Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu mua nguồn hàng tại công ty cổ phần thương mại đầu tư phát triển miền núi nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.27 KB, 86 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
1

LỜI MỞ ĐẦU

Nguồn hàng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
hoạt động kinh doanh có được diễn ra liên tục và kịp thời hay không là do nguồn
hàng có được cung cấp đầy đủ và kịp thời hay không. Chính vì lẽ đó mà việc bảo
đảm đầy đủ nguồn hàng cho quá trình kinh doanh thương mại của công ty là một
trong những yếu tố quyết định sự sống còn của công ty.
Nhân thức được tầm quan trọng của vấn đề thu mua nguồn hàng tại các công ty
kinh doanh thương mại, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế trường Đại học Nha
Trang và Công ty cổ phần Thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ An, nên
em chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu mua nguồn
hàng tại Công ty cổ phần Thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ An”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
Nghiên cứu những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu mua nguồn hàng
tại công ty nhằm thu mua được đúng loại mặt hàng, đủ số lượng, bảo đảm chất
lượng, quy cách, mẫu mã, kịp thời gian và giá cả hợp lý. Trong cuốn đồ án này,
em tìm hiểu và phân tích thực trạng của công tác thu mua nguồn hàng cũng như
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu mua tại Công ty trong giai đoạn 2004 –
2006. Với phương pháp chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh và phân tích
tổng hợp.
Nội chính của cuốn luận văn này là tập trung vào phân tích thực trạng tình hình
thu mua nguồn hàng trong thời gian qua và từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác thu mua. Cuốn luận văn có kết cấu như sau:
Phần I: Cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả công tác thu mua nguồn
hàng.
Phần II: Thực trạng công tác thu mua nguồn hàng tại Công ty cổ phần
Thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ An.


Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu mua
nguồn hàng tại Công ty.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
2

Thời gian thực tập tại Công ty là thời gian tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm
thực tế tình hình thu mua nguồn hàng và chú trọng phân tích mặt hàng nông sản.
Do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên cuốn luận văn này không tránh được
những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô cùng các cô chú cán bộ công nhân viên
tại công ty chỉ bảo để hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 10 năm 2007
SV thực hiện:

Nguyễn Hữu Tĩnh.


















Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
3

Phần I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THU MUA NGUỒN HÀNG
I. Nguồn hàng, đặc điểm, vai trò và vị trí của nguồn hàng
1. Khái niệm chung về nguồn hàng.
Hàng hoá là một đối tượng lao động là một yếu tố không thể thiếu được của bất
kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào. Tuy chúng bao gồm nhiều chủng loại và là
đối tượng khác nhau nhưng chung quy lại có thể phân thành hai thành phần chủ
yếu sau:
- Các tài nguyên thiên nhiên chưa bị tác động của lao động con người tác
động vào. Đây là một đối tượng của ngành khai thác.
- Hàng hoá là những sản phẩm do con người sản xuất ra. Nó được hình thành
từ quá trình sản xuất công – nông nghiệp và được đưa vào lưu thông trong quá
trình kinh doanh thương mại. Chúng là đối tượng của các công ty kinh doanh
thương mại.
Như vây, ta thấy rằng nguồn hàng là những đối tượng lao động đã trải qua quá
trình lao động sản xuất của con người tạo ra.
Có thể hiểu theo một cách khác, nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại là
toàn bộ khối lượng hàng hoá và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu của khách
hàng đã và có khả năng thu mua được trong kỳ kế hoạch.
Nguồn hàng là một đối tượng lao động nhưng không phải mọi đối tượng lao
động đều là nguồn hàng mà tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa nguồn hàng
và đối tượng lao động là sự kết tinh lao động của con người trong lao động tạo ra
sản phẩm hàng hoá.
Nghiên cứu sự phân biệt này có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng vì mọi nguồn

hàng tài nguyên thiên nhiên dù có phong phú đến đâu cũng chỉ là tiềm năng để
phát triển. Nguồn hàng trong hoạt động kinh doanh thương mại còn phụ thuộc
vào trình độ phát triển của ngành nông – công nghiệp để tạo ra sản phẩm hàng
hàng trong quá trình lưu thông.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
4

Trên cơ sở khái niệm chung về nguồn hàng trong hoạt động kinh doanh thương
mại, ta nhận thấy rằng đối với nước ta nguồn lợi về mặt hàng nông sản rất phong
phú, đa dạng về chủng loại và có trữ lượng lớn với diện tích canh tác rộng lớn.
Bên cạnh ngành công nghiệp còn non trẻ so với thế giới nhưng cũng đã tạo ra
nhiều mặt hàng từ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đã tạo ra một lợi thế cho chúng
ta. Đây sẽ là nguồn tiềm năng và một thế mạnh để chúng ta có thể đẩy mạnh công
tác xây dựng hoạt động kinh doanh thương mại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm trong và ngoài nước.
2. Phân loại nguồn hàng và mục đích của việc phân loại hàng hoá.
a) Phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại.
Phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại là việc phân chia, sắp xếp
các loại hàng hoá thu mua được theo các tiêu thức cụ thể, riêng biệt để doanh
nghiệp thương mại có chính sách, biện pháp thích hợp để khai thác tối đa lợi thế
của mỗi loại nguồn hàng, để bảo đảm ổn định nguồn hàng.
Các nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại thường được phân loại dựa trên
các tiêu thức sau đây:
1) Theo khối lượng hàng hoá thu mua được: Theo tiêu thức này, nguồn hàng
của doanh nghiệp thương mại được chia thành:
- Nguồn hàng chính: Là nguồn hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khối
lượng hàng hoá mà doanh nghiệp thương mại thu mua được để cung ứng cho
khách hàng. Nguồn hàng chính là nguồn hàng quyết định về khối lượng hàng hoá
mà doanh nghiệp thương mại sẽ cung ứng hoặc về doanh thu cung ứng hàng hoá

của doanh nghiệp thương mại nên phải có sự quan tâm thường xuyên.
- Nguồn hàng phụ, mới: Đây là nguồn hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối
lượng hàng mua được. Khối lượng thu mua của nguồn hàng này không ảnh hưởng
lớn đến khối lượng hoặc doanh số bán của doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên,
doanh nghiệp thương mại cần chú ý tới khả năng phát triển của nguồn hàng này,
nhu cầu của khách hàng (thị trường) đối với mặt hàng, cũng như thế mạnh khác
của nó trong tương lai của nó để phát triển trong tương lai.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
5

