Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

thực trạng cho vay khách hàng là cá nhân potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.89 KB, 18 trang )

Nghiệp vụ ngân hàng
Đề tài : thực trạng cho vay khách hàng cá nhân của tổ chức thương
mại trên địa bàn tỉnh thái nguyên.
Trong nền kinh tế thị trường,định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của các ngân
hàng thương mại là rất quan trọng trong nền kinh tế. ngân hàng bao gồm nhiều
loại hình tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài
chính nói riêng trong đó ngân hàng thương mại(NHTM) thường chiếm tỉ trọng lớn
nhất về quy mô, tài sản, thị phần, số lượng các NH. hoạt động của NHTM trong
lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng được coi là một định chế tài chính
đặc biệt của nền kinh tế thị trường. NHTM ra đời trong điều kiện kinh tế hàng hoá
phát triển tới một trình độ nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát triển
hàng nhiều thế kỉ, hệ thống NHTM ngày càng được hoàn thiện. NHTM trở thành
một trong những định chế không thể thiếu của nền kinh tế thị trường, hoạt động
của NHTM đã và đang góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM là hoạt động huy động vốn và nghiệp vụ
tín dụng.trong đề tài này, chúng ta tập trung đi sâu vào nghiên cứu nghiệp vụ tín
dụng của NH, trọng tâm là nghiên cứu về thực trạng cho vay khách hàng là cá
nhân của NHTM( tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên), để biết được tác động của nó tới
tăng trưởng kinh tế giúp chúng ta có thể nhìn nhận những đóng góp cũng như
những mặt còn yếu kém của nghiệp vụ tín dụng này nói riêng và các nghiệp vụ
khác của NH nói chung. Từ đó đưa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm đối
mặt với thách thức của quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
I) Cơ sở lý luận:
• Nghiệp vụ tín dụng(hoạt động cho vay): là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
• Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt
đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
• Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được


thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng
thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ
chức tín dụng
• Hạn mức tín dụng: là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời
hạn nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng( NH không được cho vay > 15% tổng vốn tự có của ngân
hàng( trừ trường hợp đặc biệt).
• Lãi suất tín dụng: là tỷ lệ phần trăm được xác định cho một đơn vị thời
gian (ngày, tuần, tháng, quý, năm…) dùng làm cơ sở để tính lợi tức tín
dụng. Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức thu được
trong một thời gian (tháng, quý, năm…) với tổng số vốn bỏ ra cho vay
trong cùng một thời gian đó.Lãi suất tín dụng là giá cả tín dụng, giá cả của
quyền sử dụng vốn.
• Điều kiện vay vốn
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật:
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Các loại hình cho vay:
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của các dự án đầu
tư, khả năng thanh toán nợ của khách hàng để xác định thời hạn cho vay:
2
1.Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh của khách hàng nhưng không quá 12 tháng.
2.Cho vay trung hạn: Thời hạn vay từ 12 tháng đến 60 tháng nhưng không

vượt quá thời hạn còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập
của đơn vị.
3.Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên nhưng không vượt
quá thời hạn còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập của
đơn vị.
4.Đối với các dự án phục vụ đời sống sinh hoạt thì không vượt quá 15 năm.
• Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
• Hạn chế cho vay:
1.khoản vay không có bảo đảm, vay trong điều kiện ưu đãi lãi suất
2.những đối tượng thuộc tổ chức kế toán, kế toán viên có trách nhiệm kiểm
toán tại tổ chức tín dụng đó,
• trường hợp không cho vay:
1.khách hàng là thành viên hội đồng ban quản trị, ban kiểm soát, GĐ, TGĐ
của ngân hàng đó hoặc bố, mẹ, anh, chị của các thành viên trên.
2.cán bộ của chính ngân hàng đang thực hiện thẩm định quyết định cho vay
• Lãi suất cho vay
1. Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn
định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá
150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều
chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
II) nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng là cá nhân
1) vai trò của hoạt động cho vay
3
a. Đối với NHTM

Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng
tài sản và tạo ra từ ½ đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong
hoạt động NH có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay,tình trạng khó
khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt
nguồn từ một số nguyên nhân sau: quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ
nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý vav tình trạng suy thoái
ngoài dự kiến của nền kinh tế. chính vfi thế mà thanh tra NH thường kiểm tra
các danh mục cho vay của các ngân hàng
b. đồi với khách hàng và đối với nền kinh tế
mọi người đều mong muốn các NH hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng địa
phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của
doanh nghiệp và của người yêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng cho
vay là chức năng hàng đàu của các NHTM để tài trợ cho các chỉ tiêu của doanh
nghiệp, các nhân và cá cơ qua chính phủ
thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản xuât kinh
doanh của các doanh nghiệp được liên tục ổn định, góp phần vào sự ổn định
của nền kinh tế. khoogn chỉ có thế, hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống
các tầng lớp dân cư và cả coogn đồng. chính vì thế mà hoạt động cho vay của
ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực
ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh
nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. hơn nữa, thông qua các khoản cho vay
của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dugnj của
từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả nawg nhân thêm các khoản tín
dụng mới từ các nguồn khác với chị phí thấp hơn.
2) vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doang của
NHTM.
Hoạt động trước kia của các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay lớn. mà
4
ít chú trọng đến đối tượng khách hàng là cá nhân, đã đến những lãng phí trogn

khai thác tiềm năng cũng như lơi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, các NHTM cũng đã có những điều chỉnh trong
hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đối tượng khách hàng là các cá
nhân. Đặc biệt là sau các vụ NHTM bị lỗ do cho vay các tổng công ty lớn của
Nhà Nước trong khoảng năm 2005. cácNHTM như bừng tỉnh và đã san sẻ bớt
lực lượng phục vụ để phục vụ tốt hơn cho nhóm đối ượng là khách hàng cá
nhân.
Tận dụng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng này, các NHTm vừa tiếp cận
được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các khách hnafg cá nhân. Đồng thời khi có
những khoản tiết kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này thì cá NHTM đó
cũng là nơi mà khách hàng thường sẽ lữa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình.
Tóm lại khách hàng cá nhân là nhóm khách hnaf có vị trí rất quan trọng trogn
hoat động của bất kỳ một NHTM nào. Vị thế của nó được khằng định cả trên
lý thuyết cũng như trên thực tiễn.
3) phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức cho vay là
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- các khách hàng lớn.
Để phân biệt được hai nhóm đối tuowgnj này ta cần khẳng định rằng sự phân
biệt rõ ràng giữa chúng là không thể thực hiện được và là điều khoogn cần
thiết. sự phân biệt chỉ mang tính tương đối và ranh giới giữa hai nhóm khách
hàng này là khoogn rõ ràng. Tuy nhiên chúng ta cũng cần có một sự pân định ở
một mức độ nhất định phù hợp cho mục tiêu của mình.
ở đây mục tiêu mà các ngân hàng thương mại đặt ra là quản lý tốt việc cho vay
đối với từng nhóm khách hàng này. Do đó chúng ta cần quan tâm đến sự khác
biệt của hai nhóm khach hàng này trogn việc tiếp cận cũng như thực hiện các
khoản vay từ các NHTM. Sự khác biệt này hình thành từ chính các đặc trưng
vốn có của từng nhóm khách hàng
nhóm khách hàng lớn(doanh nghiệp) thuowfngc so nhu cầu vay các món lớn,,
thời hạn vay thường là ngắn và có tính ổn định cao( thườn là mỗi chu kì sản
xuất kinh doanh). Mỗi khoản vya đều đòi hỏi mootjo quy trình thẩm định cũng

