Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP EXIMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.61 KB, 44 trang )

MỤC LỤC

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN 1
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP EXIMBANK – CHI NHÁNH CHỢ
LỚN 10
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
EXIMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN 33
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

I. NHTM: Ngân Hàng
II. NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
III. KHCN: khách hàng cá nhân
IV. KHDN: khách hàng doanh nghiệp
V. TSĐB: tài sản đảm bảo
VI. TCTD: tổ chức tín dụng
VII. CBTD: cán bộ tín dụng
VIII. GTCG: giấy tờ có giá
IX. GDĐB: giao dịch đảm bảo
DANH MỤC CÁC BẢNG

I. Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn
II. Bảng 1.2: Tình hình tín dụng chung tại Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn
III. Bảng 1.3: Doanh thu khác của Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn
IV. Bảng 1.4:Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank – Chi nhánh Chợ
Lớn
V. Bảng 2.1:Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế của Eximbank – Chi
nhánh Chợ Lớn qua các năm:
VI. Bảng 2.2: Dư nợ theo thời hạn vay
VII. Bảng 2.3:Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN Eximbank – Chi nhánh
Chợ Lớn qua các năm
VIII. Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng Eximbank – Chi nhánh Chợ


Lớn qua các năm
IX. Bảng 2.5:Dư nợ cho vay KHCN xét theo sản phẩm tại Eximbank – Chi
nhánh Chợ Lớn qua các năm
X. Bảng 2.6:Dư nợ cho vay KHCN xét theo TSĐB của Eximbank – Chi nhánh
Chợ Lớn qua các năm
XI. Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay KHCN của Eximbank
– Chi nhánh Chợ Lớn qua các năm
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

I. Biểu đồ 1.1: tình hình huy động vốn tại Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn
II. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ tín dụng của Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn từ
năm 2010 đến 2012
III. Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn vay
IV. Biểu đồ 2.3:Tình hình biến động của nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay
KHCN của Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn qua các năm.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, kinh tế thế giới luôn phải đối mặt với nhiều biến động.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu – thời kỳ đen tối nhất của kinh tế thế giới gần như đã lùi
lại đằng sau. Mặc dù còn nhiều lo ngại, nhưng sự phục hồi kinh tế đang được hỗ trợ bởi
chính sách tiền tệ và tài khóa thông thoáng hơn. Trong bối cảnh đó, với việc gia nhập
WTO, trở thành một phần không thể tách rời của kinh tế thế giới, Việt Nam mặc dù
không bị ảnh hưởng trực tiếp từ sự sụp đổ của hệ thống tài chính thế giới nhưng vẫn
chịu những hậu quả gián tiếp nặng nề từ suy thoái kinh tế. Mọi biến động của nền kinh
tế Việt Nam trong những năm gần đây có mối tương quan chặt chẽ với biến động kinh
tế thế giới. Vì vậy, Việt Nam đã phải liên tục đón nhận một loạt cú sốc từ bên ngoài.
Vượt lên trên những khó khăn, thử thách đó, nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng
trưởng với tốc độ khá nhanh đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho tất cả mọi hoạt
động của đời sống, từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh. Và có thể nói, Ngân Hàng
với chức năng là trung gian tài chính đã là kênh cung cấp vốn, là công cụ đắc lực để
đáp ứng nhu cầu đó.

Tuy tín dụng cá nhân là một khái niệm sản phẩm mới được phát triển ở thị
trường Việt Nam nhưng nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng. Bởi lẽ, theo các
ngân hàng, lĩnh vực tín dụng cá nhân tuy khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng lại có tiềm
năng rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi ở đây là quy mô thị trường ớn với dân số trên
89 triệu người, đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập, phong cách sống hiện đại và
nhu cầu mua sắm lớn. Cùng với mức sống càng nâng cao thì nhu cầu của KHCN không
chỉ bó hẹp trong nhu cầu sinh hoạt thường ngày mà họ còn có nhu cầu mở rộng kinh
doanh nhằm nâng cao mức sống hiện tại. Vì vậy, bên cạnh khách hàng truyền thống là
KHDN, KHCN đang vươn lên và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong họt động cho vay
của các ngân hàng. Những khảo sát gần đây đều cho thấy, xu hướng tiêu dùng trước,
trả sau tăng nhanh. Chính vì thế, các sản phẩm tín dụng bán lẻ của các ngân hàng được
triển khai trong thời gian gần đây đã được khách hàng rất quan tâm và thu được không
ít thành công. Đây chính là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh kinh doanh mảng
tín dụng này. Thế nhưng, bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động cho vay
KHCN vẫn còn khá nhiều vấn đề tồn tại cần được khắc phục như có quá nhiều rủi ro
tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, sản phẩm tín dụng thì đa dạng nhưng việc phát triển
các sản phẩm này cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng vẫn còn là một vấn đề nhức
nhối, trong khi các ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam lại có rất nhiều sản
phẩm tín dụng mới, chất lượng cao hơn so với các ngân hàng trong nước…
Từ thực tế đó, để khắc phục những hạn chế nêu trên thì việc nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay KHCN, đặc biệt là tại Ngân Hàng Eximbank là một vấn đề cần được
quan tâm và giải quyết trong thời gian tới. Bởi lẽ, chất lượng tín dụng liên quan trực
tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế đó, cũng
như qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại ngân hàng, em xin chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu
Việt Nam (Eximbank) – Chi nhánh Chợ Lớn”.
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM – CHI NHÁNH CHỢ LỚN.
1.1. Tổng quan về EXIMBANK - Chi nhánh Chợ Lớn
1.1.1. Quá trình hình thành - phát triển của EXIMBANK - Chi nhánh Chợ Lớn