- Nguồn hàng trôi nỗi: Đây là nguồn hàng trên thị trường mà doanh nghiệp
có thể thu mua được do các đơn vị tiêu dùng không dùng đến hoặc do các đơn vị
kinh doanh thương mại khác bán ra. Đối với nguồn hàng này cần xem xét kỹ chất
lượng hàng hoá, giá cả cũng như nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá.
2) Theo nơi sản xuất ra hàng hoá.
- Nguồn hàng hoá được sản xuất trong nước: Nguồn hàng được sản xuất
trong nước bao gồm tất cả các loại hàng hoá do các doanh nghiệp sản xuất ra, các
hộ nông dân, các trang trại…đặt trên lãnh thổ đất nước sản xuất ra và được doanh
nghiệp thương mại mua vào. Người ta có thể phân chia nguồn hàng sản xuất trong
nước theo các ngành sản xuất như: Nguồn hàng do các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp sản xuất ra, nguồn hàng từ ngành nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp sản xuất ra. Đối với nguồn hàng sản xuất trong nước, doanh nghiệp thương
mại có thể đến tận nơi tìm hiểu khả năng sản xuất, chất lượng hàng hoá, điều kiện
đặt hàng, mua hàng, đóng gói, vận chuyển, thời gian giao hàng để ký kết hợp đồng
mua bán hàng hoá và giao nhân hàng hoá, thanh toán tiền hàng để đảm bảo đúng
yêu cầu về số lượng, kết cấu, thời gian và địa điểm nhận hàng.
- Nguồn hàng nhập khẩu: Đối với các những hàng hoá mà trong nước chưa
có khả năng sản xuất được hoặc sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng được nhu
cầu tiêu dung hoặc thu mua được với giá cạnh tranh…

- Nguồn hàng tồn kho: Nguồn hàng tồn kho là nguồn hàng còn lại của kỳ
trước hiện còn tồn kho. Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự trữ
quốc gia để điều hoà thị trường, nguồn hàng tồn kho của các doanh nghiệp mà
chưa kịp tiêu thụ được. Nguồn hàng tồn kho không chỉ của riêng doanh nghiệp,
nếu doanh nghiệp biết khai thác nguồn tồn kho của các doanh nghiệp khác làm
phong phú thêm nguồn hàng góp phần khai thác, sử dụng để không gây lãng phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3) Theo điều kiện địa lý: Theo tiêu thức này, nguồn hàng được phân theo
khoảng cách xa gần từ nơi khai thác, sản xuất và đến nơi bán hàng của doanh
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
6

nghiệp. Điều kiện xa gần chủ yếu liên quan tới việc vận chuyển, giao nhận hàng
hoá và tổ chức bộ máy thu mua. Người ta thường chia thành các khu vực:
- Theo các nguồn của đất nước.
- Theo cấp tỉnh, thành phố.
- Theo các vùng: Nông thôn, trung du, miền núi.
b) Mục đích của việc phân loại hàng hoá.
- Hàng hoá được phân loại sẽ giúp cho việc định giá mua được dễ dàng và
chính xác hơn.
- Hàng hoá sau khi phân loại sẽ tương đối đồng đều về tính chất, chất lượng.
- Bênh cạnh đó phân loại nguồn hàng còn có mục đích là đánh giá đặc điểm
của hàng hoá và mục đích sử dụng.
3. Đặc điểm của cơ sở hàng hoá.
Mỗi loại mặt hàng đều có đặc điểm riêng, sau đây chúng ta đi sau vào phân
tích đặc điểm mặt hàng kinh doanh chủ lực của mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra, có sự
bổ sung đặc điểm của hàng bổ trợ, nhưng nhất thiết phải có và có vai trò quan
trọng trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của cơ sở nguồn hàng nông sản và hàng bổ trợ có những đặc điểm

sau:
a) Tính mùa vụ.
Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên (thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng ), đặc
tính sinh học của từng đối tượng và do yếu tố kinh tế xã hội của mỗi vùng miền
nên hoạt động sản xuất trồng trọt, khai thác hàng nông sản mang tính chất mùa vụ
rõ rệt. Do đó, hoạt động thu mua hàng nông sản luôn chịu tác động của nhân tố
này.
Nguồn hàng công nghiệp tuy không chịu tác động của yếu tố mùa vụ nhưng
khi thu mua mặt hàng này cần chú trọng phải mua khi nào và tiêu thụ khi nào. Vì
như thế, vừa thu mua được với giá thấp và bán ra khi có nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng nên sẽ được giá.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
7

Mặt hàng nông sản của nước ta vô cùng phong phú, ở mỗi vùng miền có mùa
vụ khác nhau và được sản xuất không cùng nhau. Có thứ ở ngoài bắc trồng trọt và
thu hoạch vào tháng 2, còn ở miền nam lại trồng trọt và thu hoạch vào tháng 12.
Như vậy, việc nghiên cứu đánh giá đúng tính mùa vụ của từng loại hàng nông sản
sẽ có ý nghĩa lớn trong công tác tổ chức qúa trình.
b) Tính đa dạng cề chủng loại của hàng hoá.
Tính đa dạng về chủng loại hàng hoá có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu
mua. Nó đòi hỏi người thu mua phải nắm vững các đặc tính của hàng, để từ đó tìm
hiểu về từng loại hàng hoá, đưa ra giá thu mua hợp lý và nên mua khi nào để được
tỷ trọng cao nhất.
Điều kiện tự nhiên của nước ta rất thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp,
do đó có sự đa dạng về chủng loại mặt hàng nông sản. Mỗi loại hàng hoá có giá trị
khác nhau, bên cạnh đó yêu cầu về công tác bảo quản hàng hoá cũng khác nhau.
Nó có thể làm tốn kém chi phí trong tồn trữ hàng hoá.
Mặt hàng có xuất xứ từ hoạt động sản xuất công nghiệp cũng đa dạng không

kém. Các mặt hàng tuy có giống nhau về chủng loại nhưng có thể khác nhau về
công dụng, đòi hỏi doanh nghiệp phải thu mua hợp lý để đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường.
c) Sự phân bố không đồng đều của cơ sở nguồn hàng.
Lãnh thổ nước ta trải dài từ chí tuyến nhiệt đới đến ôn đới, điều kiện tự nhiên
vô cùng đa dạng với các đồng bằng sông thổ rộng lớn đến các vùng núi đồ sộ. Và
sự thích ứng của nhiều loại cây trồng và điện kiện tự nhiên có sự khác biệt giữa
mỗi vùng miền, do đặc tính về sinh học khác nhau của từng loại cây trồng. Vì vậy
sự phân bố không đồng đều của từng loại cây trồng. Có mặt hàng nông sản có trữ
lượng rất lớn ở miền đông nam bộ nhưng lại rất khan hiếm ở miền bắc bộ. Hiện
nay, mặt hàng nông sản được phân bố ở các vung sau:
- Đồng bằng sông Hồng
- Miền núi Tây bắc
- Miền Đông nam bộ
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
8

