Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo Thực hành về công tác ghi sổ nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.3 KB, 46 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với công
cuộc đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá vững chắc, từ đó mở ra
nhiều cơ hội song cũng có không ít thách thức cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh tế, đặc
biệt là công tác kế toán tài chính.
Kế toán là bộ phận không thể thiếu ở bất kỳ một tổ chức cơ quan, đơn vị nào.
Các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận… đều
xem kế toán là công cụ quản lý, giám sát chặt chẽ có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế,
tài chính.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác tổ chức ghi sổ kế toán, từ khi thành lập
đến nay, Công ty TNHH- XDTH Minh Phương không ngừng củng cố và hoàn thiện
đội ngũ kế toán viên và lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp.
Được sự giới thiệu của khoa Kinh tế và Kế toán, trường Đại học Quy Nhơn và
sự đồng ý của Công ty TNHH-XDTH Minh Phương, trong thời gian bốn tuần thực tập
tổng hợp tại công ty, em đã tiếp cận với công tác tổ chức ghi sổ tại công ty.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong phòng Kế toán tài vụ, em đã
tiếp cận được nhiều phần hành trong hạch toán kế toán. Em nhận thấy phần hành
nguyên vật liệu là một trong những bộ phận rất quan trọng đối với công ty. Vì vậy em
đã chọn đề tài ”Thực hành về công tác ghi sổ nguyên vật liệu”.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH-XDTH Minh
Phương.
Phần 2: Thực hành ghi sổ kế toán tại phần hành “Nguyên vật liệu”.
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tại công ty và
các hình thức kế toán còn lại.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Bích Nhuận
2


PHẦN I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH-XDTH Minh Phương
1.1.1. Tên, địa chỉ của Công ty
- Tên Công ty viết bằng Tiếng Việt : CÔNG TY TNHH-XDTH Minh Phương
- Trụ sở chính của Công ty đặt tại quốc lộ 1A - Cẩm Văn - phường Nhơn
Hưng - thị xã An Nhơn - tỉnh Bình Định.
- Điện thoại: (056) 3 839 935 – 839 936
- Fax: (056) 3 739 320
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Trong những năm qua nhu cầu xây dựng cơ bản của nhân dân trong cả nước nói
chung và trong tỉnh Bình Định ngày càng phát triển. Mặc khác, do yêu cầu của nền
kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước đòi hỏi phải
xây dựng mới một số cơ sở hạ tầng nên cần thiết phải có một số đơn vị xây dựng để
đáp ứng nhu cầu trên.
Công ty TNHH-XDTH Minh Phương tiền thân là doanh nghiệp tư nhân được
xây dựng vào năm 1995. Đến tháng 4 năm 1997, doanh nghiệp tư nhân Minh Phương
đổi thành Công ty TNHH-XDTH Minh Phương, góp phần xây dựng đất nước ngày
càng hoàn thiện.
Công ty TNHH-XDTH Minh Phương là một doanh nghiệp do các thành viên
sáng lập làm chủ sở hữu (thuộc Công ty TNHH hai thành viên trở lên) được thành lập
theo quyết định số 875 GP/TLDN do UBND tỉnh Bình Định ký ngày 21-4-1997, với
chứng chỉ hành nghề xây dựng số 44 do sở xây dựng Bình Định cấp ngày 20-4-1997,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4100267692 sở kế hoạch đầu tư Bình Định cấp
ngày 22-4-1997 cấp lại lần thứ 20 ngày 31-5-2012.
3
1.1.3. Năng lực của công ty
Tổng số vốn hoạt động ngày đầu của công ty là 2.000.000.000 đồng, với đội ngũ
cán bộ gián tiếp là 07 người, lao động trực tiếp sản xuất là 130 người. Đến nay, công ty

