Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phân tích cấu trúc vốn và chí phí sử dụng vốn nhằm đưa ra các biện pháp giảm thấp chi phí sử dụng vốn và tái cấu trúc vốn tại công ty cổ phần nha trang seafoods f17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 117 trang )


i


LỜI CẢM ƠN
“Kiến thức và kinh nghiệm thực tế là vốn rất quý của sinh viên khi ra trường”.
Sau gần 4 năm học tập tại trường Đại học Nha Trang và hơn 3 tháng thực tập
tại Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods-F17, em đã lần lượt tiếp cận được với cả
lý thuyết và thực tế. Đặc biệt, cùng với sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại Công
ty nói chung và các anh chị Phòng kế toán – Tài chính nói riêng em đã có điều kiện
tiếp cận được với thực tế công việc hoạch định cấu trúc vốn tại công ty. Điều này đã
giúp em rất nhiều để em có thể hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô khoa Kinh tế, trường Đại học Nha
Trang đã giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức hay, quý báu trong suốt
những năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Th.S Võ Văn Cần, giảng viên trực tiếp
hướng dẫn em suốt quá trình thực tập. Thầy đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để bài
viết của em được hoàn thiện.
Đồng thời, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Nha Trang
Seafoods-F17 đã tạo điều kiện cho em được tham gia vào hoạt động hàng ngày của
Công ty. Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính, đặc
biệt là chú Trần Thiện Tâm - Kế toán trưởng công ty - đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn, cung cấp số liệu cho em trong suốt thời gian vừa qua, để em có thể hoàn thành
đúng thời gian chương trình thực tập và bài khóa luận của mình.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô, Ban lãnh đạo Công ty Công ty Cổ
phần Nha Trang Seafoods-F17, các cô chú, anh chị phòng Kế toán – Tài chính sức
khỏe, công tác tốt và thành công trong sự nghiệp của mình.
Với lượng kiến thức còn hạn chế của mình và thời gian thực tập quá ngắn
nên bài viết không tránh những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô và các cô chú, anh chị để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !




ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THN
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÔNG CỤ SỬ DỤNG 2
4. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA ĐỀ TÀI 2
5. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu cấu trúc vốn 3
1.1.3. Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn trong doanh nghiệp 4
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI
RO 12
1.2.1. Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và đòn by tài chính 12
1.2.2. Phân tích EBIT – EPS 17
1.2.3. Quy trình xây dựng cấu trúc vốn trong thực tế 20
1.2.4. Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng CTV của doanh nghiệp 21
1.2.5. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp 23
1.3. CHI PHÍ SỦ DỤNG VỐN 27
1.3.1. Chi phí sử dụng các loại vốn 27

1.3.2. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) 31
1.4. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BIÊN TẾ VÀ QUYẾT ĐNNH ĐẦU TƯ 33
1.4.1. Đường cơ hội đầu tư – IOS 34
1.4.2. Thực hành các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ CHI PHÍ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS – F17 35

iii


2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 35
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Nha Trang Seafoods – F17 35
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 35
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 36
2.1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 37
2.1.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 38
2.1.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty 40
2.1.1.6. Các thông tin về chế độ kế toán áp dụng tại công ty 43
2.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS – F17 44
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH VÀ CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY 52
2.3.1. Các đặc tính của doanh nghiệp 52
2.3.2. Đặc điểm hoạt động của ngành kinh doanh 53
2.3.3. Các đặc điểm của nền kinh tế 53
2.3.4. Tỷ suất lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp 54
2.4. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH, CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS – F17
55
2.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty năm 2005 – 2007 55

2.4.1.1. Nợ dài hạn 57
2.4.1.2. Nợ ngắn hạn 59
2.4.1.3. Vốn cổ phần 65
2.4.2. Phân tích cấu trúc vốn của công ty qua 3 năm 2005-2007 67
2.4.2.1. Nợ (gồm vay và nợ dài hạn + nợ ngắn hạn thường xuyên) 69
2.4.2.2. Vốn cổ phần (khoản mục vốn chủ sở hữu) 69
2.4.2.3. Cấu trúc vốn của công ty qua các năm 2005-2007 70
2.4.3. Phân tích chi phí sử dụng vốn tại công ty qua các năm 2005-2007 72
2.4.3.1. Chi phí sử dụng nợ vay 72
2.4.3.2. Chi phí sử dụng vốn cổ phần 74
2.4.3.3. Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) 76

iv


2.5. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN LÊN EBIT, EPS VÀ
GIÁ TRN DOANH NGHIỆP 78
2.5.1. Phân tích tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản 78
2.5.2. Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở hữu
thông qua phân tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS 80
2.5.2.1. Phân tích trên cơ sở tình hình thực tế của công ty 80
2.5.2.2. Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến thu nhập và rủi ro của chủ sở
hữu thông qua mối quan hệ của EBIT – EPS khi giả định 3 năm 2005-2007
công ty không được miễn giảm thuế (tức là vẫn chịu thuế suất 28%) 85
2.5.2.3. Rủi ro tài chính của công ty 87
2.5.3. Độ nghiêng đòn by tài chính (DFL) 88
2.5.4. Lợi ích từ tấm chắn thuế khi sử dụng đòn by tài chính 90
2.6. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
CỦA CÔNG TY CÁC NĂM VỪA QUA 91
2.6.1. Thế mạnh của cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn 91

2.6.2. Những điểm yếu trong cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn 91
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TÁI CẤU TRÚC VỐN VÀ GIẢM THẤP CHI
PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS –
F17 93
3.1. TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY CÔNG TY CÓ NÊN TÁI CẤU TRÚC
VỐN LẠI HAY KHÔNG? 94
3.1.1. Cần xác định được điểm hòa vốn của EBIT trong giai đoạn tới 96
3.1.2. Giải pháp cho công ty trong giai đoạn này là tìm kiếm nguồn từ thị trường
chứng khoán. 96
3.1.3. Các biện pháp nhằm gia tăng thu nhập cho chủ sở hữu 98
3.2.4.Các biện pháp giảm thấp chi phí Doanh nghiệp 99
3.2. CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN SAU 99
KẾT LUẬN 103
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 106