- Tây nguyên
- Và vùng Trung bộ
Sự phân bố không đồng đều của cơ sở nguồn hàng nông sản là căn cứ để thực
hiện việc hợp lý hoá cơ cấu đầu tư và xây dựng các cụm, các vùng hàng nông sản.
Việc nắm bắt được đặc điểm này sẽ cho phép thực hiện sự phân bố ngành nghề
một cách hợp lý, điều động được lực lượng thu mua và tăng cường mối quan hệ
hợp tác giữa các đơn vị.
4. Vai trò và vị trí của nguồn hàng.
Hàng hoá là một trong ba yếu tố quan trọng không thể thiếu được của quá trình
sản xuất kinh doanh và nó luôn chiếm tỷ trọng lớn về giá vốn hàng bán so với tổng
doanh thu và nhất là các mặt hàng nông sản, vì chúng ta thường xuất thô và chế
biến đơn giãn. Vì vậy việc cung ứng nguồn hàng kịp thời đầy đủ hàng hoá sẽ đảm

bảo cho quá trình kinh doanh thương mại được tiến hành bình thường và liên tục,
qua đó tạo điều kiện thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi phương diện từ sản xuất đến lưu thông.
Số lượng chủng loại và tình hình phân bố nguồn hàng có ảnh hưởng rất lớn đối
với quá trình sản xuất kinh doanh, qui mô vùng nguyên liệu ảnh hưởng đến qui mô
sản xuất mặt hàng, chất lượng hàng hoá ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá khi
tiêu thụ, đến giá cả, số lượng hay khối lượng hàng hoá ảnh hưởng đến năng lực
kinh doanh của daonh nghiệp. Vì vậy việc bảo đảm nguồn hàng sẽ là điều kiện
quan trọng để ổn định hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua đó, thấy được vị trí của hàng hoá đối với vấn đề phát triển kinh tế của đất
nước, thấy được tiềm lực kinh tế và khả năng mở rộng kinh doanh thương mại với
nước ngoài.
Ngoài ra để bảo đảm cho việc sử dụng hợp lý hàng hoá trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi hỏi phải thực hiện tốt các yêu cầu cơ bản
sau:
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
9

- Khai thác và sử dụng cá tài nguyên thiên nhiên để bảo đảm số lượng, chủng
loại hàng hoá nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh về qui mô, cơ
câu, tốc độ cũng như hiệu quả kinh tế xã hội.
- Bảo đảm sự đồng bộ, liên tục thống nhất và hiệu quả kinh tế xã hội giữa các
khâu: sản xuất, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá vừa đáp ứng yêu cầu sản
xuất, kinh doanh vừa góp phần bảo vệ và sử dụng tốt tài nguyên môi trường.
- Bảo đảm và nâng cao hiệu quả kinh tế ở các khâu sản xuất, bảo quản và
tiêu thụ hàng hoá ở cả hai hình thức: hiện vật và giá trị.
5. Sự vận động của hàng hoá trong quá trình sản xuất kinh doanh thương
mại.
Hàng hoá là đối tượng của quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và của hoạt

động kinh doanh thương mại nói riêng. Nó được vận động theo một quá trình liên
tục qua nhiều khâu. Qua trình bắt đầu từ khi hàng hoá còn là đối tượng của sản
xuất trồng trọt qua thu hoạch, chế biến và bảo quản đến lưu thông hàng hoá đến
tay người tiêu dùng cuối cùng và có thể bắt đầu lại từ đầu kể cả hàng nông sản và
hàng hoá có nguồn gốc từ sản xuất thuộc ngành công nghiệp.













Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
10

Sơ đồ: Quá trình vận động của hàng hoá






















II. Vị trí của công tác thu mua nguồn hàng và sự cần thiết phải đẩy mạnh
công tác thu mua.
1. Khái niệm về công tác thu mua nguồn hàng.
Quá trình tái sản xuất xã hội gồm bốn giai đoạn: Sản xuất – trao đổi – phân
phối – tiêu dùng. Công tác thu mua là một dạng của trao đổi. Nó là giai đoạn đầu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là giai đoạn phân phối hàng hoá cho quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Công tác thu mua cần phải bảo đảm liên tục
cho quá trình kinh doanh, bảo đảm hàng hoá luôn đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, bên cạnh đó phải bảo đảm hàng hoá về số lượng, chất lượng, chủng
loại, quy cách…Bảo quản và vận chuyển hàng hoá cần phải diễn ra liên tục, nhịp
nhàng và có kế hoạch không phá vỡ tính liên tục của quá trình kinh doanh.
Lưu thông
Sản xuất
Huỷ bỏ để không
gây đ
ộc hại


Nguyên liêu tái sinh
Thu hoạch và sản
ph
ẩm cuối c
ùng

Phế thải Người tiêu dùng
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
11

