuất khẩu của
Công ty sang thị trường EU, cũng như so sánh đối chiếu với tình hình nhập khẩu
của thị trường này (nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng, các rào cản
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 3

nhập khẩu), nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang EU
trong thời gian qua, để có được cái nhìn đầy đủ hơn và trên cơ sở đó em xin đề
xuất những biện pháp nhằm góp phần đẩy manh hoạt động xuất khẩu của Công
ty sang thị trường đầy tiềm năng – EU .
Nội dung và kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt
động xuất khẩu của Công ty sang EU
Chương 3: Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thuỷ sản

của Công ty sang EU
Em xin chân thành cảm ơn thầy Võ Hoàn Hải cùng các thầy cô trong
trường đã tận tình cung cấp cho em những kiến thức quý báu, giúp em có cơ sở
lý luận để phân tích các hoạt động của Công ty, đồng thời em xin cảm ơn các cô,
chú, anh chị trong Công ty F17 đã tận tình chỉ bảo cho em những thắc mắc, và
toàn thể các bạn đã đóng góp ý kiến. Nhưng vì thời gian có hạn, và tầm kiến thức
còn nhiều hạn chế nên những phân tích của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em
rất mong các thầy cô, các cô chú, anh chị trong Công ty tận tình chỉ bảo, và các
bạn đóng góp ý kiến để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Nguyệt















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trang 4

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động kinh tế trong đó các chủ thể kinh doanh của các
nước bán các sản của mình cho các chủ thể kinh doanh khác ở nước ngoài trong
những điều kiện nhất định.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu
2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp
hoá đất nước.
Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để công
nghiệp hoá đất nước trong một thờì gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập
khẩu máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
+ Đầu tư nước ngoài.
+ Vay nợ, viện trợ.
+ Thu từ hoạt động du lịch, hoạt động thu ngoại tệ.
+ Xuất khẩu sức lao động …
Các nguồn đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ tuy quan trọng, nhưng rồi
cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan
trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá đất nước là nguồn vốn thu từ hoạt
động xuất khẩu.
Ở nước ta, thời kì 1986-1990 nguồn thu về từ hoạt động xuất khẩu đảm
bảo trên 55% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, thời kì 1991- 1995 là 75,3%, thời
kì 1996-2000 là 84,5%.
Trong tương lai nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội đầu
tư, vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư

nước ngoài cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả
nợ trở thành hiện thực.
2.2. Xuất khẩu đóng vai trò trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 5

Cơ cấu xuất khẩu và tiêu dùng trên thế giới đã và đang có sự thay đổi
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với
sự phát triển kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do vượt quá
nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển
như nước ta, sản xuất về cơ bản chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. Nếu chỉ thụ
động chờ sự “ thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu vẫn chỉ nhỏ bé và tăng trưởng
chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ diễn ra rất chập chạp.
- Hai là, coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan
trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này chính là xuất phát từ thị trường thế
giới, từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó tác dụng tích
cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này
tới sản xuất thể hiện ở:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi. Chẳng
hạn như khi phát triển ngành thuỷ sản thì sẽ kéo theo sự phát triển của công
nghiệp chế biến, nuôi trồng, khai thác thuỷ sản.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho
sản xuất phát triển và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương
tiện quan trọng để tạo ra vốn, kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt
Nam, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
+ Thông qua xuất khẩu hàng hoá chúng ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trường thế giới về cả giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi
chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với
thị trường.
+ Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới công nghệ và
hoàn thiện công tác quản trị sản xuất - kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị
trường.
2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 6

Tác động của xuất khẩu đến đời sống nhân dân thể hiện ở nhiều mặt.
Trước hết xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc vơi mức thu
nhập không thấp. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng
thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú
của nhân dân.
2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ hợp tác đối ngoại của
nước ta.
Chúng ta thấy xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua
lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các quan hệ kinh
tế đối ngoại khác và tạo điệu kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn
xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu
tư, mở rộng vận tải quốc tế… mặt khác chính các quan hệ đối ngoại tạo tiền đề
cho việc mở rộng các hoạt động xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là có ý nghĩa chiến lược để phát

triển kinh tế đất nước và thực hiện công nghiệp hoá đất nước.
2.5. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Giúp doanh nghiệp nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài để
cải thiện sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu.
Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Bởi vì thị trường thế giới luôn đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng ngày càng
cao và vệ sinh an toàn ngày một tốt hơn. Do vậy, doanh nghiệp muốn phát triển
bền vững lâu dài thì đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, công nghệ,
máy móc, bên cạnh đó cần phải nâng cao tay nghề, trình độ người lao động, nâng
cao hiệu quả công tác quản lý.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Xuất khẩu còn giúp kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
Nâng cao hiệu quả công tác xuất khẩu được coi là một yếu tố quan trọng
để kích thích sự phát triển của doanh nghiệp. Xuất khẩu giúp doanh nghiệp tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh tế xã hôị, cho phép doanh nghiệp
mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp nâng cao vị thế và uy tín trên thương
trường thế giới.
3. Các hình thức xuất khẩu
3.1. Xuất khẩu trực tiếp
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 7

Là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản
phẩm của mình ra nước ngoài. Hình thức này thường áp dụng đối với doanh
nghiệp có trình độ và qui mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh
nghiệm trên thương trường thế giới, sản phẩm của doanh nghiệp có đã được
khách hàng trên thế giới ưa chuộng, thông thạo các nghiệp vụ xuất khẩu. Xuất
khẩu trực tiếp thường đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp vì doanh nghiệp

không phải chia sẻ lợi nhuận cho các trung gian. Nhưng bên cạnh đó doanh
nghiệp cũng sẽ gặp không ít rủi ro nếu không am hiểu về thị trường xuất khẩu,
không am hiểu về khách hàng và đối thủ cạnh tranh, thiếu kinh nghiệm trong
xuất khẩu.
3.2. Xuất khẩu gián tiếp ( uỷ thác xuất khẩu )
Đây là hình thức xuất khẩu qua trung gian. Doanh nghiệp sẽ uỷ quyền cho
một doanh nghiệp kinh doanh nghiệp vụ hàng hoá làm nghiệp vụ xuất khẩu hàng
cho mình. Bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng
xuất khẩu với bên thứ ba và nhận phí uỷ thác. Với hình thức này thì doanh
nghiệp đã chia sẻ một phần lợi nhuận cho nhà nhận uỷ thác. Hình thức này
thường phổ biến với những doanh nghiệp có qui mô sản xuất nhỏ, chưa có đủ
điều kiện để thực hiện xuất khẩu trực tiếp, hoặc không được phép xuất khẩu trực
tiếp, chưa có kinh nghiệm trong việc xuất khẩu, hoặc chưa quen biết thị trường,
khách hàng, chưa thông thạo các nghiệp vụ xuất khẩu.
4. Tổ chức công tác xuất khẩu trong một doanh nghiệp
4.1. Nghiên cứu thị trường
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành bán sản phẩm của mình tới
một thị trường nào đó thì đều phải tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu về thị trường
đó. Doanh nghiệp có thể bán hàng tại thị trường nội địa hoặc là đem xuất khẩu
hàng hoá, và việc xuất khẩu hàng là phức tạp hơn nhiều so với việc tiêu thụ tại
thị trường nội địa bởi vì xuất khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, không
chỉ của hệ thống pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ, thuế quan trong
nước mà còn chịu của cả thị trường xuất khẩu.
Bên cạnh đó, nhu cầu, thị hiếu, sở thích, mức độ chi trả của thị trường
từng nước là khác nhau. Hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc
xuất khẩu của doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải tiến hành
nghiên cứu thị trường xuất khẩu để thu thập được các thông tin cần thiết như: nhu
cầu tiêu dùng của người dân về hàng hoá của doanh nghiệp, mức thu nhập bình
quân đầu người, hệ thống kênh phân phối, đối thủ cạnh tranh, nhu cầu nhập khẩu
của nước đó, hạn ngạch, các qui định của chính phủ nước sở tại về việc nhập

