Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong xu hớng toàn cầu hoá hiện nay, kinh tế thị trờng là một tất yếu
không thể tránh và không nên tránh của bất kì quốc gia nào, dù quốc gia đó đi
theo con đờng TBCN hay XHCN. Điều cốt yếu ở đây là phải vận dụng kinh tế
thị trờng sao cho đạt hiệu quả cao nhất, hạn chế tối đa những điểm bất cập mà
kinh tế thị trờng mang lại, có nh vậy mới có thể phát triển bền vững. Cùng với
quá trình phân công lao động ngày càng sâu sắc hơn, Thơng mại quốc tế đã và
đang góp phần tích cực cho sự ơphát triển phồn thịnh của mỗi quốc gia, đặc biệt
đối với Việt Nam. Muốn đạt đợc mục tiêu mà đảng và Nhà nớc đề ra là đa nớc ta
trở thành một nớc công nông nghiệp phát triển vào năm 2020, toàn dân, toàn xã
hội và trớc hết là các doanh nghiệp trong cũng nh ngoài quốc doanh phải luôn
hoàn thiện mình, không ngừng vơn lên để thực hiện mục tiêu đó.
Tuy nhiên, nớc ta vẫn còn đang bơc knhững bớc đầu tiên của quá trình
đổi mới nền kinh tế, do vậy, những vấp ngã cũng nh sự thiếu vững vàng là không
thể tránh khỏi. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp quốc doanh vẫn còn mang
nặng dáng dấp của cơ chế quản lí kinh tế kế hoạch hoá tập trung trì trệ, bảo thủ,
công tác quản lí doanh nghiệp còn yếu kém. Hơn nữa, khi Nhà nớc còn đang
thực hiện cơ chế chuyển đổi nền kinh tế sang cổ phần hoá và t nhân hoá thì cơ
hội cũng nhiều lên và khó khăn cũng càng thêm chồng chất.
Nhng điều đáng mừng là chúng ta đã bắt đầu nhìn thấy những mảng sáng
của một nền kinh tế mới. Các doanh nghiệp quốc doanh đã dần nhận ra đợc
những mặt yếu kém của mình và đang nỗ lực khắc phục, hoàn thiện cơ chế quản
lí, nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp và
chuyển giao công nghệ Việt Nam - VINAGIMEX - là một trong những công ty
đi tiên phong trong vấn đề này. VINAGIMEX hoạt động rất mạnh trong lĩnh vực
nhập khẩu, do đó, việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của hoạt động này là rất
cần thiết.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác nhập khẩu trong quan hệ th-
ơng mại quốc tế, với kiến thức sau bốn năm học tập tại trờng và thời gian thực
tập tại công ty VINAGIMEX đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Thơng
mại và các cán bộ trong công ty, em đã cảm thấy đủ tự tin để nghiên cứu (Một
số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
ty VINAGIMEX). Để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình với các vấn đề
nghiên cứu nh sau:
1. Về mặt lí thuyết, hoạt động nhập khẩu bao gồm những nội dung gì ?
2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu tại công ty VINAGIMEX có điểm gì
nổi bật ? Những điểm mạnh và yếu trong hoạt động nhập khẩu của công ty?
3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập
khẩu để thực hiện mục tiêu phơng hớng phát triển công ty.
Do trình độ lí luận cũng nh kinh nghiệm thực tế còn cha vững và hạn chế,
bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo, các
cán bộ nhân viên của VINAGIMEX giúp đỡ để em hoàn thiện đề tài.
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I.
Lý luận chung về hoạt động nhập khẩu.
I. Bản chất kinh tế của Thơng mại quốc tế và vấn
đề kinh doanh xuất nhập khẩu.
1. Bản chất kinh tế của Thơng mại quốc tế.
1.1. Khái niệm.
Thơng mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua
buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của
các mối quan hệ kinh tế xã hội va phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giã những ng-
ời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Thơng mại quốc tế
là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia vào phân công
lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc.
Ngày nay, Thơng mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn
bán mà là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc
tế. Vì vậy phải coi trọng Thơng mại quốc tế nh là một tiền đề một nhân tố phát
triển kinh tế trong nớc trên cơ sở lựa chọn một cách tối u sự phân công lao động
và chuyên môn hoá quốc tế.
Bí quyết thành công trong chiến lựoc phát triển kinh tế của nhiều nớc là
mở rộng thị trờng quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua chế
biến có hàm lợng kĩ thuật cao.
Thơng mại quốc tế một mặt, phải khai thác đợc mọi lợi thế của đất nớc
phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác phải tính đến
lợi thế tơng đối có thể đợc theo quy luật chi phí cơ hội. Phải luôn luôn tín toán
cái có thể thu đợc so với cái giá phải trả khi tham gia vào buôn bán và phân
công lao động quốc tế để có đối sách thích hợp. Vì vậy, để phát triển Thơng mại
quốc tế có hiệu quả lâu dài cần phải tăng còng khả năng liên kết kinh tế sao cho
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn.
Quan hệ kinh tế trong một nớc là những mối quan hệ giữa những ngòi
tham gia vào quá trình sản xuất và lu thông trên cơ sở phân công lao động và
chuyên môn hoá trong nớc. Quan hệ Thơng mại quốc tế thể hiện sự phân công
lao động và chuyên môn hoá quốc tế ở trình độ kĩ thuật cao và qui mô lớn. Nó
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
đợc phát triển trong một môi trờng khác hoàn toàn các quan hệ kinh tế trong nớc
về phơng cách giao dịch buôn bán, về luật pháp, về nghiệp vụ
Thị trờng thế giới và thị trờng dân tộc là những phạm trù kinh tế khác
nhau. Vì vậy các quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể trong kinh doanh Th-
ơng mại quốc tế mang tính chất kinh tế xã hội hết sức phức tạp, không thể cho
phép nghĩ rằng cứ buôn bán trong nớc đợc có nghĩa là buôn bán với nớc ngoài
cũng thành công.
1.2. Nguồn gốc và lợi ích của Thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông qua
mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngòi sản xuất hàng hoá riêng biệt của từng quốc
gia.
Thơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lí do cơ bản là ngoại
thuơng mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của một nớc. Thơng mại quốc tế
cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có
thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng của sản xuất trong nớc khi thực hiện
chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội. Với tiến bộ
khoa học kĩ thuật, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng tăng, số sản phẩm và
dịch vụ để thoả mãn nhu cầu con ngời này càng một dồi dào, sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nứoc ngày càng tăng.
Thơng mại quốc tế và chuyên môn hoá tăng nhanh đã đặt ra câu hỏi lí do
để buôn bán là gì ?
Trớc hết, thơng mại xuất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản
xuất giữa các nớc, nên chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu
các mặt hàng khác từ nớc ngoài mà sản xuất trong nớc kém lợi thế thì chắc chắn
đem lại lợi nhuận lớn hơn.