Thu mua hàng hoá là quá trình mua sắm hàng hoá theo đúng các chỉ tiêu trong
năm kế hoạch, lượng hàng hóa cần mua, lượng hàng hoá dự trữ và thu mua đúng
thời điểm.
2. Vị trí của công tác tạo nguồn và thu mua hàng hoá đối với hoạt động
kinh doanh thương mại.
a) Công tác quản lý hàng hoá.
Quản lý hàng hoá là công việc hoạch định, tổ chức và kiểm soát việc chảy của
hàng hoá từ việc thu mua ban đầu qua các hoạt động nội bộ (vận chuyển, bảo quản
và có thể sơ chế ) đến việc tiêu thụ hàng hoá đưa sản phẩm đến tay người tiêu
dung.
Việc quản lý hàng hoá bao gồm các hoạt động:
Nó bao gồm: thu mua, vận chuyển, kiểm soát việc quản lý qua sản xuất – hàng
tồn trữ ( như nhận, dự trữ, vận chuyển và xử lý hàng tồn kho) và trữ và phân phối
hàng hoá. Mặc dù một số công ty, doanh nghiệp chú trọng đến trách nhiệm này
(dưới quyền hạn của giám đốc) và một số công ty khác phải dựa vào sự chỉnh đốn
của các hoạt động.
Việc quản lý hàng hoá là một hoạt động quan trọng mang tính chiến lược. Việc
đầu tư vào nguồn hàng thành một trong việc dung lớn nhất lượng tiền mặt của

công ty hoạt động kinh doanh thương mại, tài khoản dành cho công tác thu mau
nguyên liệu cần phải theo dõi sít sao. Tuy vậy, việc xử lý hàng hoá đầu vào giá trị
sản phẩm, và thậm chí giữa hàng hoá tồn kho có thể gây tốn kém. Các cơ hội cho
việc giải quyết phần lớn các công ty, việc quản lý hàng hoá ngày càng trở nên là
một chiến thuật mang tính cạnh tranh và gia tăng trong thị trường.
Các xu hướng củng cố tầm quan trọng việc quản lý hàng hóa:
1) Sự toàn cầu hoá ( các nguồn cung cấp/ phân phối ngày càng gia tăng hơn
trên thị trường)
2) Giảm thời gian đến tiêu thụ ở thị trường ( Các sản phẩm hàng hoá phải
được gữi đến khách hàng trong giai đoạn thời gian ngắn)
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
12

3) Khoảng tồn trữ phải đảm bảo đúng lúc ( Phải dựa vào điều chỉnh của nhà
cung cấp hơn là các bảng kê hàng tồn trữ)
4) Tính đa dạng / chu kỳ tuổi thọ (Phải đáp ứng tính đa dạng của sản phẩm
hàng hoá hơn là với chu kỳ tuổi thọ của sản phẩm)
5) Trách nhiệm ( Phải chấp nhận khả năng sản phẩm hơn và trách nhiệm về
môi trường)
b) Vị trí của công tác tạo và thu mua nguồn hàng.
Công tác tạo và thu mua nguồn hàng có tác dụng tích cực nhiều mặt đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
1) Nguồn hàng là một điều kiện quan trọng của hoạt động kinh doanh. Nếu
không có nguồn hàng doanh nghiệp thương mại không thể tiến hành kinh doanh
được. Vì vậy, công ty phải chú trọng thích đáng đến tác dụng của nguồn hàng và
phải đảm bảo công tác tạo nguồn và thu mua hàng đúng vị trí của nó và đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu sau: Tạo nguồn và thu mua hàng phải phù hợp với nhu cầu của
khách hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc…và phù hợp với
thời gian và đúng nơi giao yêu cầu. Phải đảm bảo nguồn hàng ổn định, vững chắc,

phong phú và ngày càng tăng lên, phải đảm bảo đa dạng hoá nguồn hàng và phù
hợp với xu hướng tiêu dùng của khách hàng, phải đảm bảo sự linh hoạt và đổi mới
nguồn hàng theo khảo sát nhu cầu khách hàng. Có như vậy nguồn hàng mới đảm
bảo cho công ty thương mại tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh tiếp theo
và có đầy đủ nguồn hàng cung ứng cho khách hàng đầy đủ, kịp thời, văn minh.
Cán bộ công nhân viên thu mua nguồn hàng nhất thiết phải có những hiểu biết
nhất định về hàng hoá cần thu mua.
2) Tạo nguồn và thu mua hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách hàng giúp
cho hoạt động kinh doanh của công ty tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy mạnh
được tốc độ lưu chuyển hàng hoá, rút ngắn đựơc thời gian lưu thông hàng hoá (H-
T-H’), vừa tạo điều kiện cho công ty bán hàng nhanh, vừa thu hút được nhiều
khách hàng,vừa đảm bảo uy tín với khách hàng, vừa đảm bảo cho công ty kinh
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
13

doanh thương mại thực hiện được việc cung ứng hàng hoá liên tục, ổn định và
không bị đứt đoạn.
3) Tạo nguồn và thu mua làm tốt giúp cho các hoạt động kinh doanh của công
ty bảo đảm tính ổn định, chắc chắn, hạn chế được sự bấp bênh, đặc biệt hạn chế
được tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân chuyển, hàng kém phẩm chất,
hàng không còn phù hợp với thị hiếu, hàng không bán được…vừa gây chậm trễ,
khó khăn cho khâu dự trữ và tiêu thụ, vừa ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh
doanh của công ty.
4) Tạo nguồn và thu mua làm tốt còn có tác dụng lớn giúp cho hoạt động tài
chính của công ty thuận lợi. Thu hồi được vốn nhanh, có tiền bù đắp các khoản chi
phí kinh doanh, có lợi nhuận để mở rộng và phát triển kinh doanh, tăng thêm thu
nhập cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và trách
nhiệm xã hội của công ty kinh doanh thương mại
Công tác tạo nguồn hàng làm tốt có tác dụng nhiều mặt đối với hoạt động kinh

doanh của công ty như trên mà chúng ta đã phân tích. Hơn nữa còn có tác dụng
tích cực đối với lĩnh vực sản xuất, hoạt động nhập khẩu mà công ty kinh doanh
thương mại có quan hệ. Nó đảm bảo thị trường ổn định cho sản xuất và nhập
khẩu. Nó thúc đẩy sản xuất và hoạt động nhập khẩu hướng tới những hàng hoá có
chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Nó thúc đẩy sản xuất và nhập
khẩu tăng cường khả năng có thể mở rộng thị trường, ổn định điều kiện cung ứng
hàng hoá. Ngược lại, nếu công ty thương mại không chú ý tới khâu tạo nguồn và
thu mua hàng hoá, không đặt đúng vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh
thương mại sẽ gây ra những hậu quả như: khối lượng và doanh thu bán hàng giảm,
thị trường bị thu hẹp, hàng hoá nghèo nàn, giá vốn cao, không đáp ứng được yêu
cầu của thị trường, của khách hàng, hàng ứ đọng kém phẩm chất, hàng giả… thâm
nhập vào công ty làm khách hàng không tin tưởng, gây ra nhiều hậu quả là phải
tăng chi phí, lợi nhuận giảm; đặc biệt, khi nguồn hàng bị thu hẹp, công ty thương
mại sẽ bị sức ép của nguồn hàng về giá cả, và chất lượng hàng, về cả các điều kiện
cung ứng hàng hoá như: giao nhận, thanh toán bất lợi. vì vậy, đối với công ty kinh
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
14

