Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.27 KB, 35 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY THĂNG LONG (TALIMEX)
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Thăng Long (TALIMEX).
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất hàng may mặc
xuất khẩu. Tiền thân là “Xí nghiệp sản xuất máy khâu Hà Nội”, đến năm 1994, xí
nghiệp được đổi tên thành Công ty Thăng Long với tên giao dịch là TALIMEX.
Công ty có hai cơ sở sản xuất sau:
Cơ sở 1 tại 43 đường Giảng Võ - Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại: 04.8.432.902 – 04.8.430.492.
Fax: 04.7.365.262.
E-mail:
Cơ sở 2 đặt tại Khương Trung -Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: 04.5.652.859.
Fax: 04.5.652.860.
Công ty Thăng Long được thành lập vào ngày 03/10/1973 theo quyết định số
199/UBQP của UBND thành phố Hà Nội có nhiệm vụ nghiên cứu và chế thử máy
khâu gia đình. Lúc này, xí nghiệp gồm 30 người trong đó có nhiều kỹ sư và thợ bậc
cao về cơ khí.
Trong những ngày đầu thành lâp xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn như:
Cơ sở lao động, vật chất nghèo nàn, thiết bị cần thiết đã cũ và không đồng bộ,
nhà xưởng hư hỏng nhiều; trình độ cán bộ, công nhân phần lớn chưa hiểu nhiều về
công nghệ sản xuất máy khâu.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3 59
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Song với sự giúp đỡ của UBND thành phố Hà Nội cùng với sự cố gắng, nỗ nực
của toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp nên đã khắc phục khó khăn và đã chế thử
thành công sản phẩm máy khâu gia đình, ngay sau đó xí nghiệp đã cho sản xuất hàng
loạt. Xí nghiệp đã cố gắng nâng dần sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm máy


khâu. Năm 1978, xí nghiệp đã đạt sản lượng 300 máy khâu /năm. Đến năm 1987, xí
nghiệp đã đạt được 2520 c/năm và chế thử thành công máy khâu công nghiệp.
Đến những năm 1988, 1989 do sự chuyển đổi của cơ chế thị trường làm nền
sản xuất trong nước có nhiều biến động. Sản phẩm làm ra không bán được khiến cho
xí nghiệp lâm vào tình trạng bế tắc. Công nhân không có việc làm, đời sống cán bộ
công nhân viên gặp nhiều khó khăn. Đứng trước tình cảnh đó, xí nghiệp phải chuyển
hướng kinh doanh để duy trì hoạt động của xí nghiệp và đảm bảo công ăn việc làm
cho lao động trong xí nghiệp.
Đến năm 1992 xí nghiệp đã ngừng hẳn việc sản xuất máy khâu và chuyển sang
ngành may mặc.
Năm 1994, xí nghiệp đổi tên thành công ty Thăng Long, và thực hiện theo
quyết định số 338 về việc thành lập lại doanh nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc
Sở Công nghiệp Hà Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh hàng may
mặc trong và ngoài nước.
Mặc dù bước đầu chuyển sang ngành may mặc, đối diện với nhiều khó khăn
nhưng việc chuyển hướng kinh doanh lại là một trong những hướng đi đúng đắn của
Công ty. Tại thời điểm mà nền kinh tế nước ta đang dần chuyển biến từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường; Công ty đã có những triển vọng lớn,
cụ thể là: Cũng như nhu cầu khác, nhu cầu về may mặc của người tiêu dùng cũng
ngày một tăng lên sản phẩm của Công ty sản xuất đã có thị trường tiêu thụ. Nhưng
với số vốn ít ỏi ban đầu, đã gây nhiều khó khăn cho Công ty trong việc cải tạo, nâng
cấp mẫu mã sản phẩm trong những năm đầu của thập kỷ 90.
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 1995, Công ty đã đầu tư cho sản xuất hai dây chuyền may mặc của Nhật
Bản và Đài Loan bằng nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động. Đồng thời, cũng xây
dựng và cải tạo lại nhà xưởng.
Trong 3 năm 1995, 1996, 1997 tình hình tài chính của Công ty rất khó khăn nên
trong tháng 2/1998 nhà nước và UBND thành phố Hà Nội đã cấp cho Công ty toàn bộ