5
như phân tích pải hết sức nghiêm ngặt do giá trị của mỗi khoản vay này là rất
lớn. bất kì một sự sai sót nào trong các khâu cũng có thể dẫn đến hậu quả rất
lớn tới kết quả kinh doanh cuarNHTM. Vì vậy đối với nhóm khách hàng này
các NHTM cần tạo dựng các mối quan hệ hiểu biết lau dài và liên tục.
đối với nhóm khách hàng cá nhân thì các khoản vay thường là các khoản vay
nhỏ lẻ, tính không thường xuyên và khổng ổn đinh của các khoản vay. Các
khoản vay này thường hình thành từ nhu cầu tức thời, vì vậy việc đáp ứng kịp
thời các nhu cầu vay này là mục tiêu mà các NHTM phải hướng tới. cho vay
đối với nhóm khách hàng này giúp các NHTM phân tán rủi ro thoog qua việc
cho vay được nhiều món vay đối với nhiều khách hàng. Các đối tượng thường
được các NHTM xếp vào đối tượng jkhacsh hàng các nhân không căn cứ vào
giá trị của khoản vay là lớn hay nhỏ mà căn cứ vào tư cách của đối tượng xin
vay trước pháp luật. Do với tư cách là cá nhân chứ khoogn phải là một tổ chức
giống như doanh nghiệp nên đối tượng các nhân không có tư cách pháp nhân.
Vì vậy quan hệ với khách hàng là quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng cho vay với
người đến xin vay. Còn cho vay đối với tổ chức thì người đến vay là người đại
diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân này có tư cách của tổ chức chứ không
mang tư cách của một cá nhân
4) đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
• đặc trưng về khoản nợ: các khoản cho vay thường là các khoản có giá trị
nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn.
• chất lượng khoản vay:thường là khá tốt nếu như không có biến cố từ
phía khách hàng
• lãi suât: NHTM cho vay áp dụng với mức lãi suất cao nhất trogn bảng
lãi suất cho vay áp dụng đối với các khoản vay trogn các NHTM.
• Thời hạn cho vay: chủ yếu là ngắn, một phần là trugn hạn, một phần rất
khỏ là dài hạn. điều đó có thể được giải thích phần nào là do đây là hình
thức cho vay với mức lãi suất cáo nhất trong các NHTM.
5) các phương thức cho vay:

NH có rất nhiều hình thức cho vay: cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng
lần, cho vay theo hình thức thấu chi, cho vay trả góp… nhưng có hai phương thức
6
cho vay phổ biến nhất là phương thức cho vay từng lần và theo hạn mức tín dụng.
chúng ta sẽ đi nghiên cứu hai phương thức này để thấy được nó đem lại cho khách
hàng và NH những mặt ưu điểm nào và nhược điểm nào.
Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay từng lần
Áp dụng Các khách hàng vay vốn thường
xuyên, khách hàng được NH tín
nhiệm
NH không yêu cầu bảo đảm tín
dụng
Áp dụng với khách hàng không
thường xuyên, các khách hàng
không được NH tín nhiệm. áp
dụng cho các khoản vay dài hạn.
NH yêu cầu KH thế chấp tài sản.
Đặc
điểm
KH chỉ cần làm một bộ hồ sơ cho
nhiều lần vay
NH giải ngân vào tài khoản cho
vay luân chuyển của khách hàng
Phương thức trả nợ: thu nợ ngay
khi khách hàng có tiền vào tk cho
vay luân chuyển. lãi tính theo
phương pháp tích số.
Khách hàng vay bao nhiêu lần thì
làm bấy nhiêu bộ hồ sơ.
NH giải ngân vào tk tiền gửi của

khách hàng hoặc tiền mặt.
Phương thức trả nợ và tính lãi: lãi
trả hàng tháng, vốn gốc trả cuối kì
Ưu điểm Thủ tục đơn giản, KH chủ động
được nguồn vốn vay, lãi vay trả
cho NH thấp.
NH chủ động sử dụng vốn, thu lãi
cao
Nhược
điểm
NH dễ bị đọng vốn kinh doanh và
thu nhập lãi cho vay thấp
Thủ tục phức tạp, tốn chi phí thời
gian, KH không chủ động được
nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn
vay không cao do vào một thời
điểm KH vừa có số nợ trên tk cho
vay vừa có số dư Có trên Tk tiền
gửi
III )thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh
ngân hàng công thương khu vực tỉnh Thái Nguyên.
7
1) các kết quả đạt được trong 3 năm 2008,2009,2010 của NH
Đơn vị: tỷ đồng
năm
chỉ tiêu
2008 2009 2010
Lợi nhuận hạch toán cả
năm
90,028 115,699 134,208