Sự khác nhau về điều kiện sản xuất ít nhất cũng giải thích đợc sự hình
thành nên Thơng mại quốc tế giữa các nớc trong kinh doanh các mặt hàng nh
dầu lửa, lơng thực, dịch vụ du lịch Song nh chúng ta đã biết, phần lớn số lợng
Thơng mại thuộc các mặt hàng không xuất phát từ điều kiện tự nhiên vốn có của
sản xuất. Mỹ sản xuất đợc ôtô tại sao lại phải nhập khẩu ôtô từ Nhật Bản? Làm
sao nớc ta với xuất phát điểm thấp và chi phí sản xuất hầu nh lớn hơn tất cả các
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
mặt hàng của các cờng quốc kinh tế lại có thể vẫn duy trì thơng mại với các nớc
đó.
Nhà kinh tế học David Ricardo đã trả lời những câu hỏi này. Năm 1817
ông đã chứng minh đợc rằng chuyên môn hoá quốc tế có lợi cho tất cả các nớc
và gọi kết quả đó là Qui luật lợi thế tơng đối (hay Lí thuyết về lợi thế so sánh).
Qui luật này khẳng định nếu mỗi quốc gia chuyên môn hoá sản xuất các
mặt hàng mà nớc đó có lợi thế tơng đối hay có hiệu quả sản xuất cao nhất thì th-
ơng mại có lợi cho cả hai nớc.
Chúng ta bắt đầu với việc chỉ ra những lợi ích của Thơng mại quốc tế do
sự chênh lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội. Theo đó Chi phí cơ hội của
một mặt hàng là số lợng những mặt hàng khác ngời ta phải từ bỏ để sản xuất
hoặc kinh doanh thêm một đơn vị mặt hàng đó.
Giả sử một nền kinh tế khép kín có những nguồn lực nhất định có thể làm
ra máy video và áo sơmi. Càng dùng nhiều nguồn lực vào việc làm ra máy video
thì càng có ít nguồn lực làm ra áo sơmi. Chi phí cơ hội của máy video là lợng áo
sơmi bị hi sinh do dùng vào các nguồn lực vào việc làm ra các máy Vvideo.
Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tơng đối để làm ra các mặt hàng khác
nhau. Sự chênh lệch giã các nớc về chi phí tơng đối trong sản xuất quyết định
phơng thức thơng mại quốc tế. Phơng thức đó đợc minh hoạ bằng qui luật lợi thế
tong đối.
Qui luật lợi thế tơng đối nói rằng, các nớc hay cá nhân nếu chuyên môn
hoá trong việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tơng
đối thấp hơn thì sẽ có lợi ích kinh tế lớn hơn.
Qui luật này có thể đợc giải thích bằng ví dụ sau:
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
Mỹ Anh
- Yêu cầu lao động
cho một đơn vị sản phẩm
(Giờ/đơn vị sản phẩm)
+ Máy Video
+ áo Sơmi
- Tiền lơng theo giờ
chi phí lao động cho một
đơn vị sản phẩm
+ Máy Video
+ áo Sơmi
30
5
6USD
180USD
30USD
60
6
2
bảng
120
bảng
12
bảng
Giả thiết rằng các công nhân Mỹ kiếm đợc 6USD một giờ và các công
nhân Anh là 2 bảng một giờ. Hai dòng cuối của bảng trên cho thấy chi phí lao
động cho một đơn vị của hai loại hàng ở mỗi nớc. Nếu không có thơng mại quốc
tế thì mỗi nớc sẽ sản xuất cả hai loại hàng và các chi phí lao động cho một đơn
vị sản phẩm này là giá trị nội địa của mỗi sản phẩm bán ra.
Chú ý rằng đối với cả hai sản phẩm, yêu cầu lao động cho một đơn vị sản
phẩm ở Mỹ là thấp hơn một cách tuyệt đối so với yêu cầu này ở Anh. Nhng lao
động ở Mỹ hiệu quả hơn một cách tơng đối về máy video so với áo sơmi. Còn số
giờ lao động nhiều gấp đôi ở Anh so với Mỹ để sản xuất ra một máy video, nhng
chỉ cần 6/5 số giờ lao động nhiều hơn để sản xuất ra một áo sơmi. Và chính
những chênh lệch tơng đối về năng suất này là cơ sở cho thơng mại quốc tế.
Tuy nhiên, lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo chỉ đề cập đến mô
hình đơn giản giữa hai nớc, hai hàng hoá và một nguồn lực đầu vào là lao động.
Vì thế mô hình của David Ricardo cha giải thích đợc một cách rõ ràng nguồn
gốc của thơng mại quốc tế trong nền kinh tế hiện đại. Hai nhà kinh tế học ngời
Thuỵ Điển đã bổ sung bằng một mô hình mới, trong đó hai ông đề cập đến hai
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
yếu tố đầu vào là lao động và vốn với những giả thiết của mô hình nh sau: Có
hai quốc gia cùng sản xuất hai loại hàng hoá Xvà Y bằng hai yếu tố sản xuất là
Lao động và Vốn với cùng một kĩ thuật công nghệ nh nhau. Hàng hoá X là loại
hàng hoá sử dụng nhiều lao động và hàng hoá Y là hàng hoá sử dụng nhiều vốn
và ở cả hai quốc gia, không có sự chuyên môn hoá trong sản xuất. Đồng thời thị
trờng hàng hoá và thị trờng các yếu tố sản xuất là các thị trờng cạnh tranh hoàn
hảo, có sự dịch chuyển linh hoạt của các yếu tố sản xuất trong phạm vi của một
quốc gia nhng không có sự dịch chuyển trong phạm vi quốc tế. Trong mô hình
hai ông cũng không xét đến các chi phí vận tải, thuế nhập khẩu hoặc những trở
ngại khác cho hoạt động thơng mại quốc tế tự do và giả định rằng tài nguyên đ-
ợc sử dụng triệt để ở cả hai quốc gia.
Với những giả định nh trên mô hình của Hécher- Ohlin phát biểu: Một n-
ớc xuất khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất ra nó cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ
và tơng đối sẵn có của nớc đó và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra
nó cần nhiều yếu tố đắt và tơng đối khan hiếm ở nớc đó. Một cách vắn tắt, một
nớc tơng đối giàu lao động sẽ xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động và
nhập khẩu các hàng hoá sử dụng nhiều vốn.
Theo các giả thiết đã trình bày ở trên, quốc gia thứ nhất sẽ xuất khẩu hàng
hoá X, vì sản xuất hàng hoá X sử dụng nhiều lao động, mà lao động lại là yếu tố
tơng đối rẻ và phong phú ở quốc gia thứ nhất. Đồng thời quốc gia thứ hai sẽ xuất
khẩu hàng hoá Y vì sản xuất hàng hoá Y sử dụng nhiều yếu tố vốn là yếu tố t-
ơng đối sẵn có ở nớc thứ hai.
Về bản chất học thuyết của Hecsher- Ohlin căn cứ vào sự khác biệt về
tính phong phú và giá cả tơng đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn
đến sự khác biệt về giá cả tơng đối của hàng hoá giữa các quốc gia trớc khi có
thơng mại để giải thích nguồn gốc của thơng mại quốc tế. Sự khác biệt về giá cả
tong đối của các yếu tố sản xuất và giá cả tơng đối của hàng hoá sau đó sẽ đợc
chuyển thành sự khác biệt về giá cả tuyệt đối của hàng hoá. Sự khác biệt về giá
cả tuyệt đối của hàng hoá giữa hàng hoá của hai nớc là nguyên nhân trực tiếp
của Thơng mại quốc tế.
