Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

cnxh_in_8905 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.25 KB, 4 trang )

Câu 1 Trình bày khái niệm giai
cấp công nhân? Nội dung sứ
mệnh lịch sử của gccn?
- Sự ra đời của giai cấp công
nhân:
+ Theo quan điểm của M-L: Các
giai cấp khác đều suy tàn và tiêu
vong cùng với sự phát triển của
nền công nghiệp hiện đại, trái lại
gcvs là sản phẩm của bản thân
nền đại công nghiệp
+ Gccn hình thành và phát triển
cùng với sự hình thành và phát
triển của sản xuất công nghiệp
hiện đại, nền sản xuất công
nghiệp hiện đại càng phát triển thì
gccn càng phát triển về số lượng
và chất lượng.
- Hai thuộc tính cơ bản của gccn
+ Về phương thức lao động và
phương thức sản xuất: là những
người trực tiếp hoặc gián tiếp sử
dụng các công cụ sản xuất có tính
chất công nghiệp ngày càng hiện
đại và xã hội hóa ngày càng cao.
+ Về vị trí trong quan hệ sản xuất
TBCN: gccn là những người lao
động không có tư liệu sản xuất
phải bán sức lao động cho tư bản,
và bị nhà tư bản bóc lột giá trị
thặng dư.


- Định nghĩa gccn:
Gccn là một tập đoàn xã
hội ổn định, hình thành và phát
triển cùng với sự phát triển của
công nghiệp hiện đại, với nhịp độ
phát triển của lực lượng sản xuất
có tính chất xã hội hóa ngày càng
cao; là lực lượng lao động cơ bản
tiên tiến trong quy trình công
nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực
tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất, tái sản xuất ra
của cải vật chất và cải tạo các
quan hệ xã hội; đại biểu cho lực
lượng sản xuất và phương thức
sản xuất tiên tiến trong thời đại
hiện nay.
- gccn hiện nay ở các nước TBCN
và XHCN
+ TBCN: Ngành nghề đa dạng: cơ
khí, tự động hóa, dịch vụ liên
quan đến công nghiệp
i) Đội ngũ công nhân được tri
thức hóa
ii) Đời sống của công nhân được
trung lưu hóa thậm chí có cổ
phần, cổ phiếu, có tư liệu sản xuất
phụ
+ XHCN;
i) Chế độ xã hội thực hiện công

hữu về tư liệu sản xuất
ii) Thời kỳ quá độ: tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, tồn tại
nhiều hình thức sở hữu, vẫn tồn
tại hình thức tư nhân, tuy nhiên
quan hệ bóc lột khác với TBCN,
nó chỉ mang tính cá nhân, tính
chất bộ phận chứ không bao trùm
như TBCN
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của
gccn
Xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ
chế độ người bóc lột người, giải
phóng gccn, nhân dân lao động và
toàn thể nhân loại khỏi mọi áp
bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu,
xây dựng XHCSCN văn minh
- Sứ mệnh lịch sử của gccn VN
+ gccn VN lãnh đạo giai cấp công
nhân và tầng lớp khác thông qua
ĐCS để hoàn thành cuộc CM
DTDCND
+ Thực hiện thắng lợi cuộc CM
XHCN ở VN để mang lại công
bằng, bình đẳng, ấm no, hạnh
phúc cho dân
Câu 2: Cơ sở khách quan quy
định sứ mệnh lịch sử của
GCCN
Sứ mệnh lịch sử của

GCCN được quy định bởi những
cơ sở khách quan như: Địa vị
kinh tế xã hội và đặc điểm chính
trị của GCCN.
* Địa vị kinh tế xã hội
- GCCN là GC gắn với
LLSX tiên tiến, là thành phần
quan trọng nhất, cơ bản nhất
trong các thành phần cấu thành
nên LLSX của XHTB. Đại biểu
cho LLSX tiên tiến có trình độ xã
hội hóa ngày càng cao.
- GCCN là giai cấp
không có TLSX, phải bán sức lao
động cho nhà TB, bị nhà TB bóc
lột LĐ thặng dư.
- GCCN là GC trực tiếp
tạo ra của cải vật chất xã hôị
nhưng họ phụ thuộc vào quá trình
phân phối sức lao động của chính
mình.
- GCCN có lợi ích đối
kháng trực tiếp với GCTS, ngày
càng trưởng thành về số lượng và
chất lượng.
* đặc điểm chính trị của GCCN
- GCCN là giai cấp tiên
tiến nhất. là sản phẩm của nền đại
công nghiệp không ngừng phát
triển và trưởng thành cùng với sự