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTCP : Công ty cổ phần
CTTC : Cấu trúc tài chính
CTV : Cấu trúc vốn
DN : Doanh nghiệp
EBIT : (Earnings Before Interest and Taxes) Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
EAT : (Earnings After Taxes) Lợi nhuận trước thuế
EBT : (Earnings Before Taxes) Lợi nhuận sau thuế
EPS : (Earnings Per Share) Thu nhập mỗi cổ phần

P/E : (Price-Earning ratio) Tỷ số giá thị trường trên thu nhập
ROE : (Return on Equity Ratio)Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
WACC : Chi phí sử dụng vốn bình quân










vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TỪ 2005 - 2007 44
BẢNG 2.2. TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY TỪ 2005-2007 46
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH CHI PHÍ (không bao gồm lãi vay) 47
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH THU NHẬP 49
BẢNG 2.5. CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 3 NĂM 2005-2007 55
BẢNG 2.6. TÌNH HÍNH BIẾN ĐỘNG NỢ DÀI HẠN QUA CÁC NĂM 57
BẢNG 2.7. TÌNH HÌNH BIẾT ĐỘNG NỢ NGẮN HẠN 59
BẢNG 2.8. HỆ SỐ THANH TOÁN NGẮN HẠN 62
BẢNG 2.9. HỆ SỐ THANH TOÀN BẰNG TIỀN 64
BẢNG 2.10. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VỐN CỔ PHẦN QUA CÁC NĂM 66

BẢNG 2.11. TỔNG NỢ TRONG CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY 69
BẢNG 2.12. CẤU TRÚC VỐN CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2005-2007 70
BẢNG 2.13. CHI PHÍ SỬ DỤNG NỢ CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 73
BẢNG 2.14. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN CỔ PHẦN 74
BẢNG 2.15. CHI PHÍ SỬ DỤNG BÌNH QUÂN WACC QUA CÁC NĂM 76
BẢNG 2.16. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BÌNH QUÂN WACC CÁC NĂM 2005-
2007 VỚI GIẢ ĐNNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP LÀ NHƯ NHAU
(ĐƯỢC MIỄN 100%) 77
BẢNG 2.17. CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BÌNH QUÂN WACC CÁC NĂM 2005-
2007 VỚI GIẢ ĐNNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP LÀ NHƯ NHAU
(28%/NĂM) 77
BẢNG 2.18. TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TỔNG TÀI SẢN QUA CÁC NĂM 79
BẢNG 2.19. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA EBIT - EPS VÀ ROE 81

vii


BẢNG 2.20. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ QUA CÁC NĂM 83
BẢNG 2.21. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA EBIT - EPS VÀ ROE THEO
GIẢ ĐNNH 86
BẢNG 2.22. TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN TỔNG VỐN GIẢ ĐNNH 86
BẢNG 2.23. MỨC ĐỘ THAY ĐỔI CỦA NỢ VAY VÀ THU NHẬP TRÊN MỖI
CỔ PHIẾU 87
BẢNG 2.24. ĐỘ NGHIÊNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH 89
BẢNG 3.1. TỶ SUẤT SINH LỜI VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG NỢ 94
BẢNG 3.2. ƯỚC TÍNH MỨC ĐỘ SỬ DỤNG ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH 101
BẢNG 3.3. THU NHẬP CHỦ SỞ HỮU ƯỚC TÍNH 101














viii



DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THN
SƠ ĐỒ 2.1. SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI BÁN HÀNG 38
SƠ ĐỒ 2.2. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ 40
SƠ ĐỒ 2.3. SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN 42
ĐỒ THN 2.1. TỶ TRỌNG CÁC NGUỒN VỐN TRONG TỔNG NGUỒN 55
ĐỒ THN 2.2.TỶ TRỌNG CÁC THÀNH PHẦN TRONG NỢ DÀI HẠN 57
ĐỒ THN 2.3. TỶ TRỌNG CÁC THÀNH PHẦN TRONG NỢ NGẮN 59
ĐỒ THN 2.4. HỆ SỐ THANH TOÁN NGẮN HẠN 62
ĐỒ THN 2.5. HỆ SỐ THANH TOÁN BẰNG TIỀN 64
ĐỒ THN 2.6. TỶ TRỌNG CÁC THÀNH PHẦN TRONG VỐN CỔ PHẦN 66
ĐỒ THN 2.7. TỶ TRỌNG CÁC THÀNH PHẦN TRONG CẤU TRÚC VỐN 70
ĐỒ THN 2.8. SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CHI PHÍ SỬ DỤNG NỢ VAY 73
ĐỒ THN 2.9. BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN 75
ĐỒ THN 2.10. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ SUẤT SINH LỜI 79









ix



NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VN THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét:
Chức vụ:
Sinh viên thực tập : Nguyễn Quang Hòa
Lớp : 47 Tài chính
Khoa : Kinh tế
Trường : Đại học Nha Trang
Nội dung nhận xét như sau:














Xác nhận của Công ty Người nhận xét



x



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên : NGUYỄN QUANG HÒA
MSSV : 47133028
Lớp : 47TC
Chuyên ngành : Tài chính doanh nghiệp
Thực hiện đề tài : “Phân tích cấu trúc vốn và chí phí sử dụng vốn nhằm đưa
ra các biện pháp giảm thấp chi phí sử dụng vốn và tái cấu trúc vốn tại công ty
Cổ phần Nha Trang Seafoods-F17”
Nhận xét của giáo viên:














Nha Trang, ngày……. tháng 07 năm 2009
Giáo viên hướng dẫn


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, dù thuộc bất kỳ thành phần kinh tế
nào thì doanh nghiệp chính là nguồn cung ứng sản phNm hàng hoá và dịch vụ, đáp
ứng cho nhu cầu về khía cạnh vật chất lẫn tinh thần của xã hội nói chung và người
tiêu dùng nói riêng. Để tổ chức hoạt động thì điều kiện đầu tiên chính là việc hoạch
định ngân sách vốn hoạt động cho doanh nghiệp. Tùy theo loại hình, đặc điểm tính
chất ngành mà mỗi doanh nghiệp đều xem xét, lựa chọn nguồn vốn sử dụng sao cho
chi phí sử dụng vốn thấp nhất, với mức độ rủi ro thấp nhất nhằm thực hiện mục tiêu
cuối cùng là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đây là một vấn đề rất mới mà tôi đã
được tiếp cận trong quá trình học tập và cũng là vấn đề tôi rất quan tâm.
Cấu trúc vốn, cấu trúc vốn tối ưu và chi phí sử dụng các nguồn vốn là những
quan tâm hàng đầu của những nhà quản trị tài chính. Nhưng đại đa số các doanh
nghiệp Việt Nam có qui mô vừa và nhỏ nên vấn đề về cấu trúc vốn, về tìm kiếm
nguồn tài trợ có chi phí thấp chưa được các công ty quan tâm đúng mức. Chính vì lý
do này cùng với sự hướng dẫn, động viên của giáo viên hướng dẫn luận văn tốt
nghiệp nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích cấu trúc vốn và chí phí sử
dụng vốn nhằm đưa ra các biện pháp giảm thấp chi phí sử dụng vốn và tái cấu
trúc vốn tại công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods-F17”
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng cấu trúc vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sử

dụng vốn tại công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17.
- Đề xuất các biện pháp nhằm giảm chi phí sử dụng vốn, đồng thời tìm ra cấu
trúc vốn tối ưu cho giai đoạn sau.
2.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cấu trúc vốn và chi phí sử dụng
vốn của công ty qua 3 năm 2005–2007 thông qua các thông tin tài chính của công ty
cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 trong thời gian vừa qua.

2


3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÔNG CỤ SỬ DỤNG
- Phương pháp nghiên cứu: đề tài sẽ sử dụng phương pháp khảo sát thăm
dò ý kiến thực tế từ Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17, phương pháp này
nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tài trợ vốn của công ty và
bước đầu xác định mô hình nghiên cứu.
- Công cụ sử dụng: với sự trợ giúp của các phần mềm Excel khóa luận sẽ
tìm ra các đặc trưng của cấu trúc vốn tại các Công ty trong thời gian qua, từ đó đề
xuất mô hình cấu trúc vốn hợp lý cho Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17
trong giai đoạn sắp đến.
4. MỤC ĐÍCH VÀ MỤC TIÊU CỤ THỂ CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Mục đích: Đề tài dựa vào các phân tích cấu trúc vốn của công ty các năm
vừa qua để đánh giá hiệu quả của các cấu trúc vốn trong điều kiện thực tế tác động
đến công ty và dự đoán các tác động trong tương lai để đề xuất cấu trúc vốn hợp lý
cho Công ty trong giai đoạn sắp tới.
4.2. Các mục tiêu cụ thể của đề tài
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của Công ty cổ phần
Nha Trang Seafoods-F17.
- Đề xuất mô hình cấu trúc vốn hợp lý cho Công ty trong giai đoạn sắp đến
dựa trên các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của công ty trong thực tiễn.
- Đề xuất một số giải pháp hổ trợ để thực hiện quá trình tái cấu trúc vốn và

giảm thấp chi phí sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 trong
giai đoạn sắp đến.
5. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được chia thành 3 chương :
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn.
CHƯƠNG II: Thực trạng cấu trúc vốn và Chi phí sử dụng vốn tại công ty Cổ
phần Nha Trang Seafoods-F17.
CHƯƠNG III: Các biện pháp tái cấu trúc vốn và giảm thấp chi phí sử dụng vốn
tại công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods-F17.


3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN
1.1.1. Khái niệm
Cấu trúc tài chính (CTTC) là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn cộng với nợ trung,
dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu, tất cả được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư
của doanh nghiệp (DN). Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp được phân thành
các thành phần tùy theo thời gian đáo hạn nhằm phục vụ cho mục đích hoạch định
ngân sách vốn của các doanh nghiệp. Hoạch định ngân sách vốn là việc ra quyết
định lựa chọn hay loại bỏ các dự án đầu tư. Hoạch định ngân sách vốn liên quan đến
quyết định đầu tư vào những dự án sẽ sản sinh ra lợi nhuận trong một số năm. Vì
thế, nguồn vốn cần tài trợ cho các dự án này sẽ là nguồn vốn trung, dài hạn. Như
vậy CTTC trừ đi nợ ngắn hạn sẽ cho thấy Cấu trúc vốn của DN. Cấu trúc vốn(CTV)
là một phần của CTTC, là sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn thường xuyên, dài hạn với
nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ quyết định đầu tư của DN. Nhưng vì luận văn chỉ
nghiên cứu cấu trúc vốn của công ty cổ phần (CTCP) Nha Trang Seafoods-F17 nên

nguồn vốn chủ sở hữu cũng chính là vốn cổ phần. Cấu trúc vốn có mối quan hệ mật
thiết với giá trị DN, một DN có cấu trúc vốn hợp lý sẽ làm cho giá trị DN tăng lên
và ngược lại. Tuy nhiên, giá trị của DN không chỉ chịu tác động của CTV mà còn bị
ảnh hưởng bởi chiến lược sử dụng các nguồn vốn trong CTV để tài trợ cho các
quyết định đầu tư. Hoạch định một CTV tối ưu là việc nghiên cứu sử dụng một hỗn
hợp nợ ngắn hạn thường xuyên, dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường cho
phép tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào
từng giai đoạn phát triển của DN, mức độ rủi ro và gia tăng cạnh tranh trong ngành
gắn liền với sự phát triển, xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu mà CTV tối ưu của
DN sẽ có sự điều chỉnh phù hợp.
1.1.2. Sự cần thiết phải nghiên cứu cấu trúc vốn
Một cấu trúc vốn tối ưu phải nhằm đến mục tiêu tối đa hóa giá trị DN, cụ thể
hơn là tối đa hóa giá trị cổ phần mà cổ đông đang nắm giữ. Đặc trưng của một CTV

