Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Vai trò của con người trong sản xuất ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.84 KB, 11 trang )


Vai trò của con người trong
sản xuất
LỜI NÓI ĐẦU
Con người đối với vai trò là hai thực thể , thực thể tự nhiên và
thưc thể xã hội . Hai thực thể này thống nhất với nhau có mâu
thuẫn đối lập nhưng lại là những mâu thuẫn và đối lập hỗ trợ cho
nhau cùng phát triển . Theo Ph Anghen “cùng với tự nhiên cung
cấp những vầt liệu cho hoạt động sản xuất , lao động là nguồn gốc
của mọi của cải và lao động là sản xuất .Sản xuất điều đó chỉ có ở
con người là đặc trưng riêng của con ngưòi và ngày càng phát triển
hoàn thiện trong xã hội loaì người”. Cũng theo Anghen : “điểm
khác biệt giữa xã hội loàI người với xã hội loàI vật ở chỗ loàI vật
may mắn chỉ háI lượm trong khi con người có sản xuất”.
Sản xuất xã hội bao gồm sản xuất vật chất , sản xuất tinh thần
và sản xuất ra bản thân con người . Ba quá trinh này không tách
biệt với nhau trong đó sản xuất vật chất giữ vai trò là sự tồn tại và
phát triển xã hội và xét đến cùng toàn bộ sự vận động của đời sống
xã hội Trong mọi thời đại sản xuất vật chất là quá trình con người
sử dụng công cụ lao độngtác dung trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự
nhiên , chế biến các dạng vật chất của tự nhiên để tạo ra của cảI xã
hội nhằm thảo mãn nhu cầu tồn tại và phát triển nhu cầu phong phú
và vô tận của con người . Đó là những phát triển vĩ đại về quá
trình tồn tại của xã hội loàI người của các nhà triết học nổi tiếng
Thế giới còn tồn tại ở Việt Nam thì sao . Vẫn biết rằng lao động
nước ta dồi dào giá lao động rẻ so với các quốc gia trong khu vực
và trên thế giới , giầu tàI nguyên thiên nhiên với những nguồn
khoáng sản phong phú đa dạng trữ lượng lớn, ngưòi Việt Nam có
truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất và bền bỉ trong công
cuộc tự thuỷ tháng lọi nhằm thắng thế với mọi thiên tai dịch hoạ
.Đứng trước mọi sự phát triển như vũ bão của các thành tựu khoa


học kỹ thuật rầm rộ trên thế giới ,ViêtNam có nguy cơ tụt hậu so
với ngay cả những quốc gia trong khu vực chỉ có 1/3 diện tích với
số dân ít ỏi như là: Malaixia ,Miến Điện,…
Vậy để đưa đất nước tiến kịp các nước đang phát triển , đẩy lùi
nguy cơ tụt hậu, dập tắt mọi âm mưu của chủ nghĩa đế quốc nhằm
thực hiện diễn biến hoà bình ở Việt Nam thì chúng ta cần tiến hành
công cuộc công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước .Hội nghị lần
thứ VI Ban chấp hành trung ương đảng cộng sản Việt Nam khoá
VII(24/11/1993- 1/12/1993)và Đại hội đại biểu toàn quốc giữa
nhiệm kỳ 20-25/1/1994)đã xác định tới đây nước ta “ chuyển dàI
sang một thời kỳ mới ,đẩy tới một bước công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước nhằm tạo thêm nhiều công ăn việc làm ,đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế ,cảI thiện hơn nữa đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân .Đây là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan
trọng hàng đầu trong thời gian tới “Nhưng để thực hiện thành công
và không để xảy ra những sai lầm đáng tiếc việc thực hiện những
mục tiêu đề ra phảI cần có những nhân tố nào , các bước đI ra sao ,
Đảng và nhà nước cần có những chính sách nào để điều chỉnh thì
đó là những vấn đề hết sức lớn lao.
CHƯƠNG I
BẢN CHẤT CON NGƯỜI
I. Con người sinh học
Là con người phụ thưộc vào thế giới tư nhiên .Khi mà con
người muốn tồn tại và phát triển thì con ngưới cần có nhu cầu
như: ăn ,ở và điều kiện sinh hoạt Để có được những yếu tố đó con
người phảI lao động vì con người khác loàI vật ở chỗ con người
biết lao động . Lao động là nguồn gốc của mọi của cảI vật chất .
Lao động chính là quá trình tác động vào tự nhiên . Cũng như
Anghen đã nói ở trên “cùng với tư nhiên cung cấp những vật liệu
cho hoạt động sản xuất, lao đông là nguồn gốc của mọi của cảI và

