Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN VÙNG ĐẤT CÁT TỈNH THỪA THIÊN HUẾ " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.39 KB, 21 trang )



81
ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN VÙNG ĐẤT CÁT
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Lê Văn Thăng, Nguyễn Đình Huy
Trung tâm TNMT& CNSH, Đại
học Huế
1. MỞ ĐẦU
Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển miền Trung Việt Nam, bao gồm 8
huyện và 1 thành phố. Tuy nhiên đất cát chủ yếu tập trung ở một số xã và thị
trấn của các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang, Hương
Thủy và Phú Lộc. Đất cát nội đồng có diện tích khoảng 49.289,7ha phân bố ở các
xã Phong Hiền, Phong Chương, Phong Hòa, Phong Bình, Phong Thu, Thị trấn
Phong Điền (huyện Phong Điền); Quảng Lợi, Quảng Thái, Quảng Vinh, Thị trấn
Sịa (huyện Quảng Điền); Phú Đa, Vinh Thái, Vinh Phú, Vinh Hà, Phú Lương,
Phú Xuân, Phú Hồ (huyện Phú Vang); Thủy Lương, Thủy Châu, Thị trấn Phú
Bài (huyện Hương Thủy); Lộc Thủy, Lộc Tiến (huyện Phú Lộc). Đất cát ven
biển có diện tích khoảng 25.013ha tập trung ở các xã Điền Hương, Điền Hải,
Điền Lộc, Điền Hòa, Điền Môn, Phong Hải (huyện Phong Điền); Quảng Công,
Quảng Ngạn (huyện Quảng Điền); Phú Thuận, Phú Hải, Phú Diên, Vinh Thanh,
Vinh Xuân, Vinh An, Thị trấn Thuận An (huyện Phú Vang); Hải Dương (huyện
Hương Trà); Vinh Mỹ, Vinh Hưng, Vinh Hiền, Vinh Giang, Vinh Hải, Lộc Vĩnh,


82
Lộc Hải (huyện Phú Lộc). Như vậy dải đất cát có mặt ở 46 xã trên toàn tỉnh,
trong đó đất cát nội đồng có ở 23 xã và nữa còn lại là đất cát ven biển.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu cảnh quan làm cơ sở cho công tác
đánh giá điều kiện sinh thái tự nhiên phục vụ phát triển kinh tế xã hội của các
địa phương ở nước ta đã trở nên phổ biến. Các kết quả sau đây nhằm xây dựng


bản đồ sinh thái tự nhiên phục vụ đánh giá điều kiện sinh thái vùng đất cát nội
đồng và ven biển ở tỉnh Thừa Thiên Huế cho mục đích bảo vệ và sử dụng hợp lý.
2. CÁC YẾU TỐ CẢNH QUAN
2.1 Địa chất:
Vùng đất cát ở tỉnh Thừa Thiên Huế có cột địa tầng được phân ra như sau:
Tầng 1: dày 3m, thành phần là cát hạt, cát nhỏ màu xám trắng hoặc xám tro
Tầng 2: dày khoảng 9m, thành phần là cát hạt thô màu xám vàng
Tầng 3: dày 7m, thành phần là cát trung bình đến thô, màu xám trắng
Tầng 4: dày khoảng 6m, thành phần là cát thô màu vàng
Nhìn chung, vùng cát này có cấu tạo địa chất thuộc dải trầm tích Holoxen
(Q
IV
), bao gồm:


83
Trầm tích biển (gió): đây là dải trầm tích cồn bãi cũ, quen gọi là cát trắng.
Dải này hiện nay đã nằm gọn trong phần đất liền. Địa hình khá bằng phẳng, đất
đai ổn định và phần lớn đang bị hoang hóa. Phía trước (phía biển) cách biệt với
hệ thống cồn bãi mới bởi những cánh đồng phù sa hoặc đầm phá hoặc tiếp cận
trực tiếp với hệ thống cồn bãi mới. Phía sau phần lớn tựa trên cát vàng. Bề dày
trầm tích từ 4 đến hàng chục mét. Thành phần cơ giới là cát.
Trầm tích đầm lầy - biển: trầm tích này nằm giữa các trũng thấp của cồn bãi
cũ. Đây thường là di tích của các vũng vịnh nên chịu ngập nước lâu nhất và sâu
nhất trong năm. Càng được bồi đắp các vũng vịnh trở thành vùng đầm lầy đặc
trưng bởi các lớp cát sét xen kẻ với các lớp than bùn. Trầm tích đầm lầy - biển có
dạng của vũng vịnh cổ tạo thành các dãy dài chạy song song với bờ biển, mà
nhân dân gọi là trằm hay bàu.
Trầm tích Proluvi: các vật liệu tích tụ ở chân của những bãi cát trắng, đặc
biệt là nơi cát trắng có địa hình cao. Sự tích tụ này là do các dòng chảy tạm thời

xuất phát từ những cồn cát cao đưa xuống. Đáy của Proluvi nằm trên trầm tích
biển hoặc trên cát của trầm tích biển gió hay cát trắng, bề dày của nó nhỏ hơn
3m.
2.2 Địa hình:
Dải đất cát ở Thừa Thiên Huế phân bố tập trung ở khu vực đồng bằng của
tỉnh. Đây là khu vực có độ cao địa hình từ 25m trở xuống, bao gồm cả đầm phá
và bờ biển. Đi từ Bắc đến Nam địa hình hẹp dần và bị phân cắt manh mún, chiều
rộng trung bình khoảng 18km, nơi rộng nhất đến 24km. Đi từ Tây sang Đông, địa
hình phân thành từng dải. Đó là dải thềm cổ xen kẻ với đồng bằng phù sa hiện


84
đại, dải đầm phá và ngoài cùng là dải ven bờ biển. Địa hình bề mặt rất bằng
phẳng, gồm toàn cát biển cổ. Cũng có nơi lớp đất cát bị rửa trôi, đá gốc lộ ra trên
bề mặt. Còn thềm biển thứ ba có độ cao không giống nhau, dao động trong
khoảng từ 4 - 10m, địa hình bề mặt có bị chia cắt bởi các bàu, trằm. Dạng địa
hình đụn cát xuất hiện khá dày, xen kẻ với những trũng cạn, nhưng không cao
hơn các đụn cát trên bờ biển phía đông, những đụn cát ở đây có độ cao từ 0,5 –
1,0m, là dạng địa hình do gió tạo nên sau khi biển rút lui
Ngoài ra địa hình ở đây còn có các bề mặt tích tụ đầm phá. Đối với bề mặt
từ 4-6m, phân bố khá rộng trên toàn lãnh thổ nghiên cứu có cấu tạo bởi bột xám
đen, chúng tạo nên một bề mặt phẳng, là nơi canh tác chủ yếu của người dân.
Còn bề mặt cao từ 1,5 - 2,0m là bề mặt đồng bằng thấp, thường xuyên ngập nước
vào mùa lũ, được cấu tạo bởi bùn, sét màu xám đen.

2.3 Khí hậu:
Lãnh thổ nghiên cứu nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có mùa hè nóng
khô và mùa mưa muộn. Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa khí hậu hai miền Bắc -
Nam. Ở đây khí hậu có 2 mùa: mùa khô và mùa mưa. Mùa khô chịu ảnh hưởng
mạnh của gió Tây Nam khô nóng, mùa mưa chịu tác động của gió mùa Đông Bắc

Bảng 1: Một số điểm đặc trưng về khí hậu, thời tiết của tỉnh Thừa Thiên Huế


85
Chỉ
tiêu


Tháng

T
0
TB
(
0
C)
T
0
cao
nhất
(
0
C)
T
0
thấp
nhất
(
0
C)

Giờ
nắng
TB
(giờ)
Số
ngày
mưa

(ngày)