4


tối ưu đó là chi phí sử dụng vốn thấp nhất, rủi ro phát sinh thấp nhất và đem lại tỷ
suất sinh lợi cao nhất. Đây là một khó khăn rất lớn cho tất cả các DN mà cụ thể nhất
là Ban điều hành DN. Trong mỗi giai đoạn hoạt động của chu kỳ sống của DN đều
cần thiết phải xây dựng một CTV thích hợp với đặc điểm tính chất ngành, đặc điểm
của nền kinh tế và đặc tính riêng có của DN, đảm bảo nguồn tài chính đủ cần thiết
và ổn định đáp ứng cho mục tiêu trước mắt và lâu dài của DN.
Một CTCP có thể lựa chọn giữa hai nguồn tài trợ cơ bản là nợ và vốn cổ
phần. Nợ thể hiện nghĩa vụ DN phải gánh chịu do quan hệ vay mượn, còn vốn cổ
phần là phần tài sản của các chủ sở hữu của DN. Nợ luôn có tính đáo hạn vì nợ phải
được chi trả (bao gồm nợ gốc và lãi vay) vào thời gian quy định trong hợp đồng
thỏa thuận giữa DN và các chủ nợ. Sự khác biệt giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn là ở
thời gian chi trả được ghi trong hợp đồng vay. Quy mô nợ càng cao thì rủi ro đối
với DN càng lớn, trong trường hợp này nhà cho vay sẽ đòi hỏi một lãi suất cho vay

cao hơn để bù đắp cho khoản rủi ro gia tăng. Nếu DN không trả được nợ khi đáo
hạn thì các chủ nợ có thể thu giữ tài sản hoặc yêu cầu DN tuyên bố phá sản, điều
này tùy thuộc vào các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng. Ngược lại với nợ, vốn
cổ phần không có thời gian đáo hạn. Các chủ sở hữu khi đầu tư vào DN không có
thỏa thuận họ sẽ được trả lại vốn đầu tư ban đầu.
Tất cả những nội dung trên đều đặt ra cho mỗi DN phải xây dựng một CTV
thích hợp để tồn tại và phát triển, đáp ứng mục tiêu hoạt động của DN.
1.1.3. Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn trong doanh nghiệp
Số lượng nợ trong CTV tối ưu của DN thể hiện khả năng vay nợ của DN, khi
khả năng vay nợ tăng lên đồng nghĩa với việc có thể sử dụng một lượng vốn cổ
phần ít hơn. Như vậy khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến CTV tối ưu của DN
cũng đồng nghĩa với việc xem xét các yếu tố tác động đến khả năng vay nợ của DN
như : rủi ro kinh doanh của DN, mức độ phá sản có thể có, đặc điểm hoạt động của
ngành kinh doanh, đặc tính của DN, chính sách thuế TNDN, chính sách thuế Thu
nhập cá nhân và đặc điểm của nền kinh tế.


5


1.1.3.1. Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần
Trong hai thành phần của CTV là nợ và vốn cổ phần, nợ luôn giữ một vai trò
quan trọng, luôn được xem là một bộ phận không thể thiếu trong CTV. Việc xác lập
CTV có tài trợ nợ không những mang tính chiến lược mà còn ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của DN.
- Hệ số nợ so với tài sản: hệ số nợ so với tài sản là phần nợ vay chiếm trong
tổng nguồn vốn.
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản


- Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu: hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu là loại hệ số
cân bằng dùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu tài chính của
công ty rõ ràng nhất.
Tổng nợ
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu

Khi xem xét hệ số nợ trong CTV của DN cần phải xem xét gắn liền với các
quyết định đầu tư của DN, do vậy cần nghiên cứu góc độ hệ số nợ trên cơ sở nợ
ngắn hạn thường xuyên và nợ dài hạn.
Trên thực tế, hầu như có rất ít DN thực hiện tài trợ cho hoạt động SXKD của
mình hoàn toàn bằng nguồn vốn cổ phần. Nợ ngắn hạn thường xuyên và nợ dài hạn
luôn là một bộ phận quan trọng trong CTV. Tác dụng của nợ nói chung và nợ ngắn
hạn thường xuyên - nợ dài hạn nói riêng được thể hiện ở nhiều khía cạnh như đáp
ứng nhanh cho nhu cầu vốn lưu động, cho đầu tư, nhưng một trong những lợi ích
của nợ đó là chi phí lãi vay được trừ trước khi xác định thu nhập chịu thuế của DN,
trong khi cổ tức và thu nhập giữ lại thì không. Hệ số nợ càng cao thì hiệu quả mang
lại cho DN càng cao trong trường hợp SXKD ổn định và kinh doanh có lãi. Hệ số
nợ càng thấp thì mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp SXKD không ổn
định và thua lỗ.

6


1.1.3.2. Chi phí sử dụng vốn bình quân: Trong một CTV thông thường sẽ
bao gồm nợ dài hạn và nguồn vốn cổ phần. Gọi D là các khoản vay có kỳ hạn, E là
vốn chủ sở hữu với giả định là vốn cổ phần thường. Chi phí sử dụng vốn bình quân
(WACC) là một vấn đề trọng tâm của các DN, vì với một CTV đạt đến WACC thấp
nhất, chính là kỳ vọng của các DN nhằm gia tăng lợi nhuận và giá trị DN. Ta có

công thức tính WACC:
E x Re D x Rd (1-Tc)
WACC ═ +
E + D E + D
Với Re : chi phí sử dụng vốn cổ phần
Rd (1-Tc) : chi phí sử dụng vốn vay sau thuế
Tc : thuế suất thuế TNDN
Từ công thức trên, nếu ta xem xét D là biến số duy nhất, dễ dàng nhận thấy:
Khi CTV chỉ bao gồm vốn cổ phần thường (tức D= 0), WACC sẽ đạt giá trị cực
đại là Re. Khi CTV có sử dụng nợ vay và gia tăng đến một mức mà CTV hoàn toàn
là nợ vay (tức E=0), lúc này WACC sẽ giảm dần và đạt giá trị cực tiểu là Rd (1-Tc).
Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rằng khi số nợ vay gia tăng đến một mức nào đó
thì Rd sẽ có sự gia tăng để bù đắp lại với rủi ro gia tăng đối với các chủ nợ, tốc độ
tăng của Rd sẽ lớn hơn tốc độ tăng của D. Trong thực tế, chúng ta có thể dễ dàng
nhận thấy ít khi có chủ nợ nào có thể cho vay vượt quá vốn chủ sở hữu của người
vay. Chính vì vậy, sẽ tồn tại một CTV tối ưu mà ở đó ta có WACC là thấp nhất,
tương ứng với một giá trị D tối ưu.

