Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

xây dựng bản kế hoạch marketing cho trà thảo mộc Dr thanh của tập đoàn TÂN HIỆP PHAT docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.99 KB, 40 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập ngày nay, mỗi doanh nghiệp đều phải tự tìm cho mình
một lối đi riêng, một thế mạnh riêng để có thể đứng vững và phát triển trên
thị trường. Tập đoàn Tân Hiệp Phát là một ví dụ. Xuất phát từ ý tưởng
không chỉ kinh doanh và tung sản phẩm nước giải khát bình thường mà còn
phải chú trọng đến tiện ích của sản phẩm, quan tâm đến nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng, Tân Hiệp Phát đã tung ra thị trường sản phẩm Trà
thảo mộc Dr Thanh, một dòng sản phẩm mới chưa từng xuất hiện trên thị
trường trước đây với câu slogan không thể hay hơn “Thanh nhiệt cơ thể”. Lý
do về việc đặt tên gọi Dr.Thanh cũng khá lý thú, vì lý giải thứ nhất "Thanh"
ở đây nghĩa là thanh nhiệt, thanh khiết đúng như câu slogan "thanh lọc cơ
thể"; thứ 2 là tên gọi trùng với ông chủ đó là Tổng giám đốc Trần Quý
Thanh. Dù lời giải thích thế nào đi nữa thì vẫn là một tên gọi khá hay và gây
ra sự tò mò cho người tiêu dùng. Thời điểm cuối năm 2008 mà cụ thể là
ngày 22/12/2008 , vào lúc mà sức mua sắm của người dân được đẩy lên cao
nhất thì Dr.Thanh chính thức tung ra thị trường Việt Nam. Tầm bao phủ của
Dr.Thanh đã bào trùm lên toàn bộ các kênh truyền thông như Truyền hình
TVC, Radio, Báo chí, Internet những chiến dịch quảng cáo sáng tạo này đã
gây ra sự tò mò về một sản phẩm có thể chữa được bệnh "nóng trong
người" , nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường .
1.Giới thiệu về doanh nghiệp
1.1.Giới thiệu chung
• Tên doanh nghiệp: Công ty Thương Mại-Dịch vụ Tân Hiệp Phát.
• Website: www.thp.com.vn .
• Người sáng lập: Tiến sĩ Trần Quý Thanh.
• Trụ sở chính tại Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương.
Công ty Thương Mại-Dịch Vụ Tân Hiệp Phát được thành lập năm 1994, với
đơn vị tiền thân là Nhà máy bia Bến Thành, có chức năng sản xuất kinh
doanh rượu, bia, nước giải khát.


Với cơ sở hạ tầng có diện tích như sau: Khu văn phòng(6037m
2
), Nhà máy
(77511m
2
), Kho (45552m
2
),quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110000m
2

với các trang thiết bị dây chuyền công nghệ nghiên cứu sản xuất hiện đại bậc
nhất Đông Nam Á.
Là thành viên Hiệp hội rượu bia & nước giải khát Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay với hơn 15 năm hoạt động sản xuất kinh doanh,
phục vụ các tầng lớp người tiêu dùng, công ty TM-DV Tân Hiệp Phát được
khách hàng tin cậy và đánh giá cao chất l ượng sản phẩm và phong cách
phục vụ.
Công ty là đơn vị đạt liên tục 10 năm liền(1999-2008) danh hiệu “ Hàng
Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn.Trong những năm
qua, công ty đã có nhiều nỗ lực trong xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản
xuất, mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã
được nhiều tổ chức, cơ quan Nhà nước tặng bằng khen, giấy khen, kỉ niệm
chương… về chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khánh hàng.
Tháng 1/2007 Công ty đã được cơ quan quản lý chất lượng Quốc tế Det
Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt chất lượng ISO tích hợp gồm ISO
9001:2000, ISO 14001 và vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP.
Công ty cũng là đơn vị đồng hành với nhiều chương trình, hoạt động TDTT
trên cả nước như: Giải bóng đá vô địch quốc gia V-league,cúp xe đạp truyền
hình HTV, đưa người Việt Nam chinh phục đỉnh Everest
LOGO:

THP: chữ viết tắt tên công tên công ty
Hai bàn tay: biểu tượng cho sự hợp tác
Hai ngón cái: trở thành tập đoàn Việt Nam
cung cấp thức uống số một ở Việt Nam và
có tầm cỡ châu Á.
Màu xanh nước biển: sự thịnh vượng, hòa bình.
Màu xanh lá cây: sự phát triển, lớn mạnh và đa dạng.
Nhìn tổng thể: một tòa tháp đầy sức mạnh, nghị lực và sự vững chắc
2: TÔN CHỈ HOẠT ĐỘNG
SỨ MỆNH: Là đơn vị giàu thành tích kinh doanh, đạt nhiều giải thưởng
tiêu chuẩn chất lượng, sứ mệnh mà tập đoàn Tân Hiệp Phát đặt ra là: kinh
doanh các sản phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng châu Á với mùi vị
thích hợp và tiêu chuẩn Quốc tế.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
• “Hôm nay phải hơn ngày hôm qua nhưng không bằng ngày mai”
• “Chất lượng tiêu chuẩn quốc tế”
• “ịnh hướng theo tinh thần cao nhất của gia đình”
• “Trở thành đối tác được tin cậy”
• “Tinh thần làm chủ doanh nghiệp trong công việc”.
TRIẾT LÝ KINH DOANH: Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để
cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao nhất, dịch vụ
tốt nhất và phải hoạt động trên phương châm “Ngày hôm nay phải hơn ngày
hôm qua và không bằng ngày mai”.
MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
* MỤC TIÊU: Tập đoàn Tân Hiệp Phát hướng đến mục tiêu trở thành nhà
sản xuất hàng đầu châu Á trong cả 3 lĩnh vực kinh doanh chính của công ty:
ngành thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa”. Từ năm 2010 Tân Hiệp
Phát bắt đầu hướng đến mục tiêu trở thành một tập đoàn nước giải khát hàng
đầu khu vực Đông Nam Á và xa hơn là châu Á theo “tầm nhìn châu Á
2011”.

* ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN: “Hôm nay phải hơn ngày hôm qua
nhưng không bằng ngày mai” cùng với phương châm “thỏa mãn cao nhất
mọi nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng”. Định hướng trên được
xem là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tập đoàn và cũng chính là động
lực để vươn lên đến hoài bão đưa công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trở
thành tập đoàn cung cấp thức uống tầm cỡ châu Á.
3 :PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH BÊN NGOÀI
3.1 : Tình hình thị trường chung :
 Yếu tố kinh tế :
Nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi:
Nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ngay từ đầu năm 2009, Chính phủ
đã đề ra gói giải pháp kích thích kinh tế thứ nhất trị giá 17 nghìn tỷ đồng,
thông qua việc bù lãi suất 4%/năm đối với khoản vay ngắn hạn ( không quá
8 tháng). Quy mô của hai gói kích thích kinh tế có thể lên tới 160 nghìn tỷ
đồng (khoảng 9 tỷ USD), xấp xỉ bằng 10% GDP. Gói kích thích kinh tế thứ
nhất, triển khai trong 2009, bao gồm 4 nhóm giải pháp: tín dụng (hỗ trợ lãi
suất cho doanh nghiệp, nông dân); thuế (miễn, giảm, giãn thuế); đầu tư công
và an sinh xã hội. Với gói thứ hai, triển khai từ 1/1/2010, Chính phủ chủ
trương không tiếp tục chính sách tài chính hỗ trợ, miễn thuế. Tuy nhiên,
trước mắt, cho phép chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 3
tháng đầu năm 2010.
Trên đà khởi sắc của thị trường tiêu dùng nội địa, tổng mức lưu
chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ được nhận định sẽ còn tiếp tục tăng trên
20% trong năm 2010 ước đạt 1.440 nghìn tỷ đồng. Dựa vào triển vọng này,
Công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu RNCOS (Mỹ) cũng dự báo thị
trường bán lẻ Việt Nam sẽ đạt doanh số 85 tỷ USD vào năm 2012.
Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã ứng phó rất tốt với cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua. Kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng
trưởng nhờ Chính phủ đã thực hiện tốt các chính sách mở rộng tài khóa và
tiền tệ thúc đẩy tiêu dùng.

Lạm phát:
Theo đánh giá từ Standard Chartered Bank, Việt Nam đã kiểm soát
được lạm phát trong nửa đầu năm 2010, với mức 0,1% - 0,3%/tháng trong
suốt ba tháng gần đây. Cũng trong sáu tháng đầu năm 2010, thâm hụt thương
mại giữ ở mức 6,5 tỷ USD, phù hợp với dự đoán mà ngân hàng này đưa ra
cho cả năm là 13 tỷ USD. Theo Citigroup, tỷ lệ lạm phát năm 2010 của Việt
Nam có thể tăng lên sát mức 11% cho dù CPI tháng 4 có giảm nhiệt. Tỷ lệ
lạm phát tháng 4 năm 2010 ở mức 9,2% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn
mức 9,5% trong tháng 3. So với tháng 3, chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 chỉ
tăng 0,14%, đây là mức tăng thấp nhất kể từ tháng 3/2009.
Do sự tăng trưởng nhanh chóng của cung tiền trong năm 2009, việc
phá giá đồng Việt Nam và diễn biến giá thế giới, lạm phát có nguy cơ tăng
tốc trong năm nay. Tỷ lệ lạm phát 10% cho 2010 được tính toán trong giả
định rằng Chính phủ sẽ thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ và tài khóa
hơn nữa để giảm áp lực lạm phát, duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
Lạm phát có thể sẽ giảm xuống 8% vào năm sau, ADB nhận định. ADB
cũng điều chỉnh dự báo lạm phát của Việt Nam giảm xuống 8,5% trong năm
2010, và 7,5% trong năm 2011 với lý do tình hình kinh tế vĩ mô được cải
thiện và tăng trưởng tín dụng giảm xuống.
 Yếu tố chính trị - pháp luật
Sự ổn định về chính trị và sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn
khiến các nhà đầu tư có cái nhìn lạc quan về thị trường, bởi vậy đây là yếu tố
thu hút một số lượng lớn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Mặt khác, nền
chính trị ổn định cũng góp phần thúc đẩy sản xuất của các doanh nghiệp.
Chính trị ổn định mang lại nguồn đầu tư vốn nước ngoài đổ vào doanh
nghiệp, doanh nghiệp có thể dựa vào nguồn vốn đó để phát triển sản xuất
kinh doanh, mở rộng thị phần.
Hệ thống luật pháp được xây dựng ngày càng hoàn thiện tạo hành
lang pháp lý cho hoạt động kinh tế, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận
sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện

nay. Đồng thời hệ thống luật pháp duy trì sự ổn định về chính trị, tạo niềm
tin cho các nhà đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của DN.
Khi nghiên cứu tác động của hệ thống luật pháp đến hoạt động của tập
đoàn Tân Hiệp Phát chủ yếu xét tới 2 hệ thống luật:
 Hệ thống luật kinh tế: Quy định quyền lợi, trách nhiệm của DN: Luật
doanh nghiệp số 60/2005/QH11.
Bảo hộ quyền thương hiệu cho doanh nghiệp bằng Luật sở hữu trí tuệ
số 50/2005/QH11, Luật chuyển giao công nghệ Tuy nhiên hệ thống luật kinh
tế vẫn có những khiếm khuyết mà Việt Nam đang từng bước khắc phục.
Trong lĩnh vực quảng cáo cũng cần lưu tâm khi chất lượng sản phẩm
không đúng như những gì doanh nghiệp đã thông tin. Điều này gây ra thông
tin sai lệch cho khách hàng, làm giảm uy tín của công ty.
 Toàn cầu hóa
Xu hướng toàn cầu hóa ngày càng rõ nét trên thế giới, tác động đến
mọi lĩnh vực, ngành nghề cũng như mọi doanh nghiệp. Việt Nam hội nhập
WTO đã mang lại cho Tân Hiệp Phát cũng như các doanh nghiệp trong nước
rất nhiều cơ hội cũng như thách thức.
Cơ hội:
- Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu:
Năm 2007 đánh dấu sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) và là năm đầu tiên ghi nhận các thương hiệu của Việt Nam
phát triển ngang tầm với các thương hiệu quốc tế. Nhờ việc gia nhập WTO,
hàng hóa của nước ta sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc gia
thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế. Các thành viên WTO cũng đã và
đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế và loại bỏ hàng rào
phi thuế quan.Tân Hiệp Phát và các doanh nghiệp trong nước có cơ hội xuất
khẩu lớn với lợi thế về điều kiện tự nhiên và chi phí rẻ
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Việc giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường
dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh

tranh hơn. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan cũng sẽ
giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý hơn, từ
đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những ở trong nước mà
còn trên thị trường quốc tế.
- Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO:
Môi trường thương mại quốc tế, nhờ nhiều nỗ lực của WTO, đã trở
nên thông thoáng hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường quốc tế, các doanh
nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản thương mại, trong đó
có cả những rào cản mang danh nghĩa chống trợ cấp, chống bán phá giá
Gia nhập WTO sẽ giúp Việt Nam sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp
của tổ chức này, qua đó có thêm công cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm
bảo sự bình đẳng trong thương mại quốc tế.
Thách thức:
- Sức ép cạnh tranh:
Hội nhập WTO sẽ làm giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, cắt
giảm trợ cấp khiến cho nhiều doanh nghiệp mới có cơ hội gia nhập ngành và
các đối thủ nước ngoài tiếp cận vào thị trường Việt Nam. Điều đó làm gia
tăng đối thủ tiềm ẩn và đối thủ cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải giảm giá
để cạnh tranh với các sản phẩm thay thế khác của doanh nghiệp. Chính điều
này gây nên sức ép cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tân Hiệp Phát cũng phải
chịu áp lực cạnh tranh với các hãng khác như Heineken, URC, Pepsi, Coca
Cola
- Thách thức của chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Một trong những hệ quả tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế là
chuyển dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực. Dưới sức ép của cạnh tranh, một
ngành sản xuất không hiệu quả có thể sẽ phải mất đi để nhường chỗ cho một
ngành khác có hiệu quả hơn. Quá trình này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó
có cả những rủi ro về mặt xã hội. Điều này chỉ có thể vượt qua được thách
thức này nếu có chính sách đúng đắn nhằm tăng cường hơn nữa tính năng
động và khả năng thích ứng nhanh. Bên cạnh đó, cũng cần củng cố và tăng

cường các giải pháp an sinh xã hội để khắc phục những khó khăn ngắn hạn.
- Thách thức về nguồn nhân lực :
Dưới sức ép cạnh tranh của các công ty nước ngoài, các doanh nghiệp
trong nước cần phải có chiế n lược đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao, đáp ứng được công việc yêu cầu phải có trình độ cao.
+ Văn hóa – xã hội:
Thị hiếu, trào lưu :
Việt Nam hiện nay vẫn là một nước đang phát triển, vì vậy các nhu
cầu tiêu dùng thiết yếu cho cuộc sống vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ
cấu tiêu dùng - khoảng 50% và sẽ còn chiếm tỷ trọng cao trong nhiều năm
nữa khi đời sống người dân được cải thiện. Theo một số đánh giá của các
nhà đầu tư trong ngành nước giải khát, hiện nay Việt Nam tiêu thụ một khối
lượng lớn sản phẩm đồ uống, chừng khoảng 4,2 tỷ lít/năm và đang là thị
trường phát triển rất mạnh.
Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu cầu tiêu thụ
nước giải khát không gas, đặc biệt là nước trái cây tại Việt Nam tăng rất
mạnh, đạt gần 30%/năm.
Theo AsiaPanel, số lượng hộ gia đình bước vào nhóm có thu nhập cao
(trên 6,5 triệu đồng/tháng) đã tăng từ 7,3% lên 11,9% trong tổng số hộ dân
VN. Cùng tăng tương ứng là số hộ có thu nhập trong khoảng 4,5-6,5 triệu
đồng/tháng. Khi cuộc sống trở nên dư dả hơn, người dân đã chuyển sang lựa
chọn các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên bổ dưỡng cho sức khỏe như
sữa, các chế phẩm từ sữa, nước trái cây, sinh tố, nước uống đóng chai Khảo
sát trên các hộ gia đình ở thành thị cũng cho thấy 70% quan tâm đến sức
khỏe của mình hơn trước đây, 74% muốn sử dụng các loại vitamin và
khoáng chất, và 80% thích mua các loại sản phẩm có các hoạt chất có lợi
cho sức khỏe như nhân sâm, calcium
Nghiên cứu của AsiaPanel cũng chỉ ra rằng bao bì đang ảnh hưởng rất
lớn đến sự chọn lựa của người tiêu dùng bởi 57% số người được hỏi đã trả
lời sẽ chọn mua sản phẩm có thể uống ngay được từ trong hộp.