khẩu hàng hoá đó
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 8

4.2. Tìm kiếm khách hàng
Khi doanh nghiệp đã có những hiểu biết nhất định về thị trường thì bước
tiếp theo là phải tìm kiếm và lựa chọn khách hàng. Điều này có ý nghĩa quan
trọng đối với doanh nghiệp. Vì không phải bất cứ khách hàng nào doanh nghiệp
cũng có thể thiết lập quan hệ làm ăn, mua bán. Việc kinh doanh xuất khẩu là
công việc lâu dài, có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp xuất khẩu, doanh
nghiệp cần phải lựa chọn được những khách hàng đáng tin cậy, có thể thiết lập
quan hệ lâu dài. Việc tìm kiếm thông tin về bạn hàng có thể thông qua:
- Doanh nghiệp cử người trực tiếp đi sang thị trường xuất khẩu để tìm
hiểu. Phương pháp này thì tốn kém chi phí.
- Thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu khác.
- Thông qua nhà cung cấp.
- Các tổ chức tham tán thương mại.
- Qua ngân hàng.
- Qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, tạp chí chuyên
ngành, internet…
- Cũng có thể thông qua tình báo kinh tế.
4.3. Đánh giá khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp đã có được đối tác thì doanh nghiệp cần đánh giá lại
khả năng xuất khẩu của mình trước khi đi đến giao dịch đàm phán để kí kết hợp
đồng. Doanh nghiệp cần phải xem xét các vấn đề sau:
- Nguồn nguyên liệu có đủ để cung ứng cho sản xuất không?
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp có đủ để thực hiện thương vụ đó
không?
- Trình độ, tay nghề của người lao động, năng suất lao động và công suất
của máy móc có đảm bảo đáp ứng đủ và đúng về khối lượng và chất lượng lẫn

thời gian giao hàng hay không?
- Và còn một số vấn đề khác.
4.4. Lập phương án kinh doanh
Công ty cần xác định rõ ràng cụ thể các vấn đề sau:
- Mục tiêu của việc kí kết hợp đồng.
- Các biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu đó.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 9

- Dự báo hiệu quả xuất khẩu để xác định có nên tiến hành giao dịch đi đến
kí kết hợp đồng hay không?
4.5. Giao dịch đàm phán
- Sau khi đã lựa chọn được khách hàng doanh nghiệp tiến hành đàm phán
để đi đến kí kết hợp đồng. Các bước giao dịch chủ yếu là:
+ Chào sản phẩm: giới thiệu cho khách hàng biết sản phẩm của mà doanh
nghiệp muốn cung cấp.
+ Chào giá: doanh nghiệp cung cấp giá bán hàng và điều kiện thương mại
cho đối tác. Qua đây hai bên sẽ tiến hành đàm phán để thống nhất giá cả.
Thoả thuận các vấn đề về khối lượng, giá cả, chất lượng, mẫu mã bao bì,
phương thức thanh toán, giao nhận, vận chuyển, các điều khoản về bảo hiểm, giải
quyết khiếu nại, tranh chấp…
- Giao dịch đàm phán có các hình thức sau:
+ Giao dịch đàm phán qua thư tín:
Ngày nay trong giao dịch quốc tế, đàm phán qua thư tín là một phuơng
thức đàm phán đơn giản và dễ thực hiện và nó là phương thức giao dịch chủ yếu
của các nhà xuất nhập khẩu. So với việc gặp gỡ trực tiếp thì hình thức này tiết
kiệm được nhiều chi phí. Trong cùng một lúc có thể giao dịch với nhiều khách
hàng ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới. Tuy nhiên nó đòi hỏi nhiều thời gian
chờ đợi đôi khi cơ hội mua bán sẽ qua đi, và lời lẽ trong thư thì chúng ta không
thể đoán biết hết được ý đồ của họ một cách chính xác.

+ Đàm phán qua điện thoại
Việc đàm phán qua điện thoại nhanh chóng, giúp người giao dịch tiến
hành đàm phán khẩn chương đúng vào thời điểm cần thiết. Nhưng do cước phí
giao dịch bằng điện thoại quốc tế thường là rất cao nên cuộc trao đổi bằng điện
thoại thường bị hạn chế về thời gian do đó hai bên không thể cụ thể chi tiết hết
các vấn đề cần bàn. Mặt khác do việc trao đổi qua điện thoại không có cơ sở giấy
tờ pháp lý làm bằng nên rất khó để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Bởi vậy
hình thức này chỉ đụơc sử dụng trong các trường hợp cần thiết cấp bách hoặc với
khách hàng tin cậy.
+ Giao dịch đàm phán trực tiếp:
Phương thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và
nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín hoặc điện thoại kéo dài
mà không có kết quả. Phương thức này thường được sử dụng khi hai bên có
nhiều điều kiện cần giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau, khi đàm phán về
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 10

những hợp đồng lớn, những hợp đồng có tích chất phúc tạp…việc hai bên gặp gỡ
nhau tạo điều kiện cho hai bên hiểu biết về nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ
lâu dài với nhau.
4.6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
4.6.1. Xin giấy phép xuất khẩu (nếu cần )
Các doanh nghiệp xin giấy phép xuất khẩu gửi về Bộ Thương mại một bộ
hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin kinh doanh xuất khẩu .
- Giấy phép thành lập doanh nghiệp (bản sao công chứng)
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh (bản sao công chứng)
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh có thêm bản xác nhận về vốn theo quy
định của luật pháp đối với từng doanh nghiệp .
4.6.2. Chuẩn bị đầu khâu thanh toán