đã có vốn là 25.400.000.000 đồng.
Trong đó: Vốn lưu động là 8.400.000.000 đồng.
Vốn cố định là 17.000.000.000 đồng
Cán bộ gián tiếp là 45 người, lao động trực tiếp là 250 người.
Căn cứ vào số liệu trên ta có thể thấy đây là doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ.
1.1.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và đóng góp vào NSNN của doanh
nghiệp qua các năm:
ĐVT : Đồng
Năm 2010 2011 2012
Tổng doanh thu 21.339.876.430 41.643.897.357 62.047.918.284
Tổng chi phí 1.199.812.949 1.389.006.725 1.699 938.948
Lợi nhuận sau thuế 140.063.481 254.890.632 347.979.336
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ)
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động của công ty qua các năm.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng
qua các năm :
- Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 304.020.927 đồng tương ứng
với tăng 22.69%, doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 404.020.927
đồng tương ứng tăng 24,58%
- Chi phí năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 189.193.776 đồng tương ứng
tăng 15,77%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 310.932.223 đồng tương ứng
tăng 22.39%
4
- Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng lên
114.827.151 đồng tương ứng 81.98%, năm 2012 so với năm 2011 tăng lên
93.088.704 đồng tương ứng 36.52%
Như vậy, từ kết quả trên ta thấy doanh thu, chi phí của Công ty đều tăng nhưng
tăng không đều qua các năm. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng
của chi phí nên lợi nhuận của Công ty tăng, điều này cho thấy Công ty hoạt động có

hiệu quả. Lý do lợi nhuận Công ty tăng là do Công ty đã chủ động nâng cao chất lượng
và kĩ thuật của các sản phẩm , thị trường của công ty ngày càng được mở rộng khắp
toàn quốc, sản phẩm thì đa dạng, quy mô sản suất đã phát triển lên nhiều lần, thương
hiệu của doanh nghiệp được đông đảo khách hàng biết đến.
ĐVT : Đồng
Năm 2010 2011 2012
Thuế nộp vào
NSNN
60.604.681 104.385.798 144.124.135
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ)
Bảng 1.2 Đóng góp vào NSNN của Công ty qua các năm.
Căn cứ vào bảng trên ta thấy đóng góp của doanh nghiệp vào NSNN tăng qua
các năm cụ thể : Năm 2011 so với năm 2010 tăng 43.781.117 tương ứng tăng 72.24%,
năm 2012 so với năm 2011 tăng 39.738.337 tương ứng tăng 38.07%
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng của công ty
Là công ty TNHH-XDTH, một đơn vị sản xuất kinh doanh nên ngay từ đầu
thành lập Công ty đã xác định rõ mục đích hoạt động của mình là lợi nhuận và phát
triển của doanh nghiệp, dựa trên cơ sở tạo uy tín với khách hàng, với thị trường để có
thể đứng vững trên thị trường. Đó cũng là mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối
cùng của công ty. Ngoài ra, công ty còn tạo việc làm ổn định cho người lao động, thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
5
Công ty hoạt động doanh nghiệp và quy chế 02 thành viên trở lên hoạt động sản
xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được đăng ký, có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ
cho Nhà nước cụ thể :
- Thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết với bên A ( Chủ đầu tư ) theo đúng thời
gian và tiến độ qui định, đảm bảo đạt yêu cầu về kỹ - mỹ thuật, luôn luôn giữ chữ tín
đối với khách hàng.

- Không ngừng nâng cao chất lượng các công trình do Công ty đảm nhận thi
công, tạo niềm tin cho khách hàng.
- Chấp hành tốt các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
- Công ty có quyền ký kết các Hợp đồng kinh tế phù hợp với khả năng kinh
doanh của mình.
- Công ty có quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính, tuyển chọn lao động theo
đúng pháp luật và các quyền hạn khác theo luật Công ty.
- Tạo thu nhập, công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên
- Sử dụng tốt lao động, tài sản, vốn của Công ty theo đúng quy định về quản lý
kinh tế hiện hành không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Ngành, nghề kinh doanh : Xây dựng công trình đường bộ, san ủi mặt bằng, xây
dựng các công trình thủy lợi, cấp thoát nước, xây lắp đường dây và trạm biến áp điện;
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp; Trồng rừng và chăm sóc rừng; Khai thác
gỗ; Khai thác lâm sản khác trừ gỗ; Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp; Kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng ô tô; Bán buôn vật liệu thiết bị khác trong xây dựng; Đại lý; Cho thuê
máy móc thiết bị và đồ dùng hữu hình khác; Chăn nuôi bò sữa, bò giống, bò thịt tập
6
trung; Chế biến bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt; Bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm
có liên quan.
1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty
1.3.2.1. Thị trường đầu vào
- Các chủ đầu tư.
- Các nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa cho C.ty như: sắt,thép, ximăng,
gạch…
- Máy móc công nghệ chủ yếu nhập ngoại.

