Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỨC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVN TẠI NHÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.23 KB, 33 trang )

THỨC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVN TẠI NHÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN HÀ THÀNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN
HÀNG ĐẦU TỪ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NGÁNH HÀ THÀNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh hà thành ra đời và phát triển có
mối quan hệ với sự ra đời và phát triển của ngân hàng đầu tư và phat triển Việt
Nam. Do vậy em xin nói khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Tên đầy đủ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế Bank for Investment and Development of Vietnam
Tên gọi tắt BIDV
Địa chỉ Tháp A, tòa nhà VINCOM, 191 Bà Triệu,
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại 042200422, 042200484
Fax 04 2200399
Website www.bidv.com.vn
Email
Ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam (BIDV) được thành lập ngày
26/04/1957 theo quyết định 177/TTg của thủ tướng Chính phủ với chức năng chủ
yếu ban đầu là cấp phát theo công trình và dự án nhà nược, là một doanh nghiệp
nhà nước đặc biệt. Trải qua gần 50 xây dựng và phát triển, BIDV đã trở thành một
trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, đến này hệ thống mạng
lưới chi nhánh và kêch phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng của BIDV đứng thứ
2 Việt Nam với 450 chi nhánh, phòng giao dịch, 700 máy ATM và gần 10.000 nhân
viên tren toàn quốc. BIDV hiện đang cung cấp nhiều dịch vụ chất lượng tốt cho
khách hàng doanh nghiệp, tổ chức cũng như cá nhân.các dịch vụ tài khoản, tín
dụng, bảo lãnh, thanh toán tự động theo yêu cầu cũng như dịch vụ thể, tiền gửi, cho
vay cá nhân.
Ngân hàng đã trải qua 3 giai đoạn phát triển chính với những tên gọi khác
nhau phù với từng thời kỳ cũng những mục tiêu hoat động tương ứng:


- Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/01/1957
- Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Na, từ ngày 26/04/1981
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngaỳ 14/11/1990
 Năm 1957-1994: đây là giai đoạn hình thành của ngân hàng đầu tư và
Phát triển.Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam tiền thân là hê thống Ngân
hàng Kiến Thiết Việt Nam trước.Ngày 26/04/1957 Thủ tướng chính phủ ký nghị
định số 177/TTg , Ngân hàng Kiến Thiết được thành lập, trực thuộc Bộ Tài chính.
Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thành toán và quản lý vốn do Nhà nước cấp cho
kiến thiết, xây dựng cơ bản (XDCB) nhằm thực hiện kế hoạch phát triển và hỗ trợ
công cuộc chiến đấu và bảo vệ tổ quốc.như vậy , năm nay hệ thống ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam kỷ niệm 50 năm kể từ khi thành lập.
Năm (1957-1981) là khoảng thời gian rất dài kể từ khi thành lập đến khi đất
nước thống nhất 1975, rồi tiệp đó là trong thời kỳ kể họach hóa tập trung, hoạt
động của Ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình XDCB hơn là
cho vay , nặng về đánh giá và quản lý trước và trong khi cung ứng vốn, coi nhẹ
quản lý sau khi cung ứng vốn . Ngân hàng không mang bản chất của một Ngân
hàng.
Ngay 24/6/1981 với mục đích nâng cao hiệu quả kinh tế trong quản lý vốn
đầu tư XDCB, chính phủ ra quyết định số 259/CP chuyển Ngân hàng Kiến Thiết
Việt Nam từ trực thuộc Bộ Tài Chính sang trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam . theo quyết định này , Ngân hàng có thêm các nhiệm vụ mới như: cho vay
vốn đầu tư XDCB các công trính không do ngân sách Nhà nước cấp hoặc vốn tự có
không đủ . Bên cạnh đó, Ngân hàng còn là đại lý thanh toán và kiểm soát các công
trính thuộc điện Ngân sách đầu tư .Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh.
Ngày 14/11/1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng ra quyết định thành lập ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thay thế cho Ngân hàng Kiến Thiết cũ. Bây giờ
ngân hàng nhận vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh
vực đầu tư và phát triển
1990-1994: vẫn chủ yếu là cơ chế ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực

XDCB như cầu , đường, bệnh viện trường học.....theo cơ chế cấp phát .
 Năm 1995-2002:
Ngân hang đầu tư và phát triển Việt Nam phát triển thành một Ngân hàng
thương mại Nhà nước kinh doanh theo cơ chế thị trường tức là huy động vốn, tự
cho vay với hoạt động kinh doanh đa dạng hơn và khách hàng phong phú hơn.
 Năm 2003 đến nay:
Thực hiện theo nghị quyết số 14-NQ/TW về tiếp tục đổi mới cơ chế , chính
sách , khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.
Thực hiện đề án cơ cầu lại hoạt động giai đoạn 2001-2005 và tầm nhìn
2010 ,Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã xác định rõ cấu khách hàng giữ
vai trò rất quan trọng , nhất là việc thực hiện hội nghị trung ương V của đảng . Hội
đồng quản trị , Ban tổng giam đốc đã quyết định thành lập và đưa vào hoạt động
đơn vị thành viên thứ 76 của mình – chi nhánh BIDV Hà Thành .
BIDV Hà Thành thành lập ngày 16/09/2003 là chi nhánh cấp 1 của Ngân
hàng trên cơ sở tách một phòng và một số quỹ tiết kiệm của sở giao dịch 1 của
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam .
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành có trụ sở chính tại 34B
Hàng Bài- Hà Nội - Việt Nam với định hương là ngân hàng bán lẻ, ứng dụng các
công nghệ và quản lý để tạo ra sản phẩm dịch vụ tiên tiến the chuẩn mực và công
nghệ quốc tế ,tập trung chuyển sâu trong lĩnh vực phục vụ các nhu cầu về vốn và
các dịch vụ tiện ích Ngân hàng Đầu tư và phát triển, đối với khả năng đáp ứng dịch
vụ thanh toán hiện đại cho khách hàng như hệ thống thanh toán thể ATM , thể tín
dụng , chi trả lương .........
Trong suốt quá trính hoạt động chi nhánh Hà Thành đã mở thêm được 2
phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm . Như vậy , mới chỉ đi vào họat động được một
thời gian ngắn nhưng thừa hưởng truyền thống 46 năm xây dựng trưởng thành và
phát triển, chi nhánh Hà Thành ra đời và phát triển đã góp phần với các ngân hàng
khác thuộc hệ thống ngân hàng trong cả nước cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm dịch vụ hiện đại , đêm lại nhiềulợi ích . Đây là sự ghi nhận và đánh giá cao
nhất cho những nỗ lực của cán bộ công nhân viên và tập thể lãnh đạo Ngân hàng

Đầu tư và phát triển Hà Thành.
2.1.2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng
 Chức năng của ngân hàng
- huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với
nhiều hình thức ( tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn , phát hành trái
phiếu ,kỳ phiếu , chứng chỉ tiền gửi của các tổ chức kinh tế ...)
- cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn VND và ngoại tệ ( trong đó cho vay
trung , dài hạn cho đầu tư phát triển , cho vay các dự án theo chỉ định của chính
phủ , cho vay thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính , cho vay hỗ trợ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho vay mua nhà trả góp....)
- làm đại lý ủy thác cấp vốn , cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của chính phủ của các nước , các tổ chức tài chính , tín dụng nước ngoài và trong
nước đối với doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
- Đầu tư duới hình thức: hùn vốn liên doanh , liên kết với các tổ chức kinh tế
, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước , cho vay đồng tài trợ .
- kinh doanh ngoại hối, thanh toán trực tiếp qua mạng trong nước và quốc tế
(SWIFT) , thanh toán L/C hàng xuất nhập khẩu .
- Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng , bảo lãnh công trình, ứng trước,
thanh toán , tái cấp vốn trong và ngoài nước.
 Những nghiệp vụ chủ yếu
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ( huy động vốn và cho vay)
- Thực hiện công tác ngân quỹ ( thu- chi tiền mặt tại ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ( bảo lãnh trong nước ,bảo lãnh thanh
toán , bảo lãnh vay vốn nước ngoài....)
- Đại lý thuê mua tài chính
- Đại lý phát hành chứng khoán
- Đại lý các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ đối vối khách hàng là đầu tư
nước ngoài .
- Thông báo , xác nhấn số dư tài khoản và dịch vụ giao dịch tự động qua