Phong cách sống :
Nhịp sống hối hả của người VN hiện nay, phong cách sống hiện đại hơn,
ngoài giờ làm việc người ta còn rất quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe
cho gia đình và bản thân, tham gia nhiều các hoạt động thể dục thể thao, các
hoạt động xã hội Vì vậy người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những sản phẩm
có khả năng sử dụng nhanh, tác dụng mà lại tốt cho sức khỏe.
Đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng này doanh nghiệp sẽ có hướng
phát triển đúng đắn và mang lại lợi nhuận.
Phong tục, tập quán, truyền thống :
Việt Nam xuất phát điểm là một nước nông nghiệp, thuộc về xứ nóng,
vùng nhiệt đới gió mùa. Chính các đặc điểm văn hóa, dân tộc, khí hậu đã
quy định những đặc điểm riêng của ẩm thực Việt Nam.
Đây là một văn hóa ăn uống sử dụng rất nhiều loại rau, củ, quả Vì
vậy từ lâu, người Việt đã rất gần gũi với những sản phẩm đồ uống từ thiên
nhiên như trà xanh, bí đao, nước cốt dừa Đặc biệt uống trà là một nét văn
hoá lâu đời trong phong tục của người Việt. Từ xa xưa, trà đã được sử dụng
hàng ngày như một thứ nước giải khát. Các gia đình trong làng thường luân
phiên pha trà mỗi tối để thiết đãi cả làng. Cầm chén trà bên bếp lửa hồng, họ
nói những câu chuyện về cuộc sống. Uống trà trở thành cách hun đúc tình
làng, nghĩa xóm, làm con người trở nên thân thiện và gẫn gũi nhau hơn. Dần
dần, trà trở thành một phương tiện giao tiếp, mở đầu cho những cuộc gặp gỡ,
giao đãi người thân, bạn bè, đối tác Trà giống như một lễ nghi giữ vai trò
giao lưu giữa các giai tầng trong xã hội, không phân biệt tôn giáo, tín
ngưỡng, đẳng cấp.
Dân số, cơ cấu dân số, tỉ lệ tăng giảm dân số :
Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số khoảng 85.7 triệu
người (đứng thứ 13 trên thế giới). Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong
giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm. Do vậy, đây vừa là một thị trường tiêu
thụ đầy tiềm năng và triển vọng, vừa là nguồn nhân lực dồi dào với giá nhân
công rẻ.

Sự đô thị hoá tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng, nhu cầu giải
khát tăng đáng kể. Đặc biệt là ở những thành phố lớn, do mức tập trung dân
đông, mùa hè ngày càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát tăng mạnh vào
những ngày hè. Bên cạnh đó theo số liệu công bố mới nhất của Liên Hợp
Quốc cho thấy: năm 2009 tỷ lệ người già từ 60 tuổi trở lên trên toàn thế giới
là 11% (dự báo năm 2050 bằng 22%); tại châu Á là 14% (2050 – 32%); tại
Việt Nam là 9% (2050 – 27%). Như vậy tỷ lệ người trẻ và trung niên là khá
cao, mang đến cho Tân Hiệp Phát lượng khách hàng khá lớn.
Như vậy, nước ta với dân số đông, sự đô thị hoá nhanh, tỷ lệ giới trẻ
lớn là 1 thị trường tốt với lượng khách hàng dồi dào cho THP.
 Yếu tố Công nghệ:
Công nghệ sản xuất:
Hiện nay, CN-KT đều phát triển rất nhanh, những thay đổi của công
nghệ nhất là trong dây chuyền sản xuất đồ uống không ga là điều đáng quan
tâm. Những tiến bộ kỹ thuật tạo ra những ưu thế cạnh tranh mới, mạnh mẽ
hơn các ưu thế hiện có.Vì thế các công ty với nguồn vốn mạnh có thể nhập
về những thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng và
giảm giá thành sản phẩm, mẫu mã sản phẩm đẹp, mang lại ưu thế cạnh
tranh.
Tận dụng yếu tố đó THP đã tổ chức thực hiện các hoạt động nhập
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ nhu cầu nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm. Về bao bì sản phẩm: sự kế thừa trong khâu thiết kế
bao bì đã tạo nên sự khác biệt thật sự trong lĩnh vực này. THP đã tạo ra các
loại chai nhựa PET, chai thủy tinh tái sử dụng, hộp giấy Tetra Park và lon rất
thuận lợi cho người tiêu dùng.
Công nghệ môi trường ngày càng hiện đại và dễ tiếp cận đã giúp
doanh nghiệp giải quyết vấn đề môi trường một các tốt nhất. Nhược điểm
duy nhất đó là các công nghệ này thường khá tốn kém. Tân Hiệp Phát là 1
trong những DN đứng hàng đầu trong cả nước đạt hệ thống tiêu chuẩn về
chất lượng ISO 9001-2004, hệ thống quản lý môi trường 14001-2000, và hệ

thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP nên việc
vận hành sẽ rất thuận lợi.
Công nghệ thông tin - truyền thông:
Hiện nay công nghệ truyền thông của Việt Nam đã và đang phát triển
một cách rất mạnh mẽ, giúp cho doanh nghiệp quảng bá về hình ảnh của sản
phẩm công ty một cách dễ dàng hơn tới người tiêu dùng bằng nhiều cách
khác nhau: quảng cáo trên Internet, trên truyền hình, show quảng cáo
THP đã làm chiến dịch truyền thông khá tốt, đầu tư không ít vào
truyền thông để quảng bá cho mọi người biết về hình ảnh và lợi ích của
thương hiệu sản phẩm.
Bên cạnh đó công nghệ thông tin ngày càng phát triển và việc ứng
dụng vào quản lý doanh nghiệp đã trở nên tất yếu. CNTT đã hỗ trợ đắc lực
cho việc quản lý các thông tin, nguồn lực, , tổ chức, chuyên môn hóa
nhiệm vụ trong các doanh nghiệp.
Tóm lại nhờ CN-KT hiện đại, dây truyền sản xuất nước ngoài uy tín cùng
với CNTT quảng bá mà THP có thể tự tin mở rộng thị trường và ngày càng
tạo sự an tâm cho người tiêu dùng.
 Tự nhiên:
Vị trí địa lý:
Việt Nam nằm ở cực Đông Nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt
Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và Biển Đông ở phía
đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia phía tây. Nhờ vị trí địa lý
thuận lợi của Việt Nam, Tân Hiệp Phát dễ dàng thông thương với các đối tác
trên toàn quốc cũng như trong khu vực và trên toàn thế giới bằng cả đường
bộ, đường thủy và đường hàng không.Tuy nhiên, khoảng cách Nam - Bắc
khá lớn nên việc phân phối, cung cấp sản phẩm cho thị trường miền Bắc gặp
nhiều khó khăn về chi phí vận chuyển, quảng bá sản phẩm, đòi hỏi công ty
phải có chiến lược phù hợp.
Khí hậu:
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với

lượng mưa hàng năm lớn và nhiệt độ trung bình ở mức cao. Những đặc điểm
khí hậu này khiến nhu cầu về giải khát của người dân trên toàn lãnh thổ rất
cao, cung cấp cho Tân Hiệp Phát một thị trường tiêu thụ rộng lớn với lượng
khách hàng đông đảo. Mặt khác khí hậu nhiệt đới gió mùa còn cung cấp cho
công ty nguồn nước dồi dào cùng nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú.
Điều này cũng ảnh hưởng khá lớn tới việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
3.2 :phân tích tình hình ngành hàng công ty đang kinh doanh
 độ lớn của thị trường , tốc độ tăng trưởng và xu hướng trong thị
trường
Việc các công ty nước giải khát trong nước đang chuyển dịch mạnh sang
sản xuất các sản phẩm nước trái cây thiên nhiên và nước uống bổ dưỡng,
giảm tỷ trọng nước uống có gas.

Xu hướng trên bắt nguồn từ nguồn nguyên liệu trái cây dồi dào, phong phú
quanh năm của ViệtNam và thị hiếu của người tiêu dùng.

Theo Ths Nguyễn văn Hùng – Phó Chủ tịch thường trực kiêm Tổng Thư ký
Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát VN: Trong những năm gần đây có sự
cạnh tranh sản phẩm giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chiếm lĩnh thị trường nước giải khát hiện
nay vẫn là hai đại gia Coca-Cola và Pepsi Cola (chiếm hơn 60% thị phần cả
nước), còn lại thị trường của các đơn vị sản xuất trong nước như Tân Hiệp
Phát, TRIBECO, BIDRICO… Do áp lực cạnh tranh trên thị trường, khiến
các doanh nghiệp không ngừng tung ra các sản phẩm mới và thay đổi chiến
lược sản xuất; trong đó có việc giảm tỷ trọng sản xuất nước giải khát có gas.
Thị trường xuất khẩu nước giải khát, đặc biệt là các loại nước ép hoa quả,
nước uống bổ dưỡng đã tăng trưởng nhanh chóng trong vài năm trở lại đây.
Giá trị xuất khẩu nước uống bổ dưỡng chiếm trên 60% tổng giá trị xuất khẩu
nước giải khát. Ngành nước giải khát đã chiếm được một thị phần lớn tại các
thị trường cao cấp như: Hà Lan, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Anh, Canada, Singapre,

Trung Quốc. Các doanh nghiệp nước giải khát có nhiều sản phẩm xuất khẩu
phải kể đến như: Công ty CP thực phẩm Đồng Giao, Công ty Yến sào
Khánh Hòa, Công ty CP Nước giải khát TRIBECO…

Nhìn chung, các công ty có công suất lớn trong nước hoặc có vốn đầu tư
nước ngoài đều đầu tư dây chuyền sản xuất tiên tiến, tự động hóa như tân
Hiệp Phát, TRIBECO, Dona Newtower… Tuy nhiên, tại nhiều địa phương
vẫn còn nhiều cơ sở nước giải khát quy mô nhỏ, đầu tư chắp vá, thiếu đồng
bộ, dẫn đến không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

Theo các chuyên gia trong ngành nước giải khát: Trên cơ sở chuyển dịch cơ
cấu sản xuất hiện nay, các doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư với quy mô
lớn, thiết bị công nghệ hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, kết hợp
với việc xây dựng nguồn nguyên liệu từ khâu khai thác đến khâu bảo quản.
Tìm ra những phân khúc còn trống và đánh trúng tâm lý của người tiêu dùng
sẽ giúp cho ngành nước giải khát Việt Nam trong những năm tiếp theo
không những tăng nhanh về sản lượng mà còn xuất khẩu nhiều hơn ra thị
trường nước ngoài.
 Khách hàng:
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, mỗi sự biến đổi trong nhu
cầu, quyết định mua sắm của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải có
những động thái tích cực để có thể thích ứng được. Họ có thể tạo ra áp lực
buộc nhà sản xuất phải giảm giá bán hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ tốt hơn.
Khi nghiên cứu về Tân Hiệp Phát khách hàng được chia thành 3 nhóm
chính:
Cá nhân, hộ gia đình, tập thể mua sản phẩm và dịch vụ
Phù hợp với mọi lứa tuổi thanh lọc cơ thể không lo bị nóng “với 9 loại thảo
mộc cung đình”. Đây khẩu hiệu điểm đánh vào tâm lý người dân Việt vốn
sống ở khí hậu nhiệt đới nóng nực muốn chăm lo tới sức khỏe với phương