Lượng
mưa
(mm)
Độ
ẩm
tươ
ng
đối
TB(%
)
Độ
ẩm
thấp
nhất

(%)
Tổng
lượng
bốc hơi


(mm)
I
20,2-
22,4
31,5-
35,5
14,0-
15,9
123-
149
12-13

130 88-91

41-55

39,6-
57,6
II
21,9-
22,3
34,6-
36,3
13,9-
15,6
118-
121
12-13

32-43 90 35-40


38,3-
50,6
III
22,4-
24,5
35,4-
39,4
15,2-
19,4
186-
229
5-15

1,8-18,6

83-89

33-47

51,5-
94,6
IV
24,2-
27,9
35,7-
40,9
17,6-
20,6
182-

191
11-18

47,6-
183,5
79-86

31-50

76,6-
116,5
V
23,2-
26,6
34,5-
39,0
19,2-
22,2
191-
235
13-19

203-
269,1
78-84

38-48

92,9-
101,9



86
VI
26,1-
29,4
35,1-
38,3
20,9-
24,6
53-66

5-7 38,5-
113,8
79-81

43-47

34,9-
41,5
VII
25,9-
29,4
34,6-
39,3
20,1-
24,0
241-
284
10-19


51-92 77-80

38-45

94,0-
144,6
VIII

24,8-
28,8
33,6-
39,1
19,3-
23,8
209-
245
10-20

82-412

77-86

38-50

82,5-
112,0
IX
23,4-
26,3

31,6-
35,8
19,4-
21,6
84-86

23-26

534-748

89-91

49-60

41-48
X
21,7-
25,5
31,1-
33,5
12,4-
18,2
108-
120
19-21

288-407

89-91


44-48

29,6-
49,8
XI
20,1-
23,5
29,2-
31,4
17,1-
19,8
32-47

26-30

650-
1500
93-94

51-65

17-23
XII
18,1-
21,2
30,3-
33,5
12,8-
15,5
61-72


22-23

332,6-
470,7
91-93

51-61

21,0-
37,5
[ Nguồn: Trung tâm KTTV-Thừa Thiên Huế ]
Qua bảng số liệu trên cho thấy:


87
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 25
0
C. Bắt đầu từ tháng X
đến tháng III năm sau nhiệt độ giảm xuống rõ rệt, tháng lạnh nhất trong năm là
tháng I nhiệt độ trung bình giảm xuống đến 20
0
C. Biên độ nhiệt ở đây không lớn
lắm, mùa đông từ 3 - 5
0
C và mùa hè từ 3 - 6
0
C.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình đạt 2800 - 3200mm nhưng phân bố
không đều theo thời gian. Mùa mưa bắt đầu từ tháng IX đến tháng I năm sau,

tổng số ngày mưa trong năm đạt 150 - 190 ngày. Mưa thường gây ra lũ lụt làm
ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện sản xuất trong vùng.
- Độ ẩm: Nhìn chung, ở vùng cát Thừa Thiên Huế là nơi có độ ẩm tương
đối cao, nhất là vào thời gian mùa mưa, tuy nhiên vào các tháng xuất hiện gió
mùa Tây Nam khô nóng độ ẩm ở đây giảm xuống thấp rất rõ.
- Lượng bốc hơi: Có thể thấy lượng bốc hơi trên địa bàn nghiên cứu là khá
cao, và vào mùa ít mưa lượng bốc hơi lớn hơn mùa mưa nhiều.
Ngoài ra, còn có các dạng thời tiết cực đoan sau:
- Bão: Bắt đầu vào tháng VII và kết thúc vào tháng X, bão ở đây thường
kèm theo mưa lớn. Địa hình ở vùng cát khá trống trãi nên thường chịu tác động
lớn mỗi khi có bão, nhất là hiện tượng cát bay.
- Chế độ gió: Hướng gió thịnh hành ở đây là hướng Đông Bắc và Tây Nam.
Gió Đông Bắc chủ yếu thổi vào mùa Đông, mỗi khi có không khí lạnh tràn vào,
tốc độ gió khoảng 17- 18m/s. Bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng III năm