máy ATM .
- Các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.3. Cơ cầu tổ chức của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành
Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành là chi nhánh cấp 1 của
ngân hàng với số lượng cán bộ ban đầu là 55 người, cho đến nay sau gần 4 năm
hoạt động số lượng cán bộ của chi nhánh đã tới 145 người với 10,32% cán bộ có
trình độ sau đại học, 76,19% có trình độ đại học, 2 cán bộ có trình độ cao học cấp
chính trị . Chất lượng cán bộ được nâng lên, đa số cán bộ được đào tạo bài bản và
có trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính. Đến nay, chi nhánh đã tạo dụng được đội
ngũ cán bộ chủ chốt cũng như đội nhân viên tác nghiệp đủ trình độ , dáp ứng yêu
cầu của ngân hàng bán lẻ kiểu mẫu, hiện đại. Hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và phát
triển chi nhánh Hà Thành đã có 9 phòng ban, 3 tổ , quỹ tiết kiệm Học viện Ngân
hàng , điểm giao dịch số 10 (ở số 6 Nguyễn Công Trứ - Hà Nội ) và 6 phòng giao
dịch ở Tràng Tiền , Bách khoa , Lê Đại Hành, 19/8 , Tôn Thất Tùng, và phòng giao
dịch Bất động sản ở Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội .
Ban giám đốc của Ngân hàng bao gồm:
- 1 Giám đốc
- 2 Phó giám đốc ( PGĐ)
o Phòng giám đốc Kinh doanh
o Phòng giám đốc quản lý
Khối Kinh doanh
Khối Quản Lý
BIDV Hà Thành
Ban giám đốc
P. Quản lý tín dụng
P. Tài Chính Kế toán
P. Tổ chức hành chính
P. Kế hoạch nguồn vốn
P. tiền tệ, kho quỹ
P. Điện toán

P. Tín dụng
P. Thẩm định
P. Đầu tư
P. Dịch vụ KH cá nhân
P. Dịch vụ KHDN
P. Thanh toán quốc tế
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành

 Nhiệm vụ của các phòng ban:
a. Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc: chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
chịu trách nhiệm trước NHĐT&PT Nhà nước về hoạt động chung của ngân hàng
và quản lý hoàt động của các phòng ban.
- Phó Giám Đốc: Giúp giám độc chỉ huy điều hành cá chức năng quản trị
theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước
giảm đốc về nhiệm vụ được giao.
+ Phó Giảm Đốc thứ nhất chịu trách nhiệm quản lý hoạt động tín dụng.
+ Phó Giảm Đốc thứ hai chịu trách nhiệm quản lý về hoạt động thanh toán
quốc tế, về hoạt động tài chính, kế toán
b. Phòng tín dụng:
Xem xét trình cấp có thẩm quyền quyết định cho vay , bảo lãnh , them dõi
quá trình cho vay.
- Nhận hồ sơ vay vốn , đề nghị phát hành bảo lãnh , thư tín dụng,kiểm
tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, nếu cần chuyển đến các Ban,
phòng liên quan để thực hiện theo chức năng .
- Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các thủ tục hồ sơ vay vốn theo qui
định
- Phân tích doanh nghiệp , khách hàng vay, dự án đầu tư , phương án
sản xuất kinh doanh.....theo quy trình nghiệp vụ , Tổng hợp các ý
kiến tham gia của đơn vị chức năng có liên quan để ra quyết định tín

