Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tìm hiểu về dịch vụ Amazon EC2 Amazon Elastic Compute Cloud (EC2) là nền tảng cơ sở pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.07 KB, 10 trang )

Tìm hiểu về dịch vụ Amazon EC2
Amazon Elastic Compute Cloud (EC2) là nền tảng cơ sở cho môi trường điện toán
đám mây do Amazone cung cấp. EC2 giúp cho việc tạo ra, khởi động và dự phòng
các ứng dụng ảo cho cá nhân hay doanh nghiệp một cách đơn giản và - bất cứ khi
nào. Bạn trả phí sử dụng cho những ứng dụng này theo loại ứng dụng và thời
lượng sử dụng. Các máy chủ ảo hoạt động bên trong môi trường bảo mật của các
trung tâm dữ liệu của Amazon.
Khi lần đầu tiên Amazon ra mắt EC2 năm 2006, nhiều người đã rất ngạc nhiên. H

tỏ ra nghi ngờ bởi luôn nghĩ rằng Amazon là một nhà bán lẻ trực tuyến đơn thuần.
Tuy nhiên sau 5 năm đi vào hoạt động, EC2 đã trở thành một nền tảng đám mây
đẳng cấp thế giới. Với mô hình kinh doanh, Amazon Web Services nói chung
thường được coi là một trong những dịch vụ tốt nhất. Trong bài viết sau chúng tôi
sẽ giới thiệu tới các bạn những điều cơ bản của điện toán đám mây và đặc biệt là
Amazon EC2.
Tìm hiểu về “The Cloud”
Thuật ngữ này có nhiều định nghĩa khác nhau từ các nguồn tin bạn có thể tìm hiểu.
Nói chung, nó dùng đ
ể mô tả một cách để mở rộng quy mô tài nguyên máy tính
nhằm đáp ứng cho những nhu cầu của người dùng.
Chẳng hạn như một cửa hàng sách muốn cho phép khách hàng đặt hàng tr
ực tuyến.
Cách truyền thống là thuê một server, cài đặt một hệ điều hành, ch
ạy một ứng dụng
webserver và tải trang của họ lên đó.

Khi công nghệ ảo hóa trở nên phổ biến, mọi người bắt đầu sử dụng một phương
pháp khác có tên Virtual Private Server hay VPS. Với phương pháp này, b
ạn có thể
chạy nhiều hệ điều hành trên cùng một máy chủ, với các thiết lập và ứng dụng của
riêng nó.



Công nghệ này cho phép mỗi user có toàn quyền điều khiển hệ thống của m
ình, mà
không phải tốn chi phí phần cứng chuyên dụng. Mỗi công ty sẽ tiết kiệm được
khoản tiền khá lớn bằng cách chuyển sang VPS vì họ không cần toàn bộ sức mạnh
của máy chủ, do đó có thể chia sẻ chi phí với nhiều công ty khác.
Phương pháp “đám mây” còn ảo hóa hơn nữa. Bởi vì bạn đã được ảo hóa về mặt
phần mềm, vậy điều gì sẽ xảy ra nếu cũng ảo hóa cả phần cứng? Bản chất của điện
toán đám mây là một bộ sưu tập khổng lồ các tài nguyên máy tính và phân bổ
chúng một cách thông minh khi cần thiết. Ví dụ như sơ đồ dưới đây:

Bạn có thể nhận thấy hầu hết các phần có kích cỡ khác nhau, và mỗi công ty/trang
web chỉ cần một phần duy nhất trên server. Nhưng một trong những lợi ích lớn
nhất của điện toán đám mây là có thể quy mô nguồn tài nguyên này lên ho
ặc xuống
nếu cần thiết, giúp tăng lưu lượng truy cập từ nhiều máy chủ. Một máy chủ chuy
ên
dụng không được trang bị để xử lý tình trạng nghẽn do lượng truy cập tăng quá
cao, tương tự như vậy, một VPS (mặc dù linh hoạt hơn) vẫn cần sự chuyển giao
hoặc nâng cấp phần cứng để theo kịp nhu cầu. Còn với máy chủ trên đám mây, chỉ
cần “turned up” để xử lý khi vượt quá lưu lượng truy cập. Sau đó chỉ cần giảm
nguồn tài nguyên của bạn để trở lại bình thường.
Đăng ký EC2
Lưu ý: Các tài khoản đăng ký trên EC2 hoàn toàn miễn phí, tuy nhiên bạn sẽ được
yêu cầu thông tin thẻ tín dụng của mình. Xem thêm chi tiết các điều khoản tại đây.