phát triển của khoa học kỹ thuật
và công nghiệp hiện đại. Khi nền
CN hiện đại càng phát triển càng
làm cho GCCN trở thành lực
lượng tiên tiến nhất.
- GCCN là GC có tinh
thần cách mạng triệt để nhất. Thể
hiện ở mục đích CM là xóa bỏ
chế độ chiếm hữu tư nhân về
TLSX, xóa bỏ chế độ người bóc
lột người.
- GCCN là GC có ý
thức tổ chức kỷ luật cao nhất. Do
điều kiện sx tập trung và cách
thức tổ chức sx chặt chẽ theo dây
chuyền. do cuộc đấu tranh chống
lại GCTS là một GC thống trị
mạnh nên buộc GCCN phải có ý
thức tổ chức kỷ luật cao.
- GCCN là giai cấp có
bản chất quốc tế. GCCN có mặt ở
bất kỳ đâu, nơi mà CNTB thống
trị bành trướng. GCCN trên thế
giới đều chung địa vị bị áp bức
bóc lột, đều có một mục đích
chung là xóa bỏ áp bức bóc lột,
xây dựng xã hội công bằng dân
chủ, đều có kẻ thù chung là
CNTB. GCTS là một lực lượng
quốc tế nên để phát huy được sức

mạnh của GC mình, GCCN cần
có sự đoàn kết quốc tế.
Câu 3: CM Đ là nhân tố đảm
bảo GCCN thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình
1. Tính cấp thiết phải có Đ:
- Tinh thần yêu nước của nhân
dân ta được thể hiện qua nhiều
cuộc khởi nghĩa, CM nhưng đều
là đấu tranh tự phát nên đều thất
bại và gặp nhiều tổn thất lớn.
- GCCN nhận ra vai trò lãnh đạo
của mình trong XH và sứ mệnh là
do sự đoàn kết mọi tầng lớp,
g.cấp trong XH để tiến hành CM.
- Phải có đường lối, ngọn đuốc
soi sang, đó chính là CN Mác
- Và phải có Đ lãnh đạo, CN
chuyển từ đấu tranh tự phát sang
đấu tranh tự giác.
ĐCS Đông dương năm 1930 là sự
kết hợp của 3 yếu tố: CN M -L,
P.trào CN và P.trào yêu nước.
2. MQH Đ và GCCN
- Có MQH hữu cơ ko thể tách rời:
Đ.viên có thể ko phải là GCCN
nhưng phải là những người giác
ngộ SMLS của GCCN và đứng
trên lập trường của GCCN
- Là sự thống nhất tối cao ở lý

tưởng CSCN, bản chất tiên tiến và
CM
- Đ là bộ phận của GCCN, gồm
những người ưu tú nhất của
GCCN và nhân dân lao động giác
ngộ lập trường, lý tưởng của
CSCN
- Đ mang bản chất của GCCN, là
tổ chức cao nhất, đội tiên phong
của GCCN
- Đ là đội tiên phong chiến đấu, là
bộ tham mưu của GC, biểu hiện
tập trung lợi ích, nguyện vọng
phẩm chất trí tuệ của GCCN và
toàn dân tộc.
- GCCN là cơ sở XH, GC của Đ,
là nguồn bổ sung và cung cấp lực
lượng cho Đ
Câu 4: Ptích lý luận CM ko
ngừng của CN M-Lê.
1. Tư tưởng CM ko ngừng của
M_Ăng:
- Hoàn cảnh lịch sử M-Ăng đề ra
là thời kỳ CNTB đang lên, chưa
bộc lộ rõ bản chất phản CM của
nó. Nước ĐỨc đang ở vào đêm
hôm trước của cuộc CM tư sản.
- Cơ sở khoa học để M-Ăng đề ra
TTCMKN:
+ xuất phát từ nhiệm vụ trước mắt

