Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.19 KB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu Tƣ và Phát Triển Việt Nam Chi
nhánh Khánh Hòa em đã đƣợc học hỏi nhiều kiến thức thực tế bổ ích .Trên cơ sở
nghiên cứu hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Khánh Hòa
để đƣa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hoạt động tín dụng về
lĩnh vực này tại chi nhánh. Song do kiến thức còn hạn chế nên chắc hẳn bài viết sẽ có
nhiều thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý từ các thầy cô cùng các anh chị phòng tín
dụng Quan hệ khách hàng 1 tại chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Khánh Hòa để bài viết
đƣợc tốt hơn.
Nhân đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với TS.Phan Thị Dung đã giúp đỡ em
nhiều trong việc lựa chọn đề tài, phƣơng hƣớng triển khai nghiên cứu và tổng kết các
kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống.
Và em cũng chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng tín dụng
Quan hệ khách hàng 1 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hƣớng dẫn em hoàn thành
khóa thực tập đợt này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hà
Nha Trang, ngày 02 tháng 04 năm 2010

2


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH VÀ CẢ NƢỚC 37
BẢNG 2.2 TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 48
BẢNG 2.3 TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG QUA
CÁC THỜI ĐIỂM. 49
BẢNG 2.4 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA CÁC THỜI ĐIỂM 50
BẢNG 2.5 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN QUA CÁC THỜI ĐIỂM 52


BẢNG 2.6 TÌNH HÌNH THU CHI NGOẠI TỆ 54
BẢNG 2.7 KẾT QUẢ TÀI CHÍNH 56
BẢNG 2.8 CƠ CẤU DƢ NỢ THEO THỜI GIAN 65
BẢNG 2.9 CƠ CẤU CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ 69
BẢNG 2.10 CƠ CẤU CHO VAY NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KT 71
BẢNG 2.11 HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN 72
BẢNG 2.12 CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT BÌNH QUÂN 73
BẢNG 2.13 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẨU
TƢ & PHÁT TRIỂN KHÁNH HÒA 74
BẢNG 2.14 NỢ QUÁ HẠN, NỢ XẤU 76
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
HÌNH 1.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH 43
SƠ ĐỒ : SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TÍN DỤNG 63
BIỂU ĐỒ 2.1 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN 52
BIỂU ĐỒ 2.2 CƠ CẤU DƢ NỢ TẠI NGÂN HÀNG ĐT & PT KHÁNH HÒA 66
BIỂU ĐỒ 2.3 CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐT& PT
KHÁNH HÒA 66

3
BIỂU ĐỒ 2.4 CƠ CẤU DƢ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV: NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CBCNV: CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN
CBTD : CÁN BỘ TÍN DỤNG
DNNN: DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
DNNQD: DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
DNTN: DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
DNV & N: DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
DNXNK: DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
GDP : TỔNG THU NHẬP QUỐC DÂN

NHNN : NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
NHTM : NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
WTO: TỔ CHỨC THƢƠNG MẠI THẾ GIỚI
NH ĐT& PT VN : NGÂN HÀNG ĐẨU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
NSNN : NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TCTD : TỔ CHỨC TÍN DỤNG
KDNT: KINH DOANH NGOẠI TỆ
TTQT: THANH TOÁN QUỐC TẾ
TNHH: TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
QHKH1: PHÒNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG MỘT
PGD: PHÒNG GIAO DỊCH
TSBĐ: TÀI SẢN BẢO ĐẢM
LNTT: LỢI NHUẬN TRƢỚC THUẾ
NQH: NỢ QUÁ HẠN





4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hƣớng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam
cũng đang trong quá trình đổi mới, và đã đạt đƣợc những thành công nhất định .Xu
thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt .Đặt hệ thống ngân hàng Việt
Nam trƣớc những vận hội mới cũng nhƣ những khó khăn phải đối mặt .Hoạt động
của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển, và
ngƣợc lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hƣởng trầm trọng tới sự phát
triển của cả nền kinh tế, thậm chí cả nền kinh tế thế giới. Xác định đƣợc tầm quan
trọng của tín dụng và vai trò của ngân hàng Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có

nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng nhƣ chất lƣợng tín
dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng
do nợ tồn đọng từ các năm khác chƣa xử lý hết và những khoản quá hạn mới phát
sinh. Năm 2008 ,Theo thống kê của NHNN Việt Nam thì nợ quá hạn của NHTM
Việt Nam là 14% .Đây là trở ngại rất lớn cản trở sự phát triển của ngân hàng .Để
phát triển ổn định và bền vững thì đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam cần tiếp tục
đổi mới hơn nữa .
Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, chi nhánh Ngân
hàng ĐT& PT Khánh Hòa cũng có sự đổi mới đáng khích lệ .Tuy nhiên, nhìn vào
kết quả hoạt động trong những năm gần đây có thể thấy có một số vấn đề cần phải
khắc phục trong thời gian tới, đó là dƣ nợ tín dụng ngắn hạn có tỷ trọng cao tuy
nhiên chƣa tƣơng xứng với tiềm năng hiện có của Chi nhánh, đặc biệt các DNV&N,
DNXNK còn chƣa nhiều mặc dù về số tuyệt đối thì có sự tăng lên trong các năm
gần đây, nợ quá hạn mới còn phát sinh. Để bắt kịp với sự đổi mới thì nâng cao chất
lƣợng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Khánh Hòa là điều hết
sức cần thiết để để chi nhánh phát triển vững chắc .
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu của
mình là : “ Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu
Tƣ và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa”

5
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng ngắn hạn
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT
Khánh Hòa để có định hƣớng cho những năm tới.
- Nêu lên những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao khả năng đáp ứng
nhu cầu về vốn ngắn hạn của các Doanh nghiệp, cũng nhƣ nâng cao hiệu quả tín
dụng ngắn hạn ở Chi nhánh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài phân tích khái quát về hoạt động kinh doanh ngân hàng và chủ yếu tập
trung vào thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Khánh
Hòa từ năm 2006 cho đến nay.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sử dụng những biện pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích, tổng hợp các vấn đề thực tiễn .Chủ yếu sử dụng các phƣơng
pháp sau:
- Phƣơng pháp sử dụng số liệu thống kê và đồ thị để luận chứng
- Phƣơng pháp phân tích các số liệu và đồ thị
- Phƣơng pháp tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh
5.Kết cấu của đề tài bao gồm
- Chương 1: Tín dụng Ngân hàng và chất lượng tín dụng trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chương 2: Thực trạng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam chi nhánh Khánh Hòa.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Khánh Hòa.