88
sau, tần suất xuất hiện của gió này là từ 15 - 20%. Gió Tây Nam thường xuất
hiện vào mùa hè, bắt đầu từ tháng III đến tháng IX, lãnh thổ nghiên cứu chịu ảnh
hưởng mạnh của loại gió này. Khi gió tràn sang thời tiết trở nên khô nóng, độ ẩm
giảm. Đây được xem là yếu tố cực đoan đối với vùng cát của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tóm lại, xét về mặt sinh khí hậu, lãnh thổ nghiên cứu có 5 tháng ướt liên
tiếp từ tháng XI đến tháng I năm sau, đồng thời có 6 tháng khô liên tiếp từ tháng
III đến tháng VIII. Như vậy mùa sinh trưởng chỉ có 6 tháng (5 tháng ướt và 1
tháng chuyển tiếp).
2.4 Thủy văn:
- Về nước mặt, ở dải đất cát trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu có
các sông suối nhỏ, diện tích lưu vực lớn nhất chỉ khoảng 10 - 15 km
2
, thông

thường từ 3 - 5 km
2
và chỉ có dòng chảy trong mùa lũ. Dòng chảy của các sông
suối trong vùng cát xuất hiện không liên tục và thường có 2 thời kỳ: lũ và kiệt.
Tuy nhiên đặc điểm về địa hình (lưu vực nhỏ), đặc điểm về địa chất (đất cát) cho
nên trong mùa lũ vẫn có kiệt
Do sông suối ngắn, dốc nên vận tốc chảy lớn, trong mùa lũ lượng cát bị
dòng chảy cuốn trôi gây nên nạn cát lấp khá phổ biến và gây tác hại lớn cho sản
xuất và đời sống xã hội
- Đối với nước ngầm thì trên lãnh thổ nghiên cứu được đánh giá là có trữ
lượng tương đối khá (1000m
3
/ngđ/km
2
), vào mùa hè mực nước ngầm cách mặt
đất khoảng 1 - 1,5m, về mùa đông mực nước còn dâng cao hơn.


89
2.5 Thổ nhưỡng:
Phân bố đất cát ở tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
Bảng 2: Diện tích các loại đất cát của các huyện trên tỉnh Thừa Thiên Huế
Tên đất
Diện tích (ha)

Toàn
tỉnh
Phong
Điền
Quảng

Điền
Hương
Trà
Phú
Vang
Hươ
ng
Thuỷ
Phú Lộc
Cát nội
đồng
Cát ven
biển
49.289,
7
25.013
17.010

8.977
8.099
2.310
-
974
14.597,
7
7.510
8.536
-
1.047
5.242

Qua khảo sát, nghiên cứu và tiến hành lấy mẫu phân tích một số chỉ tiêu
lý, hóa cơ bản của các loại đất trong phòng thí nghiệm đã cho kết quả như sau:
- Đối với đất cát ven biển: kết quả phân tích được thể hiện qua:
Bảng 3: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích đất ở dải cát ven biển


90
Đất
cát
ven
biển
TP

giới

Tỷ
lệ
cát
(%)

Tỷ
lệ
sét

(%)

Tỷ
trọn
g
Độ

xốp

(%)

pH

KCl

OM

(%)

N
(%)

P
2
O
5

(%)

K
2
-
O
(%)

P
2

O
5

mg/100g
đ
K
2
O
mg/100

Tầng
1
Tầng
2
Tầng
3
A1
A1,A
2
A1,A
2
85,2

85,2

84,8

14,8

14,8


15,2

2,24

2,72

2,79

51,7
3
-
-
4,43

4,32

3,65

1,48

1,21

0,90

0,05

0,04
6
0,04

2
0,04

0,03
8
0,02
8
0,12

0,09
7
0,08

4,79
4,04
4,0
4,63
4,02
4,05
(Trong đó A1 là cát, A2 là cát pha)
- Về tính chất lý học:
Các số liệu phân tích cho thấy, đất đai ở vùng cát ven biển có tính chất lý
học không thuận lợi cho đa số các loại cây trồng. Tất cả các mẫu đều có thành
phần cơ giới nhẹ, kết cấu rời rạc (có nhiều mẫu tỷ lệ cát chiếm đến 89 - 93%, còn
tỷ lệ sét chỉ 7 - 13%). Đất có tỷ trọng lớn cho nên dễ bị nén chặt và bề mặt dễ bị
trơ khi có mưa. Đất thấm nước nhanh nhưng thoát nước cũng nhanh cho nên các
chất dinh dưỡng thường bị rữa trôi, đất dễ bị xói mòn, ngập úng, tạo điều kiện


