Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " Ảnh hưởng của thời điểm và phương pháp bón đạm, lân và kali đến năng suất cà phê vối kinh doanh tại xã Quảng Hiệp, huyện Cưmnga tỉnh Đăk Lăk " pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.91 KB, 7 trang )




61
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 67, 2011

ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP BÓN ĐẠM, LÂN VÀ
KALI ĐẾN NĂNG SUẤT CÀ PHÊ VỐI KINH DOANH TẠI XÃ QUẢNG HIỆP,
HUYỆN CƢMNGA TỈNH ĐĂK LĂK
Nguyễn Văn Minh, Trường Đại học Tây Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu về thời điểm và phương pháp bón một số yếu tố đa lượng như đạm (N), lân
(P
2
O
5
) và kali (K
2
O) cho cà phê vối kinh doanh năm 2010 tại xã Quảng Hiệp, huyện CưMnga,
tỉnh Đăk Lăk trong cùng một tổ hợp phân bón: 250kg N + 100kg P
2
O
5
+ 250kg K
2
O/ha được
cho là phù hợp nhất với cây cà phê vối kinh doanh tại Tây Nguyên. Từ đó xác định được thời
điểm bón phân: 5lần/năm đối với đạm, 3 lần/năm đối với lân, 4 lần/năm đối với kali và phương
pháp bón đào hố và bón phân quanh tán có lấp đất đối với đạm, kali và vãi đều trên bề mặt đất
dưới tán lá cho năng suất cà phê nhân cao nhất góp phần làm tăng thu nhập, hiệu quả kinh tế
cho nông hộ trồng cà phê của địa phương.


Từ khóa: thời điểm bón phân, phương pháp bón phân.

1. Mở đầu
Đăk Lăk là một tỉnh miền núi thuộc Cao Nguyên Nam Trung Bộ có điều kiện
thời tiết khí hậu thuận lợi, đất đai màu mỡ, rất phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển
của cây cà phê. Năm 2010, diện tích trồng cà phê của toàn tỉnh đạt 183.300 ha, năng
suất trung bình 2,21 tấn/ha, với sản lượng đạt 405.100 tấn, là một trong những tỉnh có
diện tích trồng cà phê lớn nhất cả nước chiếm 34% về diện tích và 36% tổng sản lượng
của cả nước. Trong những năm gần đây, ngành cà phê của tỉnh Đăk Lăk nói riêng và các
tỉnh Tây Nguyên nói chung đã có sự phát triển vượt bậc góp phần đưa Việt Nam trở
thành nước trồng cà phê vối có năng suất và sản lượng cao nhất nhì thế giới nhờ sự áp
dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật; trong đó, kỹ thuật sử dụng phân bón
đóng vai trò quan trọng và là biện pháp hàng đầu để thâm canh tăng năng suất, chất
lượng cà phê. Trong những năm qua, nhờ áp dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật nên năng suất cà phê của các địa phương trong huyện CưMnga đã tăng đáng kể.
Mặc dù là một trong những huyện có điều kiện khí hậu đất đai rất phù hợp, diện tích
trồng cà phê lớn nhất tỉnh Đăk Lăk nhưng năng suất cà phê trung bình không cao so với
các huyện khác trong tỉnh. Kỹ thuật bón phân cho cà phê vối ở thời kỳ kinh doanh là
biện pháp hàng đầu để thâm canh tăng năng suất, trong đó thời điểm và phương pháp
bón phân có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng cà phê
nhân.