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Một số vấn đề kinh doanh xuất nhập khẩu.
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.
Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ
mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi
nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định
và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân, xuất nhập khẩu là hoạt động kinh
doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối
đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nớc tham gia
xuất nhập khẩu không dễ dàng khống chế đuợc.
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, kinh doanh xuất nhập khẩu
sẽ mang lại nhiều lợi ích, song cũng có một số điểm bất lợi. Muốn có hiệu quả
cao phải phát triển những thuận lợi và hạn chế tác hại.
Những thuận lợi của xuất nhập khẩu đem lại có thể thấy rõ ràng. Bên
cạnh đó, xuất nhập khẩu còn có nhiều hạn chế:
- Cạnh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng xuất nhập
khẩu. Nếu không có sự kiểm soát của Nhà nớc một cách chặt chẽ và kịp thời sẽ
gây các thiệt hại khi buôn bán với nớc ngoài. Các hiện tợng xấu về kinh tế xã
hội: buôn lậu, trốn thuế, ép giá dễ phát triển.
- Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng
các biện pháp không lành mạnh nh phá hoại cản trở công việc của nhau. Việc
quản lí không chỉ đơn thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú trọng
tới văn hoá và đaọ đức xã hội.
Xuất nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá với nớc ngoài nhằm phát triển
sản xuất, kinh doanh và đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng phức
tạp hơn trong nớc nh giao dịch với ngời có quốc tịch khác nhau, thị trờng rộng
lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỉ trọng lớn, đồng tiền thanh
toán bằng ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc
gia khác nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng nh địa phơng.
Hoạt động xuất nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ,
nhiều khâu từ điều tra thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất nhập khẩu,
thơng nhân giao dịch, các bớc tiến hành giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng, tổ
chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao
quyền sở hữu cho ngời mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
vụ này phải đợc nghiên cứu đầy đủ, kĩ lỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn
nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ
đầy đủ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
Đối với ngời tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trớc khi bớc vào nghiên
cứu, thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt đợc các thông tin về nhu cầu
hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng
trong nớc, giá cả, xu hớng biến động của nó. Những điều đó phải trở thành nếp
thờng xuyên trong t duy mỗi nhà kinh doanh xuất nhập khẩu để nắm bắt đợc
những cơ hội trong kinh doanh Thơng mại quốc tế.
II. Nhập khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế.
1. Tính tất yếu khách quan của hoạt động nhập khẩu.
Lịch sử đã chứng minh không một quốc gia nào có thể phát triển một
cách đơn độc mà phải hoà mình vào nền kinh tế chung- nền kinh tế toàn cầu. Đó
chính là sự tham gia vào thơng mại quốc tế mà xuất khẩu và nhập khẩu là mặt
rất quan trọng. Thơng mại quốc tế đã tồn tại đâu đó, ẩn dói hình thức này hay
hình thức khác kể từ những giai đoạn đầu loài ngời hình thành và phát triển ngày
càng hoàn thiện cùng vời sự phát triển của nhân loại, của thế giới và đến thời đại
bây giờ, đến những năm đầu của thiên niên kỉ thứ III, thơng mại quốc tế hơn bao
giờ hết đã khẳng định vai trò của mình.
Thơng mại quốc tế làm cho các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ
hơn về mọi mặt, làm cho con ngời ngày càng thoả mãn tốt hơn các nhu cầu vật
chất và tinh thần của mình. đó là lí do giải thích tại sao từ nhiều thiên niên kỉ tr-
ớc các đội thuyền buôn của vơng quốc Anh, Tây ban nha, Bồ đào nha buôn
bán khắp năm châu bốn bể để mua các sản vật quí nh: Gấm vóc, lụa là, trầm h-
ơng, đồi mồi và xuất đi các vật phẩm tiêu dùng nh : Gơng lợc, công cụ sản
xuất Trong hoạt động này thì cả hai bên mua và bán đều có lợi, đều thoả mãn
đợc nhu cầu tiêu dùng của mình tốt hơn. Và điều này lại một lần nữa khẳng định
sự phụ thuộc lẫn nhau của các quốc gia trên thế giới.
Hơn nữa, bất kì một quốc gia nào cũng không chỉ xuất khẩu hoặc nhập
khẩu mà phải tiến hành song song. Vì vậy, vị thế của nhập khẩu là không thể
chối cãi. Tuy nhiên, vị thế của nó ra sao thì lại phụ thuộc vào tình hình kinh tế
cũng nh đờng lối, chính sách, pháp luật của từng nớc.
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế.
Nằm trong qui luật tất yếu khách quan của Thơng mại quốc tế, bản thân
nhập khẩu đã có vai trò hết sức to lớn đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Nhập khẩu đảm bảo cung cấp và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của nền kinh tế
trong nớc. Ngoài ra nhập khẩu còn trực tiếp hay gián tiếp thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu thông qua việc thiết lập các mối quan hệ bạn hàng hay hiện đại hoá
các ngành nghề, trang thiết bị sản xuất hàng xuất khẩu.
Đối với các nớc đang phát triển thì vai trò của hoạt động nhập khẩu là hết
sức quan trọng. Nhập khẩu là tác nhân thúc đẩy quá trình tăng trởng phát triển
kinh tế. Đặc biệt là việc nhập khẩu vật t nguyên liệu phục vụ cho sản xuất tại
các nớc này, do điều kiện khách quan lịch sử để lại, hầu hết các quốc gia đều có
trình độ phát triển tơng đối thấp, có sở hạ tầng, trình độ lao động cha phát triển.
Do vậy, trong điều kiện hiện nay để phát triển kinh tế, tất cả các nớc đang phát
triển đều phải đầu t trang thiết bị, hiện đại hoá sản xuất. Thông qua nhập khẩu
bao gồm cả nhập khẩu máy móc, thiết bị là con đờng duy nhất để các nớc này
đạt đợc điều đó. Qua hoạt động nhập khẩu, năng lực sản xuất của quốc gia đợc
tăng cờng và mở rộng, tận dụng đợc nguồn nhân công dồi dào. Hơn nữa hoạt
động nhập khẩu tuân theo qui luật chuyển dịch cơ cấu đầu t. Các nớc NICs tiếp
nhận công nghệ sản xuất đồ điện tử từ Mỹ, Nhật vào những năm 1980- 1990,
công nghệ may mặc, giày da chuyển từ NICs sang Việt Nam, Mãlai, Thái lan
ngoài ra sự thất bại của chiến lợc thay thế nhập khẩu ở các nớc NICs thời kì đầu
công nghiệp hoá đã chỉ ra rằng, để khai thác các lợi thế thì trong chừng mực nào
đó lại phụ thuộc vào nhập khẩu.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển lại trong thời kì công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc, do vậy hoạt động nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan
trọng. Trong vòng hơn mời năm qua (1991- 2002) kinh tế Việt Nam luôn duy trì
ở mức tăng trởng cao, sản xuất công nghiệp luôn tăng trởng ở mức 15% dến
17%/năm. Bên cạnh đó Việt Nam còn là một nớc nông nghiệp nên nhu cầu phân
bón, máy móc nông nghiệp khá cao. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này chiếm
tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu của nớc ta. Nh vậy hoạt động nhập khẩu
của nớc ta trong vòng hơn mời năm qua đã hoàn thành tốt vai trò của mình.