tài sản cố định mà Công ty đã đầu tư trong 3 năm qua.
Năm 2002 là năm Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh,
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà Sở Công Nghiệp đã giao cho. Sản phẩm chính của Công
ty lúc bấy giờ là áo T-shirt (áo sơ mi) được thiết kế sản phẩm trên vi tính, máy cắt dập
liên hoàn. Đồng thời Công ty cũng đầu tư dây chuyền sản xuất một số phụ liệu phục
vụ cho nghành may như sản xuất khoá đính, các loại cúc và ôzê, in dệt nhãn mác. Với
thế mạnh năm 2002 đến 2003 Công ty đã mở rộng thị trường quốc tế, thị trường trong
nước, phấn đấu nâng cao tỷ lệ hàng bán FOB bằng nguồn vật tư trong nước lên 70%
tổng doanh thu hàng may mặc, phấn đấu thu nhập bình quân năm của cán bộ công
nhân viên lên 850.000đ/người/tháng, phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kỹ thuật
mà Sở Công Nghiệp giao cho.
Năm 2004, Công ty đã có một bước ngoặt quan trọng đó là Công ty đã tiến
hành cổ phần hoá.
Năm 2005, Công ty có số lao động 550 người và đạt được những kết quả cao.
Bảng số liệu sau sẽ cho ta thấy trong 2 năm 2004-2005 hoạt động sản xuất của Công
ty Thăng Long đã thu được những thắng lợi đáng kể, điều đó được thể hiện rõ qua
bảng sau:
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình thực hiện doanh thu
của Công ty Thăng Long trong 2 năm 2004 - 2005:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 20.700.000.000 22.200.500.000
Doanh thu thuần 19.136.750.340 21.012.415.000
Lợi nhuận gộp 2.642.138.000 2.875.693.500
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.007.250.450 1.572.640.845
Lợi nhuận khác 79.357.000 55.000.000
Tổng lợi nhuận trước thuế 1.086.607.450 1.627.640.845
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 185.455.000 202.604.545

Lợi nhuận sau thuế 901.152.450 1.425.036.300
Qua những chỉ tiêu trên (xem bảng 2.1), như vậy trong 2 năm 2004-2005 tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty là có hướng phát triển tốt, các chỉ tiêu đạt được
năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2004 chỉ tiêu tổng doanh thu là 20.700.000.000
đ thì sang tới năm 2005 đã tăng lên 22.200.500.000 đ (1.07 %). Các chỉ tiêu lợi nhuận
cũng tăng hơn năm trước với tỷ lệ tương đối cao. Sở dĩ các chỉ tiêu tăng là do Công ty
đã sử dụng các biện pháp tăng cường quản lý nâng cao năng suất lao động mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Nhờ đó mà trong những năm qua Công ty luôn hoàn thành kế
hoạch đặt ra.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Từ xí nghiệp sản xuất máy khâu chuyển sang Công ty chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc, Công ty Thăng Long đã thay đổi cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh
doanh trong phạm vi pháp luật quy định, thực hiện theo chế độ quyền làm chủ tập thể
của cán bộ công nhân viên. Với đặc điểm trên Công ty cần có một bộ máy quản lý
thống nhất, gọn nhẹ có trình độ và năng lực để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của công ty trong nền kinh tế thị trường đầy năng động. Theo đó Công ty đã tổ chức
bộ máy quản lý của mình theo hình thức tập trung với sơ đồ như sau:
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp
P.Tổ Chức Hành Chính
Phó Giám Đốc 11
P. Sản Xuất
P.Kĩ Thuật KCS
P.Vật Tư
P.Kế toán
P.Bảo Vệ
Phó Giám Đốc
P.Thị Trường

Sơ đồ 2.1: BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY THĂNG LONG
Trong Công ty Thăng Long mỗi một phòng ban hay một phân xưởng tổ sản xuất
trong Công ty đều có chức năng, nhiệm vụ riêng song tất cả đều có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ nhau làm cho bộ máy quản lý của Công ty tạo thành một khối
thống nhất.
-Giám đốc Công ty: Do nhà nước bổ nhiệm, là người quản lý Công ty theo chế độ
một thủ trưởng, có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo chính sách của
nhà nước và quyết định của đại hội đồng công nhân viên chức, chịu trách nhiệm với
nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty. Giám đốc là người đại diện toàn Công ty trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, có quyền quyết định về tình hình tài chính của Công ty và các quyết định
tổ chức bộ máy quản lý Công ty đảm bảo có hiệu quả.
-Phó giám đốc: Là người hỗ trợ công việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước
các nhiệm vụ được giao. Đồng thời, phó giám đốc còn phụ trách về công tác kỹ thuật
và các phòng ban và các kế hoạch phòng ban. Phó giám đốc là người có quyền hạn
cao chỉ sau giám đốc Công ty.
5
Giám Đốc
6
Chuyên đề tốt nghiệp
-Các trưởng phòng: Là người giúp việc và tham mưu cho giám đốc chịu trách
nhiệm chỉ đạo đơn vị mình quản lý. Thực hiện có hiệu quả các công việc sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình theo đúng pháp luật của nhà nước và của Công ty.
-Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức cán bộ quản lý trong toàn bộ
Công ty, tổ chức sắp xếp lao động cho toàn bộ các phân xưởng sản xuất, tuyển dụng
lao động cho các phân xưởng tổ sản xuất, quản lý hết các hình thức về tài chính trong
Công ty.
-Phòng Sản xuất: Làm chức năng tham mưu về kỹ thuất sản xuất, nghiên cứu kỹ
thuật nâng cấp hoặc chuyển đổi sản phẩm cho phù hợp với cơ cấu thị trường và nhu