1.3.2.2. Thị trường đầu ra
Các sản phẩm của Công ty có chất lượng tốt, đấp ứng nhu cầu của khách hàng.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty trải trên diện rộng khắp cả nước và đặc
biệt là các tỉnh Duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên, chủ yếu nhất là Bình Định và
Quảng Ngãi.
1.3.3. Vốn kinh doanh của Công ty
Tổng vốn kinh doanh hiện nay là: 25.400.000.000 đồng trong đó vốn lưu động
chiếm 33.07?%, vốn cố định chiếm 66.93%. Cơ cấu vốn như vậy chứng tỏ Công ty chủ
yếu sử dụng vốn cố định để kinh doanh.
1.3.4. Đặc điểm lao động tại Công ty
Nhân lực hiện tại của Công ty: Gồm đội ngũ kỹ sư, cử nhân kinh tế và đội ngũ
công nhân có nhiều năm kinh nghiệm thiết kế chế tạo các thiết bị cơ khí cũng như quản
lý thi công lắp đặt các hệ thống , dây chuyền thiết bị công nghiệp…
- Cán bộ quản lý:

TT Họ và Tên Chức vụ
Năm
sinh
Chuyên
Môn
Ghi chú
7
01 Nguyễn Minh
Phương
Giám Đốc 1962 Kỹ sư
02 Nguyễn Xuân
Đăng
Phó Giám
Đốc
1970 Kỹ sư

03 Nguyễn Việt Hà Kỹ thuật 1978 Kỹ sư
04 Nguyễn Văn
Chung
Kỹ thuật 1985 Kỹ sư
05 Nguyễn Thị Yến Thủ quỹ 1987 CN kinh tế
06 Phạm Văn Cảnh Thủ kho Kỹ sư
07 Phan Thị Thạnh Kế toán
trưởng
1978 CN kinh tế
Bảng 1.3 Tình hình cán bộ quản lý của Công ty.
- Công nhân sản xuất:
Số lượng: 130 người.
1.3.5. Đặc điểm tài sản cố định
Ngày 31/12/ 2012 Đơn vị tính: đồng
STT Tên TSCĐ Nguyên giá Hao mòn Giá trị còn lại
I TSCĐ hữu hình 19.138.900.319 15.906.762.561 3.232.137.758
1
Nhà của vật kiến trúc
2.200.000.000 400.000.000 1.800.000.000
2
Máy móc thiết bị khác thi
công
10.100,000,000 4.000.000.000 6.100.000.000
……… … … …
II TSCĐ vô hình _ _ _
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Vật tư)
Bảng 1.4: Tình hình TSCĐ của Công ty
Quy mô TSCĐ tương đối lớn, đa dạng phù hợp với hoạt động SXKD của C.ty.
May móc chủ yếu là máy móc để xây dựng. Máy móc thiết bị khác thi công, nhà cửa
vật kiến trúc hàng năm luôn được chú trọng đầu tư nên nhờ đó Công ty đã phát huy

tiềm năng kinh tế của mình, đóng góp vào việc tăng lợi nhuận của Công ty và khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty
8
14.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất
1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Mua hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu
thầu
Ký hợp đồng với chủ đầu tư
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ thi công
với bên A
Bàn giao, thanh quyết toán công trình
với bên A
Tổng Giám
Đốc
Phó Tổng
Giám Đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng Kế hoạch
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận kế hoạch
Đội
xe cơ
giới
Đội

khí

Đội
thi
công
Kỹ
thuật
giám
sát thi
công
Bộ
phận
KCS
Văn thư, luu trữ
HTQC nhân sự
9

Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 1.2: Tổ chức quản lý của Công ty TNHH-XDTH Minh Phương
• Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Tổng gíam đốc do hội đồng thành viên bổ nhiệm và phù hợp với luật. Là người
trực tiếp điều hành các hoạt động của Công ty, là người lãnh đạo cao nhất và là người
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật. Là người
quyết định các chủ trương, biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ của Công ty, là chủ tài
khoản trực tiếp quan hệ giao dịch với các tổ chức cá nhân, khách hàng của Công tyva2
cũng là người trực tiếp điều hành công tác tổ chức của Công ty.
- Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, điều hành một số công
việc do giám đốc ủy nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc các công việc mình
phụ trách.
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật :
+ Bộ phận kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc theo dõi kế hoạch

kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm về khâu làm thủ tục hồ sơ đấu thầu, hợp
đồng giao khoán công việc, xây dựng kế hoạch thi công được giao, bố trí lao động,
điều động xe máy.
10
+ Bộ phận kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo đội thi công công trình, có trách nhiệm
kiểm tra chất lượng sản phẩm làm ra ở từng hạng mục theo đúng thiết kế đã được
duyệt. Đề xuất và kiến nghị với giám đốc những vấn đề có liên quan đến công trình về
mặt kỹ thuật.
- Phòng kế toán tài vụ thực hiện công tác kế toán tài chính, xây dựng kế hoạch
tài chính để phục vụ cho yêu cầu sản xuất chuẩn bị kịp thời đầy đủ vốn cho sản xuất
kinh doanh. Tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty theo đúng nguyên tắc kế
toán tài chính quy định, đảm bảo thu-chi-nhập-xuất và thanh quyết toán đầy đủ kịp thời
chính xác.
- Phòng tổ chức hành chính soạn thảo văn bản, bố trí nhân sự, tuyển dụng lao
động, theo dõi công tác thi đua khen thưởng và các chế độ chính sách đúng quy định
của Nhà nước và của Công ty.
Trong kiểu cơ cấu quản lý trực tiếp như trên : mối quan hệ giữa Giám đốc, phó
tổng giám đốc với các phòng ban là mối quan hệ chỉ đạo, điều hành công việc. Mọi chủ
trương chỉ thị của giám đốc đối với Công ty được tuân thủ tuyệt đối.
Các phòng ban phối hợp lẫn nhau về chuyên môn, hỗ trợ nhau cùng thực hiện
các nhiệm vụ theo đúng chức năng của mình để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty đề ra.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán
Để tập trung nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý lãnh đạo, thuận tiện
cho việc ghi chép cơ giới hóa công tác kế toán, tiết kiệm được chi phí trong hạch toán
nên công ty đã chọn hình thức kế toán tập trung.
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ dối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.3. Bộ máy kế toán của Công ty

1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
Kế toán tiền mặt
Thủ khoThủ quỹ
Kế toán thanh toán
11
- Kế toán trưởng: phụ trách chung công tác phòng kế toán của Công ty, phản
ánh tình hình kết quả hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về chỉ
đạo công tác kế toán tài chính, có nhiệm vụ kiểm tra, lập báo cáo kế toán tài chính, lập
kế hoạch tài chính hàng năm, đảm bảo cung ứng đủ vốn cho sản xuất kinh doanh, thực
hiện công tác báo cáo kế toán kịp thời, đúng chế độ quy định của Nhà nước. Kế toán
trưởng cũng có quyền kiến nghị, giải trình với giám đốc về các vấn đề thuộc lĩnh vực
tài chính, có quyền từ chối nếu xét thấy việc giải quyết của giám đốc chưa phù hợp với
nguyên tắc tài chính Nhà nước đã quy định. Cùng với giám đốc chịu trách nhiệm về
hoạt động tài chính của Công ty trước Pháp luật.
- Kế toán tổng hợp:
+ Tổng hợp số liệu trên chứng từ gốc cùng loại để vào sổ sách tổng hợp.
+ Tổng hợp số liệu trên các chứng từ gốc của bộ phận kế toán liên quan, lên
chứng từ ghi sổ, trình ký và tiến hành vào sổ kế toán. Từ sổ kế toán tổng hợp đến sổ kế
toán chi tiết.
+ Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, công cụ dụng cụ, trích khấu hao
và phân bổ TSCĐ, CCDC hàng tháng, hàng quí.
+ Hàng tháng căn cứ hóa đơn chứng từ để lập báo cáo về thuế GTGT với cơ
quan thuế, số thuế được khấu trừ để trình kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt rồi tiến
hành nộp báo cáo.
- Kế toán vật tư:
+ Theo dõi các biến động về nguyên vật liệu, phản ánh số lượng, chất lượng, gía