Xét cho cùng, mặc dù luôn hớng tới mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu song
cũng phải khẳng định vai trò của hoạt động nhập khẩu. Do vậy, nên có một cách
nhìn nhận khoa học đối với hoạt động nhập khẩu và Nhà nớc cần có chính sách,
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
biện pháp quản lí hợp lí tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu nhằm
đẩy mạnh sản xuất bằng các chính sách thuế, hạn ngạch phù hợp.
3. Vai trò của nhập khẩu đối với doanh nghiệp.
Trong thời điểm hiện nay vơí chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà
nớc hầu hết các doanh nghiệp trong nớc chú trọng đến xuất khẩu do vậy dẫn đến
đánh giá không đúng vai trò của nhập khẩu. Công ty VINAGIMEX với tính
chất và đặc điểm kinh doanh của mình thì nhập khẩu đóng vai trò rất lớn trong
sự phát triển. Thực tế cho thấy trong những năm gần đây kim ngạch nhập khẩu
của công ty luôn tăng lên và đã đem lại cho công ty nguồn doanh thu, lợi nhuận
tăng lên rõ rệt. Nhận thức đợc điều đó cán bộ ban lãnh đạo công ty luôn đề ra
những chiến lợc kinh doanh nhập khẩu phù hợp và có khả năng thích ứng cao
với mọi biến động của thị trờng. Đồng thời, với bất kì một nhà kinh doanh nào
thì mục tiêu lợi nhuận cũng đợc đặt lên hàng đầu, đó là nguyên tắc bất di bất
dịch trong kinh doanh buôn bán làm ăn. Trong khi đó một khi mà lợi ích của
công ty phù hợp với lợi ích của quốc gia thì nâng cao vai trò của lĩnh vực kinh
doanh nhập khẩu là vấn đề rất đúng đắn. Chúng ta sẽ làm rõ vấn đề này trong
các phần sau.
III. Nội dung hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở
doanh nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu từ nghiên cứu thị trờng, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, đối tác giao dịch,
tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng, tổ chức thực hiện và thanh toán hợp đồng.
Để đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh cần phải nghiên cứu kĩ từng khâu và
mối quan hệ giữa chúng trong qui trình nhập khẩu nhằm xây dng một qui trình
nhập khẩu có hiệu quả cao hơn.
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất
kì doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thơng mại quốc tế. Nghiên cứu thị tr-
ờng nhập khẩu là qúa trình điều tra nhu cầu và khả năng nhập khẩu cho một sản
phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm trên thị trờng nào đó. Quá trình nghiên
cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin về các loại hàng hoá dịch vụ, các
nguồn cung ứng, khả năng dự trữ, số liệu về mua bán Từ đó so sánh, phân
tích, rút ra kết luận cần thiết cho công tác xâm nhập thị trờng.
Trong quá trình chuẩn bị giao dịch, vấn đề nghiên cứu thị trờng để có một
hệ thống thông tin về thị trờng đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ làm cơ sở cho
doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn đáp ứng đợc tình thế của thị trờng.
Đồng thời, hệ thống thông tin không những làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn
đợc các đối tác giao dịch thích hợp mà còn là cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm
phán, kí kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng sau này có hiệu quả.
1.1. Nghiên cứu thị trờng trong nớc.
Đây chính là việc nghiên cứu thị trờng tiêu thụ hàng nhập khẩu. Có
nghiên cứu thị trờng trong nớc một cách kĩ lỡng chặt chẽ thì doanh nghiệp mới
nắm bắt đợc thông tin về nhu cầu, giá cả, chất lợng của hàng hoá, dịch vụ từ đó
đề ra các hớng cho hoạt động nhập khẩu. Quá trình nghiên cứu thị trờng này bao
gồm các bớc sau:
1.1.1. Nhận biết mặt hàng nhập khẩu.
Mục đích của việc nghiên cứu thị trờng mặt hàng nhập khẩu là để tìm ra
mặt hàng nhập khẩu mà nhu cầu trong nớc đang cần nhng phải phù hợp với mục
tiêu và lợin nhuận của doanh nghiệp. Muốn biết mặt hàng nào đang đợc khách
hàng và ngời tiêu dùng trong nớc đang cần, đang là nhu cầu thiết yếu của thị tr-
ờng trong nớc thì phải tiến hành nghiên cứu khảo sát trên các khía cạnh sau:
- Về mặt hàng, phẩm chất, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu
- Về tình hình tiêu dùng mặt hàng đó ra sao, phải hiểu rõ về tập quán tiêu
dùng, thị hiếu và qui luật biến động của quan hệ cung cầu để có thể đáp ứng nhu
cầu của thị trờng một cách tốt nhất.
- Dự đoán về chu kì sống của sản phẩm: Doanh nghiệp phải tìm hiểu đợc
mặt hàng mình định nhập khẩu (có thể là thành phẩm hoặc nhập khẩu nguyên
liệu để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nớc) đang ở giai đoạn nào trong chu kì
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
sống của mặt hàng đó để có quyết định chính xác nhằm nâng cao doanh số cũng
nh hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là bao nhiêu? Thơng mại quốc tế do các
nớc có hệ thống tiền tệ khác nhau nên việc xác định tỷ suất ngoại tệ hàng nhập
khẩu là cần thiết để xem xét kinh doanh có hiệu quả hay không. Tỷ suất ngoại tệ
hàng nhập khẩu là tổng số bản tệ thu đợc khi bỏ ra một đồng ngoại tệ. Nếu tỷ
suất này lớn hơn tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ thì việc
nhập khẩu có lãi và ngợc lại sẽ bị thua lỗ.
1.1.2. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các yếu tố ảnh hởng đến
dung lợng thị trờng.
Dung lợng thị trờng là một khối hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi một
thị trờng nhất định trong một thời gian nhất định (thờng là một năm). Đối với
đơn vị kinh doanh nhập khẩu, nghiên cứu dung lợng thị trờng cần xác định khả
năng cung cấp của thị trờng bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng
sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lợng thị trờng là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của
từng giai đoạn nhất định. Các yếu tố ảnh hởng tới dung lợng của thị trờng có thể
chia làm ba loại sau:
Thứ nhất là các yếu tố làm dung lợng biến đổi có tính chất chu kì. Đó là
sự vận động của tình hình kinh tế và tính chất thời vụ trong sản xuất lu thông và
tiêu dùng.