62
Mục tiêu nghiên cứu: Bằng cơ sở khoa học xác định thời điểm và phương pháp
bón thích hợp các yếu tố đa lượng nhằm nâng cao hiệu lực của phân bón góp phần tăng
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế đối với cây cà phê vối (Coffea canephora
Pierre) giai đoạn kinh doanh tại huyện CưMnga tỉnh Đăklăk.
2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vườn cà phê vối kinh doanh 10 đến 11 năm tuổi, năng suất bình quân trong 3
năm gần đây đạt 2,4 tấn/ha được trồng trên đất đỏ bazan xã Quảng Hiệp, huyện
CưMnga, tỉnh Đăk Lăk.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (Randomized Complete Block
design) ba lần nhắc lại, diện tích ô cơ sở 90 m
2
(10 cây cà phê), giữa các ô được ngăn
bằng tấm nylon từ mặt đất xuống độ sâu 30 cm; Lượng phân bón: 250kg N + 100kg
P
2
O
5
+ 250kg K
2
O/ha được cho là phù hợp nhất với cây cà phê vối ở Tây Nguyên.
- Thí nghiệm nghiên cứu về thời điểm bón các yếu tố đa lượng cho cà phê gồm 9
công thức, từng yếu tố phân bón được bố trí bón theo các thời điểm khác nhau với 3
công thức cụ thể như sau:
+ Đối với đạm (250kg N), bón trên nền 100kg P
2
O
5
(bón tháng 5: 50%, tháng 7:
50%) và 250 kg K
2
O (bón tháng 5: 35%, tháng 7: 35%, tháng 9: 30%)
CT1: (đối chứng) bón vào các tháng 5: 35%, 7: 35%, 9: 30%
CT2: bón vào các tháng 1: 15%, 5: 30%, 7: 30%, 9: 25%

CT3: bón vào các tháng 1: 10%, 3: 15%, 5: 30%, 7: 30%, 9: 15%
+ Đối với lân (100kg P
2
O
5
), bón trên nền 250kg N

(bón tháng 1: 10%, 3: 15%,
5: 30%, 7: 30%, 9: 15%) và 250 kg K
2
O (bón tháng 5: 35%, 7: 35%, 9: 30%)
CT1: (đối chứng) bón vào tháng 5: 100%
CT2: bón vào các tháng 5: 50%, 7: 50%
CT3: bón vào các tháng 5: 35%, 7: 35%, 9: 30%
+ Đối với Kali (250kg K
2
O), bón trên nền 250kg N

(bón tháng 1: 10%, 3:15%,
5: 30%, 7: 30%, 9: 15%) và 100kg P
2
O
5
(bón tháng 5: 50%, 7: 50%)
CT1: (đối chứng) bón vào các tháng 5: 50%, 7: 50%
CT2: bón vào các tháng 5: 35%, 7: 35%, 9: 30%
CT3: bón vào các tháng 5: 20%, 7: 30%, 8: 30%, 9: 20%




63
- Thí nghiệm nghiên cứu về phương pháp bón các yếu tố đa lượng gồm 6 công
thức cùng với lượng phân bón 250kg N + 100kg P
2
O
5
+ 250kg K
2
O/ha, mỗi yếu tố N, P,
K được thí nghiệm trên 2 phương pháp chủ yếu: đào hố sâu 10-15cm quanh tán bón
phân sau đó lấp đất và vãi phân trên bề mặt dưới tán lá. Phương pháp vãi đều trên bề
mặt dưới tán lá làm đối chứng.
- Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cà phê: chiều dài cành, số hoa,
số quả rụng, thể tích quả, khối lượng nhân.
- Phương pháp lấy mẫu và đo đếm: Thu hoạch tất cả quả của các cây trong ô,
trộn đều phơi khô đến độ ẩm 13%, sau đó, sát tách vỏ và cân và tính tỷ lệ tươi/nhân,
năng suất.
+ Tính toán hiệu quả kinh tế
- Lợi nhuận = Tổng thu - tổng chi (trong đó: tổng thu = sản phẩm cà phê nhân/ha
x đơn giá cà phê nhân bình quân niên vụ 2010-2011; tổng chi bao gồm: chi phí phân
bón, thuốc BVTV, tưới, công lao động, khấu hao tài sản, chi khác)
- Hiệu quả sử dụng vốn = Lợi nhuận/tổng chi phí đầu tư.
2.3. Xử lý số liệu
Các số liệu thu được trong quá trình thí nghiệm được tổng hợp và xử lý thống kê
theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng chương trình EXCEL và và
Irristat.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1 Thời điểm bón đạm, lân và kali
Chúng tôi chọn tổ hợp phân bón: 250kg N + 100kg P
2