cầu người tiêu dùng.
Phòng sản xuất gồm 3 bộ phận:
+Kỹ thuật công nghệ: có kỹ năng thiết kế mẫu mã sản phẩm, lập các định mức
kỹ thuật và tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm, lập quy trình công nghệ cho sản phẩm
+Kế hoạch sản xuất: Xây dựng các kế hoạch sản xuất. Lập, dự trù về vật tư,
thiết bị lao động và phân bổ kế hoạch cho các đơn vị sản xuất.
+Quản lý tài sản thiết bị: Thống kê tài sản cố định, lập kế hoạch di chuyển, tịch
thu tài sản cố định, sửa chữa thiết bị điện, lập các dự án đầu tư tài sản cố định.
-Phòng Kỹ thuật KCS: Quản lý công tác kỹ thuật như cắt mẫu trước khi đưa
vào dây chuyền sản xuất, nghiên cứu đổi mới máy móc theo yêu cầu của công nghệ
đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm tại các khâu của quá trình sản xuất.
-Phòng Vật tư: Là nơi bảo quản, cung ứng vật tư và thành phẩm. Mọi nguyên
vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều được quản lý chặt chẽ.
-Phòng Tài chính – Kế toán: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính,
có chức năng quản lý về tài sản, nguồn vốn, quản lý thu chi tổng hợp và hệ thống hoá
các số liệu hạch toán. Qua đó giúp giám đốc nắm được tình hình bán hàng, doanh thu
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp
bán hàng, tham mưu giúp giám đốc thực hiện các nhiệm vụ kế toán thống kê tài
chính.
-Phòng Thị trường: Có nhiệm vụ lên kế hoạch và thực hiện công tác tiêu thụ
sản phẩm.
-Phòng Bảo vệ: Kiểm tra bảo đảm an ninh, an toàn cho Công ty.
2.1.3 Đặc điểm của bộ máy kế toán tại Công ty

Sơ đồ 2.2: BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THĂNG LONG
Phòng Tài chính kế toán Công ty: là một trong những phòng quan trọng với
chức năng chủ yếu quản lý về tài chính góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế

hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tại Công ty hình thức tổ chức công tác kế toán là tập trung, toàn bộ công tác kế
toán được thực hiện tại phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, từ khâu tổng hợp số
liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán.
-Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, phụ trách chung cho mọi
hoạt động kế toán chung tại Công ty.
7
Kế toán trưởng
Thủ quỹ và Kế toán tiền
lương
Kế toán thanh toán Kế
toán NVL
Kế toán tổng hợp
8
Chuyên đề tốt nghiệp
-Kế toán viên: Có nhiệm vụ làm công việc về tiền lương, thanh toán, theo dõi
việc uỷ thác nhập khẩu, tiền gửi ngân hàng, tăng giảm tài sản cố định.
-Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp tình hình nhập-xuất, tồn kho vật tư, lập
báo cáo kế toán, cuối quý lập bảng chi tiết vật tư xuất kho từng bộ phận, tính giá
thành sản phẩm, tình hình nộp thuế cho nhà nước.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu – chi và bảo quản tiền mặt ở Công ty.

Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”. Đây là hình thức kế toán
đơn giản, phù hợp với đặc điểm của Công ty và thuận tiện trong việc áp dụng máy vi
tính. Trong điều kiện ứng dụng tin học vào kế toán như hiện nay. Công ty đã căn cứ
vào các yêu cầu cụ thể của mình, căn cứ vào các quy định có tính bắt buộc, quy định
có tính hướng dẫn của nhà nước. Công ty đã thiết kế những mẫu sổ phù hợp với cơ
chế hoạt động của máy vi tính đảm bảo máy có thể thực hiện ghi chép, hệ thống hóa
thông tin về các số liệu theo chỉ tiêu kinh tế - tài chính phục vụ việc lập báo cáo tài
chính. Nhờ đó mà giảm bớt khối lượng công việc của kế toán tăng hiệu quả công việc