lao động là sản xuất . Sản xuất điều đó chỉ có ở con người là đặc
trưng riêng của con người và ngày càng phát triển hoàn thiện
trong xã hội loàI người” Để hoàn thiện chính bản thân con người
phảI cảI tạo mình .CảI tạo chính là con người học tập . Trong
quá trình học tập thì giao tiếp là một yếu tố không thể thiếu . Chỉ
có giao tiếp mới làm cho con người hiểu nhau hơn .Bản chất bên
trong của con người chịu sự chi phối và những tác động của
những yếu tố bên ngoài.
Tóm lại con sinh học là kẻ phụ vào thế giới tự nhiên bị chi phối bởi
nó.
II. Con người xã hội
Con người là sinh vật có tính xã hội . Đó là con người sống trong
một thời đại nhất định ,một môI trường xãhội nhất định ,có những
quan hệ xã hội phong phú ,phức tạp và ngày càng phong phú với
sự phát triểh của văn minh nhân loại .
Bản chất con người là một sự trìu tuợng khoa học là sự kháI
quát đời sống cụ thể , từ thuộc tính của con người hiện thực , thế
hệ này qua thế hệ khác , bản chất con người được thể hiện thông
qua các tổng thể các quan hệ xã hội . Muốn tìm bản chất con người
phảI tìm ở bên trong chứ không bên ngoàI đời sống hiện thực của
con người của con người . Quan điểm trên được thể hiện rõ trong
luận đề nổi tiếng của Các Mác “Bản chất của con người không
phảI là một cáI trừu tượng cố hữu cá nhân riêng biệt .Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã
hội” .Qua luận đề nổi tiếng đó xuất phát điểm của yếu tố hình
thành nên nhân cách con người chính là các mối quan hệ xã hội tác
động tác động dến con người từ khi bắt đầu sinh ra đến khi trưởng
thành chiếm một vị trí nào đó trong xã hội ,để khẳng định được vị
trí của minh trong xã hội thì con người không ngừng sáng tạo và
khẳng định bản thân mình một cách lịch sử và không ngừng táI