O
5
+ 250kg K
2
O/ha được
cho là phù hợp nhất với cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh ở Tây Nguyên nói chung
và Đăk Lăk nói riêng. Tiến hành bố trí thí nghiệm gồm 9 công thức, từng yếu tố được
bố trí theo các thời gian bón khác nhau.
Bảng 3.1a. Ảnh hưởng thời điểm bón phân đến năng suất cà phê nhân
Loại phân
(Kg/ha)
Thời điểm bón
(tháng)
Năng suất
(tạ/ha)
LSD
5%
Tỷ lệ
(%)
250 N
5
7
9


24,7
5,1
100
1
5

7
9

28,6
5,1
116
1
3
5
7
9
31,5
5,1
128
100 P
2
O
5

5




25,6
4,9
100
5
7




29,8
4,9
116



64
5
7
9


33,2
4,9
130
250 K
2
O
5
9



25,5
5,5
100
5
7

9


29,2
5,5
115
5
7
8
9

33,1
5,5
129
Kết quả phân tích số liệu và xử lý thống kê cho thấy, bón cả ba loại phân đạm,
lân và kali trong cùng một tổ hợp nhất định cho năng suất cà phê nhân cao hơn khi được
bón làm nhiều lần trong năm tương ứng với các thời kỳ sinh trưởng và phát triển như:
các giai đoạn nở hoa, thụ tinh thụ phấn, quả phát triển, quả chín và thu hoạch của cây cà
phê. Điều này chứng tỏ việc bón phân đa lượng cho cây cà phê làm nhiều lần trong năm
không những cung cấp dinh dưỡng cho cây liên tục, đặc biệt là giai đoạn nuôi quả non
và phát triển cành dự trữ cho vụ sau mà còn hạn chế được sự mất mát dinh dưỡng do
rửa trôi, xói mòn, bay hơi… khi cây chưa kịp sử dụng. Đối với bón đạm cho cây cà phê
vối ở mức 250 kg N/ha cho thấy, nếu bón làm 5 lần/năm chia thành các mức bón vào
các tháng 1: 10%, 3: 15%, 5: 30%, 7: 30%, 9: 15% làm tăng năng suất cà phê nhân lên
đến 28% so với bón làm ba lần/năm vào các tháng 5: 35%, 7: 35%, 9: 30%; Đối với bón
lân ở mức 100 kg P
2
O
5
/ha cho thấy, bón 3 lần/năm với các mức bón vào các tháng 5:

35%, 7: 35%, 9: 30% cho năng suất cao hơn hẳn bón 1 lần/năm là 30%; Tương tự với
bón 250 kg K
2
O/ha làm 4 lần/năm với các mức bón vào các tháng 5: 20%, 7: 30%, 8:
30%, 9: 20% cho năng suất cà phê nhân tăng lên 29% so với chỉ bón 2 lần/năm, có ý
nghĩa ở mức 95%.
Bảng 3.1b. Ảnh hưởng số lần bón phân đến hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê
Đơn vị tính: 1.000đ
Số lần bón
Chi phí
lao động
Tổng chi phí
Giá trị
sản lƣợng
Lợi nhuận
Lợi nhuận/
vốn đầu tƣ
Số lần
bón đạm
3
21.000
49.137
93.860
44.723
0,91
4
21.800
49.937
108.680
58.743

1,18
5
22.500
50.637
119.700
69.063
1,36
Số lần
bón lân
1
20.900
49.037
97.280
48.243
0,98
2
21.800
49.937
113.240
63.303
1,27
3
22.600
50.737
126.160
75.423
1,49
Số lần
bón kali
2

21.100
49.237
96.900
47.663
0,97
3
21.800
49.937
110.960
61.023
1,22
4
22.400
50.537
125.780
75.243
1,49