và phục vụ thông tin cho lãnh đạo kịp thời.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phương pháp kê
khai thường xuyên và mỗi kỳ kế toán là Quý.
2.1.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong Công ty là một quá trình khép
kín, liên tục và được thực hiện trọn vẹn trong đơn vị. Sản phẩm tạo ra được hình
thành từ nguyên liệu chính là vải nên quy trình công nghệ cũng có những đặc điểm
riêng của ngành may mặc.
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM.
Theo quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Thăng Long (xem sơ đồ 2.3),
nguyên vật liệu sau khi xuất kho được đưa sang phân xưởng cắt để tạo ra các chi tiết
sản phẩm. Các chi tiết sản phẩm này vì không có đặc tính sử dụng nên không trao đổi
được trên thị trường nên chúng tiếp tục được đưa xuống các phân xưởng tiếp theo
gồm: phân xưởng vắt sổ, phân xưởng may, phân xưởng là, phân xưởng đóng gói… để
hoàn thiện sản phẩm (quần áo, hàng mẫu…). Các sản phẩm này trước khi nhập kho
đều được các bộ phận kỹ thuật của công ty kiểm tra chất lượng và đóng gói để hoàn
thiện với một quy trình công nghệ khép kín. Công ty hoàn toàn có thể tiết kiệm được
chi phí, góp phần giảm giá thành sản phẩm và tăng thu nhập cho công ty.

2.2. Đặc điểm, phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là Công ty chuyên sản xuất
đồ may mặc sẵn phục vụ trong và ngoài nước, chủng loại sản phẩm rất phong phú và
9
Phân xưởng là
Nguyên vật liệu
Phân xưởng đóng góiPhân xưởng cắt

Kho thành phẩm
Phân xưởng vắt sổ
Xuất xưởngPhân xưởng may
10
Chuyên đề tốt nghiệp
đa dạng, nhiều mẫu mã và kích cỡ nên Công ty phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác
nhau như các loại vải và các phụ kiện khác như các loại chỉ, khuy, khoá, cúc, móc,
băng gai, chun, mex, nhiên liệu các loại như điện xăng dầu máy để sản xuất các loại
sản phẩm có quy cách mẫu mã khác nhau.
Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ may của Công ty đều có sẵn
trên thị trường, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để xí nghiệp
đỡ phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho.
Công ty Thăng Long có đặc điểm là tìm thị trường tiêu thụ trước (khách hàng)
rồi mới tiến hành khai thác nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất. Làm như thế để
đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất, vừa tránh tình trạng mua nhiều làm ứ
đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất ra và tránh được tình
trạng thiếu vật liệu gây gián đoạn cho quá trình sản xuất, đồng thời gây ứ đọng vốn
lưu động làm cho sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Đối với vật liệu chính là vải nhiều khi là do khách hàng cung cấp hoặc Công ty
phải tự tìm mua tuỳ theo yêu cầu của đối tác đặt hàng. Việc lựa chọn số lượng và chất
lượng nguyên vật liệu được căn cứ vào định mức tiêu hao và tiêu chuẩn kỹ thuật cho
phép do bộ phận kỹ thuật lập cho mỗi đơn đặt hàng. Việc tăng năng xuất lao động
nâng cao chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến việc cung ứng vật liệu đầu vào. Việc
cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đòi hỏi phải đúng tiến độ, chủng loại, đúng khối
lượng và chất lượng đảm bảo cho sản phẩm đầu ra tới tay người tiêu dùng vẫn còn
nguyên giá trị như thiết kế.
Do đặc thù của nguyên vật liệu dễ bị ẩm mốc, ố, bục mủn nên đòi hỏi Công ty
phải có kho hàng đủ tiêu chuẩn quy định để việc bảo quản vật tư đúng yêu cầu kỹ
thuật để không gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm.
2.2.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long