91

cho hiện tượng cát chảy, cát chuồi phát triển vào mùa mưa, đồng thời đất cũng sẽ
khô kiệt kéo dài vào mùa khô làm cho nạn cát bay thường xuyên xảy ra.
- Về tính chất hóa học:
+ pH: Tất cả các mẫu phân tích được đều có chỉ số pH thấp, dao động từ 3,2
- 4,7. Đặc biệt ở tầng 3, một số mẫu có pH rất thấp.
+ Chất hữu cơ: Đất cát nói chung và đất cát biển nói riêng là loại đất nghèo
các chất hữu cơ. Ngoài lý do nguồn gốc phát sinh, tốc độ khoáng hóa nhanh và
mạnh các chất hữu cơ trong đất là nguyên nhân chính làm cho lượng hữu cơ
trong các chân đất này sau khi hình thành bị tiêu hao rất nhanh.
Số liệu phân tích cho thấy, hàm lượng các chất hữu cơ trong đất cát biển
ngay ở tầng mặt chỉ 1,5% và giảm dần ở các tầng dưới. Thậm chí ở một số nơi
hàm lượng này chỉ đạt 0,90%. Có thể nói đây là một trong các yếu tố làm hạn chế
việc sử dụng các loại đất này vào các mục đích sản xuất nông lâm nghiệp.
+ NPK: Từ kết quả phân tích có thể rút ra rằng các chất dinh dưỡng đa
lượng trong đất cát biển ở cả 2 dạng tổng số và dễ tiêu đều rất nghèo. Một điều
đáng chú ý là lượng đạm tổng số và lượng chất hữu cơ thấp, cùng với tốc độ
khoáng hóa mạnh mẽ làm cho hiện tượng thiếu đạm trên các chân đất này trở nên
rất phổ biến.


92
Tóm lại, dải đất cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế là vùng có đất đai cằn
cỗi, đất chua, rất nghèo lân, đạm, và các chất hữu cơ cho nên cây trồng khó sinh
trưởng và phát triển, đồng thời hệ động vật cũng rất nghèo nàn.
- Đối với đất cát nội đồng: Kết quả phân tích được thể hiện qua:
Bảng 4: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích đất ở dải cát nội đồng
Đất
cát nộ
i
đồng


TP cơ

giới
Tỷ
lệ
cát(
%)
Tỷ lệ
sét(%)

Tỷ
trọn
g
Độ
xốp
(%)
pH

KCl

OM

(%)

N
(%)

P
2

O
5

(%)

K
2
O

(%)

P
2
O
5

mg/100

K
2
O
mg/100

Tầng
1
Tầng
2
Tầng
3
A1,A

2
A1,A
2
A1,A
2
82,6

82,4

81,8

27,4
27,6
28,2

2,61

2,64

2,67

52,51

-
-
4,65

4,25

3,84


1,77

1,33

1,07

0,06
2
0,05
4
0,04
0
0,05
2
0,04
0
0,04
1
0,15

0,13

0,11

7,24
6,32
5,19
4,69
3,91

3,57
(Trong đó A1 là cát, A2 là cát pha)
- Về tính chất lý học:


93
Số liệu phân tích đã thể hiện đất cát nội đồng có tính chất lý học không
mấy thuận lợi cho cây trồng. Hầu hết các mẫu đều có thành phần cơ giới tương
đối khá hơn so với đất cát biển (tỷ lệ sét cao hơn và tỷ lệ cát thấp hơn), nhưng
nhìn chung thành phần này vẫn nhẹ, có kết cấu rời rạc. Đất có tỷ trọng lớn nên
rất cần việc nâng cao độ xốp ở bề mặt.
Ở loại đất này thành phần cơ giới là cát pha chiếm một tỷ lệ rất đáng kể,
nên nó thích hợp để phát triển các loài cây công nghiệp ngắn ngày.
- Về tính chất hóa học:
+ pH: Tất cả các mẫu đất được thu thập đều có độ chua rất cao. Ngay ở tầng
canh tác thì pH cũng dao động từ 3,5 - 4,7.
+ Chất hữu cơ: Hàm lượng các chất hữu cơ trong các mẫu được phân tích
có sự khác nhau, chẳng hạn như ở Phú Đa và Quảng Thái hàm lượng các chất
hữu cơ nghèo (1,1 -1,6%) còn ở Thủy Châu và Thị trấn Phong Điền hàm lượng
này có khá hơn (1,4 - 2,2%). Nhưng nhìn chung đây là vùng có hàm lượng các
chất hữu cơ thấp.
+ NPK: Kết quả phân tích trên cho thấy, NPK tổng số và P, K dễ tiêu trong
các mẫu của các loại đất này đều thấp.
Cũng như đất cát ven biển, đất cát nội đồng ở tỉnh Thừa Thiên Huế có các
đặc điểm rất bất lợi đối với việc sử dụng vào mục đích canh tác và sản xuất.


94
Ngoài ra, bên cạnh những loại đất trên thì ở đây cũng có rải rác một số loại
đất khác như: đất phù sa không được bồi và được bồi hàng năm, phân bố chủ yếu

ở ven các con sông và các bàu trằm, hay đất mặn được phân bố ven rìa các đầm
phá và bờ biển. Tuy nhiên, đây không phải là đối tượng nghiên cứu của chúng
tôi.
2.6 Thảm thực vật:
Để phục vụ cho việc phát hiện các loại cảnh quan, từ nhiều nguồn số liệu và
qua tiến hành khảo sát thực địa bổ sung đã phát hiện ra các kiểu thảm thực vật
trên vùng cát ở tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu bao gồm: Cỏ dại và các cây bụi rải
rác (A); Rừng tự nhiên (B); Rừng trồng (C); Màu và các cây công nghiệp (D);
Lúa (E).
3. ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN
3.1 Phân vùng lãnh thổ:
Trước khi xác định các đơn vị cảnh quan để xây dựng bản đồ sinh thái cảnh
quan vùng đất cát tỉnh Thừa Thiên Huế, cần thiết phải tiến hành phân vùng lãnh
thổ nghiên cứu, để thuận lợi cho việc đặt tên loại cảnh quan và đồng thời xác
định dễ dàng về khí hậu và đất đai. Trên cơ sở kế thừa những nguyên tắc và kết
quả phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Thừa Thiên Huế, đồng thời trên cơ sở
khảo sát thực địa, vùng cát ở tỉnh Thừa Thiên Huế được phân ra thành các tiểu
vùng sau:


95
- Tiểu vùng I: là vùng đồng bằng của huyện Phong Điền, Quảng Điền,
Hương Trà, Phú Vang và phía Bắc Hương Thủy- TP Huế.
Điều kiện nhiệt ẩm phong phú, nền nhiệt độ cao nhất tỉnh từ 24,0 - 25,2
0
C,
tổng nhiệt độ trung bình năm khoảng 8500 - 9000
0
C, tổng số giờ nắng >2000 giờ.
Nhiệt độ thấp nhất có thể xuống dưới 10