65
Số lần bón phân trong cùng một tổ hợp có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả kinh tế
sản xuất cà phê, bón đạm 3 lần/năm thì hiệu quả sử dụng vốn đạt 0,91 nhưng khi bón 5
lần/năm thì hiệu quả sử dụng vốn là 1,36. Tương tự, bón kali 2 lần/năm thì hiệu quả sử
dụng vốn đạt 0,97 nhưng khi bón 4 lần/năm thì hiệu quả sử dụng vốn là 1,49.
3.2. Phương pháp bón đạm, lân và kali
Ở Tây Nguyên nói chung và ĐăkLăk nói riêng có điều kiện khí hậu chia làm hai
mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mưa. Vì vậy, nghiên cứu lựa chọn phương pháp bón phân
hóa học nói chung cho cây cà phê sử dụng tốt nhất, cho năng suất cà phê nhân cao nhất
và đem lại hiệu quả kinh tế cao có ý nghĩa rất quan trọng đối với người sản xuất cà phê.

Bảng 3.2a. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân đến năng suất cà phê
Loại phân
(Kg/ha)
Phƣơng pháp bón
Năng suất
(tạ/ha)
Tỷ lệ
(%)
250 N
Vãi đều trên bề mặt đất dưới tán lá
24,7
100
Đào rãnh và bón quanh tán có lấp đất
29,9
121
100 P
2
O
5

Vãi đều trên bề mặt đất dưới tán lá
25,2
100
Đào rãnh và bón quanh tán có lấp đất
24,1
95
250 K
2
O
Vãi đều trên bề mặt đất dưới tán lá

25,2
100
Đào rãnh và bón quanh tán có lấp đất
30,2
119
Kết quả ở bảng 3.2 chúng tôi nhận thấy: Khi bón phân cho cà phê, đối với phân
đạm (N) và phân kali (K
2
O) theo phương pháp đào rãnh sâu từ 10-15cm quanh tán và
bón phân sau đó lấp đất cho năng suất cà phê cao hơn so với phương pháp bón vãi đều
trên mặt đất tương ứng 21% đối với đạm và 19% so với phân kali. Thực tế cho thấy,
phân đạm có thể bay hơi khi gặp thời tiết nắng nóng và khả năng khuếch tán rất mạnh
của ion phân đạm và kali trong môi trường đất có ẩm độ cao là rất lớn. Vì vậy, bón phân
theo cách đào rãnh quanh mép tán bón phân rồi lấp đất không những không ảnh hưởng
đến khả năng sử dụng của cây cà phê mà còn tránh được sự thất thoát do bốc hơi của
đạm hay sự rửa trôi của các ion NH
4
+
và K
+
.
Đối với phân lân khi bón theo phương pháp đào rãnh sâu từ 10-15cm quanh tán
sau đó lấp đất cho năng suất cà phê thấp hơn vãi đều trên mặt đất trong phạm vi tán lá
5%. Nhiều tác giả nhận định hiện tượng trên là do khả năng khuếch tán của các ion
phosphate trong môi trường đất quá thấp. Chính vì vậy, khi phân lân được vãi đều tạo
điều kiện để rễ tiếp xúc được với phân tốt hơn và cho năng suất cao hơn so với bón theo
rãnh quanh tán có lấp đất.




66
Bảng 3.2b. Ảnh hưởng phương pháp bón phân đến hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê
Đơn vị tính: 1.000đ
Phƣơng pháp bón
Chi phí
lao động
Tổng chi
phí
Giá trị
sản lƣợng
Lợi nhuận
Lợi nhuận/
vốn đầu tƣ
Đạm
Vãi
20.500
48.637
93.860
45.223
0,93
Đào rãnh
23.100
51.237
113.620
62.383
1,22
Lân
Vãi
20.500
48.637