6
CHƢƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1 Tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.1.1 Khái niệm về tín dụng và sự cần thiết của tín dụng.
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng.
Khái niệm :
Trong nền kinh tế hàng hoá tiền là phƣơng tiện thanh toán chủ yếu trong tất cả các

muối quan hệ kinh tế, nền kinh tế hàng hoá càng phát triển bao nhiêu thì tốc độ
quay vòng của đồng tiền càng nhanh bấy nhiêu, lúc này bản thân mỗi chủ thể kinh
tế không thể tự đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn của mình mà họ phải dựa vào các chủ
thể kinh tế khác đặc biệt là Các tổ chức tín dụng thông qua quan hệ tín dụng mới có
thể đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn của mình. Chính vì thế ta có thể nói cơ sở hình thành
và phát triển của quan hệ tín dụng chính là sự tin tƣởng và nhu cầu về vốn trong nền
kinh tế hàng hoá . Từ cơ sở hình thành đó ta có thể đƣu ra một khái niệm chung về
quan hệ tín dụng nhƣ sau :
Tín dụng là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn của lẫn nhau một cách tạm thời
và dựa trên nguyên tắc hoàn trả tin tưởng .
Từ khái niệm trên ta có thể thấy tín dụng không phải là quan hệ mua bán , chỉ
xảy ra trong thời gian nhất định và phải đƣợc xác định trên cơ sở tin tƣởng lẫn nhau.
Nói chung đứng trên mỗi góc độ khác nhau ngƣời ta sẽ có cách hiểu khác nhau về
tín dụng , chính vì thế mà theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt nam đã đƣa ra
định nghĩa về hoạt động tín dụng nhƣ sau:
“ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, vốn huy động
để cấp tín dụng ” .Trong đó cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để
khách hàng sử dụng khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Dù đứng
trên quan điểm nhƣ thế nào chăng nữa thì bản chất hoạt động tín dụng không hề
thay đổi: Trong quan hệ tín dụng ngƣời cho vay chỉ nhƣờng quyền sử dụng vốn cho

7
ngƣời đi vay trong một thời gian nhất định chứ không nhƣờng quyền sở hữu và
ngƣời đi vay phải hoàn trả lại cho ngƣời cho vay khi đến hạn đã thỏa thuận . Sự
hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà còn đƣợc tăng thêm dƣới
hình thức lãi suất.
Đặc điểm của quan hệ tín dụng :
Xuất phát từ cơ sở hình thành cũng nhƣ khái niệm về quan hệ tín dụng ta có
thể đƣa ra một số đặc điểm về quan hệ tín dụng nhƣ sau:

- Trong quan hệ tín dụng không có sự vận động của quyền sở hữu mà chỉ
thay đổi quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Giá cả trong quan hệ tín dụng chính là lãi suất tín dụng.
- Ngƣời cho vay nhận đƣợc thu nhập dƣới hình thức lãi suất .Lãi suất là giá
cả của quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định .Giá cả trong quan hệ tín
dụng không ngang bằng với giá trị mà giá cả trong quan hệ tín dụng là biểu hiện
bằng tiền của giá trị quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định .
- Thời gian đƣợc xác định trên cơ sở giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay.
- Quan hệ tín dụng đƣợc thiết lập dựa trên yếu tố tin tƣởng .
1.1.1.2 Sự cần thiết của tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng.
Khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời thì quan hệ tín dụng cũng đƣợc hình
thành và phát triển .Nền kinh tế càng phát triển bao nhiêu thì kéo theo thị trƣờng tài
chính tiền tệ cũng phát triển một cách thích ứng. Trong nền kinh tế thị trƣờng tiền tệ
là một phạm trù kinh tế, mọi quan hệ kinh tế đều đƣợc tiền tệ hoá là yếu tố cần thiết
của quá trình sản suất .Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ tham gia vào quá trình
tuần hoàn vốn .Trong quá trình đó phát sinh tình trạng tạm thời nhàn rỗi và tạm thời
thiếu vốn ở các doanh nghiệp cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế .
Vậy tại sao quan hệ tín dụng lại cần thiết trong nền kinh tế thị trƣờng, điều này
đƣợc lý giải ở trên những khía cạnh sau:
- Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp đều muốn được thể hiện và
khẳng định mình trên thương trường . Muốn thắng đƣợc đối thủ cạnh tranh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có đƣợc ba yếu tố đó là : Vốn; Lao động; Khoa học

8
công nghệ, trong đó có thể nói Vốn là yếu tố nền tảng hình thành nên hai yếu tố còn
lại. Nếu có vốn thì mỗi doanh nghiệp sẽ mua đƣợc máy móc thiết bị , vây dựng nhà
xƣởng v.v.v. Đồng thời họ cũng thuê đƣợc lao động , đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn ngày càng cao hơn. Nhƣng rõ ràng là với số vốn tự có của
mình thì bản thân mỗi doanh nghiệp sẽ không thể đảm bảo đƣợc tất cả các mối quan
hệ kinh tế , chính vì thế mà trong nguồn vốn của doanh nghiệp luôn tồn tại hai

nguồn chính đó là Nợ và Vốn chủ sở hữu. Do đó quan hệ tín dụng đƣợc hình thành
một cách khách quan trong chính nhu cầu của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế
thị trƣờng , chỉ có quan hệ tín dụng ra đời mới đáp ứng đƣợc nhu cầu của nền kinh
tế nói chung , các doanh nghiệp nói riêng . Ngân hàng sẽ là tổ chức tài chính trung
gian cung cấp nghiệp vụ đó , đồng thời là ngƣời điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu góp phần làm ổn định và phát triển nền kinh tế .
- Trong nền kinh tế thị trường ở bất kỳ thời điểm nào cũng xuất hiện tượng “ Tạm
thời thừa vốn” và “ Tạm thời thiếu vốn”
 Tạm thời thừa vốn:
Thừa ở đây với nghĩa là tổ chức , đơn vị đó có một lƣợng vốn nhàn rỗi trong
một thời gian nhất định. Điều nay đƣợc thể hiện cụ thể trong từng chủ thể của nền
kinh tế.
* Chính phủ :
Trong nền kinh tế quốc dân việc thu chi xảy ra không đồng thời, thông
thƣờng các khoản thu nhập thì tập trung theo định kỳ còn các khoản chi thì đƣợc
phân bổ dần dần nên trong một khoảng thời gian nhất định sẽ xuất hiện số tiền nhàn
rỗi từ Ngân sách nhà nƣớc
* Các doanh nghiệp :
Nguồn thu của các doanh nghiệp và nguồn chi của các doanh nghiệp có sự
không thống nhất về mặt thời gian vì những lý do: Hàng hoá sản xuất ra đã tiêu thụ
đƣợc ; Lƣơng của các công nhân chƣa đến hạn trả; Tiền chƣa phải trả do mua chịu
hàng hoá; Dự trữ của doanh nghiệp ; Chƣa phải thực hiện nghĩa vụ tài chính và trả
lãi suất Ngân hàng ; Các quỹ chƣa đƣợc sử dụng ; Lợi nhuận của doanh nghiệp