trị vật liệu, hàng hóa, CCDC mua vào, xuất ra, sử dụng và lượng tồn kho sau khi kiểm
tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán, tiến hành lập bảng về vật tư, tính vật tư
cho các công trình, phiếu nhập xuất kho vật tư, vào sổ kế toán chi tiết rồi chuyển cho
kế toán tổng hợp.
+ Kiểm kê vật tư tại kho và tại công trình định kỳ và đột xuất.
+ Xác nhận lượng vật tư mua để kế toán thanh toán theo dõi trả nợ.
+ Theo dõi vật tư hàng hóa mua dùng trực tiếp không qua kho.
12
+ Tổng hợp số liệu phục vụ cho hội đồng kiểm kê cuồi năm.
+ Hoàn chỉnh thủ tục chứng từ vật tư.
+ Trình duyệt chứng từ vật tư theo kế hoạch.
- Kế toán tiền mặt:
+ Có quan hệ thanh toán với ngân hàng mà Công ty đã mở tài khoản, theo dõi
tình hình trả lương, bảo hiểm,… của cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ đã được kế toán trưởng kiểm tra, giám
đốc duyệt.
+ Ghi chép sổ chi tiết tài khoản 111 thu chi hàng ngày để đối chiếu với thủ quỹ
trình kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và báo cáo cho ban giám đốc.
+ Theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán thanh toán:
+ Theo dõi tình hình Công nợ của Công ty ( nợ phải trả, các khoản phải thu )
tình hình thanh toán công nợ đối với các tổ chức cá nhân, người cung ứng vật tư.
+ Theo dõi tổng hợp thanh toán tiền nhân công trực tiếp công trình sau khi có
xác nhận của bộ phận phụ trách công trình trên bảng chấm công mà đội trưởng công
trình đã chấm, để trình duyệt thanh toán.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tiền mặt của Công ty khi có phiếu
thu hoặc phiếu chi hợp lệ, hợp pháp. Hàng tháng tiến hành kiểm kê tình hình báo cáo
tình hình tiền mặt cho kế toán trưởng và giám đốc Công ty biết.
- Thủ kho có nhiệm vụ quản lý, bảo quản kho vật tư, kiểm nhận việc nhập xuất
vật tư khi đã có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Định kỳ báo cáo cho phòng kế toán,

giám đốc để có những hướng dẫn cụ thể theo từng công trình.
1.5.3. Hình thức kế toán mà công ty mà công ty áp dụng
- Công ty TNHH-XDTH Minh Phương tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ.
- Quy trình hạch toán trên sổ của Công ty từ chứng từ gốc ra báo cáo tài chính,
theo trình tự thông qua sơ đồ sau:
13
Ghi chú : : Ghi chép hàng ngày
: Ghi chép định kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty.
Mô tả quy trình luân chuyển chứng từ :
Hàng ngày nhân viên kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng
từ ghi sổ. Với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc
sau kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng căn cứ vào bảng
tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được
chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy
đủ các chứng từ gốc kèm theo để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Sổ (thẻ) chi tiếtSổ quỹ
Chứng từ ghi sổSổ Đăng ký
CTGS
Sổ Cái
Các Báo cáo tài chính
cuối kỳ
Bảng cân đối số
phát sinh

Bảng tổng
hợp chi tiết
14
sổ Cái. Cuối tháng, căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối tài khoản, tổng số phát sinh Nợ
và Có của các tài khoản trên bảng cân đối phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền trên
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số dư Nợ và Có của bảng cân đối phải khớp với nhau
và số dư của từng tài khoản phải khớp với số dư tài khoản tương ứng trên bảng tổng
hợp chi tiết thuộc sổ kế toán chi tiết. Sau đó, bảng cân đối tài khoản được sử dụng để
lập báo cáo kế toán.
Đối với những tài khoản mở các sô chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để
lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ
phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi sổ chi tiết theo yêu cầu từng tài
khoản. Cuối tháng cộng các sổ chi tiết và căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập các bảng
tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ Cái thông qua bảng cân đối tài khoản. Bảng tổng
chi tiết, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối tài khoản được dùng
làm căn cứ lập báo cáo kế toán.
1.5.4 Chính sách tài chính kế toán tại Dooanh nghiệp
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết
thúc ngày 31 tháng 12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ban hành 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: bình quân
- Phương pháp tính thuế VAT: Công ty TNHH-XDTH Minh Phương đang áp
dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng thep phương pháp khấu trừ.
PHẦN II
THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN
15
2.1. Hình thức Chứng từ- Ghi sổ