dụng trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khảon cho vay,
bảo lãnh , tài trợ thương mại.
- Chuẩn bị các hồ sơ tài liệu liên quan và lập tờ trình cho vay để trình
cấp
Co thẩm quyền phê duyệt . Soạn thảo Hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm
bảo tiền vay và chuản bị các thủ tục cần thiết để ký hợp đồng tín dụng ,
hợp đồng bảo đảm tiền vay... với khách hàng.
- Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng .
- Tham mưu cho giám đốc về chiến lược kinh doanh, chính sách
khách hàng, chính sách tín dụng và chính sách lãi suất của sơ giao
dịch.
- Tổ chức thực hiện công khách hàng thường xuyên : phục vụ khai
thác tiềm năng của khách hàng truyền thống , mở rộng phát triển
khách hàng mởi.
Bên cánh đó, phòng tín dụng cũng hỗ trợ cho phòng nguồn vốn trong việc
huy động vốn nếu có khách hàng gửi vào ngân hàng thông qua phòng tín dụng .
c. Phòng Tài Chính Kế toán:
- Thực hiện công tác tài chính kế toán theo quy định
- Thực hiện hach toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác , kịp thời
mọi họat động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại hội sở sở
giao dịch .
- Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
theo chế độ hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đợt
xuất theo yêu cầu của Ban lãnh đạo Ngân hàng đầu tư và phát triển ,
Ban giám đốc sở giao dịch . trực tiếp thực hiện kinh doanh các dịch
vụ ngân hàng như chuyển tiền dịch vụ trả lương.....
d. Phòng tổ chức hành chính:
- Nghiên cứu và đề xuất công tác cán bộ của chi nhánh
- Thực hiện công tác hành chính quản trị
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoach, phát triển

mạng lưới hay giải thể các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch.
- lập phương án và tổ chức tuyên dụng nhân sự , theo dõi , bảo mật hồ
sơ lý dịch và nhận xết cán bộ công nhân vien .
- Quản lý thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm của cán bộ công
nhân viên, thực hiện nội quy cơ quan.
e. Phòng kế hoạch nguồn vốn :
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh tổng hợp tàon chi nhánh
- Thực hiện công tác nguồn vốn kinh doanh
- Thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp của khách
hàng như: tiền gửi có ky hạn , tiền gửi không có kỳ hạn,bằng cả
VND và ngoại tệ.
Bên cách đó , phong nguồn vốn cũng thực hiện nghiệm vụ mua bán, chuyển
đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng ngoại hối khác theo quy định của tổng giám
đốc ,phòng tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ , tài sản có bằng tiền của sở
giao dịch để dảm bảo kinh doanh có hiệu quả , an toán đúng quy định của pháp luật
và trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ kinh doanh tại sở giao dịch theo phân công .
Tổ chức thực hiện công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật tư vấn theo yêu cầu
.Tổng hợp thông tin, báo cáo thông kê phòng ngừa rủi ro phục vụ công tác điều
hành của nghành và sở giao dịch .
f. Phòng dịch vụ khách hàng
- Thực hiện mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng
- Thực hiện các giao dịch nhận , gửi tiền
- Thực hiện giao dịch thu đổi ngoại tệ
Thực hiện việc nghiên cứu thị trường , xác định thị phần của sở giao dịch để
tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng , định hướng phát triển
nền khách hàng bền vững phục vụ kinh doanh của sở giao dịch . Xây dựng chính
sách chung đối với khách hàng , nhóm khách hàng và từng khách hàng cụ thể .
g. Phòng thanh toán quốc tế :
- Thực hiện các giao dịch nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo qui định
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như mở L/C , thanh toán