Đối với một số phương thức sau đây người bán và người mua cần có
những công việc chuẩn bị nhất định:
- Phương thức L/C: chỉ cần người bán xuất ra một bộ chứng từ đúng theo
yêu cầu thì ngân hàng sẽ trả tiền ngay cho người bán. Người bán yêu cầu người
mua mở L/C, ký quỹ tiền. Người mua sẽ lên ngân hàng mở L/C và ký quỹ. Sau
khi nhà nhập khẩu mở L/C và ngân hàng thông báo L/C cho nhà xuất khẩu thì
nhà xuất khẩu sẽ tiến hành xem xét L/C, nếu có gì chưa hợp lệ thì đề nghị tu
chỉnh L/C.
- Phương thức COD, CAD: hai phương thức này thì trước khi giao hàng
người bán yêu cầu người mua ký quỹ 100% tại ngân hàng. Khi ngân hàng bên
mua báo có thì người bán mới giao hàng.
4.6.3. Chuẩn bị hàng hoá
- Thu gom hàng hoá:
+ Đối với doanh nghiệp không sản xuất hàng xuất khẩu thì cần phải tính
toán thời gian thu mua nguyên liệu chế biến sản xuất cần thiết để đảm bảo thời
gian của hợp đồng qui định.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thì cần phải tính toán thu
mua nguyên liệu như thế nào, sản xuất như thế nào để đảm bảo thời gian của hợp
đồng quy định.
- Đóng gói bao bì: bao bì phải phù hợp với hợp đồng ngoại thương,
phương tiện vận tải, yêu cầu về bảo quản, thẩm mỹ.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 11

- Kẻ ký mã hiệu bên ngoài
4.6.4. Kiểm tra, kiểm dịch hàng hoá
Kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách…của hàng hoá xuất khẩu .
Kiểm dịch xem hàng hoá có vi trùng, vi khuẩn, lây lan bệnh hay
không…thường là áp dụng đối với động thực vật.
4.6.5. Làm thủ tục hải quan

Bao gồm các công việc:
- Đăng ký tờ khai hải quan
- Kiểm tra
- Thanh lý
4.6.6. Thuê hoặc nhận phương tiện vận tải
Nếu xuất khẩu theo nhóm C&D thì người bán phải chịu trách nhiệm thuê
phương tiện vận tải. Còn các điều kiện khác thì việc thuê phương tiện vận tải
thuộc về người mua.
Người xuất khẩu có thể lựa chọn một trong các phương thức thuê tàu sau:
- Thuê tàu chợ
- Thuê tàu chuyến
- Thuê tàu định hạn
4.6.7. Giao hàng
Chủ hàng liên lạc với hãng tàu để gửi các thông tin về hàng hoá của mình.
Trên cơ sở này chủ tàu sẽ cấp một sơ đồ xếp hàng. Sau khi đã thoả thuận với chủ
tàu về điều kiện bốc dỡ vào đúng ngày giờ qui định, chủ hàng sẽ tập kết hàng ra
bãi. Sau khi hàng được bốc qua tàu chủ hàng sẽ nhận một biên lai thuyền phó.
Sau khi chủ hàng đã thanh toán chi phí vận chuyển hoặc bên mua kí xác nhận
thanh toán chi phí thì chủ hàng có thể đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường
biển.
4.6.8. Mua bảo hiểm (nếu có)
Nếu hợp đồng được kí theo giá CIF, CIP thì người xuất khẩu phải kịp thời
tới Công ty bảo hiểm mua bảo hiểm cho hàng hoá trước khi bốc hàng.
4.6.9. Lập bộ chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh toán,
trình lên ngân hàng để lấy tiền hàng. Yêu cầu đối với bộ chứng từ này là phải
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 12

hoàn toàn chính xác và phù hợp với L/C về cả nội dung và hình thức (nếu thanh

toán bằng L/C).
Bộ chứng từ gồm:
+ Hối phiếu
+ Vận đơn hoàn hảo (bản chính).
+ Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu bán theo CIF).
+ Hoá đơn thương mại
+ Giấy chứng nhận phẩm cấp hàng hoá.
+ Giấy chứng nhận số lượng.
+ Giấy chứng nhận xuất sứ hàng hoá.
+ Gấy chứng nhận kiểm dịch động thực vật.
+ Phiếu đóng gói hàng hoá.
+ Các chứng từ khác.
4.6.10. Khiếu nại
Khiếu nại người bán: khi người mua vi phạm hợp đồng.
Hồ sơ khiếu nại gồm:
+ Đơn khiếu nại.
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương.
+ Các thư từ, điện, fax…giao dịch giữa hai bên.
4.6.11. Thanh lý hợp đồng
Sau khi đã thực hiện xong hợp đồng, nếu không có gì vướng mắc thì hai
bên tiến hành thanh lý hợp đồng
II. LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
1. Khái niệm về thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu là nơi tập hợp người mua và người bán có quốc tịch
khác nhau để xác định giá cá, số lượng hàng hoá mua bán giao dịch, chất lượng
hàng hoá và các điều kiện mua bán theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng
ngoại tệ và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới.
2. Các yếu tố của thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu cũng bao gồm các yếu tố chung của thị trường là
cung, cầu, giá cả, cạnh tranh. Tuy nhiên do việc kinh doanh xuất khẩu được tiến

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 13

hành bởi các bên ở những quốc gia khác nhau nên ngoài những nét chung thì các
yếu tố này còn có những nét riêng biệt do chịu tác động nhiều hơn và rộng hơn.
2.1. Yếu tố cầu
Cầu của thị trường xuất khẩu là tổng cầu của tất cả các thị trường ngoài
nước đối với hàng hoá của doanh nghiệp và nhu cầu đó phải có khả năng thanh
toán. Tổng cầu sẽ phản ánh qui mô của thị trường xuất khẩu. Do là tập hợp của
nhiều nước nên thường lớn hơn rất nhiều so với thị trường nội địa. Cầu phụ thuộc
vào các yếu tố như giá cả của hàng hoá đó và của các hàng hoá có liên quan, thu
nhập của người tiêu dùng, thị hiếu và các kỳ vọng của họ, tập quán tiêu dùng,
mức chi trả cho hàng hoá, chu kỳ sống của sản phẩm…
2.2. Yếu tố cung
Tổng hợp các nguồn cung ứng hàng hoá cho khách hàng trên thế giới ở
một thời gian cụ thể tạo nên cung hàng hoá xuất khẩu. Cung chịu sự tác động của
các yếu tố sau: giá cả các yếu tố đầu vào, số lượng người sản xuất, công nghệ, giá
cả hàng hoá, lợi nhuận thu được từ sản xuất hàng hoá…bên cạnh đó nó còn chịu
tác động của các chính sách và công cụ quản lý của nhà nước.
2.3. Yếu tố giá cả
Giá cả của một loại hàng hoá được hình thành thông qua sự cân bằng giữa
cung và cầu hàng hoá ở địa điểm và thời gian cụ thể. Trên thị trường xuất khẩu
với sự cạnh tranh của nhiều nhà cung cấp thì giá có xu hướng giảm. Tuy nhiên nó
còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như mức thuế suất nhập khẩu, các hàng rào
phi thuế quan, các chính sách chính trị của quốc gia nhập khẩu, chi phí vận
chuyển hàng hoá, chi phí sản xuất hàng hoá, khoảng cách giữa các quốc gia….
2.4. Cạnh tranh
Khi hàng hoá tham gia vào thị trường để thực hiện giá trị của nó thì nó
luôn phải chị sự tác động của yếu tố cạnh tranh trong thị trường. Khi kinh doanh
tại thị trường nội địa mức độ cạnh tranh chưa cao, nhưng khi tham gia vào thị

trường thế giới thì sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt hơn do có nhiều chủ
thể tham gia kinh doanh và cạnh tranh, đồng thời có nhiều chủng loại hàng hoá
hơn và có nhiều sản phẩm thay thế hơn.
3. Phân loại thị trường xuất khẩu
ü Căn cứ vào vị trí địa lý
- Thị trường châu lục
- Thị trường khu vực
- Thị trường nước và vùng lãnh thổ
ü Căn cứ vào lịch sử quan hệ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 14