1.1.1.1. Giai đoạn hình thành phòng giao dịch.
Căn cứ vào quyết định số 227/QĐ-NH5 ngày 1/12/1993 của thống đốc Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam ban hành “quy định về việc mở và chấm dứt hoạt động
phòng giao dịch thuộc NHTMCP”.
Căn cứ vào tờ trình số 348/EIB ngày 27/11/1996 của chủ tịch hội đồng quản trị
NH TMCP XNK xin lập phòng giao dịch Chợ Lớn.
Giám đốc NHNN TP.HCM chấp thuận cho phép NHTMCP XNK được thành
lập, trụ sở chính tại số 07 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1, TP.HCM, giấy phép hoạt động số
0011/NH-CP ngày 06/04/1992 do thống đốc NHNN cấp, được phép mở phòng giao
dịch. Bắt đầu có hiệu lực ngày 07/12/1996 do ông Nguyễn Văn Trữ ký.
1.1.1.2. Giai đoạn nâng cấp thành chi nhánh.
Căn cứ vào công văn số 695/NHNN-CNH ngày 04/07/2002 của giám đốc chi
nhánh NHNN TP.HCM v/v mở chi nhánh cấp I Chợ Lớn của Eximbank quyết định
thành lập chi nhánh Chợ Lớn của Eximbank ngày 22/07/2002.
Căn cứ vào nghị quyết Hội đồng quản trị NHTMCP XNK Việt Nam
(Eximbank) ngày 11/7/2002: nay thành lập chi nhánh NHTMCP XNK tại Chi nhánh
Chợ Lớn có tên gọi là “Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn
TP.HCM”. Tên viết tắt là Chi nhánh Eximbank Chợ Lớn (EIB Chợ Lớn) trên cơ sở
nâng cấp phòng giao dịch Chợ Lớn thành chi nhánh.
Địa chỉ chi nhánh: 141 Nguyễn Chí Thanh, Phường 9, Quận 5, TP.HCM
1.1.2. Sơ đồ cơ cấu quản lý của EXIMBANK - Chi nhánh Chợ Lớn
Trang1 /37
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.1.3.1. Phòng tín dụng:
 Thực hiện nhiệm vụ cho vay bằng VND, ngoại tệ và vàng cho các đối tượng
khách hàng theo quy định của NHNN và NHTMCP XNK Việt Nam
(Eximbank), riêng cho vay bằng ngoại tệ phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về
quản lý ngoại hối của NHNN.
 Thực hiện việc thẩm định hồ sơ vay vốn của KH nhanh chóng, kịp thời, chính
xác.

 Theo dõi chặt chẽ tình hình sử dụng vốn của KH nhằm hạn chế rủi ro.
 Đề xuất và xây dựng các chiến lược nhằm thu hút KH, để gia tăng khả năng
cạnh tranh của NH với các NH khác.
1.1.3.2. Phòng kinh doanh ngoại tệ
 Thực hiện việc định hướng và xây dựng kế hoạch kinh doanh ngoại tệ, đề xuất
những biện pháp nhằm thực hiện việc kinh doanh ngoại tệ theo chỉ đạo của ban
giám đốc.
 Quản lý và kiểm tra các bản thu đổi ngoại tệ đảm bảo hoạt động theo đúng quy
định.
 Lập kế hoạch cân đối nguồn vốn và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
(trong và ngoài nước) theo đúng trình tự nghiệp vụ.
Trang2 /37
1.1.3.3. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ XNK, bảo lãnh và tái bảo lãnh.
 Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc phát hành, tu chỉnh, thanh toán L/C,
tiếp nhận, thông báo và theo dõi thanh toán các bộ chứng từ nhờ thu hộ của NH
nước ngoài gửi đến. Kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán để giảm rủi
ro đến mức thấp nhất.
 Phối hợp với tổ xử lý thông tin để xử lý các vấn đề liên quan đến SWIFT.
1.1.3.4. Phòng hành chánh nhân sự
 Tuyển nhân viên
 Theo dõi toàn bộ cán bộ công nhân viên bằng chương trình vi tính.
 Theo dõi chấm công, lên bảng lương
 Soạn thảo các thông báo quy định
 Xây dựng công tác của ban giám đốc trong tuần
 Xây dựng phương án và thực hiện nghiêm ngặt công tác bảo vệ an toàn cơ quan
và khách hàng đến giao dịch,… và một số nghiệp vụ liên quan chức năng
1.1.3.5. Phòng kế toán tổng hợp
 Trực tiếp hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh,
tài chính. Quản lý các loại vốn, tài sản của ngân hàng, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ,

tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và lập báo cáo quyết toán cung cấp cho
nội bộ ngân hàng và các cấp có thẩm quyền theo quy định.
1.1.3.6. Phòng ngân quỹ
 Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán.
 Cân đối thanh toán, điều chỉnh vốn.
 Kinh doanh vàng, bạc, đá quý và thu đổi ngoại tệ.
 Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế
chấp, cầm cố của khách hàng vay.
 Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục vụ
khách hàng.
 Một số nghiệp vụ có liên quan khác.
1.1.3.7. Phòng vi tính
 Tổ chức, xây dựng, quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống tin học tại chi
nhánh.
 Thực hiện việc sửa chữa, bảo trì hệ thống máy tính tại chi nhánh.
 Thường xuyên nghiên cứu những phần mềm ứng dụng mới phục vụ cho lĩnh
vực ngân hàng.
Trang3 /37
 Xây dựng hệ thống thông tin dự phòng nhằm đảm bảo cho hệ thống thông tin
được hoạt động liên tục nhằm hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
1.1.3.8. Phòng kiểm tra nội bộ
 Giám sát từ xa và thực hiện việc kiểm tra định kỳ, đột xuất về nghiệp vụ của các
phòng ban, về cơ cấu tổ chức tại đơn vị để có những báo cáo điều chỉnh cần
thiết.
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn
trong những năm gần đây (2010-2012)
1.2.1. Về huy động vốn
Với phương châm “tạo nguồn vốn là tiền đề mở rộng thị trường tín dụng, là sự
sống còn hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng” và trong những năm qua chi nhánh

đã bám sát theo định hướng chủ trương cũng như sự chỉ đạo của các ngành về công tác
nguồn vốn, chi nhánh đã giao kế hoạch cụ thể chi tiết đến các phòng để triển khai công
tác huy động vốn. Tình hình huy động vốn qua 3 năm 2010-2011-2012 tại chi nhánh
được thể hiện qua bảng 1.1:
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn
Đvt: tỷ đồng
Mục Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng vốn huy động 4,557.42 6,972.85 9,622.53
Giá trị tăng thêm (+/-) _ 2,415.43 2,649.68
Tốc độ tăng trưởng (+/-) _ 53% 38%
(Nguồn: Phòng hỗ trợ kinh doanh Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn)
Biểu đồ1.1: tình hình huy động vốn tại Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn
Trang4 /37
Từ bảng 1.1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng qua các năm tăng
nhưng tốc độ tăng trưởng lại có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2010 tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng ở mức trung bình, đạt 4,557.42 tỷ đồng. Đến năm 2011, tổng vốn
huy động là 6,972.85 tỷ đồng, tăng 53% so với năm 2010 và năm 2012 là 9,622.53 tỷ
đồng tăng 38% so với năm 2011. Điều này cho thấy năng lực huy động vốn của chi
nhánh là rất tốt nhờ đó những chính sách thu hút khách hàng bằng những sản phẩm
dịch vụ đa dạng và tiện ích. Bên cạnh đó cũng là nhờ chính sách lãi suất phù hợp kèm
một đội ngũ nhân viên nhiệt tình và năng động. Tốc độ tăng trưởng của vốn huy động
giảm dần qua các năm phần lớn là do khủng hoảng kinh tế chung và một phần cũng do
những tháng cuối năm 2009, căng thẳng của cuộc đua lãi suất bắt đầu bộc lộ, các
NHTM trong địa bàn liên tục tăng lãi suất ngầm…ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của ngân hàng.
1.2.2. Về hoạt động tín dụng
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
hoạt động kinh doanh, và là nguồn thu chủ yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong
đó có Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn. Ngân Hàng Nhà Nước tạo ra quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong cho vay của tổ chức tín dụng và các ngân hàng đều phát huy thế

mạnh, cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngày càng gay gắt hiện nay. Thế nên cùng
với sự lớn mạnh của toàn hệ thống, hoạt động tín dụng Eximbank – Chi nhánh Chợ
Lớn ngày càng tăng trưởng tốt, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho các mục tiêu phát
triển kinh tế địa phương.
Bảng 1.2: Tình hình tín dụng chung tại Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn
Đvt: tỷ đồng
Trang5 /37
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
%
tăng/giảm
Năm
2012
%
tăng/giảm
Tổng doanh số cho vay
theo thời gian
9,307.10 10,576.34 13.64% 12,036.82 13.81%
Tổng doanh số cho vay
ngắn hạn
6,304.73 7,250.89 15.01% 7,924.55 9.29%
Tổng doanh số cho vay
trung và dài hạn
3,002.37 3,325.45 10.76% 4,112.27 23.66%
(Nguồn: Phòng hỗ trợ kinh doanh Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn)
Qua bảng 1.2 ta nhận thấy tình hình tín dụng của Ngân Hàng nhìn chung là tăng
trưởng. Doanh số cho vay tương đối cao phù hợp với chính sách mà Nhà Nước cũng