pháp tự nhiên và dễ dàng. THP đã đưa vào thị trường một loại sản phẩm đáp
ứng nhu cầu làm mát cơ thể phù hợp mọi lứa tuổi:
Người lớn tuổi: Uống trà chiếm một vị trí rất quan trọng trong văn hóa ẩm
thực của người Việt Nam, nhất là những người lớn tuổi thích uống một cốc
chè xanh cho mát người, sau khi THP nhận thấy sự thay đổi trong phong
cách sống ngày càng mang tính di động và nhu cầu ngày càng lớn hơn đối
với các sản phẩm thức uống có lợi cho sức khỏe, THP đã tung ra thị trường
thức uống nhanh có lợi cho sức khoẻ là trà dr thanh, đã đánh trúng đựơc nhu
cầu của những ngừơi lớn tuổi, hợp với văn hoá của ngừơi việt.
Thanh niên: Thanh niên ngày nay thường bận rộn với công việc và thường
tham gia những tiệc tùng, thường xuyên ăn những thức ăn nóng và uống
nhiều rượu bia. Do đó bệnh về nhiệt tăng ngày càng nhiều, tuy nhiên lại
không có nhiều thời gian để chăm sóc sức khoẻ bằng cách nấuu những món
ăn thức uống hạ quả, thì việc lựa chọn một chai nước uống nhanh như dr
thanh la một sự lựa chọn hoàn hảo. Đây là đối tựong
Trẻ em: Trẻ em chưa biết cách chăm lo cho sức khỏe, chưa biết cách chọn
thức ăn đồ ưống có lợi cho sức khoẻ. Bằng phương tiện quảng cáo mạnh mẽ,
THP đã không bỏ qua cả đối tượng chưa biết sức khoẻ cần gì này, với quảng
cáo hoạt hình có hình tượng con trâu, con lân đã đánh vào tâm lý thích xem
phim hoạt hình của trẻ em, do đó đã làm in sâu hình ảnh doctor thanh trong
đầu nên khi ra ngoài cùng bạn bè hay bố mẹ thì cũng sẽ chọn nước giải khát
là Dr Thanh.
Hơn nữa, dưới sự chăm sóc của các bậc phụ huynh thì để đảm bảo được sức
khoẻ cho con em mình thì cân nhắc các loại nước uống có lợi cho sức khoẻ
thì các bậc phụ huynh cũng sẽ chọn trà Dr Thanh để giúp các cháu hạ nhiệt
sau khi ăn những thức ăn bổ dưỡng. THP đã thu được lợi nhuận rất lớn khi
nhắm vào khách hàng thuộc mọi lứa tuổi.
Hệ thống các nhà phân phối bán buôn bán lẻ, siêu thị:
là hệ thống các cửa hàng, mạng lưới kinh doanh chính là các căn cứ điểm
của nhà sản xuất và nhà phân phối trong cuộc chiến giành thị trường. Nhà

phân phối có thể coi là yếu tố sống còn đối với sự thành công của một sản
phẩm mới
3.3: tình hình đối thủ
 Sản phẩm thay thế
Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống. Vì thế, khả
năng thay thế cho những sản phẩm của THP là rất lớn. Ngoài các sản phẩm
có trong danh mục cạnh tranh trực tiếp, còn có các sản phẩm thay thế đặc
trưng:
Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai.
Các loại nước có gas.
Các loại thức uống giải khát khác.
 Nước tinh khiết đóng chai.
Theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường AC Nielsen, thị
trường nước uống tinh khiết đóng chai đang chiếm 22% sản lượng toàn bộ
thị trường nước giải khát ở Việt Nam với mức tăng trưởng trung bình hàng
năm là 26% kể từ năm 1995. Mức tăng trưởng này sẽ tiếp tục trong năm nay.
Sức mua tăng nhờ số người thuộc tầng lớp trung lưu tăng trong khi nguồn
nước sạch đang ngày càng trở nên cấp bách ở những đô thị lớn. Tiêu biểu
trong lĩnh vực này có Lavie, Aquafina, Các sản phẩm này, có ưu điểm là
giá, tiện lợi cho việc sử dụng thay nước đun sôi.
 Các loại nước giải khát có gas:
Các sản phẩm này hầu hết là của các thương hiệu lớn, tồn tại lâu đời
như : Coca Cola, Pepsi Có lợi thế xâm nhập vào Việt Nam sớm nên tiêu
dùng nước ngọt có gas đã trở thành thói quen của nhiều người. Tuy nhiên,
theo xu thế chung ngày nay, thị trường nước uống không gas đang áp đảo
các loại nước có gas. Cụ thể, năm 2007, các loại nước uống có gas chiếm
20,46% trong cơ cấu sản phẩm nước giải khát thì đến nay đã giảm còn 18%
và nước uống không có gas tăng từ 5,93% lên 7,76%; nước hoa quả các loại
tăng từ 5,20% lên 6,97%. Hai loại nước này dự kiến sẽ còn tăng mạnh và
đến năm 2015 sẽ chiếm trên 16% trong cơ cấu sản xuất nước giải khát, còn

nước uống có gas cùng thời điểm này giảm xuống dưới 16%.