7


1.1.3.3. Đặc tính của doanh nghiệp
a) Hình thức tổ chức: hình thức tổ chức có ý nghĩa quyết định trong việc tiếp
cận các nguồn vốn. Theo quy định của luật pháp thì các DN đều có thể huy động
nguồn vốn tài trợ nợ ngoài phần vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần
mới có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn và nguồn tài trợ này chiếm ưu
thế hơn hẳn các nguồn vốn chủ sở hữu trong các loại hình DN khác về khả năng
huy động, quy mô cũng như tính thanh khoản.
b) Quy mô của doanh nghiệp: đối với các DN nhỏ thì khó khăn tiếp cận về các
nguồn vốn là hết sức khó khăn. Với giá trị tài sản thấp, các yêu cầu về thế chấp của

các định chế tài chính mà cụ thể là ngân hàng thương mại, sẽ là trở ngại lớn nhất
cho DN trong sử dụng nguồn tài trợ nợ kể cả ngắn hạn và dài hạn. Mặt khác với quy
mô nhỏ, rủi ro kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là hết sức lớn, chính vì vậy
giá cả cổ phiếu cũng như khả năng huy động vốn qua phát hành cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán hết sức hạn chế.
c) Cơ hội tăng trưởng: Theo lý thuyết trật tự phân hạng, không có tỷ số đòn bNy
tối ưu rõ ràng, bởi vì có 2 loại cổ phiếu, cổ phiếu của công ty (nội bộ) và cổ phiếu
bên ngoài, một loại ở trên cùng sự phân hạng, một loại ở dưới cùng sự phân hạng.
Khi thiếu vắng các cơ hội đầu tư, các doanh nghiệp vẫn duy trì mức lợi nhuận và
dựng nên mặt trì trệ về tài chính nhằm tránh tình trạng phải làm tăng nguồn tài
chính từ bên ngoài trong tương lai. Myers (1984) lưu ý rằng mối quan hệ cùng thời
giữa tỷ lệ giá cả thị trường và giá cả trên sổ sách và cấu trúc vốn khó có thể tương
thích với mô hình hệ thống phân hạng không thay đổi. Sự lặp đi lặp lại một kiểu
mẫu cho thấy các giai đoạn có cơ hội đầu tư cao sẽ có xu hướng đNy nợ lớn hơn về
phía khả năng nợ. Các doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều sẽ bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư
có khả năng sinh lời vì họ không muốn tăng mức vay nợ để đầu tư, sau đó để giảm
nợ phải tăng cổ phiếu trong tương lai. Như vậy, có thể xem cơ hội tăng trưởng có tỷ
lệ nghịch với cấu trúc vốn.
d) Lưu lượng dòng tiền: đối với các DN có lưu lượng tiền tệ ổn định thì khả
năng sử dụng CTV thâm dụng nợ là hoàn toàn có thể, vì với lưu lượng tiền tệ ổn

8


định, DN sẽ có khả năng cao hơn về thanh toán các khoản chi trả định kỳ. Một DN
dù trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có lợi nhuận nhưng không đảm bảo
dòng tiền thuần thu vào dương, thì cũng không có khả năng thanh toán nợ và lãi
vay, thậm chí không có khả năng thanh toán cả các khoản thuế, tiền công, cổ tức
cho cổ đông và các khoản phải trả khác.
e) Cấu trúc tài sản: Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 bộ phận:

TSCĐ và TSLĐ. Ảnh hưởng của tài sản đến tỷ suất nợ ở chỗ tài sản đó được sử
dụng để thế chấp vay nợ. Các lý thuyết về cấu trúc vốn đều cho rằng TSCĐ có quan
hệ cùng chiều với cấu trúc vốn. Khi một doanh nghiệp nợ quá nhiều dẫn đến phải
thế chấp tài sản để tránh rủi ro cho người cho vay. Các doanh nghiệp không có tài
sản thế chấp sẽ có chi phí cao khi sử dụng nợ để tài trợ và kết quả là họ sẽ sử dụng
vốn chủ để tài trợ. Theo thuyết trật tự phân hạng, nhà quản lý sẽ ưu tiên sử dụng
TSCĐ để thế chấp vay nợ, chứ không phát hành vốn chủ. Vì vậy, một tỷ lệ TSCĐ
hữu hình cao sẽ có tỷ suất nợ cao.
f) Bảo đảm quyền kiểm soát hay tác động ưu tiên của quản trị: lý thuyết trật tự
phân hạng cho rằng có thể không có một cấu trúc vốn mục tiêu riêng và hàm ý rằng
các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn. Các giám đốc điều chỉnh tỉ lệ chi trả cổ
tức để tránh việc bán cổ phần thường ra bên ngoài trong khi tránh các thay đổi lớn
trong số lượng cổ phần. Nếu cần phải có tài trợ từ bên ngoài, các chứng khoán an
toàn nhất nên được phát hành trước. Cụ thể nợ thường là chứng khoán đầu tiên
được phát hành và vốn cổ phần bán ra bên ngoài là giải pháp cuối cùng. Ưu tiên cho
tài trợ nội bộ dựa trên ước muốn tránh các biện pháp kỷ luật và giám sát sẽ xảy ra
khi bán chứng khoán mới ra công chúng.
1.1.3.4. Tác động của tín hiệu: Khi DN phát hành chứng khoán mới thì
đồng thời DN đã cung cấp một tín hiệu cho thị trường tài chính về viễn cảnh tương
lai của DN hay các hoạt động tương lai do Ban điều hành của DN hoạch định.
Những tín hiệu do các thay đổi CTV cung cấp là đáng tin cậy vì nếu các dòng tiền
trong tương lai không xảy ra, hay nói cách khác là kết quả thu lại từ dự án đầu tư
mới không đem lại hiệu quả, thì DN sẽ phải chịu số tiền phạt tức chi phí phá sản có
thể có hoặc tổn thất về giá trị DN sẽ xảy ra do giá chứng khoán giảm.