như ngân hàng đề ra, nới lỏng tín dụng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động như đã trình
bày, Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn đã thực hiện hàng loạt danh mục đầu tư, cho vay
theo đúng tính chất của một ngân hàng hiện đại, đáp ứng phần nào nhu cầu vốn của nền
kinh tế.
1.2.3. Về các hoạt động khác
Song song với hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng còn phát triển
thêm nhiều dịch vụ như: thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, chi trả kiều hối, đại
lý ủy thác đầu tư, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối… Do đó mức tăng trưởng của các
hoạt động dịch vụ của chi nhánh những năm gần đây tăng lên rất nhiều, đặc biệt trong
2 năm 2011 và 2012 thể hiện qua bảng 1.3:
Bảng 1.3: Doanh thu khác của Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 %tăng/giảm 2012 %tăng/giảm
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh 11.92 20.85 74.92% 35.32 69.40%
Thu phí dịch vụ thanh toán 12.96 20.77 60.30% 35.76 72.17%
Thu phí dịch vụ ngân quỹ 0.68 1.83 169.12% 4.92 168.85%
Thu lãi từ kinh doanh ngoại
hối
6.30 13.86 120.00% 18.22 31.46%
Các khoản thu nhập khác 0.625 1.46 133.60% 3.168 116.99%
(Nguồn: Phòng hỗ trợ kinh doanh Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn)
Qua bảng 1.3 ta thấy phí dịch vụ tăng dần qua các năm. Điều đó chứng tỏ rằng
hoạt động dịch vụ, bảo lãnh của Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn trong những năm qua
Trang6 /37
có sự phát triển mạnh mẽ, trong đó đáng chú ý là nghiệp vụ thanh toán quốc tế là một
tiềm năng rất lớn. Và Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn đang hướng tới hình ảnh một
Ngân Hàng kinh doanh đa năng nhiều lĩnh vực với hình ảnh trẻ trung hiện đại.
1.2.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá xem ngân hàng đó có hoạt động tốt
hay không trong quá trình kinh doanh. Trừ các ngân hàng phi lợi nhuận còn tất cả các

ngân hàng khác đều xoay quoanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì
lợi nhuận. Bởi lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng định khả năng cạnh tranh, bản
lĩnh ngân hàng trong một nền kinh tế mà vốn dĩ đầy bất trắc và khắc nghiệt.
Ngoài ra nếu có được lợi nhuận thì ngân hàng sẽ mở rộng phát triển khối lượng
tín dụng, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Vậy để xác định được lợi nhuận trước thuế của một ngân hàng ta cần xác định được thu
nhập và chi phí. Bởi sự chênh lệch giữa thu nhập và chi phí là lợi nhuận. Sau đây là
bảng kết quả kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây.
Bảng 1.4:Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
2011/2010
Năm
2012
Chênh lệch
2012/2011
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 405.27 721.89 316.62 78.13% 1,040.08 318.19 44.08%
Thu nhập
từ HĐCV
297.69 463.39 165.70 55.66% 693.38 229.99 49.63%
Thu nhập
từ HDDV
99.23 239.63 140.40 141.49% 321.37 81.74 34.11%
Các khoản

thu khác
8.35 18.87 10.52 125.99% 25.33 6.46 34.23%
Chi phí 338.03 630.64 292.61 86.56% 724.14 93.50 14.83%
Trang7 /37
Chi phí dự
phòng rủi
ro tín dụng
12.334 19.43 7.10 57.53% 24.12 4.69 24.14%
Hoạt động
khác
325.696 611.21 285.51 87.66% 700.02 88.81 14.53%
(Nguồn: Phòng hỗ trợ kinh doanh Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn)
Qua bảng 1.4 ta thấy, thu nhập và chi phí đều tăng qua các năm, nhưng mức
tăng của thu nhập cao hơn mức tăng của chi phí nên lợi nhuận của chi nhánh đều tăng
qua các năm, đây chứng tỏ là một dấu hiệu tốt của Ngân Hàng. Mặc dù hiện nay trên
địa bàn Quận 5 hoạt động của các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt, các ngân hàng
mới ra đời thường áp dụng các hình thức huy động và cho vay hấp dẫn để lôi kéo
khách hàng. Do đó để giữ chân khách hàng cũ và cạnh tranh với các ngân hàng khác thì
ngân hàng đã tốn một khoản chi phí đáng kể thông qua việc tăng lãi suất và huy động
vốn. Ngoài ra việc thực hiện mở rộng và triển khai phát triển mạng lưới, với việc mở
rộng thêm phòng giao dịch, nâng cao quy mô của phòng giao dịch cũ cũng đã tốn một
khoản chi phí khá lớn nhưng bù lại thì thu nhập của Ngân Hàng lại tăng. Chính vì vậy
lợi nhuận của chi nhánh qua cả 3 năm đều tăng.
1.3. Phương hướng phát triền tín dụng của Eximbank – Chi nhánh Chợ
Lớn năm 2013
Mục tiêu phát triển năm 2013 của Eximbank Chợ Lớn là Hiệu quả - An toàn –
Tăng trưởng, tập trung các nội dung sau:
 Tăng cường huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng tăng cao.
 Thực hiện tăng trưởng tín dụng hợp lý, coi trọng chất lượng tín dụng.
 Xử lý kiên quyết để giảm nợ quá hạn, không để phát sinh nợ quá hạn mới.

 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, thực hiện chính sách khách hàng tốt.
 Quản trị lãi suất và rủi ro tỷ giá có hiệu quả, kết hợp với các sản phẩm phục vụ
xuất khẩu.
 Đẩy mạnh tốc độ phát triển tín dụng tiêu dùng với doanh số cho vay cao hơn
50% tổng doanh số cho vay của ngân hàng, nhưng trước tiên đạt mức tăng 20%
so với năm 2012.
 Ngân hàng phải giữ vai trò tích cực hơn trong việc thu thập, cung cấp những
thông tin cần thiết để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Trang8 /37
 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng hơn nữa theo hướng cho vay trên cơ sở hiểu
biết khách hàng, không đơn thuần chỉ cho vay trên tài sản thế chấp.
 Nghiên cứu thị trường để phát hiện cơ hội nghề nghiệp, cho vay đa dạng hơn
nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Trang9 /37
THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP EXIMBANK – CHI NHÁNH CHỢ LỚN
1.4. Một số khái niệm cơ bản
1.4.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay KHCN là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho các khách hàng là cá
nhân. Đó là quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho các cá nhân quyền sử
dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng
nhằm phục vụ mục đích của khách hàng
1.4.2. Những chỉ tiêu dùng để phân tích
1.4.2.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa.
Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
1.4.2.2. Doanh số thu nợ
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân
hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.