và mục đích cuối cùng của g.c cn.
Nhiệm vụ đó là dành chính
quyền, thiết lập chuyên chính vô
sản. Mục đích là xd XHCS.
+ xuất phát từ việc thực hiện
SMLS của GCCN.
+ xuất phát từ tổng kết ptrào CM
TG.
- Nd của tư tưởng CM không
ngừng: Theo M-Ăng đó là một
cuộc đấu tranh g.c, đtranh CM
diễn ra liên tục ko ngừng trong
phạm vi 1 nước và trên TG. Tính
liên tục và tính giai đoạn của CM
ko ngừng:
+ Tính liên tục: GCCN phải tiến
hành CM 1 cách liên tục cho tới
khi đạt mục đích cuối cùng là xd
CNCS.
+ tính giai đoạn: Quá trình CM
của GCCN diễn ra một cách liên
tục nhưng trải qua các giai đoạn
phát triển khác nhau từ thấp đến
cao, giai đoạn trước là tiền đề cho
giai đoạn sau.
 Giai đoạn trước
diễn ra ở những nước mà chế độ
quân chủ pk chiếm ưu thế, ở đó
giai cấp TS làm cuộc CMTS, dân
chủ TS.

 Giai đoạn sau: sau
khi CMDCTS dành thắng lợi vấn
đề dân chủ chỉ là mục tiêu trước
mắt, chưa phải là mục đích cuối
cùng của CMNS, trong xã hội lúc
này lại xh nhiều mâu thuẫn giai
cấp trong đó có mâu thuẫn giữa
GCCN và GCTS. Để giải quyết
mâu thuẫn này, GCCN phải
chuyển sang đtranh chống lại
GCTS, thực hiện sự chuyển biến
từ CMDCTS sang CMVS,
CMXHCN do GCCN lãnh đạo.
Điều kiện để thực hiện sự chuyển
biến đó là ptrào CM của GCCN
phải kết hợp với ptrào đtranh của
NDLĐ.
2. Sự phát triển lý luận cm ko
ngừng của Lênin.
- Hoàn cảnh LS: Cuối TK 19, đầu
TK 20, CNTB chuyển sang giai
đoạn CNĐQ. Trong CNĐQ thì vị
trí, vtrò của các giai cấp, mối
tương quan so sánh lực lượng
giữa các giai cấp đã có sự thay
đổi căn bản theo hướng có lợi cho
GCCN.
+ GCTS trở thành lực lượng kìm
hãm sự phát triển của xh.
+ GCCN thành lập được chính

đảng.
+ Giai cấp trung gian có xu
hướng ngả về phía CM, ủng hộ
CM của GCCN.
Theo Lenin thì cuộc CM DCTS ở
TK20 mang tính nhân dân sâu
sắc, GCCN và NDLĐ đã sẵn sàng
đứng lên làm CM. Ông cho rằng
CMDCTS ở thời đại đế quốc CN
là CM DCTS kiểu mới.
Sự khác nhau giữa cuộc CM
DCTS kiểu mới và cuộc
CMDCTS thông thường là: Cuộc
CMDCTS kiểu mới là cuộc CM
do GCCN lãnh đạo nhằm lật đổ
pk, cô lập TS, liên kết với giai cấp
nông dân, đem lại quyền lợi cho
đại đa số người lao động.
Giữa CMDCTS kiểu mới và
CMXHCN ko có bức tường ngăn
cách. Nếu CMDCTS kiểu mới là
màn mở đầu thì CMXHCN là xu
thế tất yếu. Cả 2 cuộc CM này
đều do GCCN lãnh đạo.
Điều kiện để có sự chuyển biến từ
CMDCTS kiểu mới sang
CMXHCN là:
+ Vai trò lãnh đạo của GCCN
thông qua chính đảng của nó ko
ngừng được củng cố và tăng