Lợi nhuận từ hoạt động
cho vay là cá nhân
11,253
(12.5%)
16,156
(13.96%)
24,082
(17,94%)
Thông qua bảng tổng kết trên chúng ta có thể thấy được sự phát triển của chi
nhánh qua từng năm hoạt động cả về tỉ trọng lẫn số lượng. đây là một điểm đáng
mừng đối với bất kỳ một NHTM nào trong quá trình hoạt động.
2)Bảng tổng kết hoạt động cho vay của NH trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên năm 2010:
DN Nhà
nước
Tổ chức tín
dụng
DN có vốn
đầu tư nước
ngoài
Kinh tế tập
thể
Cá thể
42,9% 41% 5,9% 0,4% 9,8%
3)Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hành cá nhân tại chi nhánh
NHCT thái nguyên:
Đơn vị: Tỷ đồng
8
Giai đoạn năm 2008-2009 là năm Việt Nam cũng giống như các nước khác
trên thế giới lâm vào tình trạng khủng hoảng tài chính, kinh tế. tất cả các tổ

chức kinh tế từ các doanh nghiệp đến các NHTM đều lâm vào tình trạng khó
khăn. Mặc dù vậy tỉ lệ cho vay của NH công thương vẫn duy trì ở mức cao.
điều đó cho thấy bộ máy tổ chức của NH thực sự có hiệu quả trong bối cảnh
suy thoái này.
• Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn các khoản vay của khách
hàng cá nhân thống kê trong 3 năm: 2008, 2009, 2010:
Qua 3 bảng thống kê ở trên, chúng ta có thể thấy được tình hình cho vay đối với
nhóm khách hàng cá nhân tại chi nhánh còn ở mức thấp cả về mặt tỷ trọng lẫn mặt
số lượng. Tuy vậy tỷ trọng dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng này tại chi
nhánh so với tình hình chung của toàn bộ hệ thống các NHTM hoạt động trên địa
Năm
Dư nợ cho vay
2008 2009 2010
Tổng dư nợ 2145 2348 3418
Dư nợ cho vay KH
cá nhân
43,4
(Chiếm 2.02%)
50,2
(Chiếm 2.14%)
76,8
(Chiếm 2.33%)
Chỉ tiêu
Thời hạn
Dư nợ
(Tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Ngắn hạn 96,24 62.1%
Trung hạn 52,14 30.6%

Dài hạn 22,02 12.9%
Tổng 170,4 100%
9
bàn Thái Nguyên lại cao hơn, và tỷ trọng này qua các năm không có sự chênh lệch
nhiều. Đây là điều cần được xem xét nhằm cải thiện tình hình của hoạt động cho
vay đối với nhóm khách hàng này.
4) tỷ lệ nợ xấu của NH viettinbank.
Viettin bank là một trong số ít ngân hàng duy trì được chất lượng tín dụng trong
bối cảnh kinh tế khó khăn, tỷ lệ nợ xấu của viettinbank đến tháng 9/2011 theo
công bố của ngân hàng là 1,2 % trong khi bình quân của ngành đến cuối tháng 7 là
3,04%( theo công bố của NHNN). So với 3 NH nằm trong nhóm”big 4 banks” thì
viettinbank có nợ xấu thấp hơn nhiều: Agribank (5,68%, BIDV (2,59%), và
vietcombank( 3,47%). Cuối năm 2010, nợ xấu của viettinbank là 0,66% trong khi
toàn ngành là 2,5%. tức là gấp 3,8 lần nợ xấu theo tiêu chuẩn của nước việt
nam.Viettinbank thực hiện việc kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả nên tỷ lệ nợ xấu
của NH mới đạt được con số nhỏ như thế, đây có lẽ là một điểm nhấn đầu tư mà
nhiều tổ chức tài chính quan tâm nhất.
Dự phòng rủi ro tín dụng của viettinbank đến thời điểm 30/06/2011 là 0,44( tỷ
đồng cao hơn tổng giá trị của cá khoản nợ xấu(0,32 tỷ), với khoản dự phòng này,
viettinbank hoàn toàn có thể “xoá nợ xấu” khỏi danh mục này.
Tỷ VNĐ 2008 % 2009 % 2010 % 6T2011 %
Nợ đủ
tiêu
chuẩn
41,186 94.9% 49,39 98.4% 75,49 98.3% 56,6 97%
Nợ cần
chú ý
1,4322 3.3% 0,502 1.0% 0,768 1.0% 0,876 1.5%
Nợ dưới
tiêu