Kích vào đây để đăng nhập hoặc đăng ký tài khoản mới. Việc đăng ký một người
dùng mới có thể mất vài giờ đồng hồ.
Một khi tài khoản Amazon Web Services (AWS) của bạn đã được thiết lập, bạn có
thể truy cập vào giao diện quản lý bằng cách kích vào liên kết “Sign In to AWS

Management Console” ở góc trên bên phải của aws.amazon.com hoặc kích vào
đây.
Khởi tạo một Instance
Sau khi tài khoản của bạn được activate và truy cập thành công giao diện điều
khiển AWS, lúc này bạn nên tiến hành tạo instance cho máy chủ để chạy một số
phần mềm.

Đầu tiên, người dùng được yêu cầu xác định một nền tảng cơ sở. Amazon Linux là
lựa chọn tốt nếu bạn muốn giới thiệu các dịch vụ:

Trong trang tiếp theo cho phép bạn thiết lập một số chi tiết liên quan đến instance
của mình. Có thể bỏ qua những cài đặt này, nó chỉ hỗ trợ kiểu instance Micro và
Availability Zone nên không có gì khác biệt.
Trang kế tiếp, Advanced Instance Options nên được để ở mặc định, trừ khi có
những lý do đặc biệt cần thay đổi.
Cuối cùng, Instance Options là nơi bạn có những lựa chọn các tag. Đây là tùy ch
ọn
không bắt buộc, và không có gì bị hỏng nếu bạn không chỉ định tag. Nhưng chúng
tôi khuyến cáo bạn nên áp dụng ít nhất một giá trị ở khóa Name để instance dễ
dàng nhận dạng.

Tiếp theo chúng ta tạo một Key Pair. Thay vì dùng m
ật khẩu, EC2 sử dụng các key
mã hóa để nhận dạng người dùng. Có vẻ cơ chế này gây khó hiểu cho nhiều ngư
ời,
nhưng việc tạo nó tương đối dễ dàng.
Đầu tiên bạn nhập tên để tạo một Key Pair, sau đó tải về máy tính của mình.
Khuyến cáo người dùng lưu lại tại ~/.ssh/.

Sau khi lưu lại các key này, hãy chắc chắn rằng nó ở trạng thái private. Đây là

bước rất quan trọng không thể bỏ qua, SSH sẽ từ chối sử dụng một key public có
thể xem được. Thiết lập private rất đơn giản, chỉ cần mở terminal của Linux hoặc
OS X và gõ:
chmod 600 ~/.ssh/MyEC2Key.pem
Và phải thực sự dùng nó để kết nối:
#You will of course have to wait until your instance is actually running
ssh -i ~/.ssh/MyEC2Key.pem
Cuối cùng, bạn chỉ cần mở một lỗ hổng trong tường lửa của mình cho các ứng
dụng. Tại danh sách thả xuống chứa những nội dung của một số tùy chọn mạng
phổ biến như SSH, DNS và đương nhiên là có HTTP. Nếu bạn muốn nhập vào m
ột
cổng tùy chỉnh, đây là cơ hội của bạn.

Một khi xem xét và khởi chạy instance, lúc này bạn có thể sử dụng SSH để kết nối
tới public DNS (phần được tô màu trong hình dưới):

Kết luận
Các ứng dụng có thể được cài đặt hay gỡ bỏ nếu bạn thấy thích hợp. Dịch vụ này
có thể được thay đổi để áp dụng chính xác bất kỳ điều gì từ máy chủ web tới VPN
gateway, nơi lưu trữ các tập tin của bạn.

Đ.Hải (nguồn Make Tech Easier)

×