doanh thương mại muốn phát triển và mở rộng kinh doanh, việc đảm bảo nguồn
hàng có chất lượng tốt, có nguồn cung ứng dồi dào, phong phú, ổn định, lâu dài,
giá cả phải chăng là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự thăng tiến của công ty
và vị thế của công ty trên thị trường, cũng như nâng cao uy tín và sức cạnh tranh
của công ty.
3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác thu mua nguồn hàng trong công
ty kinh doanh thương mại.
Công tác thu mua nguồn hàng là một trong những klhâu quan trọng nhất, có
tính chất quyết định đến hoạt động kinh doanh của công ty. Là vans đề sống còn
của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Trong điều kiện khan hiếm
về hàng hoá và sự cạnh tranh khốc liệt trong công tác thu mua trong suốt thời gian

qua. để đủ cung ứng hàng hoá cho hoạt động kinh doanh của công ty cũng như các
đơn vị trực thuộc. Công ty phải cố gắng, phải đẩy mạnh công tác thu mua như: mở
rộng và đặt các cụm thu mua xây dựng giá cả hợp lý…vấn đề của công tác thu
mua cần phải giải quyết các yêu cầu về hoạt động sản xuất kinh doanh như: số
lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại và giá cả hàng hoá.
Số lượng và chất lượng hàng hoá là hai mặt phải song song, luôn gắn bó với
nhau. Nếu chay theo chất lượng thì dẫn đến không đảm bảo đầy đủ số lượng hàng
hoá, không tạo được tính liên tục, ổn định trong kinh doanh. Còn việc chay theo số
lượng, mặc dù đảm bảo tính liên tục và ổ định cho hoạt động kinh doanh nhưng
hiệu quả kinh doanh không cao có thể dẫn đến tình trạng thua lỗ vì không đáp ứng
được nhu cầu của thị trường. do đó, công ty cần phải quan tâm đến số lượng và
chất lượng của hàng hoá. Công tác thu mua hàng hoá luôn phải gắn liền với hoạt
động kinh doanh của công ty mới đem lại hiệu quả. Bên cạnh đó công tác thu mua
cần phải gắn liền với nhu cầu thị trường. Vì nhu cầu thị trường luôn luôn biến
động, khó nắm bắt được đầy đủ các thông tin một cách chính xác thì khó nắm bắt
được nhu cầu thị trường làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của công ty. Ta
có thể thấy nếu không nắm chắc về giá cả hàng hoá, nếu thu mua với giá thấp hơn
thì không thể thu mua được khối lượng hàng hoá lớn, còn nếu thu mua với giá cao
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
15

hơn giá của thị truờng sẽ làm cho công ty bị thua lỗ, không cạnh tranh được với
các đối thủ. Vì thế công tác thu mua cần phải quan tâm chú ý nhiều hơn nữa của
các công ty thương mại.
Hiện nay với nguồn hàng ngày càng khan hiếm và sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt giữa các công ty trong hoạt động thu mua hàng hoá, cũng như giữa các tư
thương với nhau. Đây vừa là mặt thuận lợi cũng vừa là mặt hạn chế đối với công
ty. Vì vậy, muốn đứng vững trên thị trường các công ty phải đẩy mạnh công tác
thu mua hàng hoá, cần phải có các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả

công tác thu mua.
4. Nội dung của công tác thu mua hàng hoá.
a) Tính trình thu mua hàng hoá.
Hàng hoá dùng trong hoạt động kinh doanh của các công ty thương mại thương
thu mua được qua các tiến trình, đây là một mối liên kết chủ yếu giữa công ty và
nhà cung ứng hay là những người bán.
Công tác thu mua là tiến trình đòi hỏi các sản phẩm hàng hoá trong việc trao
đổi với các nguồn vốn. Trong công ty, các cuộc thương thuyết được thực hiện bởi
người mua phải có kiến thức về những mặt hàng phải chọn và phải quen thuộc với
các thông số thực, điều luật hợp đồng, người vận chuyển và một số yếu tố liên
quan. Tuy vậy, người thu mua cũng phải làm việc chặt chẽ với các hoạt động (tiếp
nhận và sử dụng), kế toán ( xử lý hoá đơn), và các đơn vị khác của tổ chức.
Các trách nhiệm chủ yếu của phòng thu mua:
1) Phác hoạ các nhu cầu công ty về các sản phẩm hàng hoá về định tính, định
lượng, thời gian
2) Nhận định các nguồn cung cấp và duy trì cơ sở dữ liệu của hệ thống cung
cấp.
3) Chọn các nhà cung cấp, và thương thuyết các hoạt động về giá cả, vận
chuyển, thời gian và các nhu cầu khác.
4) Duy trì các mối quan hệ tốt với nhà cung ứng và kiểm soát việc thực hiện
của họ.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
16

5) Tìm hiểu các sản phẩm hàng hoá mới.
Sơ đồ: Minh hoạ tiến trình thu mua hàng hoá của công ty.
































b) Nội dung công tác thu mua nguồn hàng.
- Nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng.

Thu mua hàng hoá của doanh nghiệp thương mại phải nhằm mục đích là thoả
mãn nhu cầu của khách hàng, tức là phải tiêu thụ được sản phẩm mà bản thân
doanh nghiệp đã mua vào. Bán hàng được nhanh, nhiều công ty mới tăng được lợi
Các hoạt động của công ty Các hạot động của nhà cung
c
ấp

Đề xuất nhu cầu thu mua
Đơn hàng thu mua
Yêu cầu các bảng kê giá
Ước lượng các nguồn vốn
và ch
ọn nh
à cun
g
ứng

Chuẩn bị nguồn
vốn
Vận đơn vận chuyển
(phòng kế toán)
Hàng hóa
Sản xuất và vận
chuyển hàng hoá
Các khoản phải
thu về hàng hoá
Có nên điều động
nguồn vốn hay không