chuẩn
0,3038 0.7% 0,0502 0.1% 0,3072 0.4% 0,2336 0.4%
Nợ nghi
ngờ
0,3038 0.7% 0,1004 0.2% 0,1536 0.2% 0,1752 0.3%
Nợ có
khả năng
mất vốn
0,1732 0.4% 0,1506 0.3% 0,0768 0.1% 0,4672 0.8%
10
Tổng 43,4 100 50,2 100% 76,8 100% 58,4 100%
Tỉ lệ nơ
xấu %
1.8% 0.61% 0.66% 1.56%
5) Các hạn chế
Bên cạnh những thành tựu mà hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đã
đạt được, thì vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục. Cụ thể:
• Dư nợ và lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân chưa cao
Qua xem xét kết quả hoạt động như trên, ta thấy đối tượng khách hàng cá nhân
chưa được khai thác nhiều tại chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Thái
Nguyên, đây là nhóm khách hàng có tiềm năng rất lớn mà chi nhánh chưa khai
thác được nhiều. Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ cho
vay của chi nhánh còn thấp. Chưa phát huy được thế mạnh của chi nhánh cũng
như tiềm năng của khu vực dân cư trên địa bàn mà chi nhánh hoạt động. Lợi
nhuận thu được từ hoạt động cho vay nhóm khách hàng này còn thấp chưa xứng
với tiềm năng có thể thực hiện được của chi nhánh.
• Các sản phẩm của ngân hàng chưa có những đặc trưng nổi bật tạo thế
mạnh cạnh tranh so với các ngân hàng khác
So sánh các sản phẩm cho vay tại chi nhánh với các sản phẩm cho vay hiện có
chúng ta có thể thấy các sản phẩm của chi nhánh chỉ là các sản phẩm truyền thống.