Thứ hai là các nhân tố ảnh hởng lâu dài tới sự biến động của thị trờng bao
gồm những tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách của Nhà nớc và các tập
đoàn t bản tài chính lũng đoạn, thị hiếu tập quán tiêu dùng, ảnh hởng của khả
năng sản xuất hàng thay thế.
Thứ ba là nhân tố ảnh hởng tạm thời tới dung lợng thị trờng nh biến động
về kinh tế, chính trị, thiên tai của quốc gia chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức
cung và cầu về hàng hoá nhập khẩu hay hiện tợng đầu cơ tích trữ gây đột biến
về cung cầu.
Khi phân tích sự ảnh hởng của các nhân tố đến sự biến động của dung l-
ợng của thị trờng cần phải đánh gía đúng mức độ ảnh hởng của từng nhân tố,
xác định nhân tố nào có quyết định xu hớng vận động của thị trờng trong thời
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
gian nghiên cứu, từ đó xác định chính xác nhu cầu nhập khẩu mặt hàng đã lựa
chọn.
1.1.3. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh cũng nắm vững thông tin số lợng các đối
thủ cạnh tranh trong mặt hàng kinh doanh, tình hình hoạt động, tỷ trọng thị tr-
ờng, thế mạnh, điểm yếu của các đối thủ. Đặc biệt cần nghiên cứu kĩ các chiến
lợc kinh doanh và khả năng thay đổi chiến lợc kinh doanh của đối thủ cạnh
tranh. Trong thời gian tới để đa ra các phơng án đối phó tối u, hạn chế các điểm
mạnh và tận dụng các điểm yếu của đối thủ để vợt lên trên.
1.1.4. Nghiên cứu sự vận động của môi trờng kinh doanh.
Môi trờng kinh doanh bao gồm môi trờng tự nhiên, văn hoá xã hội, chính
trị, pháp luật Môi tr ờng kinh doanh có tác động rất lớn và chi phối hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu sự vận động của nó
để nắm bắt quy luật vận động của môi trờng kinh doanh để có biện pháp, chính
sách phòng ngừa có hiệu quả.
1.2. Nghiên cứu thị trờng ngoài nớc.
Đối với những đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu việc nghiên cứu thị tr-
ờng ngoài nớc có ý nghĩa quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó nắm vững
những nội dung về tình hình chính trị, pháp luật, điều kiện Thơng mại nói
chung, thái độ quan điểm của nớc xuất khẩu, điều kiện tín dụng, vận tải, giá c-
ớc Ngoài ra cần phải nghiên cứu dung l ợng thị trờng và giá cả trên thị trờng
quốc tế.
1.2.1. Nguồn cung cấp trên thị trờng quốc tế.
Doanh nghiệp cần nắm vững đợc tình hình các nguồn cung cấp trên thị tr-
ờng quốc tế mà doanh nghiệp khả năng giao dịch rồi từ đó nghiên cứu các đặc
điểm thị trờng các nớc trên các phơng diện:
- Thái độ và quan điểm của các nớc cung cấp thể hiện qua các chính sách
u tiên xuất khẩu hay hạn chế xuất khẩu.
- Tình hình chính trị quốc gia đó có ổn định hay không, có tác động đến
nguồn cung cấp mặt hàng đó nh thế nào ?
- Về vị trí địa lí có thuận tiện cho giao dịch mua bán, có đem lại hiệu quả
kinh doanh hay không, có tiết kiệm chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong quá
trình nhập khẩu của doanh nghiệp ?
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng quốc tế.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời thể hiện một
cách tổng hợp các hoạt động kinh tế trên thị trờng thế giới. Giá cả không những
phản ánh mà còn điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. Việc xác định đúng
đắn giá cả trong nhập khẩu có ý nghĩa to lớn với hiệu quả Thơng mại quốc tế, cụ
thể sẽ làm giảm lợng ngoại tệ chi ra. Vì vậy giá cả là chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá hiệu quả của hoạt động ngoại thơng.
Giá cả trong hoạt động xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Do vậy để đạt đ-
ợc hiệu quả cao trong kinh doanh trên thị trờng quốc tế và để giá cả thực sự trở
thành đòn bẩy trong ngoại thơng, phải có biện pháp tính toán giá cả một cách
chính xác, khoa học, phải nắm vững đợc xu hớng vận động của giá cả trên thị tr-
ờng quốc tế. Nghiên cứu giá cả bao gồm việc nghiên cứu giá cả của từng mặt
hàng tại từng thời điểm trên thị trờng, xu hớng biến động và nhân tố ảnh hởng
đến giá cả.
2. Lựa chọn đối tác.
Việc nghiên cứu thị trờng giáp cho đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu lựa
chọn đợc mặt hàng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện
giao dịch thích hợp. Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp, kết quả hoạt động kinh
doanh còn phụ thuộc vào đối tác giao dịch. Trong những điều kiện nh nhau, việc
giao dịch với khách hàng cụ thể này thì thành công nhng với khách hàng khác
thì thất bại. Vì vậy một nhiệm vụ quan trọng của đơn vịi kinh doanh là lựa chọn
đối tác giao dịch. Mục đích của việc lựa chọn này là tìm ngời cung ứng khả dĩ,
an toàn và có lợi. Trong quá trình lựa chọn đối tác cần nghiên cứu các vấn đề
sau:
- Khả năng kĩ thuật của ngời cung ứng: Đây là yếu tố quan trọng quyết
định đến trình độ, mức độ chất lợng, mức độ đồng nhất, độ tin cậy và tính không
khuyết tật của hàng hoá đợc giao với giá cả tối u nhất.
- Khả năng sản xuất: Qui mô xuất khẩu của nhà cung ứng đảm bảo cung
cấp hàng hoá đúng số lợng đúng thời điểm qui định. Khi xem xét phải chú ý đến
công suất, chất lợng và điều kiện sản xuất.
- Khả năng tài chính: Tiềm lực tài chính của nguồn cung cấp có tầm quan
trọng đạc biệt để đánh giá khả năng của ngời cung cấp trong thực hiện hợp
đồng.
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
- Năng lực quản lí của đối tác: Khả năng quản lí có vai trò sống còn trong
việc đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là trong việc thực hiện hợp
đồng lớn và sản phẩm phức tạp về kĩ thuật.
- Đánh giá mức độ tín nhiệm: Đánh giá khả năng tin cậy và độ tín nhiệm
chung của nguồn cung cấp trên thị trờng thế giới. Ngoài ra còn phải xem xét
thái độ quan điểm kinh doanh của đối tác và tình hình chính trị của nớc ngời
cung ứng.
Sau khi nghiên cứu doanh nghiệp cần lựa chọn một đối tác phù hợp.
3. Xây dựng phơng án kinh doanh.
Việc lựa chọn phơng án kinh doanh xác định đợc mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp và chỉ đạo các bộ phận đồng bộ thực hiện các chơng trình đã
đựoc hoạch định hớng tới đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Đồng thời phơng án
kinh doanh giúp doanh nghiệp giảm đợc rủi ro và mang lại hiệu quả trong kinh
doanh.