9
Điều này dẫn đến các doanh nghiệp luôn có một lƣợng vốn nhàn rỗi trong một thời
gian nhất định.
* Cá nhân ngƣời tiêu dùng:
Trong hoạt động sản suất kinh doanh , các cá nhân trong xã hội sẽ nhận đƣợc
phần thu nhập của mình dƣới các hình thức : tiền lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp, lợi

nhuận thu đƣợc Một phần của các phần thu nhập này không chỉ tiêu dùng ngay
mà còn để dành tiêu dùng trong tƣơng lai. Phần tiền để dành này hình thành lƣợng
vốn tiền tệ nhàn rỗi rất lớn trong nền kinh tế.
* Nguồn vốn nhàn rỗi từ nƣớc ngoài:
Mỗi quốc gia vì lí do nhƣ là muốn tham gia vào các tổ chức quốc tế hay là để
đảm bảo an toàn cho nên kinh tế cũng nhƣ ổn định đồng tiền trong nƣớc họ thƣờng
giữ một khoản tiền tại các Ngân hàng ở nƣớc ngoài để giao dịch hay một định chế
tài chính quốc tế hoặc có một lƣợng vốn dồi dào mà không đem đầu tƣ tiếp .
Thƣơng mại quốc tế ngày càng mở rộng dẫn đến mỗi quốc gia đều có một tài khoản
của mình ở nƣớc ngoài để giao dịch . Chính những lí do đó đã tạo nên một lƣợng
vốn nhàn rỗi không nhỏ có thể sử dụng trong một thời gian nhất định.
 Tạm thời thiếu vốn
Thiếu vốn ở đây với nghĩa là tổ chức đơn vị đó thiếu lƣợng tiền mặt tạm thời
để trang trải cho những hoạt động kinh tế trƣớc mắt đòi hỏi phải chi tiền mặt .Và
điều này đƣợc thể hiện cụ thể trong từng chủ thể của nền kinh tế .
* Chính phủ
Đóng vai trò là một chủ thể lớn điều hành thúc đẩy sự phát triển của một đất
nƣớc , Chính phủ thƣờng đầu tƣ vào các dự án lớn nhƣ cơ sở hạ tầng , các công
trình mang tính sống còn đối với lợi ích của quốc gia mà tƣ nhân không có đủ khả
năng và điều kiện thực hiện . Nguồn vốn đầu tƣ chính phủ lấy từ Ngân sách nhà
nƣớc, nhƣng đôi khi NSNN không đủ vì chƣa đến hạn thu thuế dẫn đến sự thiếu vốn
đấu tƣ Chính phủ phải đi vay.
* Các doanh nghiệp

10
Nhƣ ta đã biết các doanh nghiệp khác nhau về điều kiện sản xuất kinh doanh
dẫn đến tuần hoàn luôn chuyển vốn khác nhau .Đồng thời mỗi doanh nghiệp lại là
một thực thể sở hữu khác nhau cho nên luôn tồn tại hai nhóm doanh nghiệp này
thừa vốn thì doanh nghiệp khác thiếu vốn vì chƣa bán đƣợc hàng, chƣa thu đƣợc
tiền nhƣng đã đến thời hạn phải thanh toán các khoản nợ ,phải trả lƣơng Dẫn đến

các doanh nghiệp có nhu cầu đƣợc vay vốn.
* Cá nhân
Ngƣời tiêu dùng đôi khi có những khoản phải chi bất thƣờng hoặc những
khoản chi tiêu ngoài khả năng tài chính tạm thời của họ nhƣng họ có khả năng bù
đắp những thiếu hụt đó trong tƣơng lai . Điều này dẫn đến nhu cầu vay tiêu dùng
của cá nhân . Từ sự phân tích ở trên ta thấy trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhu
cầu cho vay và đi vay . Hai nhu cầu này có đặc điểm chung là đều nhằm thoả mãn
nhu cầu hiện tại của các chủ thể kinh tế và nó xảy ra trong thời gian ngắn. Khác
nhau ở cho vay và đi vay là quyền sở hữu, ngƣời cho vay vẫn có quyền sở hữu đối
với khoản tiền cho vay còn ngƣời đi vay chỉ có quyền sử dụng đối với khoản tiền
đƣợc vay trong khoảng thời gian thoả thuận giữa hai bên. Để giải quyết vấn đề “
Tạm thời thừa vốn” và “ Tạm thời thiếu vốn” thì quan hệ tín dụng ra đời và nó
không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại.
1.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng
1.1.2.1 Chức năng của tín dụng
Nhìn tổng thể tín dụng có hai chức năng:
- Huy động và phân phối nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi dƣới hình thức cho
vay.
- Giám đốc và kiểm soát bằng đồng tiền đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh .Dùng tiền để xây dựng các chỉ tiêu, thƣớc đo để tiến hành quản lý doanh
nghiệp với các mục tiêu: Sử dụng vốn hiệu quả , hợp pháp và hợp lệ.