- Trị trường truyền thống: là những thị trường mà doanh nghiệp có quan
hệ làm ăn lâu năm, có uy tín và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu xuất
khẩu hàng hoá của doanh nghiệp.
- Thị trường mới: là thị trường mà doanh nghiệp mới thiệt lập quan hệ làm
ăn hợp tác.
- Thị trường tiềm năng: là những thị trường có khả năng và nhu cầu mua
sản phẩm của doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng đang hướng tới thị trường này
trong tương lai.
ü Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trrường :
- Thị trường độc quyền mua bán.
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
- Thị trường độc quyền nhóm.
ü Căn cứ vào phương thức xuất khẩu:
- Thị trường xuất khẩu trực tiếp .
- Thị trường xuất khẩu gián tiếp.
ü Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu
- Thị trường xuất khẩu theo hạn ngạch.
- Thị trường xuất khẩu không có hạn ngạch.

Hạn ngạch là qui định của chính phủ về số lượng và chất lượng hàng hoá
xuất nhập khẩu được chính phủ phê duyệt hàng năm với mục đích là đảm bảo
những cân đối của nền kinh tế của nước đó và bảo hộ sản xuất trong nước.
ü Căn cứ vào đặc điểm sản xuất hàng hoá:
- Thị trường hàng hoá gia công.
- Thị trường xuất khẩu sản phẩm chính.
ü Căn cứ vào tỷ trọng hàng hoá:
- Thị trường xuất khẩu chính
- Thị trường xuất khẩu phụ
ü Căn cứ vào đối tượng hàng hoá đem lưu thông.
- Thị trường hàng hoá .
- Thị trường tiền tệ.
4. Phân khúc thị trường xuất khẩu
Trong mỗi thị trường thì có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tuỳ
theo độ tuổi, giới tính, thu nhập, sở thích, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, trình độ
học vấn…họ sẽ có cách tiêu dùng hàng hoá khác nhau. Sự khác nhau này càng
nhiều hơn khi khách hàng là người nước ngoài. Hàng hoá của mỗi doanh nghiệp
chỉ có thể đáp ứng đối với mỗi đối tượng khách hàng nhất định. Vì vậy khi quyết
định tham gia vào hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xác định được
phân khúc thị trường cụ thể. Đó là xác định nhu cầu khách hàng mà mình có khả
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 15

năng cung ứng, hướng vào thị trường là hướng vào khách hàng chính, đó là mục
tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Vậy để xác định nhu cầu của khách hàng thì
doanh nghiệp phải tiến hành phân khúc thị trường.
ü Phân khúc thị trường theo đơn vị hành chính
Cách phân khúc này sẽ phân khúc thị trường thành: vùng, miền, tỉnh,
thành phố, quốc gia và những khu vực được đánh giá theo tiềm năng phát triển
của chúng bằng cách khảo sát các yếu tố về kinh tế, xã hội. Để từ đó doanh

nghiệp tiếp cận khách hàng tiềm năng của mình.
ü Phân khúc thị trường theo kinh tế học và nhãn hiệu học
Phương pháp này dựa và các yếu tố về tuổi tác, giới tính, tỷ lệ sinh nở,
việc làm, thu nhập, mức dộ tiết kiệm…để doanh nghiệp dự đoán được sức mua
hàng hoá của từng nhóm khách hàng.
ü Phân khúc thị trường theo đặc điểm tâm sinh lý
Phương pháp này chú trọng vào các đặc điểm tâm sinh lý đặc thù của
khách hàng, từ đó biết được mối quan tâm và hành động của họ để đề ra chiến
lược thích hợp.
ü Phân khúc thị trường theo lợi ích
Phương pháp phân khúc này dựa trên việc xác định các lợi ích được khách
hàng mong đợi mà sản phẩm có thể mang lại cho khách hàng. Có những sản
phẩm được đối tượng khách hàng này đánh giá cao nhưng lại không có giá trị gì
đối với đối tượng khách hàng khác. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định chính
xác những gì mà khách hàng mong đợi ở sản phẩm của mình, và sản phẩm của
mình phù hợp với đối tượng khách hàng nào.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp
5.1 Môi trường kinh doanh quốc tế
Khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường thế giới doanh nghiệp nào
cũng phải chịu sự tác động của các yếu tố do thị trường thế giới mang lại. Những
ảnh hưởng này có khi là tích cực nhưng cũng có khi là gây nhiều khó khăn cho
việc kinh doanh của các doanh nghiệp. Những điều này có tác động rất lớn đối
với các doanh nghiệp tham gia nền kinh tế toàn cầu. Những yếu tố này là khách
quan, doanh nghiệp không thể kiểm soát được, mà chỉ có thể thích nghi với
chúng. Các nhân tố này là do sự khác nhau về:
Môi trường kinh tế: Bao gồm các yếu tố về tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ
lệ lạm phát, lãi suất, thu nhập bình quân đầu người…Nền kinh tế càng phát triển
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 16


kéo theo sự cạnh tranh trong thị trường các quốc gia càng gay gắt hơn, nhưng
đồng thời mức tiêu dùng có khả năng chi trả của người dân cũng tăng lên.
Môi trường chính trị : Kinh tế có phát triển hay không phụ thuộc rất lớn
vào tình hình chính trị của quốc gia. Một quốc gia có nền chính trị ổn định tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh tại quốc gia đó, ngược lại một quốc gia
có tình hình chính trị bất ổn sẽ là một nguy cơ, rủi ro lớn cho những doanh
nghiệp nào kinh doanh tại thị trường quốc gia đó.
Môi trường pháp luật: Doanh nghiệp phải tuân thủ hệ thống pháp luật
của quốc gia mà mình kinh doanh. Hiện nay các doanh nghiệp chịu sự tác động
lớn của luật “chống bán phá giá”, luật bảo vệ người tiêu dùng, các qui định về
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hoá nhập khẩu…
Môi trường văn hoá:Các yếu tố thuộc môi trường này có tác động rất lớn
tới hoạt động tiêu thụ của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp chịu sự ảnh hưởng
bởi tập quán tiêu dùng, thói quen, sở thích, nhu cầu, mức độ chi tiêu, tôn giáo,
ngôn ngữ, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thói quen,…Cần phải chú ý tới môi
trường văn hoá vì các yếu tố này được hình thành hành từ lâu và nhiều khi rất
khó để thay đổi. Vì vậy mà khi tiến hành kinh doanh doanh nghiệp phải tính toán
xem có nên thay đổi các yếu tố văn hoá của thị trường ấy không hay là nên làm
sản phẩm phù hợp với nền văn hoá đó.
Bên cạnh các yếu tố trên thì các chính sách, công cụ quản lý kinh tế của
nước nhập khẩu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp xuất khẩu. Đó
là các hàng rào bảo hộ mậu dịch, các hàng rào phi thuế quan. Trong đó dặc biệt
mức thuế qui định đối với hàng nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu đối với mỗi loại
hàng hoá, các qui định về công nghệ, về đảm bảo vệ sinh môi trường…
Hoạt động xuất nhập khẩu không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố trên mà nó
còn phụ thuộc vào quan hệ kinh tế chính trị, ngoại giao giữa các quốc gia. Việc
một nước đối xử như thế nào đối với hàng hoá của một nước phụ thuộc vào quan
hệ giữa hai quốc gia, mối quan hệ tốt đẹp sẽ thúc đẩy và tạo điều kiện cho quan
hệ thương mại, giao thương phát triển. Khi đưa hàng hoá thâm nhập vào thị