0
C và cao nhất lên đến > 40
0
C
Đây là vùng có tổng lượng mưa thấp nhất tỉnh, từ 2400-2600mm. Tổng
lượng mưa từ tháng I đến tháng VIII < 800mm, thường xuyên bị thiếu ẩm trong
vòng 6 tháng, bắt đầu từ tháng III đến tháng VIII (hệ số ẩm từ tháng II đến tháng
VI dao động trong 0,47- 0,90)
Ngoài ra, vùng này còn chịu ảnh hưởng mạnh của gió, bão, lũ lụt và gió
Tây khô nóng.
- Tiểu vùng II: là vùng đồng bằng từ Phú Bài đến Truồi. Đây là vùng
chuyển tiếp của tiểu vùng I nên vùng này có các đặc điểm tương tự như tiểu vùng
I. Tuy nhiên, nó khác về lượng mưa và độ ẩm.
Tổng lượng mưa ở vùng này đạt 2800 - 3200mm, mức độ khô hạn ít hơn và
cũng ít chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng so với tiểu vùng I.
- Tiểu vùng III: là vùng đồng bằng ven biển và đầm phá từ thị trấn Phú Lộc
đến Lăng Cô. Điều kiện nhiệt cũng tương tự như tiểu vùng I, nhưng khác về
lượng mưa và độ ẩm.


96
Do diện tích đầm phá lớn nên khí hậu mang tính hải dương. Biên độ nhiệt
ngày và đêm nhỏ, ít chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng. Tổng lượng mưa đạt
3200-3400mm/năm, tổng lượng mưa của mùa ít mưa cũng đạt trên 900mm. Vùng cát
ven biển thường bị hạn vào mùa ít mưa.
3.2 Đặc điểm cảnh quan của vùng đất cát tỉnh Thừa Thiên Huế:
Khi xây dựng bản đồ sinh thái cảnh quan cho lãnh thổ nghiên cứu, cần phải
xác lập một hệ thống phân loại cảnh quan phù hợp với tỷ lệ bản đồ và lãnh thổ
nghiên cứu cụ thể. Cho đến nay, đã có nhiều hệ thống phân loại cảnh quan của
nhiều tác giả như: A.G Ixatrenko (1961), N.A Gvozdexki (1961), Nhikolaev

(1976), Vũ Tự Lập (1976) Trên cơ sở phân tích đặc điểm cảnh quan lãnh thổ
và tham khảo các hệ thống phân loại đã có, cảnh quan vùng đất cát tỉnh Thừa
Thiên Huế được nghiên cứu theo hệ thống phân loại như sau: Hệ cảnh quan 
Phụ hệ cảnh quan  Lớp cảnh quan  Phụ lớp cảnh quan  Kiểu cảnh quan 
Phụ kiểu cảnh quan  Loại cảnh quan
Nằm trong vành đai nội chí tuyến Bắc Bán cầu, Việt Nam nói chung và
vùng đất cát ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng thuộc hệ cảnh quan Nhiệt đới gió
mùa Đông Nam Á. Do nằm ở vị trí chuyển tiếp nên vùng đất cát ở tỉnh Thừa
Thiên Huế thuộc phụ hệ cảnh quan Nhiệt đới gió mùa với khí hậu chuyển tiếp
giữa hai miền Nam - Bắc. Thuộc lớp cảnh quan vùng cát, sự đa dạng về chế độ
nhiệt - ẩm đã chia ra 2 phụ lớp: cát ven biển và cát nội đồng. Nằm trong kiểu
cảnh quan bán hoang mạc, trên cơ sở các đặc trưng cực đoan của khí hậu đã chia
lãnh thổ nghiên cứu thành 3 phụ kiểu là Ia, Ib và Ic. Loại cảnh quan là kết quả
của sự tương tác giữa nền tảng nhiệt - ẩm và nền tảng rắn. Trong phạm vi lãnh
thổ vùng cát tỉnh Thừa Thiên Huế được phân ra 109 loại cảnh quan (xem bản đồ)


97
Bảng 5 : Hệ thống phân loại cảnh quan vùng cát ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Cấp
phân
vị
Dấu hiệu phân loại
Tên gọi các cấp đơn vị trong hệ
thống CQ của vùng đất cát ở tỉnh
Thừa Thiên Huế
Hệ CQ
Nền bức xạ chủ đạo, cân
bằng nhiệt ẩm quyết định
tính địa đới

Hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa Đông
Nam Á
Phụ hệ
CQ
Chế độ hoàn lưu gió mùa
làm phân phối lại nhiệt ẩm ở
các đới
Phụ hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa
với khí hậu chuyển tiếp giữa hai miền
Nam - Bắc
Lớp
CQ
Đặc điểm cấu trúc hình thái
địa hình các lớp xác định
kiểu địa đới hay phi địa đới
Lớp cảnh quan vùng cát: có 2 phụ lớp,
với 109 loại
Phụ
lớp CQ