11
1.1.2.2 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trƣờng.
Thứ nhất : Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra thƣờng xuyên liên tục. Trong một thời điểm trong nền kinh tế luôn tồn tại
hai nhóm doanh nghiệp:

Một nhóm “ tạm thời thừa vốn” và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để kiếm
lời trong một thời gian nhất định.
Một nhóm “ tạm thời thiếu vốn” và muốn tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác
để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ hoạt động tín dụng mà cả hai nhóm doanh nghiệp
đều đƣợc thoả mãn về vốn và dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một
cách thƣơng xuyên, liên tục, nguồn vốn đƣợc sử dụng một cách tối đa.
Thứ hai: Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một nguồn
vốn đầu tƣ lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản
phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh. Nhƣng để có lƣợng vốn đầu lớn nhƣ vậy thì chỉ
có quan hệ tín dụng với đáp ứng đƣợc điều đó bởi quan hệ tín dụng sẽ tập trung huy
động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu đó .
Thứ ba: Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cƣ. Một trong
những ví dụ điển hình để minh chứng cho điều này là thông qua quan hệ tín dụng
mà những ngƣời có thu nhập thấp những ngƣời tàn tật đã có đƣợc nhà ở, phƣơng
tiện đi lại, điện thoại v.v. Bởi họ có thể sử dụng phƣơng thức vay trả góp.
Thứ tƣ: Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Nhƣ ta đã biết cơ cấu kinh
tế đƣợc quyết định bởi cơ cấu đầu tƣ mà tín dụng lại quyết định đến cơ cấu đầu tƣ.
Nhà nƣớc thông qua hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại, chủ yếu là hoạt
động tín dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế .
1.2 Các hình thức tín dụng Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ: Cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh, cho thuê tài chính…



12
1.2.1. Hoạt động cho vay.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại .Tuy
nhiên trong hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng và

chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và nó cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận
chủ yếu cho Ngân hàng . Ứng với mỗi tiêu thức khác nhau ngƣời ta phân loại cho
vay khác nhau, ta có thể dựa trên những tiêu thức sau:
- Theo kỳ hạn nợ.
- Theo mục đích sử dụng vốn.
- Theo hình thức đảm bảo tiền vay.
- Theo phƣơng pháp hoàn trả .
- Theo loại hình tiền tệ.
1.2.1.1 Theo kỳ hạn nợ .
Theo kỳ hạn nợ cho vay của Ngân hàng thƣơng mại(NHTM) đƣợc phân làm ba
loại: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn
 Cho vay ngắn hạn.
Là loại cho vay có kỳ hạn dƣới 1 năm và đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân
.Khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho các hoạt động sau:
- Cho vay mua hàng dự trữ.
Từ trƣớc tới nay, ngân hàng thƣờng cho các hãng vay ngắn hạn bổ xung tạm
thời vốn hoạt động .Trên thực tế cho tới sau chiến tranh thế giới thứ II, ngân hàng
chủ yếu tập trung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dƣới hình thức các khoản cho
vay mang tính tự thanh toán (self-liquidating loans) . Các khoản cho vay này chủ
yếu đƣợc sử dụng để tài trợ cho việc mua hàng dự trữ nhƣ nguyên liệu thô Các
khoản cho vay nhƣ vậy tận dụng đƣợc chu kỳ tiền mặt thông thƣờng trong một hãng
kinh doanh nhƣ sau:
1. Tiền mặt đƣợc chi dùng mua dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm hoặc
thành phẩm.
2. Hàng hoá đƣợc sản xuất hoặc dữ trữ để bán.

13
3. Hàng đã bán (thƣờng là bán chịu).
4. Tiền mặt thu về ( ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản bán chịu) và đƣợc

dùng để trả các khoản vay ngân hàng. Trong trƣờng hợp này, kỳ hạn của các khoản
vay bắt đầu đƣợc tính từ khi hãng cần vốn để đáp ứng yêu cầu mua hàng, kết
thúc(có thể trong vòng từ 60 đến 90 ngày) khi hãng thu đƣợc tiền bán hàng và nhập
vào tài khoản để trả nợ cho Ngân hàng.
- Cho vay vốn lưu động.
Đây là những khoản cho vay ngắn hạn đối các hãng kinh doanh với kỳ hạn
kéo dài từ vài ngày đến 1 năm .Các khoản vay vốn lƣu động thƣờng đƣợc dung để
mua hàng dự trữ hoặc mua nguyên vật liệu. Do đó chúng có những đặc điểm gần
giống với các khoản cho vay tự thanh toán nhƣ đã đề cập ở trên. Thông thƣờng các
khoản vay vốn lƣu động đƣợc sử dụng để đáp ứng mức sản xuất và nhu cầu tín dụng
trong thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh.
Ví dụ: một hãng sản xuất quần áo dự đoán rằng nhu cầu đối với quần áo học
sinh vào mùa thu và quần áo ấm vào mùa đông là rất lớn. Do vậy hãng cần các
khoản tín dụng ngắn hạn vào cuối mùa xuân và mùa hạ để mua vải và thuê thêm
công nhân nhằm tăng sản lƣợng để đáp ứng hàng hoá cho ngƣời bán lẻ trong giai
đoạn từ tháng 8 đến tháng 12 . Ngân hàng của hãng lập ra một hạn mức tín dụng
thời hạn từ 6 đến 9 tháng cho phép hãng sản xuất quần áo có thể rút tiền trong suốt
giai đoạn này .Quy mô của hạn mức tín dụng đƣợc xác định trên cơ sở dự tính về
lƣợng vốn lớn nhất mà hãng có thể sẽ cần tại bất cứ thời điểm nào trong suốt thời
hạn của hợp đồng tín dụng .Thông thƣờng các khoản cho vay vốn lƣu động đƣợc
đảm bảo bằng các khoản phải thu hoặc thế chấp bằng hàng tồn kho và khách hàng
sẽ phải chịu lãi suất thả nổi trên lƣợng tiền thực tế họ đã sử dụng .Khoản lệ phí cam
kết đƣợc tính trên phần tín dụng thuộc hạn mức không sử dụng và đôi khi tính trên
toàn bộ giá trị của hạn mức .Ngân hàng thƣờng yêu cầu khách hàng phải có số dƣ
bù tiền gửi. Số dƣ bù tiền gửi bao gồm lƣợng tiền gửi tối thiểu bắt buộc đƣợc xác
định trên cơ sở quy mô hạn mức tín dụng và một lƣợng tiền gửi bắt buộc bổ xung

14
bằng một tỉ lệ phần trăm quy định trên tổng lƣợng tín dụng mà khách hàng thực sử
dụng.

- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng.
Một hình thức cho vay ngắn hạn có bảo đảm phổ biến trong ngân hàng thƣơng
mại là cho vay hỗ trợ các công trình xây dựng, nhà ở, các toà nhà văn phòng, trung
tâm thƣơng mai, các công trình khác .Mặc dù thời gian xây dựng công trình kéo dài
nhƣng các khoản cho vay lại mang tính tạm thời . Các khoản cho vay này cung cấp
vốn cho bên thi công để thuê công nhân ,thuê thiết bị xây dựng, mua vật liệu xây
dựng và giải phóng mặt bằng . Khi giai đoạn xây dựng kết thúc, bên thi công
thƣờng vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính khác, để lấy tiền thanh toán
cho các khoản vay xây dựng ngắn hạn .Trong thực tế chỉ khi Công ty xây dựng chắc
chắn có một cam kết cho vay thế chấp để tiếp tục tài trợ dài hạn cho các dự án sau
khi kết thúc giai đoạn xây dựng thì ngân hàng mới thực hiện các khoản cho vay xây
dựng ngắn hạn. Gần đây một vài ngân hàng đã cho vay với thời hạn khá dài 5 đến 7
năm, cung ứng vốn cho việc xây dựng và hoạt động trong giai đoạn đầu của công
trình.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán
Những ngƣời kinh doanh chứng khoán Chính phủ và chứng khoán tƣ nhân
thƣờng cần sự hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục
đầu tƣ chứng khoán hiện có cho tới khi các chứng khoán này đƣợc bán hoặc đến
hạn thanh toán .Các ngân hàng lớn nhất thƣờng sẵn sàng cho vay đối với ngƣời kinh
doanh chứng khoán vì những khoản cho vay này có chất lƣợng cao, thƣờng đƣợc
đảm bảo bằng chứng khoán Chính phủ do nhà kinh doanh chứng khoán nắm giữ.
Hơn nữa nhiều khoản vay kinh doanh chứng khoán có kỳ hạn rất ngắn, chỉ là vay
qua đêm hoặc vài ngày .Nhờ vậy ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi vốn hoặc
cho vay các khoản mới với lãi suất cao hơn nếu thị trƣờng tín dụng trở nên căng
thẳng.
Một hình thức tín dụng khác thuộc loại này là cho vay đối với các tổ chức
ngân hàng đầu tƣ .Hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu, cổ phiếu

15
công ty và các giấy nợ của Chính phủ .Việc bảo lãnh phát hành chứng khoán

thƣờng diễn ra khi ngân hàng đầu tƣ giúp đỡ khách hàng trong việc mua lại công ty
khác, giúp đỡ Công ty phát hành chứng khoán lần đầu, phát hành thêm cổ phiếu để
tăng quy mô vốn kinh doanh hiện có, hoặc hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt động
đầu tƣ mới. Khi ngân hàng bán chứng khoán mới cho các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng
vốn thì khoản vay cùng với lãi sẽ đƣợc hoàn trả .
- Cho vay kinh doanh bán lẻ
Các ngân hàng hỗ trợ ngƣời tiêu dùng trong việc mua trả góp xe máy, đồ dùng
gia đình, nội thất và các hàng hoá lâu bền khác bằng cách tài trợ cho các khoản phải
thu mà ngƣời bán những hàng hoá này sẽ nhận đƣợc sau khi họ ký hợp đồng bán trả
góp. Hợp đồng trả góp sẽ đƣợc ngân hàng của ngƣời bán lẻ xem xét .Nếu đáp ứng
các yêu cầu tín dụng, ngân hàng sẽ mua những hợp đồng này với một mức lãi suất
thay đổi tuỳ theo chất lƣợng tín dụng ngƣời vay vốn, chất lƣợng của vật thế chấp và
thời hạn của mỗi khoản vay. Đối với ngƣời kinh doanh mô tô, ti vi, đồ nội thất và
các hàng hoá lâu bền khác Ngân hàng có thể tài trợ dự trữ tồn kho thông qua việc
xác định kế hoạch sản xuất. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho ngƣời bán lẻ để họ có
thể yêu cầu hãng sản xuất chuyển hàng . Lúc đầu hầu hết các khoản vay nhƣ vậy có
kỳ hạn 90 ngày và sau đó nó có thể đƣợc tái gia hạn với thời gian một tháng hay vài
tháng. Để có đƣợc khoản tín dụng này ngƣời bán lẻ phải ký hợp đồng bảo đảm an
toàn cho phép ngân hàng có quyền sở hữu hàng hoá trong trƣờng hợp họ không thể
thanh toán khoản vay. Sau đó, nhà sản xuất sẽ có thể chuyển hàng cho ngƣời bán lẻ
và gửi đơn thanh toán cho ngân hàng .Định kỳ ngân hàng sẽ cử cán bộ đến kiểm tra
hàng hoá trong kho của ngƣời bán lẻ để xác đinh lƣợng hàng đã đƣợc bán và lƣợng
hàng tồn kho. Sau khi bán đƣợc hàng hoá, ngƣời bán lẻ sẽ gửi séc tới ngân hàng để
thanh toán dần khoản nợ cho ngân hàng .
Nếu cán bộ ngân hàng xác định thấy bất kỳ một hàng hoá nào đã đƣợc bán mà
ngân hàng không nhận đƣợc tiền thanh toán thì cán bộ ngân hàng sẽ yêu cầu ngƣời
bán lẻ viết ngay séc trả tiền cho số hàng hoá đó. Nếu ngƣời bán lẻ không thanh toán
đƣợc, ngân hàng có thể buộc thu hồi hàng và trả một phần hoặc toàn bộ số hàng đó

16

cho nhà sản xuất kinh doanh để thu hồi số vốn cho vay. Hợp đồng kế hoạch sàn
thƣơng bao gồm một khoản dự phòng tổn thất tín dụng, tích luỹ các khoản lãi thu
đƣợc khi ngƣời vay trả tiền.
Quy mô của quỹ dự phòng sẽ giảm nếu có bất cứ khoản vay nào không đƣợc
hoàn trả .Khi dự phòng tổn thất tín dụng đạt tới mức định trƣớc, ngƣời bán lẻ sẽ
đƣợc giam trừ một phần số lãi của hợp đồng trả góp .
- Cho vay trên tài sản
Trong những năm gần đây, những khoản cho vay trên tài sản là khoản tín dụng
đƣợc đảm bảo bằng các tài sản ngắn hạn của hãng đƣợc dự tính sẽ chuyển thành
tiền mặt trong tƣơng lai .Ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cho vay ngắn
hạn .Tài sản chủ yếu đƣợc dùng để bảo đảm cho các khoản vay bao gồm các khoản
phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng cho vay theo một tỷ
lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của tài khoản phải thu, hoặc trên giá trị
hàng tồn kho. Ví dụ ngân hàng có thể sẵn sang cho vay một khoản tiền bằng 70%
khoản phải thu trên tài khoản thanh toán vãng lai của doanh nghiệp. Một cách khác
ngân hàng có thể cho vay tới 40% giá trị hàng tồn kho hiện tại của doanh nghiệp
gồm hàng hoá đang bán hoặc hàng hoá trong kho .Khi thu hồi đƣợc các khoản phải
thu hoặc bán đƣợc hàng doanh nghiệp sẽ chuyển một phần tiền mặt thu về tới ngân
hàng để trả nợ tiền vay. Đối với hầu hết những khoản vay đƣợc thế chấp bằng các
khoản phải thu hay hàng tồn kho doanh nghiệp đi vay vẫn có quyền sở hữu đối với
các tài sản đó. Tuy nhiên đôi khi quyền sở hữu cũng đƣợc chuyển sang cho ngân
hàng để hạn chế rủi ro khi một số khoản nợ không đƣợc thanh toán nhƣ dự tính.
 Cho vay trung hạn
Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, loại tín dụng này chủ yếu đƣợc sử
dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
 Cho vay dài hạn