trường nước ngoài doanh nghiệp phải chịu tác động của hàng rào thuế quan và
phi thuế quan, mức độ của các rào cản này phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ
giữa nước nhập khẩu và nước xuất khẩu.
Hiện nay, trong xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, nhiều các liên minh kinh
tế đã hình thành, điều này tạo một hành lang thông thoáng hơn cho quan hệ
thương mại giữa các quốc gia, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ thương mại khu vực
và trên thế giới thông qua một loạt các điều chỉnh. Tuy nhiên không phải quốc
gia nào cũng tham gia hoặc được tham gia vào các liên minh này, mỗi nước khác
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 17

nhau sẽ có một lợi thế khác nhau và điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp.
5.2 Môi trường vĩ mô
Doanh nghiệp kinh doanh chịu ảnh hưởng của các nhân tố chính trị, pháp
luật, kinh tế…. ngay tại quốc gia mình.
ü Môi trường kinh tế tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong
hoạt động kinh doanh. Các nhân tố này như là cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc ,
hệ thống ngân hàng, tốc độ phát triển kinh tế, tỷ lệ lạm phát…
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Được đánh giá thông qua GDP và mức độ
thu nhập bình quân người/năm. Tăng trưởng kinh tế sẽ kéo theo sự tăng trưởng
về nhu cầu, số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ…Thu nhập bình quân
người/năm tăng lên sẽ kéo theo nhu cầu tăng và mức chi tiêu cho mua sắm hàng
hoá dịch vụ tăng lên…Những điều này sẽ tạo thời cơ cho doanh nghiệp mở rộng
qui mô sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tiêu thụ của doanh nghiệp, tăng doanh số
bán, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc: cơ sở hạ tầng, hệ thống thông
tin liên lạc, hệ thống giao thông, hệ thống điện nước phát triển luôn là nhân tố
được các nhà đầu tư xem xét hàng đầu khi quyết định đầu tư vào sản xuất kinh
doanh tại một địa phương nào đó.

- Hệ thống tài chính tiền tệ: phát triển tạo thị trường vốn cho các doanh
nghiệp, một nhân tố đầu vào không thể thiếu đối với việc bắt đầu sản xuất kinh
doanh, trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để mở rộng sản
xuất, tạo điều kiện cho xuất khẩu. Thị trường vốn rộng mở thì tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn.
- Lãi suất ngân hàng: nếu lãi suất cao thì sẽ khuyến khích việc gửi tiền tiết
kiệm vào ngân hàng, và hạn chế đầu tư mua sắm của người dân cũng như các nhà
đầu tư. Nó gây khó khăn cho các doanh nghiệp vì khi vay thì phải chịu chi phí rất
cao, tăng giá thành sản xuất, hạn chế việc mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
- Tỷ lệ lạm phát: một mức tỷ lệ lạm phát cao làm cho hàng hoá sản xuất ra
có giá đắt hơn, nó làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị thị trường
thế giới. Lạm phát cao có thể làm mất ổn định nền kinh tế, thúc đẩy việc nâng
cao tỷ lệ phần trăm cho vay tiền, và tăng sự dao động của tỷ giá hối đoái.
ü Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật hoàn thiện, cơ chế
hành chính thông thoáng, gọn nhẹ tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp giao thương, tìm kiếm
bạn hàng, phát triển, tạo điều kiện phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu .
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 18

Cơ chế hành chính phức tạp, chậm chạp là một trong nhiều nguyên nhân
khiến các doanh nghiệp, các nhà đầu tư bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh, vì thế
những nơi mà có cơ chế hành chính thông thoáng sẽ thu hút các doanh nghiệp
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
ü Môi trường xã hội:
Yếu tố dân số thuộc môi trường xã hội cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh. Một lực lượng lao động dồi dào, với giá nhân công rẻ, hay
trình độ tay nghề người lao động cao góp phần cho việc giảm giá thành sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm…tạo lợi thế cho doanh nghiệp khi xuất khẩu hàng
hoá. Tốc độ phát triển dân số cao, lượng dân cư đông đúc là nguồn khách hàng

lớn cho doanh nghiệp. Hay việc dịch chuyển dân cư từ vùng này sang vùng khác
cũng kéo theo sự dịch chuyển tiêu dùng, sự thay đổi hoặc khác biệt trong chọn
lựa mua sản phẩm.
ü Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện tự nhiên của quốc gia đó.
Sự khác nhau về tài nguyên và thái độ sử dụng tài nguyên sẽ dẫn đến sự
khác nhau về mức độ khan hiếm hay phong phú, dồi dào tài nguyên. Điều kiện tự
nhiên bao gồm nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, địa hình, điều kiện khí hậu đất
đai…điều này đem đến lợi thế hoặc bất lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nhất
là những doanh nghiệp mà việc xuất khẩu hàng hoá là những sản phẩm phụ thuộc
rất lớn vào tài nguyên thiên nhiên, điều kiện tự nhiên như thuỷ sản.
ü Các chính sách công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước
Mỗi quốc gia sẽ có những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của riêng mình
để nhằm quản lý điều tiết hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh
xuất khẩu nói riêng. Một chính sách hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu sẽ tạo
điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp. Các công cụ được sử dụng như thuế, hạn ngạch, tín dụng…
Thuế xuất khẩu được dùng làm công cụ điều tiết và quản lý xuất khẩu.
Nếu những hàng hoá được khuyến khích xuất khẩu thì sẽ được hưởng mức thuế
suất bằng 0 hoặc mức thuế suất ưu đãi và ngược lại. Mức thuế suất của doanh
nghiệp sẽ ảnh hưởng tới giá cả hàng hoá, khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên
thị trường thế giới, và ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hạn ngạch xuất khẩu: là việc nhà nước qui định khối lượng xuất khẩu cao
nhất của một loại hàng hoá trong một thời kỳ nhất định. Hạn ngạch được dùng để
bảo vệ nền kinh tế trong nước. Khi chính phủ qui định hạn ngạch xuất khẩu đối
với một hàng hoá nào đó là muốn hạn chế việc xuất khẩu hàng hoá đó. Điều này
sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp vì chỉ được xuất khẩu một lượng nhất
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 19