Không

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
17

nhuận và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu mặt
hàng của khách hàng về quy cách, cỡ loại, số lượng, trọng lượng, chất lượng, thời
gian, địa điểm bán hàng, giá cả hàng hoá và dịch vụ là vấn đề đầu tiên và hết sức
quan trọng đối với bộ phận thu mua hàng hoá của công ty. Bộ phận thu mua nguồn
hàng ở công ty kinh doanh thương mại phải nắm được hàng được tạo nguồn và
mua về nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng nào về khối lượng, chất lượng mà
khách hàng cần, thời gian, địa điểm giao hàng, tính tiên tiến của mặt hàng công ty
đang đáp ứng và xu hướng của khách hàng đối với mặt hàng mà công ty kinh
doanh. Các mặt hàng tiên tiến hơn, hiện đại hơn, hiện đại hơn và hàng thay thế,
cũng như sự đáp ứng nhu cầu trên thị trường, chỉ có nắm chắc được các thông tin
trên, việc tạo nguồn và thu mua hàng hoá mới tránh được sai lầm và khắc phục
được hiện tượng lạc hậu về công nghệ và kiểu dáng, hàng bị ứ đọng, chậm tiêu
thụ, giá cao không bán được, không đáp ứng đúng thời gian, địa điểm giao hàng
- Nghiên cứu thị trường nguồn hàng.
Nguồn hàng của công ty kinh doanh thương mại là do các ngành công – nông
nghiệp sản xuất ra. Tuỳ theo loại mặt hàng mà công ty kinh doanh là mặt hàng tư
liệu sản xuất hay mặt hàng tư liệu tiêu dùng, kinh doanh chuyên doanh hay kinh
doanh tổng hợp mà công ty phải tìm nguồn hàng từ nguồn cung ứng tương ứng từ
trong nước hoặc từ nhập khẩu của nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường nguồn hàng, công ty phải nắm được khả năng của các
nguồn cung ứng loại hàng về số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm giao
hàng của đơn vị nguồn hàng. Công ty cũng cần nghiên cứu, xác định rõ đơn vị
cung ứng nguồn hàng là người trực tiếp sản xuất – kinh doanh hay là đơn vị trung
gian, cần nắm được nguồn lực, khả năng sản xuất – kinh doanh và nghiên cứu cả
chính sách tiêu thụ sản phẩm của đơn vị cung ứng hàng hoá. Cần đặc biệt chú ý
đến chất lượng hàng hoá, tính tiên tiến của mặt hàng, giá cả, thời gian và phương

thức giao hàng, kiểm tra chất lượng, bao gói, vận chuyển… và phương thức thanh
toán. Cần kiểm tra tính xác thực, uy tín, chất lượng của loại hàng và nhà cung ứng.
Đối với các nguồn hàng được sản xuất, có nguồn gốc xuất xứ trong nước, cần phải
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
18

đến tận nơi, có sự kiểm tra bằng chuyên môn. Đối với các đối tác nước ngoài, cần
thông qua thương vụ hoặc qua tham tán thương mại, các tổ chức hỗ trợ thương
mại như phòng Thương mại và công nghiệp Viêt Nam …
- Lựa chọn bạn hàng là khâu quyết định đối với sự chắc chắn và ổn định của
nguồn hàng. Thiết lập mối quan hệ truyền thống, trực tiếp, lâu dài với các bạn
hàng tin cậy là một trong những yếu tố tạo được sự ổn định trong nguồn cung ứng
đối với công ty.
Có nhiều phương pháp nghiên cứu phát triển thị trường nguồn hàng, đặc biệt là
nguồn hàng mới. Thông qua nghiên cứu, khảo sát thực tế, thông qua hội chợ - triển
lãm thương mại, thông qua quảng cáo…việc lựa chọn bạn hàng tuỳ thuộc rất lớn
vào mối quan hệ truyền thống, tập quán và sự phát triển kinh tế - thương mại ở
trong và ngoài nước.
- Thiết lập mối quan hệ kinh tế - thương mại bằng hợp đồng kinh tế mua bán
hàng hoá.
Khi lựa chọn đối tác phù hợp với yêu cầu và điều kiện của công ty thì công ty
cần thiết lập mối quan hệ kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, thương mại với đối tác để hai
bên hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để thoả mãn yêu cầu của mỗi bên. Yêu cầu bên mua
là khối lượng, cơ cấu hàng mua, chất lượng, quy cách, bao bì, đóng gói, địa điểm
giao hàng, thời gian, giá cả và phương thức thanh toán…Yêu cầu của bên bán
cũng như vậy nhưng mỗi bên đều đòi hỏi lợi thế cho mình. Vì vậy, hai bên mua
bán cần có sự thương thảo và ký kết được với nhau bằng các hợp đồng mua bán.
Hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hoá chính là cam kết của hai bên về quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ trao đổi hàng hóa. Trong hợp đồng mua

bán hàng hoá những điều khoản về tên hàng, quy cách, nhãn hiệu, số lượng, giá
cả, phẩm chất, thời gian giao nhận, địa điểm giao hàng và phương thức thanh toán,
điều kiện vận chuyển, bốc dỡ… là những điều khoản không thể thiếu, hai bên phải
có trách nhiệm thực hiện đứng hợp đồng đã ký.
- Kiểm tra hàng hoá và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
19

Để tạo sự tin tưởng lẫn nhau trong hoạt động mua bán hàng hoá, hai bên có
thể cho phép kiểm tra ngay từ khi hàng hoá được xuất ra, ở nơi đóng gói và ở các
nơi giao hàng. Bên mua hàng có thể cử người đến nơi sản xuất, xem xét chất
lượng hàng hoá, quy cách đóng gói…Việc kiểm tra tại nơi sản xuất hoặc cơ sở
giao hàng cho phép hai bên có sự tin tưởng lẫn nhau trong giao nhận và thanh
toán. Việc kiểm tra chất lượng ở các cơ quan kiểm tra có thể chỉ kiểm tra xác suất
theo mẫu. Việc thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán hàng hoá đã được ký
kết là điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự đầy đủ, kịp thời và ổn định của nguồn
hàng, đồng thời cũng giúp cho nhà cung ứng có thị trường tiêu thụ vững chắc.
5. Các hình thức thu mua hàng hóa của công ty kinh doanh thương mại
a) Mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán hàng hóa.
Đơn đặt hàng hay là đơn hàng là việc xác định các yêu cầu cụ thể mặt hàng về
số lượng, chất lượng, quy cách…và thời gian giao hàng mà người mua lập, gửi
cho người bán.
Để có hàng hoá thích hợp với khối lượng, cơ cấu và đúng thời gian yêu cầu,
dựa vào mối quan hệ kinh doanh sẵn có hoặc thông qua chào hàng của nhà cung
ứng, công ty sau khi khảo sát, điều tra, thăm dò và đánh giá chất lượng hàng hoá
và đặt hàng với nhà cung ứng. Đơn hàng là yêu cầu cụ thể mặt hàng mà công ty
cần mua. Các yêu cầu cụ thể mặt hàng là tên hàng, trọng lượng theo đơn vị tính
(hiện vật, giá trị); các tiêu chuẩn về hàng hoá, chất lượng, bao bì, giá cả, thời gian
giao hàng… mà người ta không thể nhầm tưởng được.