1.4.2.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
1.4.2.4. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được
cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài
khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản
ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
1.4.2.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn
 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động: chi tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn
huy động vào việc cho vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân
hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp
nhiều lần so với vốn huy động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ
Trang10 /37
nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động
được. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó
ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được.
Ta có công thức:
 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn: chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho
vay của Ngân Hàng so với tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của Ngân Hàng.
Ta có công thức:
 Hệ số thu nợ: thể hiện quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Ta có công thức:
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín
dụng của một Ngân Hàng. Thong thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động
kinh doanh của Ngân Hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó
tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng
nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại.
Ta có công thức:

1.5. Chế độ cho vay khách hàng cá nhân
1.5.1. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của Ngân Hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trang11 /37
 Việc đảm bảo tiền vay phải đúng quy định.
1.5.2. Điều kiện vay vốn
 Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.
 Tuổi từ đủ 18 trở lên và không quá 60 tuổi.
 Khách hàng đứng tên trực tiếp để cho vay phải có đủ năng lực hành vi dân sự,
có hộ khẩu thường trú hoặc có KT3. Tuy nhiên Eximbank vẫn thực cho vay đối
với các vùng lân cận như: Long An, Bình Dương…
 Khách hàng đến vay phải trình bày mục đích và phương án sử dụng vốn rõ rãng,
cụ thể. Trong trường hợp khách hàng vay vốn để bổ sung vốn kinh doanh đòi
hỏi phải có giấy phép kinh doanh.
 Khách hàng chứng minh được nguồn thu nhập ổn định để đảm bảo được khoản
nợ phải trả hàng tháng gồm có gốc và lãi hoặc lãi đối với loại hình trả nợ gốc
cuối kỳ trả lãi hàng tháng.
 Điều quan trọng là người đứng đơn vay phải có tài sản thế chấp để đảm bảo món
nợ vay.
 Giá trị ngân hàng cho vay không được vượt mức quy định là 70% giá trị tài sản
thế chấp. Tuy nhiên trong việc cho vay cán bộ tín dụng phải chủ động và ước
lượng giá trị để đề xuất cho vay ở mức an toàn khi nguồn trả nợ thứ nhất của
khách hàng không còn khả năng thì khả năng trả thứ hai đảm bảo được khoản
vay đó.
1.5.3. Đối tượng cho vay
Cho vay khách hàng cá nhân ở Eximbank gồm các loại hình tiêu biểu sau: Cho
vay bổ sung vốn SXKD, cho vay tiêu dùng, thấu chi, cho vay cầm cố…
1.5.4. Mức cho vay

Số tiền cho vay tối thiểu là 10 triệu đồng
Số tiền cho vay tối đa tùy thuộc và nhu cầu vay vốn, tài sản bảo đảm và khả
năng trả nợ của khách hàng.
1.5.5. Thời hạn cho vay
Theo quy định của Eximbank về thời hạn cho vay khách hàng cá nhân là 10
năm. Khi khách hàng tới xin vay vốn, cán bộ tín dụng xem xét mức thu nhập của khách
hàng như thế nào để tư vấn cho khách hàng chọn thời hạn vay thích hợp. Để đảm bảo
được khả năng trả nợ và để Ngân Hàng thu được vốn gốc.
Đối với cho vay bổ sung vốn kinh doanh thời hạn cho vay là 12 tháng.
Trang12 /37
1.5.6. Quy định về lãi suất, phương thức trả nợ
 Nếu là cho vay vốn tiêu dùng thì vốn góp và lãi trả hàng tháng.
 Tuy nhiên cũng có những trường hợp vay tiêu dùng với thời hạn ngắn hơn 12
tháng khách hàng có thể trả lãi hàng tháng vốn gốc trả cuối kỳ.
 Nếu trường hợp khách hàng có tiền trả dần nợ gốc sẽ giảm được lãi hàng tháng
và thời hạn trả nợ.
 Lãi suất cho vay theo biểu lãi của Ngân Hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
Chi nhánh Chợ Lớn công bố hiện hành.
 Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn ghi trên Hợp đồng tín dụng.
1.5.7. Xử lý nợ quá hạn
 Quá 02 tháng kể từ ngày chuyển nợ quá hạn nếu khách hàng không trả được nợ
mà không được EIB đồng ý cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì Eximbank được quyền
thông báo thu hồi nợ trước hạn đối với toàn bộ phần nợ gốc chưa thanh toán.
 Sau 30 ngày kể từ ngày ra thông báo mà khách hàng không trả được nợ thì
Eximbank được quyền áp dụng các biện pháp xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi
theo quy định của pháp luật.
1.5.8. Trả nợ trước hạn
 Khách hàng vay có thể trả nợ trước hạn cho EIB. Khi trả nợ trước hạn, EIB và
khách hàng thỏa thuận về các khoản phí, tiền phạt do trả nợ trước hạn.
 Hiện nay thì để thuận tiện cho khách hàng thì EIB không phạt khi khách hàng