hiện bản thân mình ,tự giáo dục bản thân với tư cách con người .
Nên con người xã hội là hệ sang tạo ra lịch sử , sáng tạo ra bản
thân mình .Chính vì vậy con người hoàn toàn mang tính xã hội .
CHƯƠNG II
VAI TRÒ CỦA CON NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC
I. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
Là quá trình xây dung và phát triển đại công nghiệp . trong đó
nghành công nghiệp nặng chiếm một vị trí làm then chốt , bên cạnh
đó ưu tiên phat triển nghành nông nghiệp ,lâm nghiệp nhằm cung
cấp lương thực , thực phẩm cho số dân ngày càng gia tăng .Tích
cực áp dụng sản xuất ,chế biến nông lâm thuỷ sản nhằm đẩy mạnh
tốc độ trang bị khoa học kỹ thuật và nâng cao năng xuất lao động .
Sự thành công của quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá đòi hỏi
ngoàI môI trường chính trị ổn định , phảI có các nguồn lực cần
thiết như : nguồn lực con người , vốn , tàI nguyên thiên nhiên , cơ
sở vật chất kỹ thuật , vị trí địa lý , nguồn lực nước ngoàI .Các
nguồn lực này có quan hệ chặt chẽ với nhau , cung tham gia vào
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng mức độ tác động và
vai trò của chúng đối với toàn bộ quá trình công nghiệp hoá,hiện
đại hoá không giống nhau ,trong đó nguồn lực con người là yếu tố
quyết định .
III. Vai trò của nguồn lực con ngưòi
Vai trò con người được chứng minh trong lịch sử phát triển nền
kinh tế của các nước tư bản chủ nghĩa . Điển hình như các nước
Nhật Bản ,Mỹ …nhiều nhà kinh doanh hàng đầu đã rất chú trọng
đến việc áp dụng kỹ thuật máy móc để thay thế sức lao động của
con người . Nhưng để đi đến thành công trong việc áp dụng những
thành tựu đó thì nhân tố con người vẫn giữ một vai trò quyết định
Đối với những nước lạc hậu đI sau tuy không có khả năng , điều

kiên ( như: tàI chính phương tiện…) để trực tiếp ứng dụng trực tiếp
những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại. Nhưng họ cũng đã
từng bước tự mình tiếp thu những tiến bộ khoa học đó của các
nước phát triển để đẩy mạnh quá trình công nghiêp hoá, hiện đại
hoá của nước họ . Để đạt được những thành công bước đầu trong
công cuộc đưa đát nước theo kip với tién trình phát triển cua các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới . Họ đã và sẽ tiếp tục phát
huy hơn nữa bằng yếu tố con người là chủ yếu . Bên cạnh những
ưu điểm của việc áp dụng những công nghệ tiên tiến đó , thì cũng
có những nhược điểm đó là vai trò của con người bị coi nhẹ ,
không được sử dụng một cách co hiệu quả . Điển hình như thay thế
máy móc cho con người sẽ làm dư thừa lực lượng lao động và sẽ
dẫn tới nạn thất nghiệp gia tăng .
Xét đến cùng nếu thực sự hiện diện của trí tuệ và lao động của
con người thì mọi nguồn lực đèu trở nên vô nghĩa thậm chí kháI
niệm “nguồn lực”cũng không còn lý do gì để tồn tại . Vì trong các
yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất , người lao động là yếu tố quan
trọng nhất là lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại .
Cũng như các quốc gia trên toàn thế giới đeer thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở Việt Nam . Cũng
phảI phụ thuộc vào nguồn lực con người và do nguồn lực này
quyết định . Bởi vì sự thành công trong công cuộc công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước với nguôn lực chủ dạo là con người đã dẫn
đến thành công trong việc đổi mới ở Việt Nam hôm nay.
- Việt Nam hôm nay có nguôn lực lao động dồi dào với 36,5
triệu người trong độ tuổi lao động dự báo đến nam 2000 con số này
sẽ là 45,6 triệu người .
-Trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao chiếm 9000 tiến sĩ và phó
tiến sĩ , trên 800.000 người có trình độ cao đẳng , đại học trên 2
triệu công nhân kỹ thuật . Đây là điều điều kiện quan trong cho quá