Khi lập đơn hàng cần phải quán triệt các yêu cầu sau đây:
- Lựa chọn mặt hàng và đặt mua loại hàng phù hợp với nhu cầu của khách
hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại…
- Phải nắm vững khả năng mặt hàng đã có hoặc có thể mua được ở công ty.
- Phải tìm hiểu kỹ đối tác về chất lượng mặt hàng, trình độ tiên tiến của mặt
hàng… giá thành và giá bán của đối tác và khai thác đến mức cao nhất khả năng
đáp ứng của đối tác là nhà cung ứng hàng hoá cho công ty.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
20

- Phải yêu cầu chính xác về số lượng, chất lượng của từng loại mặt hàng và
thời gian giao hàng bởi vì một sai sót về số lượng, chất lượng… đều dẫn đến tình
trạng thừa thiếu, ứ đọng chậm tiêu thụ và khắc phục nó mất thời gian và tốn kém
nhiều chi phí.
Đơn hàng thường là một căn cứ để ký hợp đồng mua bán hàng hoá.
Mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán hàng hoá là một hình thức
chủ động, có kế hoạch trong việc tạo nguồn hàng của công ty kinh doanh thương
mại. Nó bảo đảm sự ổn định, chắc chắn cho cả người sản xuất và cả đơn vị kinh
doanh. Nó là một hình thức mua bán có sự chuẩn bị trước, một hình thức văn
minh, khoa học. Vì vậy, công ty kinh doanh thương mại cần quan tâm, theo dõi,
kiểm tra, giúp đỡ và hợp tác chặt chẽ với các đối tác cung ứng hàng hoá và thực
hiện đúng đơn hàng và hợp đồng mua bán đã ký kết.
b) Mua hàng không theo hợp đồng mua bán.
Trong quá trình kinh doanh, tìm hiểu thị trường và khảo sát thị trường nguồn
hàng, có những loại hàng hoá công ty kinh doanh, có nhu cầu của khách hàng, giá
cả phải chăng, công ty kinh doanh thương mại có thể mua hàng không theo hợp
đồng mua bán ký trước. Mua hàng theo hình thức mua đứt bán đoạn, mua bằng
quan hệ Hàng - Tiền hoặc trao đổi hàng – hàng. Đây là hình thức mua bán hàng
trên thị trường, không có kế hoạch trước, mua không thường xuyên, thấy giá cả

hợp lý thì mua…Với hình thức mua hàng này, người mua phải có trình độ kỹ
thuật, nghiệp vụ mua hàng thông thạo, phải có kinh nghiệm và phải đặc biệt chú ý
kiểm tra mặt hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại,… để bảo đảm hàng
mua về có thể bán được.
c) Mua hàng qua đại lý.
Ở những nơi tập trung nguồn hàng, công ty kinh doanh thương mại có thể đặt
mạng lưới thu mua, cụm thu mua trực tiếp. Ở những nơi nguồn hàng nhỏ lẽ, không
tập trung, không thương xuyên hoặc không phù hợp với điều kiện của công ty, có
thể mua hàng thông qua đạilý. Tuỳ theo tính chất kỹ thuật và đặc điểm của mặt
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
21

hàng thu mua mà công ty có thể chọn các đại lý theo các hình thức: Đại lý độc
quyền, đại lý rộng rãi, hoặc đại lý lựa chọn.
Mua hàng qua đại lý thì công ty không phải đầu tư cơ sở vật chất nhưng cần
phải giúp đỡ tạo điều kiện vật chất cho đại lý thực hiện công tác thu mua và huấn
luyện cả về kỹ thuật và nghiệp vụ.
Công ty cần phải ký hợp đồng với đại lý, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm
của đại lý, đặc biệt chú ý đến số lượng, chất lượng, giá cả hàng thu mua và trả thù
lao cho đại lý.
III. Hiệu quả của công tác thu mua nguồn hàng.
1. Khái niệm.
Khi ta xét đến vấn đề hiệu quả ta có thể xem xét trên nhiều góc độ khác nhau.
Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là kết quả doanh thu mang
về trên chi phí bỏ ra.

Hiệu quả =

Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc và trình độ tổ chức sản

xuất kinh doanh và trình độ quản lý của công ty. Nếu xét trên góc đọ từng yếu tố,
thì hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các
yếu tố trong quá trình kinh doanh, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt được
hiệu quả cao hay thấp, biểu hiện của hiệu quả là lợi ích, mà thước đo của lợi ích là
tiền. Vấn đề cơ bản trong quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích của tập thể.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù
trừu tượng, nếu là phạm trù cụ thể trong công tác quản lý phải định hướng thành
Kết quả hoạt động (Tổng doanh thu)
Chi phí hoạt động (Chi phí bỏ ra )
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
22

các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh. Nếu là phạm trù trừu tượng thì phải định
tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh.
2. Hiệu quả công tác thu mua nguồn hàng.
Thu mua hàng hoá là một trong những hoạt động sản xuất của công ty kinh
doanh thương mại, đây là hoạt động khó đánh giá hiệu quả trên con số một cách cụ
thể. Vì thế, để đánh giá hiệu quả của công tác thu mua cần phải gắn liền hiệu quả
kinh doanh của công ty.
Nếu hoạt động thu mua là độc lập với các hoạt động khác của công ty thì đánh
giá hiệu quả của công tác này là sự chênh lệch trong giá bán với giá thu mua hàng
hoá với các chi phí khác liên quan đến hoạt động thu mua.
Ta đanh giá hiệu quả của công tác thu mua hàng hoá theo các mặt sau:
- Bảo đảm tăng được số lượng hàng hoá, thu mua theo đúng nhu cầu của thị
trường.