Hiện nay một số các NHTM cổ phần đưa ra một số sản phẩm tuy không mới về
nội dung nhưng mới mẻ về hình thức, như sản phẩm cho vay mua nhà “Gia đình
trẻ” hay sản phẩm cho vay mua ô tô “Ô tô xịn” của Techcombank…Cùng với các
hoạt động quảng cáo giới thiệu thì các sản phẩm này cũng được khách hàng biết
tới và sử dụng.
• Yêu cầu quá khắt khe về tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo trong cho vay nói chung và trong cho vay khách hàng cá nhân nói
riêng được xem là việc ngân hàng quản lý quyền sở hữu, định đoạt, hay chuyển
11
nhượng một tài sản nào đó của khách hàng. Để được các ngân hàng cấp vốn vay
thì các ngân hàng cần có một đảm bảo bằng tài sản hay mội hình thức đảm bảo gì
đó để ngân hàng làm tin tưởng giao vốn của mình cho khách hàng vay.
Trên thực tế cả ngân hàng lẫn khách hàng đều không muốn giải quyết các
khoản nợ bằng việc xử lý tài sản đảm bảo. Và qua hoại động cho vay tại chi nhánh
cho thấy trong năm 2010 vừa qua chi nhánh chưa phải xử lý một khoản vay nào
bằng tài sản đảm bảo. Vì vậy thiết nghĩ tài sản đảm bảo chỉ nên xem nó là biện
pháp mang tính nguyên tắc trong cho vay đối với khách hàng cá nhân. Tại chi
nhánh nên xem xét tạo điều kiện cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn chính
đáng được vay vốn bằng cách lới lỏng trong các yêu cầu về tài sản đảm bảo trong
cho vay đối với nhóm khách hàng nay.
• Chưa thu hút được số lượng đông đảo khách hàng
Tuy chi nhánh đã tổ chức Phòng khách hàng cá nhân riêng biệt nhưng số lượng
khách hàng cá nhân đến với ngân hàng xin vay vốn chưa lớn (mới chỉ đạt khoảng
800 khách hàng), đây là một hạn chế cần được chi nhánh đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ
lượng khách hàng đến sử dụng dịch vụ của ngân hàng phản ánh được phần nào sự
thành công của ngân hàng trong việc cạnh tranh giành thị phần của mình
6)nguyên nhân.
• Một là,quy trình thủ tục cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh
chưa thực sự thuận tiện cho khách hàng đến xin vay vốn tại ngân hàng.
Mặc dù là khách hàng đến xin vay nhưng cần tạo cho họ sự thoải mái thân

thiện trong giao dịch, để từ đó có những ấn tượng tốt về ngân hàng và trở
thành khách hàng thân thiết của khách hàng khi họ có nhu cầu xin vay cũng
như khi họ có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm.
• Hai là, sự phối kết hợp các hoạt động giữa các phòng ban chưa tốt dẫn đến
hiệu quả hoạt động chung của toàn chi nhánh chưa cao. Cụ thể sự phối hợp
giữa Phòng khách hàng cá nhân với Phòng tổng hợp và tiếp thị trong việc
quảng bá sản phẩm của mình chưa có nên chưa có những hoạt động quảng
12
cáo giới thiệu sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh tới các
cá nhân có nhu cầu vay vốn
• Ba là, cơ sở vật chất hạ tầng cơ sở phục vụ cho giao dịch với khách hàng
chưa được khang trang, chưa thực sự tạo thoải mái cho khách hàng trong
giao dịch. Khách hàng đến xin vay chưa có được chỗ ngồi nghỉ trong khi
chờ đợi các cán bộ là việc, vì vậy về mặt này chi nhánh chưa gây được ấn
tượng tốt cho khách hàng.
IV)Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
1) Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing
Do hoạt động trên địa bàn nhỏ hẹp lại có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt
động nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàngdiễn ra rât gay gắt. Do đó hoạt động
Marketing phải được chi nhánh quan tâm và phát triển mạnh hơn nữa. Hiện nay tại
chi nhánh, hoạt động này được giao cho phòng Tổng hợp và tiếp thị phụ trách. Vì
vậy hiệu quả của hoạt động còn thấp chưa phat huy được thế mạnh của chi nhánh.
Trong thời gian tới cần có một phòng chuyên trách riêng về mảng Marketing cho
hoạt động của chi nhánh. Đây là xu hướng tất yếu của một ngân hàng trong thời
gian tới.
2) Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân
Là khách hàng cá nhân thì khi đến ngân hàng xin vay vốn là lúc họ thực sự
cần đến khoản tiền mà họ xin vay ngân hàng. Ở đây tính thời điểm của khoản xin
vay được thể hiện khá rõ ràng, vì vậy đáp ứng được nhu cầu này của khách hàng