 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh hiện tại :
Thị trường bia Việt nam hiện nay khá đa dạng và sự cạnh tranh cũng
không kém phần gay gắt so với nhiều thị trường khác.Bên cạnh những
ông lớn như những đối thủ nặng cân như công ty bia Hà Nội, Sabeco,
công ty bia Đông Nam Á nhưng đối thủ cạnh tranh mạnh như :
 Tổng công ty bia rượu, nước giải khát Sài
Gòn(SABECO):
Sabeco là đơn vị hàng đầu trong việc xây dựng
chính sách xây dựng và phát triển
thị trường, hệ thống phân phối trong lĩnh vực
kinh doanh sản phẩm Bia của Việt Nam với sản
lượngtiêu thụ chiếm giữ trên 35% thị phần
Danh hiệu “Thương hiệu tín nhiệm" Bia Sài Gòn trong 22 năm
.Sản phẩm Bia Sài Gòn - HàngViệt Nam chất lượng cao,
được người tiêu dùng bình chọn liên tục trong 12 năm từ 1997 – 2008.
Sản phẩm Bia lon 333 đạt Huy Chương Bạc
tại cuộc thi bình chọn Bia quốc tế tổ chức tại AUSTRALIA năm 1999, 2000
và2001.Có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước,gồm 9 công tykhu vực:
35% Các

Sa
Công
Be Ty
Co
khác




miền Bắc ,Bắc trung bộ,Tây Nguyên,miền Trung,nam Trung Bộ,trungtâm,
Sabeco sông Tiền ,sông hậu.
 Công ty bia Đông Nam Á:
Nhà máy bia Đông Nam á là công ty Liên doanh giữa công ty Việt Hà (Việt Nam)
vàCarlsberg Breweries A/S (Đan Mạch), sản xuất hai loại bia Carlsberg và
Halida. Chúng ta sẽ phân tích về Halida-đối thủ cạnh tranh chính của bia Bến Thành
– sản phẩm của Tân Hiệp Phát .Halida là sản phẩm của South East Asia Brewery được
thành lập vào tháng 10/1993 nhưlà một liên doanh giữa Carlsberg Breweries,
Việt Hà Breweries Ltd và Quỹ hỗ trợ cho các nướcđang phát triển công nghiệp
hóa .Nhà máy bia được trang bị máy móc thiết bị hiện đại và sử dụng phương pháp mới
nhất về công nghệ và khoa học để đảm bảo chất lượng sản phẩm.Halida là mộttrong
những thương hiệu lớn nhất tại Việt nam,với thị phần rộng lớn tại các tỉnh phía Bắc.
Sản phẩm Halida bao gồm bia chai và bia tươi.Công ty đã thành công trong việc xuất
khẩu sangPháp, Đức và gần đây tại Hoa Kỳ và Nhật Bản.Với sự ra đời của chai 50cl
danh mục đầu tư của Halida bia bây giờ gồm 33cl, 50cl và 64cl chai, lon 33cl và 22.5l
kegs tất cả chất lượng cao vàgiá cả cạnh tranh.Halida thường xuyên đi đầu trong các
chiến dịch quảng cáo,khuyến mãi,nhất là trong cácdip Tết,ngày lễ.Hãng đã gây dựng
được thương hiêu và uy tín của mình trong lòng người tiêudùng cũng như chiếm
một thị phầm không nhỏ trên thị trường Việt Nam
 Đối thủ tiềm ẩn :
Thị trường nước giải khát Việt Nam hiện nay khá hấp dẫn, thu hút
nhiều doanh nghiệp, công ty lớn trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những
đối thủ hiện tại kể trên thì Tân Hiệp Phát còn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn khác. Nhiều công ty ở giải khát ở Hàn Quốc, Nhật Bản muốn
xâm nhập thị trường Việt Nam. So với công ty giải khát Việt Nam, họ có ưu
thế về vốn, về công nghệ và tính truyền thống độc đáo. Do đó, sự xâm nhập
thị trường của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải
khát Việt Nam, trong đó có Tân Hiệp Phát.
Ngoài ra, với danh tiếng và lợi nhuận của mình, THP cũng phải đối

mặt với các nhãn hàng nhái, gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín
của thương hiệu.
3.4:Tình hình nhà cung cấp:
THP có đến 23 nhà cung ứng chiến lược (theo trang chủ của THP) và
mỗi loại vật tư lại có nhiều nhà cung ứng khác nhau.
Một số nhà cung ứng của THP:
Nhà cung ứng
Sản phẩm cung cấp
Polymer Asia
Bao bì sản phẩm
PTT Polymer Marketing
Bao bì sản phẩm
SCT Viet Nam
Bao bì sản phẩm
Malaya VietNam Glass
Chai thủy tinh
BJC
In bao bì, nhãn hiệu
SCG Chemical
Hương liệu, hóa chất
Roha Dyecham
Hương liệu, hóa chất
Car Gill
Nông sản
SCM Viet Nam
Nông sản
Connell Bros
Nông sản
Crown Beverage Cans Ha Noi
Xử lý nước thải