định, hạn chế doanh nghiệp tìm kiếm bạn hàng, phát triển, mở rộng thị trường
xuất khẩu, và còn làm phát sinh tiêu cực trong việc cấp quota xuất khẩu …
Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tớI doanh thu, hiệu
quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng thì làm cho giá cả
hàng hoá của nước xuất khẩu rẻ hơn so với hàng hoá của nước nhập khẩu, làm
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá ở thị trường nước ngoài, làm tăng thêm
doanh thu cho doanh nghiệp nhờ việc chênh lệch tỷ giá. Chính phủ có thể điều
chỉnh tăng hoặc giảm tỷ giá để khuyến khích hoặc hạn chế xuất khẩu.
Tín dụng cho xuất khẩu: nếu việc xuất khẩu được khuyến khích thì doanh
nghiệp sẽ dễ dàng trong việc vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, và mức lãi suất có thể được ưu đãi.
5.3 Môi trường tác nghiệp
Môi trường này bao gồm 5 yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh hiện tại,
khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn và các sản phẩm thay thế.
Nhà cung cấp là những người cung ứng các yếu tố đầu vào cho cả doanh
nghiệp mình lẫn đối thủ cạnh tranh. Họ có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn
cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có được mối quan hệ thân thiết với các nhà
cung cấp thì sẽ có thể đảm bảo việc cung ứng đúng, đầy đủ, kịp thời về số lượng,
chất lượng hàng hoá và đảm bảo cân đối về giá cả. Ngược lại nếu doanh nghiệp
bị phụ thuộc vào nhà cung cấp và các nhà cung ứng là độc quyền, mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và các nhà cung ứng lỏng lẻo… thì rất dễ dẫn đến tình trạng
ép giá, cung cấp hàng hoá không đạt yêu cầu về chất lượng hoặc thiếu… Vì vậy
mà hiện nay hình thành nhiều mối liện kết dọc, ngược chiều giữa doanh nghiệp
và nhà cung ứng để đảm bảo lượng đầu vào sản xuất kinh doanh .
Đối thủ cạnh tranh: Khi kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn đối mặt với
nguy cơ bị chiếm lĩnh thị trường, khách hàng, chiếm mất nhà cung cấp hay kênh
phân phối…từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại. Không những vậy nếu doanh
nghiệp nào chủ quan, sơ hở có thể các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhảy vào sẽ
đánh vào điểm yếu của doanh nghiệp trong khi doanh nghiệp không phòng bị.
Việc các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn ra nhập ngành dễ hay khó phụ thuộc vào

hàng rào cản trở ra nhập ngành.
Khách hàng: Khách hàng sẽ mang tới cơ hội cho doanh nghiệp khi họ
mua sản phẩm, ưa chuộng, yêu thích tiêu dùng sản phẩm của mình. Nhưng ngược
lại nếu sản phẩm của doanh nghiệp không đáp ứng được những đòi hỏi mà khách
hàng kỳ vọng hoặc vì lý do nào đó mà doanh nghiệp gây phản cảm với khách
hàng thì nguy cơ đem lại cho doanh nghiệp còn lớn gấp nhiều lần những cơ hội
mà họ đã đem đến. Bởi không những họ không mua sản phẩm của doanh nghiệp
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 20

nữa mà còn làm giảm uy tín của doanh nghiệp với tốc độ và phạm vi lan rộng
nhanh chóng.
Sản phẩm thay thế nhiều và rẻ thì khách hàng có thể chuyển sang tiêu
dùng các sản phẩm ấy.
5.4 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
Đây là những yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
kiểm soát và điều khiển được nó, nó tạo ra sức mạnh hoặc là điểm yếu của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp phải phát huy điểm mạnh của mình và hạn chế các
điểm yếu để có thể tận dụng tốt các cơ hội và né tránh tốt các nguy cơ từ môi
trường bên ngoài.
Nguồn nhân lực: để tiến hành sản xuất kinh doanh thì nhân lực là một
trong hai yếu tố không thể thiếu được. Người lao động tạo ra sản phẩm, và sản
phẩm ấy có đảm bảo được chất lượng không, có hợp qui cách không phụ thuộc
rất lớn vào tay nghề người lao động, và ý thức của họ. Trên thế giới dù có nhiều
ngành công nghiệp được tự động hoá hoàn toàn, nhưng vẫn phải có bàn tay con
người để điều khiểm kiểm tra hệ thống ấy, và suy cho cùng thì mọi máy móc,
công nghệ dù có hiện đại tới đâu thì cũng do con người tạo ra và phải nhờ có con
người thì nó mới có giá trị. Trong kinh doanh nói chung và xuất khẩu nó riêng thì
doanh nghiệp phải tìm kiếm thị trường, phải thu thập thông tin, nghiên cứu thị
trường, lập các phương án kinh doanh …tất cả các hoạt động ấy đều tiến hành

bởi đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty. Và chiến lược, kế hoạch kinh doanh có
đi đến thành công hay không, có hiệu quả không phụ thuộc lớn vào trình độ, kinh
nghiệm, khả năng chuyên môn nghiệp vụ của người lập và những người thực
hiện chúng. Một doanh nghiệp có đội ngũ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm,
có trình độ cao, có kinh nghiệm quản lý tốt… góp phần quyết định trong việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh: Bên cạnh nhân tố lao động thì vốn là nhân tố không thể
thiếu được để cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để quá
trình hoạt động của doanh nghiệp được liên tục và doanh nghiệp muốn mở rộng
qui mô sản xuất kinh doanh thì đều phải cần vốn. Khi tham gia kinh doanh quốc
tế, các doanh nghiệp có nguồn lực tài chính mạnh sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện
được các chiến lược cạnh tranh mà cần lượng tài chính lớn. Tuy nhiên quan trọng
hơn là doanh nghiệp phải biết sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp một cách
hợp lý, tiết kiệm để nguồn vốn ấy mang lại hiệu quả, để vốn thực sự là một công
cụ giúp doanh nghiệp nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thương trường.
Uy tín của doanh nghiệp: Đây là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Khi
kinh doanh xuất khẩu thì nó rất quan trọng. Mỗi doanh nghiệp xuất khẩu cần phải
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 21

xây dựng cho mình thương hiệu riêng, thái độ của khách hàng đối với thương
hiệu ấy sẽ đánh gía uy tín của công ty. Muốn xây dựng được uy tín thì đòi hỏi
doanh nghiệp không chỉ tạo được các sản phẩm tốt, hợp nhu cầu mà còn kèm
theo các dịch vụ, các hoạt động, các mối quan hệ với các đối tượng hữu quan…
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN TRONG
THỜI GIAN QUA CỦA VIỆT NAM
1. Thành tựu đạt được
Với sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của các doanh nghiệp cũng như
các cơ quan ban ngành có liên quan, thời gian qua ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam đã gặt hái được những thành công to lớn:

ü Giá trị xuất khẩu thuỷ sản tăng nhanh, đưa thuỷ sản trở thành ngành kinh
tế đối ngoại quan trọng.
Từ giá trị 817 triệu đô la vào năm 1998, xuất khẩu thuỷ sản đã nhanh
chóng vượt lên đạt 1,478 tỷ đô vào năm 2000, vượt 2 tỷ đô năm 2002, và trên 2,7
tỷ đô năm 2005. Như vậy chỉ trong vòng 7 năm (1998-2005), giá trị thuỷ sản xuất
khẩu của nước ta đã tăng gấp hơn 3,2 lần, tương đương tốc độ tăng bình quân
18%/năm, năm cao nhất là năm 2000, tăng trên 50% so với năm trước. Thuỷ sản
luôn là một trong những lĩnh vực kinh tế có giá trị xuất khẩu cao nhất. Thuỷ sản
luôn đứng ở vị trí thứ 3 hay 4 trong các ngành xuất khẩu hàng đầu Việt Nam, và
luôn đứng đầu về giá trị xuất khẩu thuần, xứng đáng là ngành kinh tế mũi nhọn
trong sự nghiệp phát triển kinh tế của cả nước.
ü Nâng cao hẳn vị thế thuỷ sản Vệt Nam trên thương trường thế giới
Từ vị trí thứ 30 trong danh sác các nước có xuất khẩu thuỷ sản, Việt Nam
nhạnh chóng vươn lên chiếu trên của thế giới. Năm 2004, Việt Nam đứng thứ 7
trong 10 nước xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu thế giới. Năm 2005, với giá trị thuỷ
sản xuất khẩu đạt trên 2,7 tỷ đô, được xuất khẩu tới 107 quốc gia và vùng lãnh
thổ, vị thế đó chắc chắn được nâng lên. Thành công đó có ý nghĩa càng sâu sắc
hơn trong bối cảnh cạnh tranh thương mại thuỷ sản trên thế giới diễn ra ngày
càng gay gắt hơn.
Với sự hỗ trợ của dự án Seaqip của chương trình thúc tiến thương mại
trọng điểm quốc gia, của Bộ thuỷ sản, sự chủ động của VASEP, nhiều hoạt động
tiếp thị đã được thực hiện tại các thị trường chính. Các gian hàng Việt Nam đã có
mặt thường xuyên, qui mô ngày càng lớn hơn, chuyên nghiệp hơn tại các hội chợ
quốc tế lớn tại Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Bắc Mỹ, EU .
Nhiều hoạt động cũng được chủ động để tiến hành tiếp cận các thị trường
nhỏ như Nga, Đông Âu, Trung đông, Nam phi, Trung và Nam Mỹ, bước đầu đã
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 22

mang lại kết quả. Chỉ tính riêng trong 10 tháng đầu năm 2005, xuất khẩu thuỷ sản

vào một số thị trường đã gia tăng mạnh mẽ: EU tăng 108%, Nga tăng 196%, Bỉ
tăng 53%, Hà Lan tăng 82%, Pháp tăng 55%.
Thuỷ sản Việt Nam đã trở thành một hiện tượng thành công được thế giới
ghi nhận, tạo được vị thế xứng đáng và uy tín cao trong thương mại thuỷ sản
toàn cầu.
ü Cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản chuyển đổi mạnh theo hướng đa dạng hoá
và hợp lý
Về cơ cấu thị trường :
Từ chỗ hầu như hoàn toàn lệ thuộc vào Nhật và châu Á với tỷ trọng 60%
vào những năm cuối thế kỷ trước, năm 2005 chúng ta đã hình thành được cơ cấu
thị trường hợp lý và bền vững hơn, với Nhật –30%, Mỹ- 23%, EU-16%, Trung
Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Asean mỗi thị trường từ 5-5%, các thị trường khác
là 12%.
Về cơ cấu sản phẩm:
So với năm 1998, năm 2005 sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đã được thay
đổi đáng kể, đa dạng và phong phú hơn nhiều. Sản phẩm tôm từ 67% giảm xuống
còn 51%, cá từ 14,06% tăng lên 25%, nhuyễn thể chân đầu 7%, hàng khô 5%. Đã
hình thành các nhóm sản phẩm chủ lực đóng vai trò quyết định trong xuất khẩu
như tôm đông lạnh, các tra, các ngừ, nhuyễn thể chân đầu, nhuyễn thể hai mảnh
vỏ…tôm sú và các tra phille Việt Nam đã nổi tiếng toàn cầu không chỉ qua vụ
kiện “chống bán phá giá” tại Mỹ, mà chủ yếu bằng giá cả, chất lượng và năng lực
cạnh tranh cao.
Nhờ đổi mới thiệt bị công nghệ và phát triển thị trường, tỷ trọng sản phẩm
giá trị gia tăng đã tăng từ 17,5%/năm lên 40-45% vào năm 2005, góp phần đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản. Nhiều sản phẩm giá trị gia tăng độc
đáo đã được các tập đoàn hàng đầu thế giới ưa chuộng, đưa vào bán tại các siêu
thị lớn.
ü Hiện đại hoá thành công công nghiệp chế biến thuỷ sản và hệ thống
kiểm soát an toàn thực phẩm.
Bằng quyết tâm đúng đắn, giám chấp nhận tiêu chuẩn cao nhất, khắt khe

nhất của thị trường, Bộ Thuỷ sản đã hướng dẫn và yêu cầu các doanh nghiệp
nâng cấp điều kiện sản xuất, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, áp dụng các tiếp
cận mới như GMP, HACCP, ISO về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Chỉ
trong vòng 7 năm (1998-2005), hầu hết các cơ sở chế biến cũ đã được nâng cấp,
mở rộng đầu tư chiều sâu, bên cạnh các cơ sở chế biến mới ra đời với công nghệ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 23

tiên tiến. Tổng số cơ sở chế biến công nghiệp tăng từ 164 (1998) lên 439 cơ sở
(2005), trong đó có 296 cở sở chế biến thuỷ sản đông lạnh. Công suất chế biến từ
800 tấn/ngày (1998) tăng lên 3250 tấn/ngày (225). Nhiều cơ sở chế biến thuỷ sản
hiện nay đã ngang với trình độ công nghệ của các nước trong khu vực và bước
đầu tiếp cận với trình độ công nghệ của thế giới.
Từ 18 cơ sở chế biến thuỷ sản được phép xuất khẩu thuỷ sản vào thị
trường EU hồi thăng1/1999, đến 2005 đã lên đến hơn 170 cơ sở, 300 đơn vị đã áp
dụng HACCP, đủ tiêu chuẩn xuất hàng vào Mỹ, 295 đơn vị đủ tiêu chuẩn xuất
hàng vào Trung Quốc. Những doanh nghiệp tiên tiến đã có giá trị xuất khẩu
chiếm trên 80% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản toàn ngành.
Năng lực kiểm soát an toàn vệ sinh cấp ngành và địa phuơng đã được chú
trọng nâng cao. Hàng trăm lượt cán bộ quản lý, thanh tra viên, kiểm nghiệm viên
đã được đào tạo trong và ngoài nước.
Đội ngũ cán bộ các doanh nghiệp có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày
càng cao, được thử thách trong cơ chế thị trường, tham gia thành công quá trình
hội nhập và cạnh tranh kinh tế quốc tế.
ü Xuất khẩu thuỷ sản tăng mạnh đã tạo điều kiện thúc đẩy phát triển
sản xuất nguyên liệu, hình thành mối liên kết dọc và ngang.
Việc mở rộng thị trường tiêu thụ đã tạo đầu ra cho nguyên liệu, thúc đẩy
chuyển đổi cơ cấu sản xuất. Người nuôi trồng thuỷ sản đã nhận thức rõ hơn về
những hạn chế và rủi ro về giá cả sản phẩm tiêu thụ do sự phát triển tự phát gây
ra, hiểu và chấp nhận các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của thị trường.