càng nhanh gọn thì càng để lại được ấn tượng tốt trong khách hàng và đây cũng là
một điểm mà các ngân hàng thường quan tâm tới để tạo thế mạnh cạnh tranh cho
vay khách hàng cá nhân nói riêng và khách hàng đến xin vay vốn nói chung. Thời
gian nhận được vốn vay được khách hàng quan tâm đến nhưng không chỉ có vậy,
13
mà khách hàng còn quan tâm đến nhiều yếu tố khác nữa, như: lãi suất áp dụng,
phương thức hoàn trả, tài sản đảm bảo, các điều kiện quy tắc…
Nhìn chung thì tất cả các yếu tố đó càng đem lại cho khách hàng sự thuận
tiện, nhanh chóng bao nhiêu thì sự thắng lợi trong việc thu hút khách hàng của
ngân hàng đó càng trở nên gần hơn. Vì vậy chi nhánh cần phối hợp với các chi
nhánh khác trong hệ thống và hội sở chính xây dựng một quy trình, thủ tục cho
vay khách hàng cá nhân hợp lý hơn nữa. Cụ thể cần xây dựng một quy trình, thủ
tục đảm bảo một số tiêu chuẩn sau:
- Tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái nhất trong việc giao dịch với ngân
hàng.
- Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết.
- Hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng trong suốt quá trình khách hàng giao dịch với ngân
hàng.
- Chú trọng đến việc tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng trong đó vấn đề thời
gian cần được tối giảm hoá để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Và đặc biệt chi nhánh cũng cần xin phép Ngân hàng Công thương Việt
Nam nâng cao tính chủ động của chi nhánh trong hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân, từ đó chi nhánh có thể chủ động sáng tạo trong những trường hợp cụ thể,
đem lại sự thoả mãn cao nhất cho khách hàng.
3) Thực hiện liên kết cho vay
Đây là giải pháp không mới, tuy nhiên hiện nay theo như chúng tôi
quan sát thì hoạt động này chưa được triển khai trong hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân tại chi nhánh NHCTTN. Sự liên kết giữa ngân hàng
với các hãng sản xuất tạo điều kiện cho các các nhân mua và sử dụng sản
phẩm của các hãng, đem lại lợi ích cho cả ba đối tượng tham gia là: Ngân

14
hàng, Nhà sản xuất, Các cá nhân. Và xem xét ở tầm vĩ mô thì sự liên kết này
mang đến sự phát triển cho cả nền kinh tế.
3.2.4 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao
dịch với khách hàng
Ngân hàng là nơi cung cấp các dịch vụ tài chính, vì vậy cơ sở vật chất và hạ
tầng cơ sở phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ là một điều kiện hàng đầu đối với
bất kỳ một NHTM nào. Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Thái Nguyên
cũng đã có được một điều kiện như vậy để phục vụ cho việc giao dịch với khách
hàng, tuy nhiên điều kiện này chưa thực sự thật tốt cho việc cung cấp các dịch vụ
của mình tới các khách hàng.
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Giải pháp mang tính truyền thống này luôn được đặt ra, nhất là trong điều
kiện cạnh tranh và hội nhập mạnh như hiện nay. Bởi lẽ, cán bộ tín dụng là những
người trực tiếp làm việc với khách hàng, trực tiếp thẩm định hồ sơ vay vốn, là
người ảnh hưởng lớn đến việc khách hàng có được vay vốn hay không. Vì thế có
thể nói để mở rộng cho vay vai trò của đội ngũ cán bộ ngân hàng mang tính chất
quyết định.
Cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, nắm rõ
bản chất của từng phương thức cho vay, lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến
việc ra quyết định cho vay, từ đó để có được những quyết định về hình thức cho
vay và lãi suất khoản vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
15
3.2.6 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân hàng với
khách hàng, xoá bỏ sự e ngại của khách hàng khi đến xin vay
vốn.
Khách hàng cá nhân đến xin vay vốn của ngân hàng thường có thái độ e ngại
thiếu tự tin vì tâm lý của họ là tâm lý của người đi vay. Vì vậy ngay từ lần đầu tiên
khách hàng đến ngân hàng để xin vay vốn thì ngân hàng mà cụ thể là các cán bộ
tín dụng cần chủ động xây dựng mối quan hệ gần gũi cởi mở đối với khách hàng,

tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng.
Mối quan hệ này cần được duy trì trong suốt quá trình giao dịch giữa ngân
hàng với khách hàng và cần được tiếp tục cả khi khách hàng kết thúc giao dịch,
bởi lẽ khách hàng luôn luôn là khách hàng tiềm năng của ngân hàng khi nhu cầu
của khách hàng hình thành.
Giải pháp này mang tính chất bao trùm lên mọi hoạt động của ngân hàng. Vì
ngân hàng là tổ chức cung ứng các dịch vụ cho nền kinh tế, mà trong quá trình
cung ứng này thì chất lượng dịch vụ được khách hàng xem xét đánh giá chủ yếu
qua cảm tính của khách hàng. Do đó tạo được tâm lý thân thiện thoải mái cho
khách hàng là mục tiêu hàng đầu các ngân hàng phải hướng tới.
V)Kiến nghị
1) Kiến nghị với Chính phủ.
Tiềm năng để các NH đẩy mạnh việc cho vay cá nhân là rất lớn. Tuy nhiên,
để đưa các sản phẩm dịch vụ, tiện ích của NH đến được với mọi người, chỉ sự nỗ
lực của bản thân các TCTD là không đủ, mà cần có sự chỉ đạo, hỗ trợ từ Chính
16
phủ, các bộ, ngành và UBND các cấp, cụ thể đối với các NHTM: cần cải cách
mạnh mẽ thủ tục hành chính, hướng tới sự đơn giản, thuận tiện, dễ hiểu, song vẫn
bảo đảm đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tăng cường tuyên truyền, quảng
bá cho hoạt động về lĩnh vực cho vay cá nhân, có chiến lược và chính sách khuyến
khích khách hàng hấp dẫn.
Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với người đi vay là đáp ứng được các điều
kiện khi vay vốn, như tài sản thế chấp thường chưa hợp pháp theo quy định của
pháp luật, nhất là đối với thế chấp bằng bất động sản (nhà, đất). Đặc biệt là các thủ
tục pháp lý trong trường hợp NH phải phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay,
trong khi đó, các thị trường về bất động sản và cầm cố chưa hình thành Do vậy,
Chính phủ, các bộ ngành và UBND các cấp cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế
chính sách để hỗ trợ cho hoạt động NH nói chung, lĩnh vực cho vay khách hàng cá
nhân nói riêng trong quá trình hoạt động.
Việc ban hành những quy định, những điều luật cần có sự thảo luận giữa

Chính phủ và các tổ chức tín dụng nhằm xây dựng một môi trường pháp lý ổn
định tạo thuận lợi cho tổ chức tín dụng trong hoạt động của mình. Chính sự ổn
định vĩ mô này là tiền đề tốt cho mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung cũng
như hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng của các tổ chức tín
dụng.
2) Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước là cầu nối thường xuyên giữa các tổ chức tín dụng với chính
phủ. Vì vậy Ngân hàng Nhà nước cần bám sát thực tiễn hoạt động của các tổ chức
tín dụng hơn nữa, để kịp thời có những điều chỉnh trong cơ chế chính sách và trình
chính phủ phê duyệt nhằm thay đổi những bất hợp lý phát sinh trong hoạt động
thực tiễn của các tổ chức tín dụng (các NHTM).
17
3.3.3 Kiến nghị đối với NHCT nói chung và chi nhánh Ngân hàng
Công thương tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Cần đầu tư chú trọng vào việc nghiên
cứu mở rộng các sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu cầu mới của
khách hàng để tìm ra các sản phẩm nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đó của
khách hàng.
Về phía chi nhánh cần tăng cường sự phối hợp với các chi nhánh khác
trong hệ thống Ngân hàng Công thương để có những hoạt động quảng bá giới
thiệu sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tới các khách hàng. Đồng thời xin
phép ngân hàng cấp trên cho chi nhánh thêm quyền chủ động sáng tạo trong kinh
doanh để chi nhánh có thể xây dựng cho mình dược những sản phẩm đặc trưng
mang dấu ấn của chi nhánh.
18

×