95.760
47.123
0,97
Đào rãnh
23.100
51.237
91.580
40.343
0,79
Kali
Vãi
20.500
48.637
95.760
47.123
0,97
Đào rãnh
23.100
51.237
114.760
63.523
1,24
Số liệu phân tích về hiệu quả kinh tế tại bảng 3.2b cho thấy: Phương pháp bón
phân có ảnh hưởng khá rõ đến hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê, bón đạm và kali theo
phương pháp đào rãnh quanh tán bón phân rồi lấp đất đem lại hiệu quả sử dụng vốn
tương ứng là 1,22 và 1,24 so với khi bón phân bằng phương pháp vãi đều dưới tán lá là
0,93 và 0,97. Ngược lại, bón lân bằng phương pháp đào rãnh đem lại hiệu quả sử dụng
vốn thấp hơn so với phương pháp vãi đều trên mặt dưới tán lá cây cà phê.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận

- Bón đạm làm 5 lần/năm tăng năng suất cà phê 28% so với bón làm ba lần/năm,
tăng hiệu quả từ 0,91 lên 1,36; Bón lân 3 lần/năm cho năng suất cao hơn hẳn bón 1
lần/năm là 30%, tăng hiệu quả kinh tế từ 0,98 lên 1,49 và bón kali làm 4 lần/năm cho
năng suất cà phê nhân tăng lên 29% so với bón 2 lần/năm, tăng hiệu quả sử dụng vốn từ
0,97 lên 1,49, có ý nghĩa ở mức 95%.
- Đối với phân đạm và kali, bón theo phương pháp đào rãnh cho năng suất cà
phê cao hơn so với bón vãi đều trên mặt đất tương ứng 18% và 16%, tăng hiệu quả sử
dụng vốn tương ứng là 1,22 và 1,24.
- Đối với phân lân khi bón theo phương pháp đào rãnh cho năng suất cà phê thấp
hơn phương pháp vãi đều trên mặt đất trong phạm vi tán lá 5%, giảm hiệu quả sử dụng
vốn từ 0,97 xuống 0,79.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục theo dõi thí nghiệm tại nhiều địa điểm và nhiều năm khác nhau để có
kết luận chính xác hơn về mức độ ảnh hưởng của thời điểm và phương pháp bón các
yếu tố đa lượng đến năng suất cà phê nhân trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.



67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phạm Tiến Dũng, Xử lý số liệu trên máy vi tính bằng IRRISTAT 4.0 trong Windows,
2003.
[2]. Bộ NN&PTNT, Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối 10 TCN
478-2001, Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên biên soạn; Ban
hành theo quyết định số 06/2002/QĐ-BNN ngày 9.01.2002, 2002.
[3]. Niên giám thống kê tỉnh Đăk lăk (2009, 2010).
[4]. Trương Hồng và cộng tác viên, Bón phân cân đối cho cây cà phê ở Đăk Lăk, Khoa học
đất, số 7, (1996),116-118.
[5]. Trình Công Tư, Một số biện pháp kỹ thuật sử dụng phân bón cho cây trồng ở Tây
Nguyên, Khoa học đất, số 18, (2003), 68.


EFFECT OF TIMING AND METHOD OF APPLYING FERTILIZERS
NITROGEN, PHOSPHORUS AND POTASSIUM ON PRODUCTIVITY
OF ROBUSTA COFFEE PLANTATION IN QUANG HIEP COMMUNE,
CƢMNGA DISTRICT, DAKLAK PROVINCE
Nguyen Van Minh, Tay Nguyen University
SUMARY
The study of the timing and methods of applying macronutrients (nitrogen, phosphorus
and potassium) to adult Robusta coffee trees in 2010 in the commune Quang Hiep, CưMnga
District, Dak Lak province showed that the amount of 250kg N + 100kg P2O5 + 250kg K2O
was the most effective fertilization formula applied to Robusta coffee grown in Central
Highlands. The study results also revealed that applying nitrogen 5 times per year, phosphorus 3
times per year and potassium 4 times per year using the methods of placement them in pockets
around canopies and uniform broadcasting them under canopies gave the highest coffee bean
productivity, contributing to an increase in the income of the local coffee-growing households.
Keyword: fertilizer application timing, fertilizer application methods.

×