Có sự chuyển biến lớn trong nhận thức của cán bộ địa phương về xuất
khẩu thuỷ sản. Hầu hết các địa phương như Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên
Giang, Bình Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hải Phòng, Quảng Ninh…đã xây dựng
chính sách sạch, chương trình ưu tiên nguồn lực cho phát triển xuất khẩu thuỷ
sản, tạo nên phong trào thi đua xuất khẩu thuỷ sản giữa các địa phương trong cả
nước.
2. Những hạn chế
Công nghệ chế biến đã được quan tâm đổi mới, nhưng chưa bắt kịp với
tốc độ tiến bộ của công nghệ tiên tiến trên thế giới. Năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp chế biến chưa cao và không ổn định. Tỷ trọng hàng chế biến giá trị
gia tăng có tăng nhưng nhìn chung còn nghèo nàn. Hầu hết các doanh nghiệp
chưa đủ khả năng phát triển sản phẩm độc đáo của riêng mình.
Đến nay vẫn còn khoảng 25% các cơ sở chế biến chưa đạt tiêu chuẩn quốc
gia về đảm bảo an toàn thực phẩm. Mặc dù đó là các doanh nghiệp nhỏ, chỉ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 24

chiếm tỷ trọng dưới 20% tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản, nhưng gây ảnh hưởng
bất lợi đến uy tín sản phẩm thuỷ sản Việt Nam.
Khu vực sản xuất nguyên liệu chưa đáp ứng đủ nhu cầu của chế biến xuất
khẩu thuỷ sản về cả số lượng và chất lượng. Trình độ công nghệ trong khai thác
thuỷ sản và nuôi trồng thuỷ sản chưa cao, giá thành nguyên liệu nhìn chung còn
cao hơn các nước trong khu vực. Công nghệ bảo quản sau thu hoạch rất lạc hậu,
công tác quản lý an toàn thực phẩm chưa được thực hiện tốt ở khu vực sản xuất
nguyên liệu và sau thu hoạch. Tình trạng tiêm trích tạp chất còn diễn ra phổ biến
ở nhiều nơi. Việc sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng sản xuất nguyên liệu chưa
được kiểm soát hữu hiệu. Tất cả những nhân tố này dẫn đến chất lượng sản phẩm
thuỷ sản chế biến xuất khẩu không đảm bảo về chất lượng hoặc có chất lượng
không đáp ứng yêu cầu của thị trường, làm giảm uy tín của thuỷ sản Việt Nam.
Mối liên hệ giữa các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trong từng nhóm

mặt hàng chưa tốt, hiện tượng cạnh tranh nội bộ không lành mạnh còn diễn ra
phổ biến, thiếu chia sẻ thông tin về giá cả, thị trường, khách hàng, dễ bị chia rẽ
nội bộ, lợi dụng dìm giá, dẫn đến tranh chấp thương mại.
Chưa xây dựng được chiến lược phát triển thị trường dài hạn cho các
nhóm sản phẩm chủ lực, chưa xây dựng được thương hiệu hàng hoá ở cấp quốc
gia và cấp doanh nghiệp. Công tác dự báo thị trường xuất khẩu chưa được quan
tâm một cách đúng mức, còn thiếu cụ thể, chưa thật sự góp phần hướng dẫn sản
xuất phát triển theo nhu cầu của thị trường.
Năng lực giải quyết tranh chấp thương mại còn thấp, doanh nghiệp chưa
chủ động nắm bắt các luật lệ, qui định về thương mại quốc tế, thiếu những luật sư
có đủ trình độ và có kinh nghiệm trong giải quyết tranh chấp nên thường xuyên
bị thua thiệt trong quá trình xử lý tranh chấp.
Năng lực của các cơ sở đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ về nghiên cứu thị
trường và công nhân kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu về cả số lượng và chất
lượng.







PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Trang 25

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA CÔNG TY F17 VÀO THỊ
TRƯỜNG EU
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY F17

1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên đầy đủ : Công ty Cổ Phần Nha Trang Seafoods-F17
Tên giao dịch : Nha Trang Seaproduct Company
Tên viết tắt : Nha Trang Seafoods
Nhãn hiệu đăng ký : Nha Trang Seafoods- F17
Địa chỉ : 58B, đường 2/4, Vĩnh Hải, Nha Trang
Điện thoại : (84)(58)831040-831041-831042-831043
Fax : (84)(58)831034
Email :
Website : www.nhatrangseafoods.com
Code EU : DLF17
Giám đốc : Ngô Văn Ích
Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17 trước đây là Xí nghiệp đông
lạnh Nha Trang được UBND tỉnh Phú Khánh (nay là tỉnh Khánh Hoà) ra quyết
định thành lập vào ngày 10/11/1976. Khi mới thành lập xí nghiệp đông lạnh gồm
có 70 công nhân viên, hệ thống trang thiết bị, máy móc cũ kỹ, nghèo nàn, lạc
hậu, không đồng bộ. Công suất của máy chỉ đạt 300 kg sản phẩm/ngày, kho bảo
quản rách nát chỉ chứa được 20 tấn, nhà xưởng chế biến chật hẹp chưa đầy
200m
2
. Tiền vốn, kỹ thuật điện lạnh, công nghệ chế biến đều không có, điều kiện
lao động cũng rất khó khăn, chủ yếu là lao động thủ công. Lúc này Công ty chỉ
chế biến tôm hùm luộc xuất khẩu và một số mặt hàng nội địa khác.
Với quyết tâm đưa Xí nghiệp phát triển, Ban Giám đốc Công ty không
ngại gian khổ đã lên tận tư lệnh vùng 4 hải quân Cam Ranh xin tháo gỡ một số
máy móc thiết bị đông lạnh và 2 máy phát điện về sửa chữa và tạm sử dụng.
Đồng thời cũng vào tận thành phố Hồ Chí Minh để tuyển dụng 14 công nhân chế
biến đông lạnh giỏi về làm hạt giống để đào tạo công nhân cho Công ty.
Năm 1977 Công ty được UBND tỉnh Phú Khánh trang bị cho một hệ
thống máy lạnh Mycom và một dàn máy lạnh, 2 tủ cấp đông với công suất 100kg

sản phẩm/ngày, một kho bảo quản đông lạnh 60 tấn. Từ đó Công ty đi vào ổn
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×