trả nợ trước hạn.
1.6. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân
1.6.1. Các bước thực hiện
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng:
 Nhu cầu khách hàng đề nghị vay bao nhiêu? Phương án sử dụng vốn – các tài
liệu thuyết minh cho phương án như hợp đồng kinh tế, hóa đơn, giấy đặt cọc…
 Yêu cầu khách hàng nộp bảng photo Hộ khẩu thường trú, CMND, Giấy chứng
nhận độc thân hay giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận nghề nghiệp, giấy
phép hoặc giấy đăng ký kinh doanh,…
Bước 2: Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn:
 Giấy đề nghị vay vốn.
 Phương án kinh doanh nếu khách hàng vay vốn nhằm bổ sung vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc phương án vay vốn mua nhà/đất nếu khách hàng
vay vốn để mua nhà đất.
Trang13 /37
 Nếu với mục đích tiêu dùng thì làm giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước trả nợ
Bước 3: Thẩm định tài sản thế chấp:
 Hẹn khách hàng ngày giờ để đi thẩm định. Báo cho khách biết tên, số điện thoại
của cán bộ tín dụng đi định giá tài sản.
 Cán bộ tín dụng đi thẩm định tài sản thế chấp và khả năng trả nợ của khách
hàng.
 Cán bộ tín dụng làm báo cáo thẩm định tín dụng đề xuất số tiền, thời gian, lãi
suất cho vay cùng phương án trả nợ của khách hàng lên Trưởng phòng tín dụng
duyệt, sau đó trình lên Ban giám đốc duyệt.
Bước 4: Công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo.
 Sau khi có báo cáo thẩm định tín dụng được duyệt cho vay, CBTD báo cho
khách hàng đi xác nhận tình trạng nhà, đất.
 Cán bộ tín dụng lập Hợp đồng tín dụng (4 bản), Hợp đồng thế chấp (5 bản),
Biên bản xác định trị giá tài sản thế chấp hay bảo lãnh (3 bản), Đăng ký giao
dịch đảm bảo (1 bản).

 Trình Trưởng phòng và Ban giám đốc.
 Sau đó nhập Korebank lấy số hợp đồng tín dụng, ghi sổ HĐTC lấy số HĐTC.
 Hẹn khách hàng ở phòng công chứng, hướng dẫn khách hàng đem đầy đủ hồ sơ
nhà, CMND và 1 bản photo hồ sơ nhà, photo CMND.
 Sau khi công chứng, thì đi đăng ký giao dịch đảm bảo.
Bước 5: Lưu hồ sơ nhà.
 Cán bộ tín dụng lập khế ước nhận nợ và trình trưởng phòng và ban giám đốc ký,
nhập Korebank lấy số khế ước nhận nợ, đóng dấu, chuyển hồ sơ cho Kế toán tín
dụng giải ngân.
 Lập biên bản giao nhận hồ sơ nhà bản chính, tiến hành niêm phòng gởi phòng
ngân quỹ.
Bước 6: Thu lãi và tất toán hợp đồng
 Theo dõi và kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay: hàng tháng trước khi đến hạn
cán bộ tín dụng nhắc nhở khách hàng trả gốc và lãi đúng hạn.
 Khách hàng trả xong nợ gốc và lãi -> tất toán hợp đồng.
1.6.2. Chuẩn bị hồ sơ đi công chứng và chuẩn bị hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo
Chuẩn bị hồ sơ công chứng:
 Phiếu yêu cầu công chứng
 Giấy ủy quyền, mẫu chữ ký của lãnh đạo
 Giấy giới thiệu của Ngân Hàng cấp cho cán bộ tín dụng
Trang14 /37
 HĐTC (5 bản), HĐTD (4 bản), Biên bản định giá nhà (3 bản), giấy xác nhận
tình trạng nhà.
 Hồ sơ nhà bản gốc và 01 bản photo (khách hàng mang theo)
 Hộ khẩu, CMND, Giấy kết hôn (hoặc giấy xác nhận độc thân) của người thế
chấp, bảo lãnh.
Chuẩn bị hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo:
 Giấy giới thiệu của Ngân Hàng cấp cho cán bộ tín dụng
 Biên nhận theo mẫu (02 bản)
 Đơn đăng ký giao dịch đảm bảo (02 bản)

 Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh (01 bản)
 Hồ sơ nhà bản gốc và 01 bản photo
 Giấy xác nhận tình trạng nhà (nếu yêu cầu)
1.6.3. Lưu giữ hồ sơ
Cán bộ tín dụng liệt kê toàn bộ hồ sơ gồm:
 Biên bản thẩm định giá (01 bản)
 Hợp đồng thế chấp/bảo lãnh (01 bản)
 Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp/bảo lãnh
 Bản chính toàn bộ giấy tờ nhà
Cán bộ tín dụng trình lãnh đạo phòng kiểm hồ sơ và niêm phong tại phòng Ngân
Quỹ và lãnh đạo phòng Ngân Quỹ sẽ ký xác nhận vào sổ lưu giữ hồ sơ.
1.6.4. Quản lý khách hàng theo định ký để thu nợ và lãi
 Định kỳ cán bộ tín dụng phải theo dõi tình hình tài chính, tình hình sử dụng vốn
vay của khách hàng.
 Thường khi gần đến ngày đóng lãi cán bộ tín dụng phải thông báo và nhắc nhở
cho khách hàng ngày nộp lãi cùng với số tiền khách hàng phải nộp.
1.6.5. Khách hàng tất toán hợp đồng
 Cán bộ tín dụng thông báo cho bộ phận kế toán tín dụng biết khách hàng tất toán
hợp đồng để thu nợ và lãi còn lại của khách hàng.
 Nhận hồ sơ từ phòng Ngân Quỹ, trả hồ sơ cho khách hàng
 Lập giải chấp gửi phòng công chứng, UBND phường
 Lập xóa đăng ký giao dịch đảm bảo (UBND quận, huyện hoặc Sở tài nguyên
môi trường)
 Trường hợp khách hàng không trả lãi, gốc thì cán bộ tín dụng phải tích cực đòi
nợ. Nếu không thể đòi được thì xin ý kiến của Trưởng phòng và Ban giám đốc
để gửi hồ sơ Tòa án phát mãi tài sản.
Trang15 /37
1.7. Tình hình thực hiện các loại hình cho vay khách hàng cá nhân tại
Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn
1.7.1. Đặc điểm chung của hoạt động cho vay KHCN