9


Khi DN gia tăng cổ tức hay mua lại cổ phần cũng là tín hiệu tác động tích
cực cho tài sản cổ đông. Một quyết định mua lại cổ phần có thể tiêu biểu cho một

tín hiệu đối với các nhà đầu tư là Ban điều hành dự kiến DN có lợi nhuận và dòng
tiền cao hơn trong tương lai.
1.1.3.5. Đặc điểm hoạt động của ngành kinh doanh
a) Về tính chất hoạt động: đối với các DN thuộc ngành xây dựng, ngành thương
nghiệp luôn đòi hỏi nhóm tài sản lưu động có tỷ lệ cao, đi kèm với đó là nhu cầu nợ
ngắn hạn càng lớn. Đối với các DN thuộc ngành nông nghiệp thì lại đòi hỏi nhu cầu
nợ ngắn hạn và tạm thời theo mùa vụ. Đối với các DN thuộc các ngành công nghiệp
thì lại đòi hỏi nhóm tài sản cố định có tỷ lệ cao đi kèm với nguồn nợ dài hạn và vốn
cổ phần. Các ngành có biến động lớn mang tính thời vụ trong doanh số thường đòi
hòi một tỷ lệ lớn nợ vay ngắn hạn linh động. Việc xem xét tính thích hợp của các
loại vốn với loại tài sản cần tài trợ sẽ có thể rất quan trọng đối với các công ty trong
lĩnh vực thương nghiệp bán lẻ, công nghiệp chế biến sản phNm từ sản phNm nông
nghiệp.
b) Điều tiết: với chính sách kinh tế-xã hội ở nhiều quốc gia, các DN hoạt động
trong lĩnh vực công ích thường được sự kiểm soát chặt chẽ bằng các quy định của
luật pháp, điều này ảnh hưởng đến việc huy động nguồn vốn thích hợp để không
ảnh hưởng đến lợi nhuận, thể hiện rõ nhất là các mức giá cả của hàng hoá dịch vụ
cung cấp được điều tiết bởi quy định của Chính phủ. Từ giới hạn này đã quyết định
trực tiếp đến lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, do vậy DN khó có
thể tìm được những nguồn vốn với các điều kiện hấp dẫn.
c) Các tiêu chun ngành: đây là những tiêu chuNn được hình thành trên cơ sở
những quy luật được hình thành từ kinh nghiệm mang tính truyền thống đối với
CTTC của các DN lớn, có uy thế và tín nhiệm. Các nhà phân tích tài chính, các
ngân hàng đầu tư, các cơ quan xếp hạng trái phiếu, các nhà đầu tư cổ phần thường
và các ngân hàng thương mại thường so sánh rủi ro tài chính của các DN, đo lường
bằng các tỷ số thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán chi phí tài chính và tỷ lệ đòn
cân tài chính với các tiêu chuNn hay định mức của ngành hoạt động. Từ việc công

10



bố các tỷ số bình quân cho nhiều ngành của các tổ chức định mức tín nhiệm, sẽ
được các nhà đầu tư, các trái chủ sử dụng làm cơ sở để so sánh, đánh giá, nếu không
đạt được những điểm tương đồng với những tỷ số này thì DN sẽ gặp khó khăn trong
huy động vốn hoặc sẽ phải trả giá với chi phí cao hơn. Các DN có khuynh hướng
tập trung sát tỷ lệ sử dụng nợ của ngành, có thể phản ánh nội dung là phần lớn rủi ro
kinh doanh mà một DN gặp phải là do hoạt động ngành ấn định. Nghiên cứu tác
động của ngành hoạt động đến CTV là cơ sở khoa học cho các DN hoạch định cho
mình một CTV tối ưu.
1.1.3.6. Đặc điểm của nền kinh tế: Khi DN hoạch định một CTV trong hiện
tại, DN phải xác định tính ổn định nhất thời trong một giai đoạn. Do vây CTV của
DN xây dựng phải gắn liền với dự báo triển vọng của nền kinh tế trong thời gian tới.
a) Chính sách phát triển kinh tế của nhà nước: để khai thác tất cả các lợi thế
về cạnh tranh cũng như khai thác tối đa nguồn nội lực, điều cần thiết của mỗi quốc
gia phải xây dựng một chính sách kinh tế ổn định, xây dựng một thị trường tài chính
lành mạnh, đủ khả năng đáp ứng cho yêu cầu phát triển SXKD của tất cả các loại
hình DN, đặc biệt là CTCP. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, chính sách phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia phải xem xét đến những luật lệ, quy tắc ứng xử chung
theo thông lệ quốc tế, khai thác tối đa những điều khoản, quy uớc tích cực được
dành cho những nước thành viên tham gia trong từng hiệp định, để xây dựng chính
sách kinh tế nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh đối với những sản phNm mà mỗi
quốc gia có lợi thế cũng như bảo vệ nền sản xuất trong nước, giảm tối thiểu những
tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
của quốc gia.
b) Sự phát triển của thị trường tài chính: trong tất cả các quốc gia, muốn nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, trước hết phải đáp ứng nhu cầu về
vốn đầu tư. Thị trường tài chính là nơi huy động các nguồn vốn trong xã hội để tài
trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế, đặc biệt là các
CTCP niêm yết. Đây là điều kiện quan trọng để các CTCP có thể xây dựng cho
mình một CTV thích hợp. Trên cơ sở sự phát triển của thị trường tài chính mà đặc

biệt là thị trường vốn, các CTCP có đủ khả năng tiến hành tính toán các nguồn vốn