17

Là loại cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại cho vay này chủ yếu để đáp
ứng nhu cầu dài hạn nhƣ: Xây dựng nhà ở, các thiết bị phƣơng tiện vân tải có quy
mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Loại cho vay này tài trợ cho các loại:
+ Cho vay kỳ hạn mua thiết bị và các tài sản cố định khác.
+ Cho vay luôn chuyển.
+ Cho vay theo dự án.
+ Cho vay tài trợ hoạt động mua lại công ty.
1.2.1.2. Theo mục đích sử dụng vốn vay
Hoạt động cho vay bao gồm: Cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất và lƣu thông
hàng hoá.
 Cho vay tiêu dùng
Là loại cho đối với các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mua sắm nhà
cửa, xe và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Hoạt động cho vay tiêu dung rất phát
triển ở các nƣớc Âu Mỹ. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở nƣớc ta nhƣng
áp dụng còn rất hạn chế bởi mức sống trung bình của ngƣời dân chƣa cao, việc
thanh toán bằng thẻ đang đƣợc chú trọng nhƣng chƣa thực sự phát triển, hiểu biết
của ngƣời dân về loại hình tín dụng này chƣa nhiều.
 Cho vay sản xuất và lƣu thông hàng hoá
Là hoạt động cho vay đối với các chủ thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lƣu
thông hàng hoá .Hoạt động cho vay này đã xuất hiện từ rất sớm và rất
phát triển trên thế giới , chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thƣơng mại .
1.2.1.3. Theo hình thức bảo đảm tiền vay
Trong cho vay, để giảm thiểu rủi ro, tổn thất có thể xảy ra cho Ngân hàng đối
với những khách hàng không thực hiện đúng cam kết thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa Ngân hàng và khách hàng, ngân hàng thƣờng yêu cầu các khoản cho vay
phải có bảo đảm. Việc bảo đảm đối với khoản vay là rất cần thiết bởi một mặt với
doanh nghiệp sẽ phải có ý thức hơn trong kinh doanh và trả món nợ, mặt khác đối
vơi ngân hàng việc có bảo đảm đối với các khoản vay của doanh nghiệp tạo nên tâm


18
lý yên tâm hơn và giảm rủi ro. Có nhiều loại bảo đảm và do đó cũng có nhiều loại
cho vay theo hình thức bảo đảm khác nhau nhƣ cho vay cầm cố, cho vay thế chấp,
cho vay bảo lãnh Theo hình thức này ta có thể phân loại cho vay thành cho vay
có bảo đảm và không có bảo đảm .
 Cho vay có bảo đảm
Là một loại hình tín dụng đƣợc cấp phát trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ 3 .
 Cho vay không có bảo đảm
Là việc cấp tín dụng không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh mà dựa
trên uy tín của chính khách hàng hay ngƣời ta còn gọi là tín chấp. Khách hàng đƣợc
ngân hàng cho vay theo hình thức này thƣờng là những khách hàng truyền thống
của ngân hàng có uy tín và độ tin cậy cao.
1.2.1.4 Theo phƣơng thức hoàn trả.
Theo phƣơng thức này ta có thể phân loại cho vay thành hai loại:
 Cho vay trả góp
Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn, gốc và lãi theo định kỳ, trả
dần trong suốt kỳ hạn thực hiện hợp đồng. Kỳ hạn hoàn trả có thể hàng tháng, hàng
quý , nửa năm hoặc một năm.
 Cho vay trả một lần
Là loại cho vay trả một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
1.2.1.5 Theo loại hình tiền tệ
- Cho vay bằng ngoại tệ.
- Cho vay bằng nội tệ.
- Cho vay bằng vàng.
1.2.2 Hoạt động cho thuê tài chính (Leasing)
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê . Khi kết
thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đông thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên không


19
đƣợc đơn phƣơng từ bỏ hợp đồng. Ở Việt nam hoạt động này đã phát triển nhanh
chóng trong những năm gần đây và nó đã trở thành nguồn quan trọng để các doanh
nghiệp có thể tiếp cận đƣợc công nghệ mới .
1.2.3 Hoạt động bảo lãnh
Theo quy chế về bảo lãnh Ngân hàng của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ban
hàng ngày 25/08/2000, bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín
dụng ( bên bảo lãnh) với bên (nhận đƣợc bảo lãnh) có quyền về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đƣợc trả thay .
1.2.4 Hoạt động chiết khấu
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại thƣơng phiếu , giấy tờ có giá ngắn
hạn khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh toán .Trong hoạt động này
có một hoạt động đáng chú ý đó là hoạt động tái chiết khấu. Hoạt động tái chiết
khấu là việc mua lại thƣơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã đƣợc chiết khấu
trƣớc khi đến hạn thanh toán .Chiết khấu là một nghiệp vụ đã xuất hiện từ rất sớm
trên thế giới .Tại Việt Nam do việc kém phát triển trong việc phát hành và lƣu thông
các thƣơng phiếu cũng nhƣ các giấy tờ có giá khác, nên hoạt động này mặc dù đã
xuất hiện nhƣng chƣa phát triển mạnh. Hoạt động chiết khấu tại Ngân hàng thƣơng
mại chủ yếu đƣợc tiến hành với trái phiếu Chinh phủ hoặc trái phiếu , kỳ phiếu của
các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh. Hoạt động tín dụng có nhiều nghiệp vụ nhƣ
vậy nhƣng trong chuyên đề nghiên cứu này ta chủ yếu đi sâu nghiên cứu hoạt động
cho vay ngắn hạn của Ngân hàng .Vì vậy từ giờ trở đi ta thống nhất một thuật ngữ
tín dụng ngắn hạn là để chỉ hoạt động cho vay ngắn hạn .
1.3 Quy trình phân tích tín dụng của Ngân hàng
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách
hàng, các Ngân hàng thƣờng đặt ra quy trình phân tích tín dụng. Đó chính là các
bƣớc (hoặc nội dung công việc) mà cán bộ tín dụng, các phòng ban có liên quan
trong Ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.