Việc hoạch định phơng án kinh doanh đã thúc đẩy các cấp quản trị hớng
tới sự suy nghĩ có hệ thống và dẫn đến sự phối hợp có nỗ lực của các doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh đợc hoàn hảo hơn. Phơng án kinh doanh
cũng dẫn đến việc triển khai các tiêu chuẩn kiểm tra thực tiễn và các biện pháp
tác động làm cho các hoạt động có hiệu quả hơn.
Quá trình xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm các bớc sau:
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phân tích để lựa chọn thị trờng và mặt hàng nhập khẩu là phải phân tích
đánh giá tình hình và dự đoán sự thay đổi của môi trờng kinh doanh.
- Xác định mục tiêu: Mục tiêu doanh số, lợi nhuận, tỷ suất, lãi trên vốn
đầu t và các mục tiêu nh an toàn, phát triển, thế vị đạt đợc từ hoạt động nhập
khẩu.
- Phác thảo phơng án kinh doanh:
+ Mô tả tình hình kinh doanh trên thị trờng mục tiêu
+ Xác định cách thức tiến hành kinh doanh
+ Đề ra các biện pháp và tiến trình để tổ chức thực hiện
+ Dự đoán các tình huống có thể xảy ra và phơng án ứng xử
+ Các phơng pháp kiểm tra và đánh giá
- Lựa chọn phơng án kinh doanh: Để lựa chọn đợc phơng án kinh doanh
tối u vẫn phải tiến hành đánh giá các phơng án đã đợc hoạch định trên cơ sở hệ
thống các chỉ tiêu: Doanh thu, mức lợi nhuận dự tính, tổng chi phí (chi phí nhập
khẩu hàng hoá, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, giao dịch ).
SV: Nguyễn Văn Quý
Phân tích để lựa chọn thị trờng và mặt hàng nhập khẩu
Xác định mục tiêu
Phác thảo phơng án nhập khẩu
Lựa chọn phơng án nhập khẩu
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Giao dịch, Đàm phán và Kí kết hợp đồng.
4.1. Giao dịch.
4.1.1. Hỏi giá.
Hỏi giá là việc ngời mua đề nghị ngời bán cho biết giá cả và các điều kiện
Thơng mại cần thiết để mua bán. Mục đích cơ bản của việc hỏi giá là việc nhận
đợc các báo giá với thông tin đầy đủ nhất. Do đó nội dung cơ bản của một hỏi
giá là yêu cầu ngời bán cho biết các thông tin chi tiết về qui cách, phẩm chất, số
lợng, bao bì, điều kiện giao hàng, giá cả điều kiện thanh toán và các điều kiện
thơng mại khác.
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của ngời hỏi giá, cho nên ngời hỏi
giá có thể gửi hỏi giá nhiều nơi để lựa chọn ra các báo giá tối u, từ đó chính thức
lựa chọn nhà cung cấp. Tuy nhiên không nên hỏi quá nhiều tạo nhu cầu giả tạo
không có lợi cho ngời mua.
4.1.2. Chào hàng, báo giá.
Chào hàng là một đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá đợc chuyển
cho một hay nhiều ngời xác định. Nội dung cơ bản của một chào hàng: Tên
hàng, số lợng, qui cách, giá cả, phơng thức thanh toán, địa điểm, thời gian giao
nhận hàng cùng một số điều kiện khác nh bao bì, kí mã hiệu
Chào hàng có thể do ngời bán hoặc ngời mua đa ra. Nếu là ngời mua đa
ra gọi là chào mua hàng, nếu của ngời bán ra thì gọi là chào bán hàng. Báo giá
cũng là chào hàng.
4.1.3. Đặt hàng.
Đặt hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng thơng mại của ngời mua cho nên
về nguyên tắc, nội dung của đơn đặt hàng phải đầy đủ nội dung cần thiết cho
việc kí kết hợp đồng. Trong thực tế, ngời ta chỉ đặt hàng với những khách hàng
có quan hệ thờng xuyên hoặc hai bên đã kí kết những hợp đồng dài hạn và thoả
thuận giao hàng theo nhiều lần. Trong trờng hợp này, nội dung chỉ nêu những
điều kiện riêng biệt đối với lần đặt hàng đó. Còn những điều kiện khác, hai bên
áp dụng thao những điều kiện của hợp đồng đã kí kết trong những lần giao dịch
trớc. Cả hai bên đều phải xác định số lợng hàng cho một lần đặt hàng bao nhiêu
là tối u nhất. Trong khi xác định cần phải tính đến chi phí vận chuyển.
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
4.1.4. Hoàn giá.
Khi ngời nhận chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đa
ra những đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá. Khi có hoàn giá, chào
hàng trớc coi nh hết hiệu lực.
4.1.5. Chấp nhận.
Chấp nhận là một sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào
hàng. khi đó hợp đồng đợc thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực phải đảm bảo
các điều kiện nh sau:
- Phải đợc ngới nhận chào hàng chấp nhận
- Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung của chào hàng
- Phải chấp nhận trong thời gian hiêu lực của chào hàng
- Chấp nhận phải đợc chuyển đến cho ngời chào hàng
4.1.6. Xác nhận.
Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giao dịch, hai bên ghi lại kết
quả đã đạt đợc rồi trao đổi cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận đợc lập thành hai
bản, đợc hai bên kí kết và mỗi bên giữ một bản.
4.2. Đàm phán.
Sau khi nhận đợc th chào hàng hay đặt hàng và có sự trả lời của phía bên
kia, hai bên tổ chức thơng lợng để đi tới một thoả thuận chung về điều kiện mua
bán.
Đàm phán Thơng mại là một quá trình mà các bên tiến hành thơng lợng,
thảo luận nhằm thống nhất mối quan tâm chung và những quan điểm còn bất
đồng có thể đi tới một hợp đồng Thơng mại.
Trong đàm phán hợp đồng Thơng mại quốc tế có ba hình thức đàm phán
đó là:
- Đàm phán qua th tín.
- Đàm phán qua điện thoại.
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
Mỗi hình thức đàm phán đều có những u nhợc điểm nhất định, tuỳ từng
trờng hợp cụ thể mà kinh doanh có thể lựa hình thức đàm phán cho phù hợp.
4.3. Kí kết hợp đồng.
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc giao dịch đàm phán kí kết hợp đồng nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc
ký hợp đồng nhập khẩu. Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng kinh tế đặc biệt mà
ngời bán có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua và ngời
mua có nghĩa vụ thanh toán một khoản tiền theo giá trị hợp đồng đợc chuyển
giao theo phơng thức thanh toán quốc tế.
Hợp đồng Thơng mại quốc tế là sự thoả thuận giữa các đơng sự có trụ sở
kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó một bên gọi là bên bán (bên xuất
khẩu) có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu cho bên khác gọi là bên mua (bên
nhập khẩu ) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ nhận
hàng và trả tiền.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản là hình thức bắt buộc với đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu ở nớc ta. Các điều khoản là của hợp đồng do bên bán và
bên mua tự thoả thuận một cách chi tiết. Mặc dù trớc đó đã có đơn hàng hoặc
chào hàng nhng hai bên vẫn phải thiết lập một văn bản. Hợp đồng yếu tốạo cơ sở
pháp lí cụ thể cho việc trao đổi hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác và
làm căn cứ để xác định lỗi khi có tranh chấp xảy ra.
Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là bằng chứng bảo vệ quyền lợi và
trách nhiệm của các bên tham gia ký kết và giải quyết tranh chấp về mua bán
xảy ra giữa các bên. Hợp đồng tạo thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra, thống
kê việc thực hiện hợp đồng theo quy định chung của của quản lý Nhà nớc.
5. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Các bớc thực hiện quy trình nhập khẩu.
SV: Nguyễn Văn Quý
Xin giấy
phép nhập
khẩu
Mở L/C (nếu
thanh toán
bằng L/C)
Thuê phư
ơng tiện
vận tải
Mua bảo
hiểm hàng
hoá
Làm thủ
tục thanh
toán
Làm thủ
tục hải
quan
Nhận
hàng hoá
Khiếu nại và
giải quyết
khiếu nại
(nếu có)
Thanh lý
hợp đồng
Kiểm tra
hàng hoá
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần xác định rõ ràng trách nhiệm,
nội dung và trình tự, công việc phải làm, cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh
gây thiệt hại. Tất cả sai sót đều là cơ sở phát sinh khiếu nại. Đồng thời doanh
nghiệp phải yêu cầu đối tác thực hiện hợp đồng.
5.1. Xin giấy phép nhập khẩu.
Theo điều 8 Nghị định 57/CP ngày 31/7/1998 của chính phủ, thơng nhân
là các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đợc xuất nhập khẩu hàng hoá
theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh xuất nhập
khẩu (trừ những hàng hoá cấm xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu có điều kiện
theo Quy định 46/2001/QĐ - TTg ngày 4/4/2001 về quản lý xuất nhập khẩu
trong giai đoạn 2001- 2995). Ví dụ, theo quy định này, nhập khẩu xe máy, phụ
tùng xe cho quốc phòng cần có giấy phép nhập khẩu còn gỗ nguyên liệu đợc
nhập khẩu tự do vô điều kiện còn theo thông t số 1 ngày 26/4/2001 quy định
thơng nhân có ngành nghề phù hợp ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đã đăng ký mã số xuất nhập khẩu tại Cục hải quan Tỉnh,Thành phố
trực thuộc Trung ơng đợc phép xuất nhập khẩu hoá chất.
Đối với những mặt hàng đợc quản lý bằng hạn ngạch, để nhập khẩu
doanh nghiệp phải có đợc giấy phân bổ hạn ngạch và thờng phải có trớc khi ký
hợp đồng. Để có đợc hạn ngạch, doanh nghiệp phải xây dựng luận chứng kinh tế
kỹ thuật xin cấp hạn ngạch đợc Bộ chủ quản phê duyệt và trình chính phủ thông
qua Bộ Thơng mại. Doanh nghiệp phải giải trình đợc nguồn ngoại tệ dùng để
nhập khẩu và trên cơ sở đó Bộ Thơng mại tiến hành phân bổ hạn ngạch. Hiện
nay, đối với một số mặt hàng Bộ Thơng mại đang tiến hành việc quản lý hàng
xuất nhập khẩu thông qua đấu thầu hạn ngạch. Chẳng hạn, theo thông t số
1/2001/TT - BTM ngày 18/4/2001 quy định việc đấu thầu hạn ngạch hàng dệt
may năm 2001 thực hiện theo quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Quyết định
số 0035/2001/QĐ/BTM ngày 11/1/2001 của Chủ tịch hội đồng đấu thầu.
5.2 Mở th tín dụng(L/C)
Để có thể mở đợc L/C theo yêu cầu của ngời xuất khẩu, trớc tiên ngời
nhập khẩu phải mở một tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng xin mở L/C và chuyển
tiền ký quỹ vào tài khoản đó. Số tiền ký quỹ là bao nhiêu tuỳ thuộc vào mối
quan hệ giữa ngân hàng và ngời nhập khẩu; giữa ngân hàng mở L/C và ngân
hàng xác nhận và bản thân giá trị L/C. Sau đó ngời nhập khẩu phải lập đơn xin
mở th tín dụng gửi tới ngân hàng và chờ đợi việc chấp nhận của ngân hàng.
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
5.3. Thuê phơng tiện chuyên chở
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình
thức nào đợc tiến hành dựa trên 3 căn cứ: điều khoản hợp đồng; đặc điểm hàng
hoá; điều kiện vận tải (FOB, CIF, CFR )
Tuỳ theo khối lợng và đặc điểm hàng hoá cần chuyên chở mà doanh
nghiệp thuê tàu cho phù hợp, tự mình thuê hoặc uỷ thác hoặc để bên đối tác
thuê để đảm bảo thuận lợi nhanh chóng, an toàn và chi phí thấp nhất. Đối với
các mặt hàng phân bón hoá học phục vụ cho nông nghiệp thông thờng chuyên
chở bằng phơng thức thuê tàu chợ do đặc điểm của hàng hoá này nhập khẩu với
khối lợng không lớn lắm.
5.4. Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hiện nay phần lớn hoạt động thơng mại quốc tế đợc thực hiện thông qua
vận chuyển hàng hoá bằng đờng biển. Hình thức vận chuyển này có nhiều u
điểm song cũng chứa nhiều rủi ro và tổn thất. Ngoài ra, việc chuyên chở bằng
các phơng tiện khác cũng chứa đựng không ít những rủi ro và tổn thất. Do vậy,
việc mua bảo hiểm là hết sức cần thiết trong kinh doanh thơng mại quốc tế.
Tuỳ thuộc vào tính chất của hàng hoá, các điều khoản đã ký trong hợp
đồng nhập khẩu, loại phơng tiện vận chuyển, tình hình chính trị xã hội mà
lựa chọn điều kiện bảo hiểm A,B hay C, mua bảo hiểm chuyến hay bảo hiểm
bao trong một thời gian nhất định. Đối với gỗ ngời ta thờng mua bảo hiểm C là
loại hiểm bảo hiểm cơ sở và rẻ nhất còn hoá chất và các phân bón hoá học thờng
mua bảo hiểm B hoặc C tuỳ thuộc vào đặc tính cũng nh giá trị của loại hàng này.
5.5. Làm thủ tục thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều khoản thanh toán
quốc tế. Đây là một nghiệp vụ cuối cùng trong các khâu của hoạt động nhập
khẩu nhng nó có một ý nghĩa và vai trò rất quan trọng. Trong kinh doanh thơng
mại quốc tế hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau mà hai bên
có thể lựa chọn để áp dụng cho việc thanh toán trong hợp đồng.
Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán bằng L/C thì thông thờng
trớc thời hạn giao hàng khoảng 15 - 20 ngày, ngời nhập khẩu tiến hành cá thủ
tục mở L/C trên cơ sở điều của khoản hợp đồng. Khi bộ chứng từ về tới ngân
hàng Ngoại thơng, ngời nhập khẩu phải kiểm tra bộ chứng từ và nếu hợp lệ thì
trả tiền cho ngân hàng để nhận bộ chứng từ đó đi nhận hàng. Nếu hợp đồng quy
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
định thanh toán tiền bằng phơng thức nhờ thu thì sau khi nhận đợc bộ chứng từ ở
ngân hàng ngời nhập khẩu đợc kiểm tra bộ chứng từ trong một thời gian nhất
định. Nếu trong thời gian này ngời nhập khẩu không có lý do chính đáng để từ
chối thanh toán thì ngân hàng xem nh yêu cầu đòi tiền là hợp lệ. Quá thời hạn
quyđịnh cho việc kiểm tra chứng từ, mọi tranh chấp giữa bên bán và bên mua sẽ
đợc giải quyết trực tiếp giữa các bên hoặc thông qua trọng tài.
5.6. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá nhập khẩu hay xuất khẩu vận chuyển qua biên giới đều phải
làm thụ tục hải quan. Đây là một công cụ của nhà nớc quản lý hành vi buôn bán
qua biên giới nhằm ngăn chặn việc buôn lậu và gian lận thơng mại. Việc làm thủ
tục hải quan bao gồm các bớc sau:
- khai báo hải quan
- kiểm hoá
- thực hiện các quyết định của hải quan
- đóng thuế nhập khẩu (nếu có)
5.7. Nhận hàng.
Theo nghị định 200/CP ngày 31/12/1993, mọi việc giao nhận hàng hoá
đều phải đợc uỷ thác thông qua cảng. khi hàng về cảng sẽ thông báo cho chủ
hàng biết và chủ hàng sẽ làm thủ tục nhận hàng.
5.8. Kiểm tra hàng hoá.
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu làm thủ tục kiểm tra hàng hoá, nếu
phát hiện thiếu sót, h hỏng thì tiến hành mời giám định. thông th ờng, hai bên
chủ thể lựa chọn một cơ quan giám định có đủ thẩm quyền để kiểm tra. Phía
Việt Nam khi tiến hành nhập khẩu thờng lựa chọn Vinacontrol.
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
5.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu phát hiện hàng nhập khẩu bị tổn
thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát chủ hàng cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi
bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đặc biệt đối với các mặt hàng nh hoá chất, phân bón
hoá học, việc hỏng gây ra do ẩm ớt tạo nên các phản ứng hoá học làm biến chất
phân bón hoá chất là rất khó phát hiện, do vậy phải lập th dự hàng khi có nghi
ngờ tổn thất để bảo lu quyền khiếu nại.
Tùy từng trờng hợp cụ thể mà đối tợng bị khiếu nại là ngời bán, ngời vận
tải hoặc công ty bảo hiểm.
Hồ sơ khiếu nại gồm đơn khiếu nại và các bằng chứng về việc tổn thất.
Việc khiếu nại nếu không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện nhau lên
hội đồng trọng tài (nếu có thoả thuận trong hợp đồng ) hoặc ở toà án.
Sự biến động của tất cả các sự vật và hiện tợng đều có nguyên nhân trực
tiếp và gián tiếp tác động trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nhập khẩu là một
hoạt động liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, cả trong nớc và quốc tế. Do
vậy, nó luôn luôn thay đổi do tác động tổng hợp của các nhân tố này trong
những giai đoạn nhất định. Bản thân hoạt động này không thể tiến hành tự động
mà phải do một chủ thể nhất định tiến hành nên nó cũng chịu ảnh hởng của các
nhân tố chủ thể.
5.10. Thanh lý hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi đã hoàn thành một hợp đồng, cả hai bên cần tiến hành thanh lí
hợp đồng. Đây là việc cuối cùng cần thiết để hai bên rút kinh nghiệm trong việc
thực hiện hợp đồng chuẩn bị cho hợp đồng tiếp theo.
Việc thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đợc thực hiện tuần tự theo các b-
ớc nh trên. Tuy vậy tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, mặt hàng kinh doanh,
mối quan hệ đối tác, doanh nghiệp nhập khẩu có thể chỉ sử dụng một số bớc
trong những bớc trên.
VI. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt
động nhập khẩu.
1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu cũng là một trong các hoạt động kinh tế mà lợi ích
của hoạt động kinh tế là nhằm phục vụ nhu cầu không những của bản thân mà
SV: Nguyễn Văn Quý
Chuyên đề tốt nghiệp
còn phục vụ nhu cầu của toàn xã hội. Bên cạnh đó, khi nói đến hiệu quả của các
hoạt động kinh tế có nghĩa là nói đến lợi ích của cả tổ chức thực hiện và lợi ích
của xã hội. Do vậy, quan niệm về hiệu quả của hoạt động nhập khẩu cũng có
nghĩa là chúng ta phải xem xét tới ảnh hởng của hiệu quả đó đến chủ thể hoạt
động và toàn xã hội đó là quan điểm lợi ích toàn diện chứ không riêng gì mỗi cá
nhân. Từ đó việc đánh giá hoạt động nhập khẩu ở công ty mới thực sự thiết thực
và tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng có đợc những giải pháp thích hợp
nhằm hoàn thiện công tác nhập khẩu và nâng cao công tác này.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu
2.1. Các chỉ tiêu định tính
2.1.1. Về công tác nghiên cứu thị trờng và lựa chọn đối tác
Công tác nghiên cứu thị trờng là khâu đặc biệt quan trọng của hoạt động
nhập khẩu nhng để đánh giá đợc hiệu quả của công tác này thì lại không dễ
dàng chút nào. Chúng ta phải sử dụng nhiều phơng pháp đánh giá khác nhau đó
có thể là các phơng pháp để lợng hoá nhu cầu khách hàng để xem xét xem công
tác đó có đem lại hiệu quả cao hơn hay không, thị trờng có đợc mở rộng hay
không hoặc có thể tham khảo sau đó tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia
2.1.2. Về công tác đàm phán kí kết hợp đồng
Hiệu quả của công tác này thể hiện qua mức độ thành công của các hợp
đồng của công ty với các đối tác, điều đó lại phụ thuộc vào khả năng của đội
ngũ cán bộ tham gia kí kết hợp đồng. Do vậy đánh giá công tác này chính là
đánh giá đợc trình độ chuyên môn của họ thông qua các lớp đào tạo bồi dỡng
đội ngũ cán bộ và các bài học thực tiễn.
2.1.3. Về việc thực hiện hợp đồng
Đó là việc đánh giá các mặt nh:
Các hợp đồng nhập khẩu của công ty có đợc thực hiện đúng với những
điều khoản đã kí kết, hạn chế tới mức tối đa các trờng hợp sai sót về nghiệp vụ.
Công tác giao nhận hàng hoá đã có những biện pháp thích hợp để hoàn
thành nhanh chóng hay cha, hàng nhập về có đúng thời hạn qui định, đúng số l-
ợng, chất lợng, vận chuyển tới nơi qui định không có rủi ro tổn thất.
Công tác thanh toán hợp đồng đã đảm bảo đợc tính chính xác hay cha,
còn có những khó khăn gì về nghiệp vụ mà các cán bộ công nhân viên của công
ty còn cha thể giải quyết đợc.
SV: Nguyễn Văn Quý