- Tiết kiệm được chi phí thu mua trên cơ sở giá thu mua hợp lý nhằm bảo
đảm cho công ty đạt hiệu quả cao.
Để cụ thể hơn trong việc đánh giá hiệu quả của công tác thu mua nguồn hàng,
ta cần xét:
- Tỷ lệ hàng hoá có chất lượng tốt:
Đây là chỉ tiêu đánh giá tình hình thu mua được nguồn hàng có chất lượng tốt
chiếm tỷ lệ cao hay thấp trong tổng số hàng hoá thu mua được. Tỷ lệ này càng cao,
chứng tỏ công ty đã thu mua được lượng hàng có chất lượng bảo đảm tốt cho hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Tỷ lệ hàng hoá có giá trị cao:
Việc thu mua hàng hoá có giá trị cao trong tổng số nguồn hàng đầu vào của
công ty, những loại mặt hàng có giá trị cao thường mang lại hiệu quả tương ứng.
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác thu mua nguồn hàng trong hoạt động sản xuất
kinh daonh là phải bảo đảm số lượng hàng hoá đầy đủ, có chất lượng tốt, đúng quy
cách, chủng loại, cung cấp cho thị trường kịp thời với giá cả hợp lý. Vì vậy, việc
hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác thu mua nguồn hàng của công ty thì mới đem lại
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
23

hiệu quả cho công ty. Tuy nhiên, để thực hiện được tốt hoạt động này là một vấn
đề vô cùng khó khăn, đòi hỏi phải có sự giải quyết đồng bộ trên nhiều mặt như:
- Điều tra và nắm bắt thị trường hàng hoá, cơ sở nguồn hàng, trình độ sản
xuất, mùa vụ hàng hoá, đối thủ cạnh tranh và giá cả thị trường…
- Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá sau khi thu mua được để không bị ứ
đọng vốn, có điều kiện tiếp tục sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức tốt mạng lưới thu mua và áp dụng phương thức thu mua thích hợp.
- Bảo đảm nguồn vốn cho công tác thu mua và có phương thức thanh toán
phù hợp.
- Sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế để kích thích hoạt động thu mua và cả nhà

cung ứng hàng hoá cho công ty, để công ty có thể thu mua được nguồn hàng dồi
dào mà vẫn đảm bảo chất lượng, kịp thời, giá cả hợp lý.
Trong phạm vi đề tài này, các biện pháp đưa ra nhằm giải quyết các vấn đề
trên, để qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu mua nguồn hàng của
công ty.













Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
24

Phần II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU MUA NGUỒN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN MIỀN NÚI NGHỆ AN
A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Sự ra đời và phát triển.
Công ty cổ phần Thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ An là một doanh
nghiệp quốc doanh, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập. Công ty đặt

dưới sự quản lý của sở thương mại tỉnh Nghệ An.
Tên công ty: Công ty cổ phần Thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ
An
Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Dũng
Loai hình công ty: Công ty cổ phần
Loại hình kinh doanh: Kinh doanh Thương mại
Và đầu tư phát triển miền núi
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Công Thương Nghệ An
Số tài khoản:
Địa chỉ: Số 11 đường Phan Bội Châu – Thành phố Vinh – Tình Nghệ An
Số điện thoại: (038) 385 3930
Số fax: (038) 385 3930, (038) 385 3931

Nhận thấy còn nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế cũng như cung cấp
các mặt hàng thiết yếu cho người dân các huyện miền núi Nghệ An, vào ngày
25/08/1992 theo quyết định số 1486/QĐ của UBND tỉnh Nghệ An, Công ty cổ
phần Thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ An được thành lập.
Tiền thân của công ty cổ phần thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ An
là Công ty Thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ An.
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Bùi Bích Xuân
SVTH: Nguyễn Hữu Tĩnh Lớp 45 QTKD
25

Vào những năm đầu khi thành lập với số vốn có hạn và công ty chủ yếu cung
ứng mặt hàng chính sách thiết yếu cho đồng bào các dân tộc miền núi như muối
iốt, dầu hoả và sách vở học sinh. Bên cạnh đó công ty cũng kinh doanh các mặt
hàng nhằm mục đích tự kiếm lợi. Các mặt hàngv được sản xuất trong tỉnh như:
Ngô, tinh bột sắn, cao su, cà phê, gạo….Là các mặt hàng nông sản.
Để mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh và điều hành cơ sở kinh doanh của
toàn công ty thì văn phòng công ty có trụ sở số 11 đường Phan Bội Châu – Vinh -

Nghệ An và các trung tâm thương mại được đặt tại các huyện miền núi là: Kì Sơn,
Tương Dương, Con Cuông, Tân Kì, Anh Sơn, Thanh Chương, Yên Thành, Quỳ
Hợp, Quỳ Châu và Quế Phong. Các đơn vị trực thuộc hạch toán kế toán. Ngoài ra
công ty còn có Xí nghiệp Xây lắp.
Từ năm 1996, công ty đã mạnh dạn mở rộng hình thức kinh doanh bằng cách
buôn bán xuất nhập khẩu với các đối tác nước ngoài. Thị trường xuất khẩu của
công ty là thị trường Trung Quốc với các mặt hàng: Tinh bột sắn, cao su, cà phê.
Và thị trương nhập khẩu là Hồng Kông. Thuỵ Sỹ và Nam Phi với sản phẩm thép
cuộn cán nóng. Từ đó công ty cũng thu được những kết quả khá lạc quan.
Theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước từ chuyển đổi công ty Nhà
nước thành công ty cổ phần, ngày 18/7/2006, công ty đã chuyển đổi thành công ty
cổ phần với tên gọi: Công ty cổ phần Thương mại đầu tư phát triển miền núi Nghệ
An.
Hiện nay công ty chỉ có 134 cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên trước năm
2005, công ty có 475 cán bộ công nhân viên. Có sự biến động lớn về nguồn lao
động là có sự thay đổi chính sách và cơ cấu lại đội ngũ lao động. Những người cán
bộ công nhân viên còn lại đó được chuyển công tác và đợi về hưu.
Cơ sở vật chất của công ty còn có nhiều hạn chế với tổng số vốn kinh doanh là
2,795,137,321 đồng, trong đó vốn ngân sách là: 2,154,247,321 đồng và vốn tự có
là: 640,890,000 đồng. Ngoài ra công ty có nhiều trang thiết bị tốt phục vụ công tác
các phòng ban tạo điều kiện làm việc được cải thiện và vấn đề cung cấp thông tin
nhanh chóng. Nó sẽ tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển hơn.

×