Bƣớc1: Phân tích trƣớc khi cấp tín dụng.

20
Đây là bƣớc quan trọng nhất, quyết định đến chất lƣợng của phân tích tín
dụng . Nội dung chủ yếu là thu thập và sử lý thông tin liên quan đến khách hàng bao
gồm năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân
quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến ngƣời
vay.
Bằng các phƣơng pháp nhƣ : phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông tin
qua các trung gian (qua các cơ quan quản lý, qua cac bạn hàng chủ nợ khác của
ngƣời vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tƣ vấn), thông qua các báo cáo của
ngƣời vay trình cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ có đƣợc những thông tin về khách
hàng của mình, một điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải xử lý đƣợc các
thông tin đó, làm sao phải xác định đƣợc tín trung thực của những thông tin mà
Ngân hàng có đƣợc.
Nội dung phân tích chủ yếu của bƣớc này là phải tập trung vào:
- Đánh giá tài sản của khách hàng, việc đánh giá tài sản của khách hàng là
điều quan trọng đối với Ngân hàng bởi vì tài sản(một phần hoặc tất cả) của khách
hàng luôn đƣợc coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi
khách hàng mất khả năng sinh lời. Khi đánh giá tài sản của khách hàng thì Ngân
hàng tập trung vào: Ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng tồn kho, tài sản cố
định.
- Đánh giá các khoản nợ của khách hàng là một công việc quan trọng mà
Ngân hàng cần phải làm bởi vì thông qua việc đánh giá các khoản nợ mà Ngân hàng
biết đƣợc tình khả năng tài chính của khách hàng, đồng thời Ngân hàng cũng biết
đƣợc vị trí của mình trong các chủ nợ. Nếu Ngân hàng giành đƣợc vị trí quan trọng
nhất thì nó dễ dàng thu đƣợc nợ hơn là các vị trí khác.
- Phân tích luồng tiền: Thông qua việc xác định hoặc dự báo dòng tiền thực
nhập quỹ(gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền nhập quỹ từ
hoạt động đầu tƣ, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thƣờng) và dòng tiền thực

xuất quỹ( gồm: dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất
quỹ thực hiện đầu tƣ, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thƣờng) Ngân

21
hàng có thể biết đƣợc tình trạng ngân quỹ của khách hàng trong tháng, quý, hay
năm. Từ đó Ngân hàng có thể thiết lập kế hoạch thu nợ, giải ngân hợp lý, nâng cao
chất lƣợng khoản vay.
- Sử dụng các tỷ lệ nhƣ: Nhóm tỷ lệ thanh khoản, nhóm tỷ lệ sinh lời để đánh
giá khả năng của ngƣời vay trong việc đáp ứng trách nhiệm tài chính ngắn hạn và
khả năng tạo lợi nhuận của ngƣời vay.
- Các điều kiện kinh tế: Có thể thấy nghĩa vụ của khách hàng đối với Ngân
hàng đều xảy ra trong tƣơng lai vì thế khả năng hoạt động kinh doanh của khách
hàng trong tƣơng lai đƣợc Ngân hàng đặc biệt quan tâm phân tích. Thời hạn càng
dài, dự đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế .Thiên
tai, các thay đổi bất thƣờng trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng,
quốc gia, sự sa sút đột ngột của ngành làm thay đổi các tính toán ban đầu, dẫn đến
giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng.
Bƣớc 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là văn bản viết ghi lại thoả thuận giữa ngƣời nhận tài trợ
(khách hàng) và ngân hàng, với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng(hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoản thời gian
và lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định
quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các
điều khoản của các luật, các quy định .So vậy, cả Ngân hàng và khách hàng phải
cân nhắc kỹ lƣỡng trƣớc khi ký kết hợp đồng tín dụng. Nội dung của hợp đồng tín
dụng gồm những khoản mục chính là: Họ tên, địa chỉ của khách hàng; mục đích sử
dụng vốn; số lƣợng tín dụng; lãi suất; phí; thời hạn tín dụng; các loại bảo đảm; kế
hoạch giải ngân; điều kiện thanh toán và các điều kiện khác.
Bƣớc 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã đƣợc ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp

tiền cho khách hàng nhƣ thoả thuận .Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm
soát khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ không? Quá trình
sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn

22
thua lỗ hay không? Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm thông tin về
khách hàng .Nếu các thông tin phản ánh chiều hƣớng tốt cho thấy chất lƣợng tín
dụng đang đƣợc bảo đảm .Ngƣợc lại khi các khoản vay bị đe dọa Ngân hàng có các
biện pháp sử lý kịp thời. Ngân hàng đƣợc quyền thu hồi nợ trƣớc hạn, ngừng giải
ngân nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng
bổ xung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn
tín dụng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ sung cho
các thông tin ở bƣớc 1 và ra quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản
tín dụng xấu.
Bƣớc 4: Thu nợ hoặc đƣa ra các phán quyết tín dụng mới.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Ngoài những
khoản tín dụng đƣợc đảm bảo trả đầy đủ và đúng hạn còn có những khoản nợ quá
hạn đòi hỏi Ngân hàng phải tìm ra nguyên nhân để kịp thời đƣa ra những quyết định
mới liên quan đến tính an toàn của tín dụng.
- Trƣờng hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dƣa,
hoặc làm ăn yếu kém không còn phƣơng cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phƣơng
án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể đƣợc để thu hồi đƣợc khoản nợ, bao
gồm phong toả, bán các tài sản thế chấp, tƣớc đoạt các khoản tiền gửi
- Trƣờng hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm
cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thƣờng áp dụng phƣơng án khai thác, bao gồm
gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
1.4 Đảm bảo tín dụng và rủi ro tín dụng
1.4.1 Đảm bảo tín dụng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mỗi khoản tín dụng cho vay ra đều mang trong
minh một rủi ro nhất định .Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà bản thân ngân hàng

không lƣờng trƣớc đƣợc .Vì vậy, nâng cao hiệu quả và chất lƣợng hoạt động tín
dụng thì không thể không nhắc đến bảo đảm tín dụng.