cường trong suốt tiến trình CM.
+ khối liên minh công-nông cũng
ko ngừng được củng cố và tăng
cường vững chắc trên cơ sở 1
đường lối thích hợp với từng giai
đoạn CM.
+ Nền chuyên chính công – nông
mới được xác lập phải chuẩn bị
những điều kiện, tiền đề cần thiết
để chuyển lên làm chuyên chính
vô sản.
Tóm lại: Lý luận CM ko ngừng là
lý luận soi đường cho sự phát
triển CM ko ngừng ở các nước
chậm phát triển về mặt kinh tế
trong thời đại ngày nay. Tiếp thu
và vận dụng CMKN của nhiều
nước dù điều kiện ktế-xã hội còn
tiền tư bản nhưng GCCN đã và
đang tiến hành thắng lợi sự
nghiệp CM của mình, trong đó có
CM VN.
• Sự chuyển biến từ
CMDTDCND lên
CMXHCN ở VN:
- Tính tất yếu của cuộc
CMDTDCND ở VN:
+ Dưới ách áp bức của thực dân
Pháp, xã hội VN là xã hội thuộc
địa nửa pk, trước khi ĐCS VN ra

đời hàng loạt các cuộc khởi nghĩa
và ptrào yo nước nổ ra mạnh mẽ
theo cả ý thức hệ pk và ý thức hệ
TS nhưng đều lần lượt thất bại.
CM VN rơi vào tình trạng khủng
hoảng về đường lối cứu nước.
+ CM T10 Nga thắng lợi tác động
lớn tới ptrào DTDC ở các nước
khác, cổ vũ mạnh mẽ, ptrào đấu
tranh của nd lao động trên TG
trong đó có VN.
+ N.A.Q ra đi tìm đường cứu
nước, người đã đến với CN Mác-
Lê, tìm thấy con đường cứu nước
đúng đắn, đó là độc lập dtộc gắn
liền với CNXH từ đây người tích
cực truyền bá CN Mac-Lê vào
trong nước, làm cho ptrào CN và
ptrào yo nước phát triển mạnh
mẽ. GCCN VN đã sớm trưởng
thành về ý thức dtộc và ý thức gc
nên là người nắm giữ ngọn cờ
CMVN.
- Ngày 3/2/1930, ĐCS VN được
thành lập. Dưới sự lãnh đạo của
ĐCS VN, CM VN đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác, đánh đổ
thực dân pháp và pk tay sai lập ra
nước VNDCCH dành chính
quyền về tay GCCN và NDLĐ.

- Tính tất yếu chuyển biến từ
CMDTDCND lên CMXHCN ở
VN:
+ Xuất phát từ quan điểm của CN
mác – lê về tính giai đoạn và tính
liên tục của CMXHCN.
+ xuất phát từ đường lối CM của
ĐCS VN, CMVN trải qua 2 giai
đoạn: CMDTDCND và
CMXHCN.
+ Xuất phát từ thực tiễn CM VN:
sau khi hoàn thành cuộc
CMDTDCND thì CM VN bước
ngay sang một giai đoạn mới –
CMXHCN. Đi lên xd CNXH là
phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại, phù hợp với nhu cầu và
nguyện vọng của nd ta.
Câu 5: Phân tích cơ cấu hệ
thống chính trị xã hội XHCN,
liên hệ VN
* Cơ cấu hệ thống
chính trị xã hội XHCN bao gồm:
ĐCS, NN XHCN, Các đoàn thể
và các tổ chức chính trị khác.
Đối với nước ta hệ
thống chính trị bao gồm: ĐCS
VN; NN CHXHCNVN; MTTQ
VN, các tổ chức chính trị và các
đoàn thể khác.

- Đảng cộng sản VN là
đội tiên phong của GCCN, Là
một tổ chức trong hệ thống chính
trị XHCN, là đại biểu trung thành
với lợi ích của GCCN, nhân dân
lao động. Đảng lãnh đạo bằng
đường lối , kiểm tra…
- Nhà nước: là tổ chức
chính trị căn bản có vị trí trung
tâm, nhà nước do nhân dân bẩu
ra, quản lý xã hội trên mọi mặt
bằng hiến pháp và pháp luật. Nhà
nước chịu sự giám sát của MTTQ
và các tổ chức khác.
Với nhà nước ta, tổ
chức của nhà nước bao gồm:
Quốc hội, là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất, có
quyền lập pháp, cử ra các cơ quan
hành pháp, tư pháp và giám sát
với các cơ quan này.
Chính phủ: là cơ quan
hành pháp cao nhất, quản lý và
điều hành mọi việc của một đất
nước.
TAND, VKSND thực
hiện quyền kiểm sát và xét xử
theo đúng pháp luật.
- Mặt trận tổ quốc, các
tổ chức xã hội khác: đại diện cho