Tính phân tầng của các điều
kiện và quá trình tự nhiên
Phụ lớp cảnh quan vùng cát nội đồng:
có 64 loại
Phụ lớp cảnh quan vùng cát ven biển:
có 45 loại
Kiểu Đặc điểm sinh khí hậu trong Toàn khu vực nghiên cứu chỉ có một


98

CQ mối quan hệ với các kiểu
thảm thực vật phát sinh và
kiểu đất
kiểu cảnh quan là Bán hoang mạc, với
109 loại cảnh quan
Phụ
kiểu
CQ
Dựa trên các đặc trưng cực
đoan của khí hậu ảnh hưởmg
đến các điều kiện sinh thái
Ia. Mùa hè rất nóng - kiệt; Mùa đông
rét - ẩm
Ib. Mùa hè rất nóng - khô; Mùa đông
rét - rất ẩm
Ic. Mùa hè rất nóng - khô; Mùa đông
lạnh -rất ẩm
Loại
CQ
Sự kết hợp của các quần xã
thực vật phát sinh và hiện tại
với loại đất
Trong 109 loại cảnh quan thì:
- Có 51 loại CQ thuộc phụ kiểu Ia
(gồm 24 loại ở phụ lớp cát nội đồng
và 27 loại ở phụ lớp cát ven biển)
- Có 13 loại CQ thuộc phụ kiểu Ib
(đều ở phụ lớp cát nội đồng)
- Có 45 loại CQ thuộc phụ kiểu Ic
(gồm 21 loại ở phụ lớp cát nội đồng

và 24 loại ở phụ lớp cát ven biển).


99
4. Kết luận:
Bản đồ sinh thái cảnh quan là sản phẩm của quá trình nghiên cứu tổng hợp,
được xem là nền tảng cơ bản để đề xuất các giải pháp cải tạo và sử dụng bền
vững vùng đất cát nội đồng và ven biển ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong bảng chú
giải ma trận, các cấp phân vị được xếp theo 2 nhóm chủ yếu là: nền tảng nhiệt -
ẩm và nền tảng rắn. Nhóm nền tảng nhiệt - ẩm gồm: hệ, phụ hệ, kiểu và phụ kiểu
cảnh quan được sắp xếp theo hàng ngang. Nhóm nền tảng rắn gồm: lớp và phụ
lớp được sắp xếp theo cột dọc. Loại cảnh quan là kết quả của sự giao thoa giữa
hàng và cột.
Ghi chú: Bài báo thực hiện nhờ sự tài trợ của đề tài NCCB mang mã số
740902
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh. Cơ sở
cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường lãnh thổ Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội (1997).
2. Lê Văn Thăng, Hà Học Kanh. Tư vấn về kiểm soát sự di chuyển cát ở
vùng Ngũ Điền, Huế (2000)
3. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Dự án trồng rừng phòng hộ vùng cát ven
biển Thừa Thiên Huế, Huế (1999)


100
4. Trần Văn Ý. Nghiên cứu xây dựng các giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý
các dải cát ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận, Thuyết
minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Hà Nội (2002)
TÓM TẮT

Thông qua việc phân tích đặc điểm sinh thái tự nhiên vùng nghiên cứu, bản
đồ sinh thái cảnh quan vùng đất cát tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập làm cơ
sở cho việc đề xuất biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý lãnh thổ trên quan điểm
phát triển bền vững.

THE LANDSCAPE CHARACTERISTIC OF SANDY AREA
IN THUA THIEN HUE PROVINCE


101
Le Van Thang, Nguyen Dinh Huy
Hue University

SUMMARY
According to the natural ecological characteristic analysis of research
area, the ecological map on landscape of Thua Thien Hue sandy area was
established for the suggestion of protection measures and rational use based on
the sustainable development opinion.

×