11


huy động đáp ứng cho mục tiêu hoạch định CTTC của mình. Nếu DN dự đoán rằng
lãi suất vay sẽ gia tăng trong thời gian tới, dẫn đến vốn vay sẽ quá tốn kém, thì DN
có thể gia tăng độ nghiêng đòn bẫy tài chính ngay tức khắc. Nếu DN dự kiến một lãi
suất sẽ sụt giảm trong tương lai thì DN có thể tạm hoãn việc vay tiền nhưng vẫn có
thể duy trì một vị thế linh hoạt nhằm hưởng lợi của tiền vay với chi phí rẻ hơn sau
này.
1.1.3.7. Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là rủi ro tiềm Nn của doanh
nghiệp do sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh gắn liền với các yếu tố thu nhập và chi phí
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao sẽ có khả năng
khánh tận tài chính cao hơn. Khi sử dụng nợ sẽ có lợi về thuế thu nhập DN phải nộp
do tác dụng lá chắn thuế của chi phí lãi vay, nhưng sử dụng nợ nhiều khiến các DN
gia tăng rủi ro. Do đó, các doanh nghiệp cần phải xem xét giữa lợi ích về thuế với
chi phí khánh tận tài chính. Vì vậy, rủi ro kinh doanh được xem có quan hệ nghịch
chiều với cấu trúc vốn.
1.1.3.8. Khả năng sinh lời: Theo lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các
doanh nghiệp sẽ sử dụng lợi nhuận để lại như là một nguồn vốn tái đầu tư, sau đó
mới sử dụng nợ và cuối cùng là phát hành cổ phiếu mới khi cần thiết. Khi đó, giữa
khả năng sinh lời và cấu trúc vốn có mối quan hệ nghịch chiều.
Theo mô hình MM cho rằng các doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao đi
vay nhiều hơn các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp này muốn sử dụng nợ như
một rào chắn thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi đó, giữa khả năng sinh lời và cấu
trúc vốn có quan hệ thuận chiều.
1.1.3.9. Tỷ suất lãi vay: Tỷ suất lãi vay càng cao thì chi phí sử dụng vốn vay
càng lớn làm hạn chế khả năng vay nợ của doanh nghiệp và ngược lại. Chí phí sử
dụng vốn vay ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bằng công thức:

Lợi nhuận trước thuế = EBIT- Chí phí sử dụng vốn vay.
1.1.3.10.Thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi phí lãi vay là một chi phí được
khấu trừ thuế, nếu thuế suất thuế TNDN gia tăng sẽ làm tăng mong muốn sử dụng
nợ vay so với các loại vốn khác xét từ quan điểm lợi nhuận. DN có thể chấp nhận

12


một đòn bẫy tài chính lớn hơn nếu dự báo nền kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng ổn
định, đây là cơ sở quan trọng để DN có thể tính toán dòng tiền hoạt động nhằm chi
trả được khoản nợ vay theo kế hoạch. Ngược lại, cổ tức là khoản chi trả cho cổ
đông mà DN không được khấu trừ thuế. Thuế suất thuế TNCN cao hay thấp cũng sẽ
ảnh hưởng đến DN trong việc huy động nguồn vốn cổ phần.
Do đó, ảnh hưởng của nhân tố thuế được giải thích theo mô hình MM cho
thấy cấu trúc vốn có quan hệ cùng chiều với nhân tố thuế. Theo mô hình MM, giá
trị của doanh nghiệp sử dụng nợ là Vg=Vu+T.D, trong đó T.D là khoản lời từ việc
sử dụng nợ. Các doanh nghiệp có thuế suất biên cao hơn sẽ sử dụng nhiều nợ để gia
tăng giá trị của doanh nghiệp. Sự gia tăng này đã thúc đNy các doanh nghiệp gia
tăng tối đa việc sử dụng nợ, thậm trí có thể thực hiện chính sách tài trợ bằng 100%
vốn nợ để gia tăng tối đa gia trị của doanh nghiệp.
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN TỐI ƯU ĐẾN DOANH LỢI VÀ RỦI
RO
1.2.1. Mối quan hệ giữa rủi ro tài chính và đòn by tài chính
1.2.1.1. Khái niêm rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là loại rủi ro gắn liền với quyết định tài chính của nhà đầu tư
cụ thể. Rủi ro tài chính là hậu quả của việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn, cấu trúc
tài chính. Rủi ro tài chính xảy ra do Doanh nghiệp không có khả năng chi trả các
khoản chi phí tài chính cố định như lãi vay, lợi tức cổ phần ưu đãi, chi phí thuê mua
tài chính, nếu trong cấu trúc vốn của Doanh nghiệp có tài trợ vay bằng cổ phần ưu
đãi hoặc tín dụng thuê mua.

1.2.1.2 Khái niệm đòn by tài chính
Đòn bNy tài chính là một đòn bNy kinh tế xảy ra khi một phần tài sản của
Doanh nghiệp được tài trợ bằng những nguồn vốn phải trả chi phí tài chính cố định
như tài trợ bằng cổ phần ưu đãi, bằng nợ hoặc nói cách khác đòn bNy tài chính là
loại đòn bNy sử dụng tiềm năng của chi phí tài chính cố định để khuyếch đại thu
nhập cho chủ sở hữu (EPS).

13


1.2.1.3. Phân tích tác động của đòn by tài chính đối với thu nhập và rủi
ro của cổ đông thông qua phân tích mối quan hệ giữa EBIT và EPS
Các DN thường sử dụng đòn bNy tài chính để tăng thu nhập cho cổ đông.
Tuy nhiên việc đạt được lợi nhuận gia tăng này sẽ kéo theo gia tăng rủi ro. Để thấy
rõ tác động của đòn bNy tài chính đối với thu nhập và rủi ro của cổ đông, chúng ta
xe xét ví dụ sau :
Công ty A có tổng tài sản là 5.000.000 USD, giá mỗi cổ phần là 50 USD, chi
phí sử dụng nợ là 10%, thuế TNDN là 40%. Công ty đang xem xét 3 phương án tài
trợ sau :
PA 1 : Không sử dụng đòn by tài chính.
PA 2 : Sử dụng đòn by tài chính với mức độ là 30%
PA 3 : Sử dụng đòn by tài chính với mức độ là 60%
Ứng với từng phương án tài trợ, cấu trúc vốn của Công ty như sau :
Đòn by tài chính PA 1 PA 2 PA 3
(Tỉ lệ nợ/tổng tài sản) 0% 30% 60%
Tổng tài sản
5.000.000