Có thể nói, trong hoạt động tín dụng dành cho KHCN đối với các Ngân Hàng
nổi lên hai vấn đề cần quan tâm, đó chính là rủi ro và chi phí.
Tín dụng dành cho KHCN có rủi ro cao bởi vì trong quá trình thẩm định cho
vay. Ngân Hàng có ít thông tin mang tính định lượng để làm cơ sở ra quyết định. Trong
khi đó, những yếu tố quan trọng mang tính quyết định đến khả năng hoàn trả nợ vay
của khách hàng lại phần nào mang tính định tính và khó xác định, như tư cách của
khách hàng, chất lượng của thông tin tài chính…
Thêm vào đó, tín dụng dành cho KHCN có chi phí cao là vì quy mô từng khoản
vay không lớn, số tiền cho vay nhỏ trong khi số lượng các khoản vay lại nhiều khiến
cho chi phí hành chính, chi phí quản lý tín dụng lớn.
Tuy nhiên, đây là một thị trường đầy tiềm năng, đã và đang mở ra cơ hội lớn
cho tất cả các ngân hàng. Thế nên, Eximbank Chợ Lớn đã tạo ra các danh mục sản
phẩm cho KHCN rất đa dạng, tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao
gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các sản phẩm của Eximbank Chợ Lớn luôn
dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao.
Các sản phẩm tín dụng của Eximbank Chợ Lớn cung cấp rất phong phú, nhất là
dành cho KHCN. Có thể nói, Eximbank Chợ Lớn là một trong những Ngân Hàng đi
đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cung cấp các loại tín dụng cho cá nhân như:
cho vay trả góp mua nhà, sữa chữa nhà; cho vay sinh hoạt tiêu dùng; cho vay tín chấp
dựa trên thu nhập người vay,v.v…
Với các sản phẩm đa dạng, phong phú chủ yếu phục vụ KHCN cùng với phong
cách làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình, chu đáo nên số lượng KHCN đến với Ngân
Hàng rất lớn. Vì vậy, tổng nguồn vốn cho vay đối với KHCN tại Eximbank Chợ Lớn là
khá cao. Đây có lẽ là điểm khác biệt nổi bật của Eximbank so với một số Ngân Hàng
khác.
1.7.2. Các sản phẩm cho vay đối với KHCN tại Eximbank - Chi nhánh Chợ Lớn
Cuộc sống càng phát triển thì nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng ngày càng
tăng lên. Họ không chỉ tiêu dùng trong khả năng tiền mặt hiện có mà còn tiêu dùng
theo khả năng tài chính trong tương lai, khả năng mà họ có thể hoàn trả đầy đủ khoản
vay hiện tại của mình. Mặt khác, không chỉ bó hẹp trong nhu cầu sinh hoạt thường

ngày như: giải trí, học hành, mua sắm, tiêu dùng… KHCN còn có nhu cầu mở rộng
Trang16 /37
kinh doanh nhằm nâng cao đời sống hiện tại. Tuy nhiên, việc huy động vốn để đầu tư,
mở rộng sản xuất kinh doanh của các cá thể là rất khó. Vì vậy, nhu cầu vay vốn ngân
hàng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của KHCN là khá cao. Để đáp ứng những
yêu cầu đó, Eximbank - Chi nhánh Chợ Lớn cũng đã đưa ra rất nhiều sản phẩm hỗ trợ
tiêu dùng cũng như kinh doanh, tiêu biểu là các sản phẩm sau:
1.7.2.1. Cho vay bổ sung vốn SXKD
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ là sản phẩm tín dụng hỗ
trợ nguồn vốn giúp khách hàng bổ sung nguồn vốn lưu động hoặc đầu tư phát triển
mua máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp cơ sở vật chất, mở
rộng nhà xưởng, bổ sung vốn trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản…
 Thời hạn cho vay: Được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và
khả năng hoàn trả nợ vay:
 Ngắn hạn: tối đa 12 tháng
 Trung dài hạn: trên 12 tháng đến 60 tháng
 Dài hạn: trên 60 tháng
 Loại tiền vay: VND hoặc USD
 Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Eximbank
 Mức cho vay: theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng.
 Phương thức trả nợ: trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngăn hạn)
hoặc trả dần (vốn+lãi) hàng tháng, hàng quý.
1.7.2.2. Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua
sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, mua nhà dự án,… và các nhu cầu thiết yếu
khác trong cuộc sống.
 Cho vay tiêu dùng không thế chấp tài sản:
 Thời hạn cho vay: Căn cứ theo nhu cầu của người vay, phù hợp với mức thu
nhập, khả năng trả nợ, tối đa không quá 60 tháng.