lợi ích của các tổ chức xã hội
khác nhau, tham gia vào HTCT
XHCN.
* Cơ chế hoạt động của
HTCT XHCN: Đảng lãnh đạo,
nhà nước quản lý và nhân dân làm
chủ. Để thực hiện được những
vấn đề đó HTCT XHCN phải
đảm bảo nguyên tắc nhất nguyên
về chính trị tức là chỉ có một giai
cấp và một đảng duy nhất lãnh
đạo xã hội đó là giai cấp công
nhân và ĐCS.
Câu 6: Tại sao nói trong các
nguồn lực thì nguồn con người
là quan trọng nhất. Phân tích
các quan niệm về nguồn lực con
người?
- Nguồn lực ccon người là quan
trọng nhất vì:
+ Nguồn lực con người tạo ra
phần lớn các nguồn lực khác
+ Các nguồn lực khác càng khai
thác càng cạn kiệt nhưng trái lại
nguồn lực con người càng khai
thác thì càng có khả năng tái sinh.
+ Khi nguồn lực con người được
phát huy nó sẽ biết khai thác, sử
dụng và quản lý một cách có hiệu
quả các nguồn lực khác.

- Các quan niệm: Có nhiều quan
niệm khác nhau về nguồn lực con
người
+ Quan niệm chung: Nguồn lực
con người là tập hợp các yếu tố ở
bên trong con người mà chúng ta
có thể sử dụng và phát huy để
thúc đẩy sự phát triển xã hội.
+ Quan niệm của ngân hàng
t.giới: Nguồn lực con người là
toàn bộ vốn người (bao gồm thể
lực, trí lực, kỹ năng, nghề
nghiệp…) mà mỗi cá nhân sở
hữu, có thể huy động được trong
quá trình sản xuất kinh doanh,
hay một hoạt động nào đó.
+ Quan niệm của các nhà khoa
học VN: Nguồn lực con người là
tổng thể những yếu tố thuộc về
thể chất, tinh thần, đạo đức, phẩm
chất, trình độ tri thức, vị thế xã
hội… tạo nên năng lực của con
người, của cộng đồng người có
thể sử dụng, phát huy trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của
đất nước và trong những hoạt
động xã hội.
Câu 7: vai trò của nguồn lực
con người trog quá trình xây
dựng CNXH

1. Trog lĩnh vực kinh tế: Trog bất
kỳ XH nào người lđ cũng là yếu
tố quan trọng nhất trong LLSX và
giữ vai trò chủ thể trog QHSX
XHCN vì vậy nguồn lực con
người là nhân tố quyết định sự
phát triển của nền K.tế đất nước,
quyết định sự thành công của
q.trình x.dựng CNXH
2. Trong l.vực chính trị
- Nguồn lực con người là yếu tố
quan trọngtrong việc x.dựng NN
XHCN, NN của dân, do dân và vì
dân
- Trong quá trình đấu tranh bảo vệ
những thành quả CM, bảo vệ chế
độ XHCN, đấu tranh làm thất bại
mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù
3. Trong lực lượng văn hoá
- Con người là chủ thể của các giá
trị văn hoá XHCN
- Là người bảo tồn và phát huy
những tinh hoa văn hoá của dân
tộc và nhân loại
- Là lực lượng sang tạo ra các giá
trị văn hoá, gửi gắm những
N.dung mang tính giáo dục, đạo
đức,…vào trog tác phẩm nên hình
thành nhân cách con người trong
XH