5.000.000


5.000.000

Nợ
0

1.500.000

3.000.000

Vốn cổ phần
5.000.000

3.500.000

2.000.000

Số lượng cổ phần
100.000

700.000

40.000


BÁO CÁO THU NHẬP
TH1 : Công ty A có EBIT là 1.000.000 USD, tức ROA = 20%
CHỈ TIÊU
PA 1 PA 2 PA 3
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 1.000.000


1.000.000

1.000.000

Lãi vay (I) 0

150.000

300.000

Lợi nhuận trước thuế (EBIT) 1.000.000

8.500.000

700.000

Thuế thu nhập Doanh nghiệp (40%) 400.000

340.000

280.000

Lợi nhuận sau thuế (EAT) 600.000

510.000

420.000

Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) 6


7,3

10,5

Tỉ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) 12%

14,60%

21%





14


Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau :
Với mức EBIT = 1.000.000USD tương đương ROA = 20%, PA 3 là phương
án đem lại EPS và ROE cao nhất cho Công ty (EPS = 10,5 và ROE = 21%). Do đó
vì mục tiêu tối đa hóa thu nhập cho cổ đông Công ty chắc chắn chọn PA3. PA 3 có
mức đòn bNy tài chính cao nhất (60%) là phương án tốt nhất vì khi sử dụng mức độ
đòn bNy này Công ty đã đảm bảo điều kiện để nhận được mặt thuận lợi của đòn bNy
tài chính là ROA > 0 và ROA > r
D
(ROA = 20%, r
D
= 10%)
TH2 : Tác động của một sự sụt giảm 25% trong EBIT xuống còn
750.000USD thì ROA = 15%

CHỈ TIÊU
PA 1 PA 2 PA 3
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 750.000

750.000

750.000

Lãi vay (R) 0

150.000

300.000

Lợi nhuận trước thuế (EBIT) 750.000

600.000

450.000

Lợi nhuận thu nhập Doanh nghiệp (40%) 300.000

240.000

180.000

Lợi nhuận sau thuế (EAT) 450.000

360.000


270.000

Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) 4,5

5,1

6,75

Tỉ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) 9%

10,30%

13,50%

Phần trăm thay đổi của ROE -25%

-29,50%

-35,70%


Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau :
Trong TH1 cho thấy tác động của việc tăng mức độ đòn bNy tài chính từ 0
lên 30% lên 60% đã làm cho ROE tăng từ 12% lên 14,6% lên 21% do Công ty hiện
đang có ROA = 20% trong khi sử dụng đòn bNy Công ty chỉ trả chi phí là 10%. Như
vậy Công ty sử dụng đòn bNy tài chính trong cấu trúc vốn sai biệt giữa ROA và r
D

tăng lên càng cao thì sẽ đem lại thu nhập cho cổ đông càng lớn. Tuy nhiên việc sử
dụng và gia tăng đòn bNy tài chính tạo ra sự gia tăng ROE cho cổ đông cũng đồng

thời tạo ra rủi ro gia tăng. Cụ thể ở TH2 khi EBIT giảm 25%, ROE của PA1 giảm
25% nhưng PA2 và PA3 thì tỉ lệ giảm trong ROE luôn cao hơn trong EBIT. Cụ thể
với PA2 mức độ đòn bNy tài chính là 30%, ROE giảm 29,5%; với PA3 mức độ đòn
bNy tài chính là 60%, ROE giảm 35,7%.



15


TH3 : Tác động của một sự sụt giảm 30% trong EBIT xuống còn 300.000
thì ROA = 6%
CHỈ TIÊU
PA 1 PA 2 PA 3
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) 300.000

300.000

300.000

Lãi vay (R) 0

150.000

300.000

Lợi nhuận trước thuế (EBIT) 300.000

150.000


0

Lợi nhuận thu nhập Doanh nghiệp (40%) 120.000

60.000

0

Lợi nhuận sau thuế (EAT) 180.000

90.000

0

Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) 1,8

1,3

0

Tỉ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) 3,60%

2,60%

0

Phần trăm thay đổi của ROE -70%

-82,40%


-100%


Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau :
Tác động của việc giảm 70% trong EBIT ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu
nhập của chủ sở hữu vì nếu với PA1 không sử dụng đòn bNy tài chính thì ROE chỉ
giảm 70% bằng với sự sụt giảm trong EBIT, trong khi đó với PA2: ROE giảm
82,4% và PA3: ROE giảm 100%. Đặc biệt là sự giảm sụt trong EBIT này đã làm
thay đổi cả quyết định tài trợ của Công ty vì với giá trị EBIT này để nhằm mục tiêu
tối đa hóa thu nhập cho chủ sở hữu Công ty sẽ chọn PA1. Xảy ra tình trạng này là
do mặc dù Công ty vẫn hoạt động có lãi với ROA = 6% nhưng Công ty phải tốn đến
10% để chi trả cho chi phí sử dụng đòn bNy tài chính.
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau chung :
Như vậy đòn bNy tài chính luôn mang tính hai mặt :
Một mặt sử dụng và gia tăng đòn bNy tài chính có thể tối đa hóa thu nhập cho
chủ sở hữu khi ROA > 0 và ROA > r
D
thì khi gia tăng đòn by tài chính sẽ làm cho
thu nhập của chủ sở hữu cao sẽ càng cao hơn nữa.
Mặt khác sử dụng và gia tăng đòn bNy tài chính có thể đưa cổ đông đến một
rủi ro lớn hơn nghĩa là khi ROA < r
D
cũng việc sử dụng đòn by tài chính sẽ làm
cho thu nhập của chủ sở hữu giảm thấp hơn nữa. Đặc biệt nghiêm trọng hơn khi
doanh nghiệp hoạt động bị thua lỗ không có khả năng thanh toán lãi vay, thì việc sử
dụng và gia tăng đòn bNy tài chính sẽ khuyếch đại lỗ lên rất nhiều và nhanh chóng
đưa Doanh nghiệp đi đến phá sản.

×