L/C
• Chứng từ nhờ thu hàng nhập
• Thư tín dụng xuất khẩu
• Chứng từ nhờ thu hàng xuất khẩu
- Lập báo cáo nghiệp vụ theo qui định
- Thực hiện nghĩa vụ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng
h. Phòng thẩm định :
- Thu nhập , cung cấp thông tin liên quan đến thẩm định
- Phân tích các dự an , tư vấn về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có liên quan
đến tín dung đầu tư .
- Thẩm định khách hàng, phương án kinh doanh
- Thẩm định tài sản đảm bảo
- Cung cấp và hướng dẫn các văn bản có liên quan đến tín dụng
i. Phòng tiền tệ kho quỹ :
- Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ
- Thu- chi tiền mặt
- Quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo
- Đáp ứng yêu cầu tiền mặt cho các daonh nghiệp , các tổ chức kinh tế
, cả nhân
- Đảm bảo an tàon kho quỹ
- Thực hiện xuất - nhập tiền mặt để dảm bảo thanh khoản tiền mặt cho
chi nhánh
- Các công việc khác
j. Phòng điện tóan :
- Quản lý kỹ thuật và sử dụng toàn bộ hệ thống máy tính , tín học và
một số hệ thống khác liên quan đến hạot động của chi nhánh
- Đảm bảo cài đặt và vận hành toán bộ các chương trình phần mềm
ứng dụng trong nghiệp vụ ngân hàng
- Đảm bảo thanh toán qua các ngân hàng qua mạng và các dịch vụ

ngân hàng qua mạng thông suốt .
- Tổng hợp các số liệu báo cáo phục vụ cho các phòng tin dụng trong
công việc cung cấp các báo cáo thống kê định kỳ
- Phòng điện toán cùng phòng tín dụng khai thác dữ liệu trên mạng vi
tính để phục vụ cho công tác điều hành của lãnh đạo
k. Phòng đầu tư :
- Tham mưu và tư vấn cho ban lãnh đạo chi nhánh đưa ra các quyết
định đầu tư
- thực hiện đầy đủ các dịch vụ của ngân hàng tại điểm giao dịch theo
mức phán quyết được Giám đốc ủy quyền.
l. Các phòng dich vụ :
- Thực hiện mô hình ngân hàng bán lẻ, trực tiếp nhận tiền gửi của các
thành phần kinh tế theo qui định
m. Phòng quản lý tín dụng :
- Giám sát hoạt động tín dụng
- Giám sát rủi ro tín dụng
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển
Hà Thành
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn:
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng và chủ
yếu của bất kỳ ngân hàng nào.cho vay được coi là một hoạt động sinh lời cao do đó
các ngân hàng luôn tìm mọi cách để huy dộng được khối lượng tiền lớn. nó quyết
định sự thành công của ngân hàng. Do chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà
Thành có vị trí kinh doanh ở nơi có gần 100 tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
hoạt động ổn định nên chịu sự cạnh tranh rất khốc liệt, mặt khác khi đi vào hoạt
động có rất nhiều khó khán về tổng nguồn vốn, tài sản còn nhỏ bé,cán bộ thiếu
nhiều so với nhu cầu tối thiểu, chưa có nền khách hàng ổn định nhưng chi sau vai
năm hoạt động chi nhánh đã có biện pháp và phương hướng hợp lý để huy động
vốn từ các thành phần kinh tế. Các hình thức đa dạng và thích hợp với nhu cầu đa
dạng của người gửi tiền như kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm gửi gọp, gửi bậc thang,

qua hệ rộng với các tổ chức tín dụng , các tổ chức kinh tế....như vậy, chi nhánh Hà
Thành đã đạt được những kết quả rất đáng tự hào trên các phuong diện cụ thể như
sau : Quy mô của lượng vốn huy động vốn được thể hiện như sau:

×