2.1.1. Đặc điểm, phân loại tính giá nguyên vật liệu
2.1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
NVL là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Hiện nay hoạt động chủ yếu ở Công ty là hoàn thành các công trình do Công ty
nhận thầu. Do vậy, Công ty sử dụng một lượng lớn NVL và liên quan đến ngành xây
dựng như: đá, ximăng, thép, sắt, cát… Vì dùng số lượng lớn nên Công ty có thể phân
loại chi tiết để dễ dàng trong việc quản lý và hạch toán.
2.1.1.2. Phân loại
 Nguyên liệu, vật liệu chính: xi măng, gạch, sắt, thép, cát, sạn, đá… đều là cơ
sở chủ yếu hình thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công
trình.
 Nguyên liệu, vật liệu phụ: gồm sơn, dầu, mỡ phục vụ cho quá trình thi công
2.1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu
 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Hiện nay Cty đang áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên
tính giá NVL nhập kho được xác định như sau
Giá trị Trị giá mua Các chi phí Thuế Các khoản
thực tế = ghi trên hóa đơn + liên quan thu mua, + nhập + chiết khấu
NVL của người bán vận chuyển, bốc dỡ khẩu giảm giá
mua vào (Chưa thuế GTGT) (Chưa thuế GTGT) ( nếu có) (nếu có)
 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đặc điểm ngành xây dựng sử dụng các loại vật tư mua về nhập kho mà
không thể quản lý theo từng lần nhập về số lượng như cát, đá… Vì sau mỗi lần nhập
kho, NVL đã bị trộn lẫn số mới và số cũ nên hiện nay Cty đang áp dụng phương pháp
tính giá bình quân cả kỳ dự trữ cho NVL xuất kho.
16
Đơn giá
bình quân
NVL xuất

=
Giá trị NVL tồn kho đầu
kỳ
+ Tổng giá trị NVL nhập trong kỳ
Sản lượng NVL tồn đầu
kỳ
+
Tổng sản lượng NVL nhập trong
kỳ
Giá thực tế
NVL xuất
trong kỳ
=
Số lượng NVL xuất
kho
X
Đơn giá bình quân NVL xuất
kho
Phương pháp này dễ tính nhưng đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân
nên công việc tính giá thực tế NVL xuất kho làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành
công trình.
2.1.2. Thủ tục, chứng từ dùng để hạch toán NVL tại Công ty
2.1.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để phán ánh NVL là: tài khoản 152. Tại Công ty TNHH-
XDTH Minh Phương, tài khoản này được chi tiết thành:
+ Tài khoản 1521: nguyên vật liệu chính.
+ Tài khoản 1522: nguyên vật liệu phụ.
2.1.2.2. Thủ tục, chứng từ nhập, xuất kho NVL
Để hạch toán nhập, xuất kho NVL kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu:
+ Hóa đơn thuế GTGT.

+ Biên bản kiểm nghiệm NVL.
+ Phiếu nhập kho NVL.
+ Giấy đề nghị lĩnh NVL dùng cho sản xuất.
+ Phiếu xuất kho NVL.
+ Sổ chi tiết NVL.
+ Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn NVL.
+ Bảng kê nhập, xuất NVL.
17
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái NVL …
2.1.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số:01 GTKT-3LL
Liên 2 (giao khách hàng) LU/02-N
Ngày 13 tháng 12 năm 2012 NO: 110
Đơn vị bán hàng: Trạm KDVLXD CTY SXVL VÀ XLBD
Địa chỉ: QL 1A Diêu Trì Tuy Phước Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 4100258867
Họ và tên người mua hàng: Phạm Thế Long
Đơn vị: Công ty TNHH-XDTH Minh Phương
Địa chỉ: Cẩm Văn – Nhơn Hưng – An Nhơn – Bình Định
Hình thức thanh toán: tiền mặt MS: 4100267692
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Phạm Thế Long Trương Công Danh
ST
T
Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
01 Xi măng Bình Định kg 10.000 1.400 14.000.000
02