Trong Công ty vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về công dụng,
tính năng lý hoá, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác, nguyên vật liệu lại thường xuyên
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp
biến động, do đó để quản lý và hạch toán được nguyên vật liệu cần thiết phải tiến
hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại, tuỳ thuộc vào công dụng, tính
năng, vai trò, tác dụng của từng thứ, từng loại vật liệu mà có biện pháp quản lý hạch
toán cho phù hợp.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của
từng thứ vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu tại Công ty Thăng Long chia
thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: như vải nhung hoa, vải dạ, vải dệt kim, vải sẹc, vải
voan ren, vải thô gai, số lượng các loại vải nhiều, mỗi loại có màu sắc kích cỡ khác
nhau.
-Vật liệu phụ: Gồm chỉ, khóa, ken, mex, vải lót, cúc các loại.
-Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng chi tiết để thay thế sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải như: Dây cudoa máy khâu, kim máy khâu,
dầu tra máy, săm lốp ôtô.
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như
các loại vải vụn.
Như vậy việc phân loại nguyên vật liệu ở Công ty Thăng Long nói chung là
phù hợp là phù hợp với đặc điểm và vai trò và tác dụng của mỗi thứ trong sản xuất
kinh doanh, giúp cho nhà quản lý được dễ dàng hơn. Dựa trên cơ sở phân loại này
giúp Công ty theo dõi được số lượng từng loại vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng
thay thế, từ đó đề ra phương thức quản lý phù hợp.
2.2.3 Đánh giá Nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long :
Tại Công ty Thăng Long kế toán sử dụng giá thực tế của vật liệu để hạch toán
chi tiết hàng ngày tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu.
2.2.3.1 Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:

Giá thực tế mua ngoài nhập kho là phải đánh giá giá mua trên hoá đơn và chi
phí vận chuyển bốc dỡ (không bao gồm cả thuế GTGT).
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì giá thực tế nhập kho bằng giá tiền phải
trả cho bên bán cộng thuế nhập khẩu cộng lệ phí thanh toán cộng chi phí vận chuyển
mà chi phí đó được theo dõi riêng và được tính hết vào sổ nguyên vật liệu xuất dùng
trong tháng.
Giá thực
tế vật liệu
nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
(không VAT
)
+
Chi phí thu
mua
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
_
Các khoản
giảm trừ (nếu
có )
2.2.3.2 Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Tại Công ty Thăng Long, đối với nguyên vật liệu xuất dùng Công ty sử dụng

phương pháp tính giá bình quân theo công thức:
Giá thực tế từng loại
xuất kho
=
Số lượng từng loại
xuất kho
*
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó: Giá đơn vị bình quân tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Chúng ta có thể hiểu rõ hơn qua ví dụ dưới đây:
Ví dụ: Tài liệu về vải dệt kim trong tháng 10/2004 tại Công ty.
( Xem sổ chi tiết vật liệu vải dệt kim bảng 2.3).
= = 26440
Giá trị vải dệt kim xuất dùng:
Ngày 21/10: 1.350*26.440 = 35.694.000 đ.
Ngày 27/10: 2.740 *26.440 = 75.445.600 đ.
Tổng giá trị xuất dùng trong kỳ: 111.139.600 đ.
2.3. Tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu.
2.3.1. Chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu và phương pháp kế toán ban đầu:
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong thực tế chứng từ sử dụng trong công ty là:
Phiếu nhập kho vật tư (MS 01 - VT).
Phiếu xuất kho vật tư (MS 02 - VT).
Việc nhập nguyên vật liệu ở công ty Thăng Long (TALIMEX) chủ yếu được thực
hiện trực tiếp bởi phòng kế hoạch vật tư thông qua việc ký kết hợp đồng hoặc mua
bán trực tiếp. Khối lượng, chất lượng và chủng loại vật tư mua về phải căn cứ vào kế
hoạch sản xuất kinh doanh, định mức tiêu hao vật liệu và giá cả thị trường.

2.3.1.1 Chứng từ phản ánh nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu:
Căn cứ vào hoá đơn hoặc giấy báo nhận hàng, thủ tục nhập và ký thành ba liên
phiếu nhập kho vật tư. Một liên do thủ kho giữ, một liên do phòng kế toán lưu, và một
liên giao lại cho khách hàng. Trong trường hợp kiểm nhận, nếu phát hiện vật tư thừa
thiếu, mất phẩm chất, không đúng quy cách đã ghi trên chứng từ thì thủ kho phải báo
ngay cho phòng kinh doanh biết cùng với bộ phận kế toán vật tư, lập biên bản xử lý
(có xác nhận của người mua hàng). Thông thường người bán giao hàng tại kho, thì chỉ
kho vật tư, hàng hoá đủ phẩm chất, chủng loại, số còn lại trả cho người bán.
Như vậy thủ tục nhập kho nguyên vật liệu gồm có các chứng từ sau:
-Hoá đơn.
-Biên bản kiểm nhận vật tư.
-Phiếu nhập kho.
-Thẻ kho.
.
Sơ đồ 2.4: thủ tục nhập kho Tại Công ty thăng long
13
Thẻ kho
Nhập NVL
Biên bản kiểm
nhận vật tư
Phiếu nhập
kho

×