trìng phát triển khoa học tiếp thu , làm chủ và thích nghi với các
công nghệ nhập từ nước ngoài kể cả công nghệ cao .
- Tư chât của người Việt Nam là thông minh cần cù hiếu học và
chăm lao động truyền thống đó được hình thành và đúc kết từ bao
thế hệ xa xưa .
-Nhưng bên cạnh đó nguôn nhân lực Việt Nam cũng hạn chế
trình độ mặt bằng dân số thấp . Tỷ lệ trẻ em mù chữ ở vùng núi
vùng sâu xa còn khá cao 45% em học hết cấp I 80% dân số tập
trung trong lao động nông nghiệp , tiểu thủ thô sơ lạc hậu . Đây là
trở ngại lớn nhất khi tiến hành công nghiệp hoá trong nông nghiệp
kỹ thuật nông thôn nói riêng và trong nền kinh tế Việt Nam nói
chung .
-Việc bố chí cán bộ chưa hợp lý , giáo viên tập chung đông ở
các trung tâm đô thị còn ở vùng rừng núi vùng sâu xa thì thiếu .
Để thực hiện tốt những mục tiêu mà sự nghiệp công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá đòi hỏi đảng và nhà nước ban cần hành kịp thời những
chính sách có hiệu quả giáo dục , y tế , xoá nạn mù chữ , phủ cập
giáo dục tiểu học , tạo điều kiện cho đội ngũ tri thức trẻ phát huy
năng lực của mình . Để thực hiện nhiệm vụ trên đây có ý nghĩa về
cơ bản như thế ta đã hoan thành cuộc “cách mạng con người” biến
con người Việt Nam thành nguồn lực quyết định đưa sự nghiệp
công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước đi đến thành công .
KẾT LUẬN:
Để thực hiện mục tiêu mà đảng và nhà nước đã đề ra là thực
hiện mục tiêu daan giầu nước mạnh xã hội công bằng và văn minh
thì công nghiệp hoá , hiện đại hoá là một yếu tố khách quan đòi hỏi
sự tác động của nhiều phía nhiều nhân tố và phát huy tốt nhân tố
con người để nhân tố con người ngày càng hoàn thiện ngày càng
đóng vai trò quyết định trong mọi thời đại mọi hình tháI xã hội .
Trong những phát kiến vĩ đại của các nhà kinh điển của chủ nghĩa

Mác thì thực tiễn ngày nay khi đất nước ta đang đối mặt với muôn
vàn những khó khăn và thử thách thì càng khẳng định đúng đắn
trong quan niệm của Mác về vị trí và vai tròkhông gì thay đổi được
của con người trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại của
xã hội loàI người. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá
mà chúng ta đang từng bước thực hiện với những thành công bước
đàu của nó càng đòi hỏi chúng ta phảI nhận thức sâu sắc”những giá
trị lớn lao về nhân tố con người”. Thực trạng nước ta hiện nay
chúng ta cần thiết phát triển con người ViệtNam nâng cao đội ngũ
những người lao động nước ta . Cần bổ sung đội ngũ công nhân lao
động lành nghề có trình độ chuyên môn cao , đào tạo những kỹ sư
có chuyên môn vững vàng năng nổ nhiệt tình với công việc . Đảng
và nhà nước cần có những chính sách quan tâm hơn nữa đến đời
sống người lao động tạo điều kiện cho họ có yên tâm hơn trong
công việc gia đình để dồn trí tụê và tâm huyết cho sự nghiệp đất
nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nguyễn Thế Nghĩa – Nguồn nhân lực CNH, HĐH đất nước
Tạp chí triết học số 1 (2/1996)
- Nguyễn Thanh – Mục tiêu con người trong sự nghiệp CNH,
HĐH
Tạp chí triết học số 5 (10/1996)
- Đặng Hữu Toàn – Phát triển vì con người trong quan niệm của
Mác và
Tạp chí triết học số 1 (2/1997)
- Trần Xuân Tiến – Vấn đề con người, cá nhân, xã hội trong học
thuyết của Mác tạp chí cộng sản 1/1994
- Võ Đại Lược – CNH, HĐH Việt Nam đầu năm 2000.
- Phạm Khiêm ích, Nguyễn Đình Phan – CNH, HĐH ở Việt Nam
và các nước trong khu vực



MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu 1
Chương I. Bản chất con người 3
I. Con người sinh học 3
II. Con người xã hội 3
Chương II. Vai trò của con người trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
5
I. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 5
II. Vai trò của nguồn lực con người 5
Kết luận 8
Tài liệu tham khảo 9

×