Cộng tiền hàng……………. 14.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán 15.400.000
Số tiền viết bằng chữ: (mười lăm triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn)
18
Khi hàng về tới kho nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm tra.
Công ty TNHH - XDTH Mẫu số: 05- VT
MINH PHƯƠNG Ban hành theo QĐ số 1141 – TC – QĐ - CDKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC
Bộ phận……………….
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hóa)
Ngày 14 tháng 12 năm 2012
Căn cứ quyết định số: 212/QĐ- Công ty, ngày 02/02/1999 cùa CÔNG TY
TNHH- XDTH MINH PHƯƠNG V/v thành lập tỏ kiểm nghiệm vật tư, nhiên liệu.
Ban kiểm nghiệm gồm có các ông (bà):
1. Ông: Võ Công Tài Cung ứng vật tư
2. Bà: Võ Thị Hồng Nga Kế toán vật tư.
3. Ông Phạm Văn Cảnh Thủ kho
Đã kiểm tra các loại:
ST
T
TÊN VẬT TƯ
ĐV
T
SỐ
LƯỢN
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM
Số lượng đúng

quy cách
Số lượng không
đúng quy cách
A B C 1 2 3
1 Xi măng Bình Định kg 10.000 10.000
Ý kiến của ban nghiệm thu:
Đồng ý nhập kho
Người ghi biên bản Thủ kho Tổ trưởng
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Võ Công Tài Phạm Văn Cảnh Võ Thị Hồng Nga
Căn cứ vào hoá đơn số 070 và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kỹ thuật vật tư
viết phiếu nhập kho ngày 08/12/2012 – Số 070. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá
tiến hành nhập kho.
19
Mẫu số: 01 - VT
Đơn vị:……………. PHIẾU NHẬP KHO Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ:…………… ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Số:…………….
Ngày 13 tháng 12 năm 2012 CÓ:
…………………….
NỢ:
…………………….
- Họ tên người giao hàng: Phạm Thế Long
- Theo hóa đơn số: 070 ngày 13 tháng 12 năm 2012
Của Công ty xi măng Bình Định
Nhập tại kho: Công ty Minh Phương
S
T
TÊN, NHÃN HIỆU,
QUY CÁCH,


số
Đơn
vị
SỐ LƯỢNG
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A
B C D 1 2 3 4
Xi măng Bình Định kg 10.000 1.400 14.000.000
Nợ 152: 14.000.000
1331: 1.400.000
Có 331: 15.400.000
Cộng 14.000.000
Tổng số tiền (bằng chữ):mười bốn triệu đồng chẵn
Nhập ngày 8 tháng 12 năm 2012
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI GIAO THỦ KHO NGƯỜI LẬP PHIẾU
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã kýù)
Nguyễn Minh Phương Võ Công Tài Phạm Văn Cảnh Võ Thị Hồng Nga
20
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số:01 GTKT-3LL
Liên 2 (giao khách hàng) LU/02-N
Ngày 2 tháng 12 năm 2012 NO: 070
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng vật liệu xây dựng Năm Đức
Địa chỉ: QL 1A Đập Đá Bình Định Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 4100325698

Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Cường
Đơn vị: Công ty TNHH-XDTH Minh Phương
Địa chỉ: Cẩm Văn – Nhơn Hưng – An Nhơn – Bình Định

Hình thức thanh toán: chịu MS: 4100235697
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Nguyễn Văn Cường Trương Công Danh
ST
T
Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
01
Thép Φ10
kg 1.500 14.700 22.050.000
02
Cộng tiền hàng……………. 22.050.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
2.205.000
Tổng cộng tiền thanh toán 24.255.000
Số tiền viết bằng chữ: (hai mươi bốn triệu, hai trăm, năm mươi lăm nghìn đồng
chẵn)
21
Mẫu số: 01 - VT
Đơn vị:……………. PHIẾU NHẬP KHO Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ:…………… ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Số:…………….
Ngày 2 tháng 12 năm 2012 CÓ:
…………………….
NỢ:

…………………….
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Cường
- Theo hóa đơn số: 070 ngày 2 tháng 12 năm 2012
Của Cửa hàng vật liệu xây dựng Năm Đức
Nhập tại kho: Công ty Minh Phương
S
T
TÊN, NHÃN HIỆU,
QUY CÁCH,

số
Đơn
vị
SỐ LƯỢNG
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A
B C D 1 2 3 4
Thép Φ10
kg 1.500 14.700 22.050.000
Nợ 152: 22.050.000
1331: 2.205.000
Có1121: 24.255.000
Cộng 22.050.000
Tổng số tiền (bằng chữ): hai mươi hai triệu, không trăm, năm mươi nghìn đồng chẵn.
Nhập ngày 2 tháng 12 năm 2012