23
1.4.1.1 Khái niệm
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là đảm bảo tiền vay là việc bảo vệ nguồn lợi của
ngƣời cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của
ngƣời đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
1.4.1.2 Vai trò của đảm bảo tín dụng
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế cùng
tham gia hoạt động .Ngoài những Doanh nghiệp, cá nhân làm ăn chân chính thì
cũng không thiếu những thành phần có hành vi không lành mạnh. Vì thế, ngân hàng
muốn kinh doanh có hiệu quả, thu hồi vốn vay, hạn chế rủi ro xảy ra, bắt buộc cho
vay phải có đảm bảo .Bảo đảm tín dụng đóng vai trò ngăn ngừa các rủi ro có thể
xảy ra .Tuy nhiên, đảm bảo tín dụng không thể coi là yếu tố quyết định cho vay.
Bảo đảm tín dụng thể hiện các lợi ích sau:
+ Bảo đảm tín dụng giúp ngân hàng tạo thêm sự an toàn đồng vốn và chất
lƣợng tín dụng.
+ Bảo đảm tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng tín dụng, đồng thời
tạo thêm cơ hội trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp.
+ Bảo đảm tín dụng góp phần tăng các lợi ích hài hòa giữa nhà nƣớc và Doanh
nghiệp.
1.4.1.3 Mục đích của đảm bảo tín dụng
Một nền kinh tế thị trƣờng với nhiều rủi ro bất ngờ trong sản xuất kinh doanh
thì bất cứ mọi khoản tín dụng nào cũng chứa đựng mức độ rủi ro tín dụng nhất
định.Các rủi ro có nhiều nguyên nhân khác nhau mà chính bản thân ngân hàng cũng
không lƣờng trƣớc đƣợc .Vì vậy, ngân hàng cần phải đảm bảo các khoản vay trong
một số trƣờng hợp:

- Khách hàng ít quan hệ với ngân hàng hay mới là lần đầu.
- Những khách hàng có doanh lợi thấp, sản xuất kinh doanh không ổn định, cơ
chế quản lý yếu kém.
- Khách hàng nợ nần có vấn đề.

24
- Các yếu tố liên quan đến sự sụt giảm uy tín và môi trƣờng kinh doanh không
thuận lợi cho khách hàng.
- Qua công tác thẩm định mà ngân hàng chƣa tin tƣởng ở khách hàng.
Hiện nay thì ngân hàng tiến đến cho vay có tài sản đảm bảo vì nhiều lý do
trong đó lý do là kinh tế gặp phải nhiều khó khăn là chủ yếu. Để nâng cao sự an
toàn trong cho vay thì không có biện pháp nào khác hơn là tăng tỷ trọng cho có tài
sản đảm bảo. Mục đích của đảm bảo tín dụng chính là bỏa toàn vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra .Thông qua công
tác đảm bảo thì ngân hàng ổn định lợi nhuận, tăng cƣờng hiệu quả kinh doanh .
1.4.2 Rủi ro tín dụng
1.4.2.1 Tổng quan về các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng
Kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trƣờng luôn hàm chứa rất nhiều rủi ro.
Vì các hoạt động kinh tế luôn có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng .Các rủi ro thƣờng xảy ra với ngân hàng thƣờng là
các rủi ro chủ yếu sau:
* Rủi ro tín dụng: là những rủi ro ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong quá
trình cho vay, rủi ro này phụ thuộc năng lực của khách hàng. Biểu hiện cụ thể là
khách hàng không thể trả đƣợc nợ hay trả nợ không đúng hạn.
* Rủi ro lãi suất : là những rủi ro mà các nhà kinh tế hay gặp phải khi có
những biến động lãi suất. Ngân hàng là một trung gian về tài chính: đi vay để cho
vay, nên khi lãi suất thay đổi tăng hoặc giảm thì cả nguồn vốn và khoản vay đều ảnh
hƣởng.
* Rủi ro hối đoái: là các rủi ro mà các ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh
ngoại hối .Vì khi có sự biến động tỷ giá trên thị trƣờng sẽ tác động đến kinh doanh

tiền tệ của ngân hàng .Rủi ro hối đoái chủ yếu xảy ra trong kinh doanh xuất khẩu và
ngoại tệ.
* Rủi ro thanh khoản: là những rủi ro mà ngân hàng không thể đảm bảo đƣợc
khả năng thanh toán của khách hàng, vay vốn của khách hàng.


25
1.4.2.2 Những thiệt hại do rủi ro gây ra
* Thiệt hại đối với ngân hàng: Nguồn vốn huy động thƣờng chiếm đến 80%-
90% nguồn vốn của ngân hàng. Do đó, thu hồi các khoản nợ không đúng hạn sẽ
làm giảm khả năng chi trả các khoản vay nợ của ngân hàng, sẽ gây mất lòng tin đối
với ngân hàng, nếu thiệt hại quá lớn thì ngân hàng có khả năng sẽ dẫn đến phá sản.
* Thiệt hại đối với nền kinh tế: ngân hàng đƣợc xem là động mạch chủ của nền
kinh tế, nên khi có rủi ro tín dụng xảy ra đối với một ngân hàng thì sẽ gây phản ứng
cho toàn hệ thống. Các thiệt hại có thể xảy ra nhƣ: khủng hoảng tài chính, tiền tệ,
kinh tế suy giảm, thất nghiệp… Ngoài ra còn ảnh hƣởng đến uy tín của hệ thống
ngân hàng.
1.4.2.3 Các yếu tố làm tăng giảm rủi ro
* Các yếu tố làm tăng rủi ro tín dụng
- Một số lƣợng nhỏ khách hàng vay nợ với số lƣợng lớn.
- Các hạn chế do kiểm soát ngoại hối.
- Các khoản vay lớn của các bên hữu quan: khách hàng có mối quan hệ tài
chính nhiều khách hàng, không thể tách biệt đƣợc.
- Cho vay trong một số nghành mà có tính cạnh tranh cao dẫn đến các Doanh
nghiệp đầu tƣ trong các nghành đó có khả năng phá sản.
- Cho vay tập trung vào một số vùng chủ yếu.
* Các yếu tố làm giảm rủi ro tín dụng
- Thủ tực cho vay cần có quy trình chặt chẽ, trƣớc khi cho vay cần phải thẩm
định, kiểm soát chặt chẽ và phê duyệt theo quy trình.
- Các ràng buộc bên đi vay phải đƣợc thiết lập.

- Lãnh đạo giám giát mức dƣ nợ liên tục.
- Sắp xếp bảo đảm tín dụng và bảo hiểm có hiệu quả.
1.4.2.4 Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro
Mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng là lợi nhuận và rủi ro. Các nhà quản trị
luôn tìm mọi biện pháp tăng lợi nhuận và giảm thiểu thấp nhất các rủi ro. Tuy

×