 Mức cho vay: căn cứ theo nhu cầu của người vay, phù hợp với mức thu nhập,
khả năng trả nợ của khách hàng để xác định mức cho vay.
 Trả nợ: Trả nợ (góp) gốc + lãi hàng tháng được ghi cụ thể trong hợp đồng tín
dụng.
 Cho vay tiêu dùng có thế chấp tài sản:
 Thời hạn cho vay: Tối đa không quá 10 năm
 Mức cho vay: Căn cứ theo nhu cầu của người vay, khả năng trả nợ, giá trị tài
sản cầm cố, thế chấp để xác định mức cho vay.
Trang17 /37
 Trả nợ: Trả nợ (góp) gốc + lãi hàng tháng được ghi cụ thể trong hợp đồng tín
dụng
 Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Eximbank.
 Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở:
Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp
khách hàng xây dựng sửa chữa, trang trí nội thất căn nhà của mình theo ý thích.
 Thời gian cho vay: lên đến 10 năm
 Loại tiền vay: VND
 Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản
thế chấp, cầm cố.
 Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Eximbank
 Phương thức trả nợ: Trả nợ gốc + lãi hàng tháng (hàng quý) được ghi cụ thể
trong hợp đồng tín dụng.
1.7.2.3. Cho vay thấu chi
Cho vay thấu chi là hình thức cho vay mà qua đó khách hàng có thể chi (rút) vượt
số dư có trên tài khoản thẻ ATM mở tại Eximbank theo hạn mức thấu chi được cấp.
 Quy trình cho vay:
 Khách hàng đăng ký tham gia thấu chi và cho vay qua đêm với Ngân Hàng;
sau đó thực hiện cầm cố GTCG tại Ngân Hàng
 Ngân Hàng tiếp nhận đăng ký của khách hàng, nhận và giải phóng TSCC
của khách và xác định hạn mức thấu chi và cho vay qua đêm đầu ngày, sau

đó hạn mức được thay đổi sau mỗi lần có phát sinh thấu chi; việc thấu chi
được thực hiện tự động trong phạm vi hạn mức đã xác định.
 Ngân Hàng thực hiện cho vay qua đêm (tự động) để tất toán khoản thấu chi
cuối ngày.
 Khách hàng lập và gửi cho Ngân Hàng giấy nhận nợ vay qua đêm (sau khi
nhận được thông báo cho vay qua đêm) và sáng ngày làm việc tiếp theo thực
hiện trả nợ hoặc yêu cầu chuyển sang thấu chi trong ngày.
1.7.2.4. Cho vay cầm cố
Cho vay cầm cố Sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do Eximbank phát hành là sản phẩm
tín dụng dành cho khách hàng cá nhân sở hữu sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá và có nhu cầu
cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá để vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh hay tiêu
dùng.
 Loại tiền vay: VND, USD theo quy định về quản lý ngoại hối
 Thời gian vay: được xác định phù hợp với nhu cầu của người vay.
 Mức cho vay: Dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế và trị giá của tài sản cầm cố.
 Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của Eximbank.
Trang18 /37
 Phương thức trả nợ: Nợ gốc và lãi vay được thanh toán một hoặc nhiều lần trong
thời hạn vay.
 Quy trình cho vay:
 Khách hàng gửi tới Ngân Hàng (Phòng Tín dụng) bộ hồ sơ đề nghị vay cầm cố;
Phòng Tín dụng gửi thông báo cho vay cho khách hàng xin vay. Ngân Hàng
xem xét và thông báo bằng văn bản cho Ngân Hàng xin vay về việc chấp thuận
hay không chấp thuận cho vay cầm cố.
 Nếu chấp thuận cho vay cầm cố, khách hàng xin vay phải tiến hành chuyển giao
các giấy tờ có giá để làm tài sản cầm cố cho Ngân Hàng.
 Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn thực hiện cầm cố các giấy tờ có giá theo đúng
danh mục giấy tờ có giá đã được phê duyệt, ký hợp đồng tín dụng và thực hiện
giải ngân theo quy định.
 Khi khách hàng trả hết nợ vay gốc và lãi, Ngân Hàng sẽ hoàn trả cho khách

hàng các GTCG đã được sử dụng làm tài sản cầm cố.
1.8. Thực trạng về hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng các nhân tại
Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn.
1.8.1. Xét về mặt định lượng
1.8.1.1. Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ tín dụng
Bảng 2.1:Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế của Eximbank – Chi nhánh
Chợ Lớn qua các năm:
Đvt: tỷ đồng
Thành phần kinh tế Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Cá nhân 1,729.34 1,790.26 2,136.31
Doanh nghiệp 1,256.98 855.92 598.90
Tổng dư nợ 2,986.32 2,646.18 2,735.21
(Nguồn: Phòng hỗ trợ kinh doanh Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn qua 3 năm
2010-2011-2012)
Qua bảng 2.1, về mặt số tuyệt đối, dư nợ cho vay KHCN gia tăng hàng năm tại
Eximbank – Chi nhánh Chợ Lớn, thể hiện qua các giá trị dư nợ năm sau cao hơn năm
Trang19 /37

×