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI GIAO THỦ KHO NGƯỜI LẬP PHIẾU
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã kýù)
Nguyễn Minh Phương Võ Công Tài Phạm Văn Cảnh Võ Thị Hồng Nga
22
Công ty TNHH-XDTH GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Minh Phương
Nhơn Hưng, ngày 4 tháng 12 năm 2012
Căn cứ tiến độ thi công công trình: Đường Quang Trung
Hạng mục công trình: xây dựng công trình
Bộ phận kỹ thuật đề nghị Gíam đốc Công ty cho xuất các loại vật tư sau đây:
Duyệt Người đề nghị
(Đã ký) (Đã ký)
Nguyễn Minh Phương Đào Duy Thái
Mẫu số: 02 – VT
Đơn vị:……………. PHIẾU XUẤT KHO Ban hành theo QĐ số: 1141 -TC/QĐ/CĐKT
STT Loại vật tư ĐVT
Số lượng
Ghi chú
01
Thép Φ12
Kg 1.000 (một nghìn)
23
Địa chỉ:…………… ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Số:…………….
Ngày 4 tháng 12 năm 2012 CÓ:
……………………. NỢ:…………………….
- Họ tên người nhận hàng: Đào Duy Thái
Địa chỉ (bộ phận) Kỹ thuật công trình: Đường Quang Trung
Lý do xuất kho: Xây dựng công trình
Xuất tại kho: Công ty Minh Phương

STT
TÊN, NHÃN HIỆU,
QUY CÁCH, PHẨM
CHẤT VẬT TƯ (SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA)
Mã số
Đơn
vị
tính
SỐ LƯỢNG
Đơ
Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
Thép Φ12
Kg
1.000 14.
800
14.800.000
Cộng 14.800.000
Ngày 4 tháng 12 năm 2012
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI NHẬN NGƯỜI GIAO NGƯỜI LẬP PHIẾU
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Nguyễn Minh Phương Đào Duy Thái Phạm Văn Cảnh Võ Thị Hồng Nga
2.1.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng
2.1.2.4.1. Đối với hạch toán tổng hợp: tập hợp tất cả ác chứng từ của tháng 12 năm
2012 ta tiến hành lên các sổ có liên quan như sau:
24

Công ty TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG Mẫu số : S02a-DN
Cẩm Văn - Nhơn Hưng - An Nhơn - Bình Định (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01
Ngày 31 tháng 12 năm 2012 ĐVT: Đồng
TRÍCH YẾU Số hiệu tài khoản Số tiền
Ghi
Nợ Có
Nhập thép Φ10 theo PNK số 70
152 331 22.050.000
1331 331 2.205.000
Nhập thép Φ12 theo PNK số 80
152 1121 17.760.000
1331 1121 1.776.000
Nhập thép Φ16 theo PNK số 90
152 331 21.825.000
1331 331 2.182.500
Nhập thép Φ18 theo PNK số 100
152 331 18.750.000
1331 331 1.875.000
Nhập xi măng Bình Định theo PNK
số 110
152 1111 14.000.000
1331 1111 1.400.000
Nhập sắt Φ6 theo PNK số 120
152 331 19.080.000
1331 331 1.908.000
Cộng 124.811.500
Kèm theo…chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2012

Người lập Kế toán trưởng
Công ty TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG Mẫu số : S02a-DN
Cẩm Văn - Nhơn Hưng - An Nhơn - Bình Định (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Ngày 31 tháng 12 năm 2012 ĐVT: Đồng
TRÍCH YẾU
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
25
Xuất thép Φ10 theo PNK số 200
621 152 29.200.000
Xuất thép Φ12 theo PXK số 210
621 152 14.800.000
Xuất thép Φ16 theo PXK số 220
621 152 20.370.000
Xuất thép Φ18 theo PXK số 230
621 152 15.750.000
Xuất xi măng Bình Định theo PXK
số 240
621 152 30.200.000
Xuất sắt Φ6 theo PXK số 250
621 152 13.730.000
Cộng 124.050.000
Kèm theo…chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập Kế toán trưởng

Công ty TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG Mẫu số : S02a-DNN
Cẩm Văn–Nhơn Hưn –An Nhơn–Bình Định (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
ĐVT: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu NT Số hiệu NT
01 31/12/2012 124.811.500 02 31/03/01 124.050.000

×