Cty cổ phẩn LASTA
Giải pháp truyền thông
SK
Vận tải
Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp là chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào. Có thể nói chất lượng nguyên vật liệu đầu vào tốt
thì mới thuận lợi cho việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào càng tốt thì sản phẩm sản xuất ra càng có chất lượng
cao, tạo ra sức cạnh tranh của các mặt hàng công ty sản xuất ra và tạo lợi thế
cạnh tranh cho Tân Hiệp Phát. Từ đó tạo được thương hiệu cho Tân Hiệp
Phát. Chính vì lý do này mà tất cả các nguyên vật liệu mà công ty nhập mua
đều là của các nhà cung ứng có uy tín và chất lượng nguyên vật liệu cao.
Mặc dù Tân Hiệp Phát có mua nguyên vật liệu của các công ty trong nước
nhưng phần lớn là nhập khẩu từ nước ngoài, khiến chi phí vận chuyển tăng
cao. Đây là 1 điều bất lợi đối với THP. Chi phí cao dẫn đến giá thành và giá
cả của sản phẩm cũng cao, làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm.
4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NỘI BỘ
4.1:Kết quả kinh doanh : (Đơn vị : triệu đồng)
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận
Trước thuế
Thuế DN Lợi nhuận
Sau thuế
Năm 2009 100.000 80.000 20.000 5.000 15.000
Năm 2010 200.000 150.000 50.000 12.500 37.500
Năm 2011 280.000 200.000 80.000 20.000 60.000

4.2:Phân tích những vấn đề chiến lược:
 Mục tiêu marketing của Tân Hiệp Phát Group đối với sản phẩm
trà thảo mộ Dr. thanh là tạo sự khác biệt hóa trong thương hiệu
Dùng ngay tên, hình ảnh của mình làm biểu tượng cho nhãn hiệu nước giải

khát đã là cách làm độc đáo và táo bạo. Nhưng việc đặt ra giải pháp chữa
“nóng trong người” với 9 vị thảo mộc cung đình mới là cách tiếp cận thuyết
phục người tiêu dùng để tạo nên thành công của trà thảo mộc Dr.Thanh.
Trong lúc kinh tế suy giảm, nhiều DN chọn cách tiết giảm chi phí, trong đó
có chi phí quảng cáo để hạ giá thành, nhưng Tập đoàn Tân Hiệp Phát (THP
Group) đã làm ngược lại, đầu tư khá lớn cho việc sản xuất và quảng bá sản
phẩm mới là trà thảo mộc Dr.Thanh. “Đây là một cách làm táo bạo và độc
đáo, vì thế chúng tôi đánh giá cao cách xây dựng thương hiệu của THP
Group”- đó là đánh giá của ông Nguyễn Văn Hùng- Phó Chủ tịch kiêm Tổng
thư ký Hiệp hội Rượu- bia và nước giải khát Việt Nam.
Ông Trần Quí Thanh - Tổng giám đốc Tập đoàn Tân Hiệp Phát- suy ngẫm:
“Cuộc đời một thương hiệu sẽ kéo dài bao nhiêu lâu lại tùy thuộc vào
“phương cách sống” của chính thương hiệu đó. Một thương hiệu sẽ dễ dàng
bị khai tử nếu không tạo cho mình sức sống, sáng tạo và đổi mới từng ngày.
Bí quyết độc đáo của trà Dr thanh là sản phẩm thức uống giải khát nhưng có
lợi cho sức khỏe. Lợi ích của việc giải nhiệt và thanh lọc cơ thể từ 9 loại cá
một ý nghĩa cực kỳ mạnh mẽ và độc đáo tác động đến tâm lý khiến người
tiêu dùng chấp nhận. Sự xuất hiện của sản phẩm trà thảo mộc Dr.Thanh làm
dấy lên sự tò mò, sự quan tâm, thú vị của dư luận. Vì thế, thành công của trà
thảo mộc Dr.Thanh chính là sự kết hợp của nhiều giải pháp.
Với chiến lược phát triển thương hiệu các sản phẩm của mình, sau 15 năm
thành lập, Tập đoàn Tân Hiệp Phát từ một cơ sở sản xuất nhỏ đến nay đã lớn
mạnh trên thị trường, có nhiều sản phẩm được người tiêu dùng biết tới, đó là
bia Bến Thành, nước tăng lực Number One, Trà xanh không độ, trà Barley
không độ và nay là trà thảo mộc Dr.Thanh .

 Dr. Thanh là sản phẩm dành cho mọi lứa tuổi, mọi phân khúc thị trường
.Nhưng hiện nay ít có sản phẩm nào thành công trên mọi phân khúc thị trường, do
đó khách hàng mà Dr Thanh đang hướng tới là giới trẻ năng động, không có
nhiều thời gian, nhưng có khả năng tài chính.

 Lợi thế cạnh tranh :
Chọn đúng thời điểm:
Thời điểm mà THP cho ra đời sản phẩm Dr. Thanh vô cùng thuận lợi
và được coi là thời điểm vàng. Khi mà người tiêu dung trong cái khí trời đầu
xuân, tết với những món ăn đa dạng, cái cảm giác không còn ngon miệng
nữa, cái cảm giác khó chịu nóng trong người không khỏi tránh nổi thì Dr
Thanh được định vị thương hiệu với những chức năng giải quyết những nhu
cầu đó. Sản phẩm tốt cho sức khỏe lên ngôi, bằng chứng là sự thành công
của trà không độ. Chính vì vậy Dr. Thanh là sự lựa chọn hàng đầu cho mùa
tết.
Bao bì
Trà Dr thanh có sự kế thừa trong khâu thiết kế bao bì, chai nhựa PET, dây chuyền
sản xuất và kênh phân phối từ các sản phẩm khác của Tân Hiệp Phát mà điển hình là
trà xanh không độ .Trà Dr Thanh được đóng chai trong những điều kiện sản xuất đặc
biệt để giữ lại các chất bổ dưỡng, có lợi cho cơ thể. Chai PET để đựng trà xanh chịu
được nhiệt độ cao vì phải chiết rót khi còn nóng. Ngay thời điểm ban đầu, Tân Hiệp
Phát đã đầu tư riêng cho mình dây chuyền sản xuất chai PET này.
Công dụng

×