- Là những người tiếp thu có chọn
lọc các giá trị văn hoá của nhân
loại, làm giàu thêm nền văn hoá
của dân tộc mình.
4. Trong lĩnh vực XH
Góp phần chung tay giải quyết
các vấn đề XH: lao động, việc
làm, công bằg xã hội, xoá đói
giảm nghèo…
Câu 8: Trình bày phương
hướng phát huy nguồn lực con
người ở VN hiện nay
- Đẩy mạnh CNH, HĐH, phát
triển nền kinh tế đất nước:
+ CNH, HĐH với nội dung
chuyển lao động thủ công sang
lao động cơ khí máy móc, tạo ra
những điều kiện nâng cao mức
sống nhân dân, tạo điều kiện cho
xã hội và gia đình quan tâm tới
giáo dục nhiều hơn
+ CNH, HĐH cũng đặt ra những
yêu cầu, thách thức buộc người
lao động phải phấn đấu vươn lên,
nếu họ không muốn bị thải loại
khỏi dây chuyền sản xuất.
Như vậy, CNH,HĐH
đất nước vừa là điều kiện để xây
dựng, bồi dưỡng pát huy nguồn
lực con người, đồng thời đến lượt

nó pát huy nguồn lực con người
lại là yếu tố quyết định đến thắng
lợi sự nghiệp CNH,HĐH đất
nước.
- Xây dựng và từng bước hoàn
chỉnh một hệ thống chính sách xã
hội phù hợp.
+ CSXH là động lực trực tiếp, bao
trùm mọi hoạt động trong xã hội
đối với con người, động lực này
giúp cho người lao động tăng
năng suất lao động của mình, nỗ
lực nâng cao trình độ…
+ CSXH dưới CNXH hướng tới
mục tiêu con người.
- Xây dựng và không ngừng hoàn
thiện cơ chế quản lý của chế độ
XHCN
+ Cơ chế quản lý là tất cả những
hệ thống, thiết chế, tổ chức cá
nhân và các mqh giữa các tổ chức
cá nhân đó.
+ Tăng cường cho người lao động
tham gia công tác quản lý xã hội,
quản lý kinh tế, quản lý Nhà
nước, thông qua đó mà họ tích
cực đóng góp tài năng, trí tuệ cho
XH.
- Thực hiện cuộc CMXHXN trên
lĩnh vực tư tưởng và văn hóa

+ Giáo dục hệ tư tưởng của gccn
trong tầng lớp nhân dân
+ Nâng cao trình độ dân trí, đẩy
mạnh sự nghiệp giáo dục, phát
triển khoa học kỹ thuật công nghệ
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc
+ Xây dựng con người phát triển
toàn diện, tăng cường vai trò lãnh
đạo của ĐCS trong CM tư tưởng
văn hóa.
Câu 9: phân tích những đặc
điểm cơ bản của thời đại ngày
nay
- Đấu tranh giai cấp và
dân tộc diễn ra gay gắt trên phạm
vi toàn thế giới. cuộc đấu tranh
giữa GCCN và GCTS vẫn diễn ra
quyết liệt trên thế giới, CNXH
vẫn là đối trọng chính của CNTB.
Các nước tư bản luôn tìm cách
xóa bỏ CNXH trên cả lý luận và
thực tế. Xung đột sắc tộc, tôn giáo
vẫn xảy ra quyết liệt và phức tạp,
chạy đua vũ trang, khủng bố…
- Cuộc CM KHCN đang tạo ra
những thay đổi to lớn trên TG:
+ Cuộc CM KHCN tạo đk phát
triển nhanh lực lượng sản xuất,
mức sống của con người ko

ngừng được nâng cao.
+ CM KHCN làm thay đổi những
quan niệm trong đời sống, k.tế,
c.trị, v.hóa đòi hỏi phải nhanh
chóng lắm bắt và thích ứng.
+ Cm KHCN tạo ra xu hướng
toàn cầu hóa ngày càng mạnh. VÌ
thế tăng sự phụ thuộc vào nhau
giữa các quốc gia, khoảng cách
giàu nghèo cũng tăng lên.
- Nhũng vấn đề toàn cầu đòi hỏi
sự hợp tác giải quyết của các
quốc gia. Những vấn đề toàn cầu
như: môi trường sinh thái bị hủy
hoại, tài nguyên cạn kiệt, thay đổi
khí hậu toàn cầu, dịch bệnh, tội
phạm quốc tế, khoảng cách giàu
nghèo tăng nhanh…là những vấn
đề đòi hỏi các quốc gia phải cùng
chung sức giải quyết ko phân biệt
chế độ chính trị xh.
- khu vực châu á - thái bình
dương là khu vực phát triển năng
động, khả năng phát triển với tốc
độ cao, đồng thời cũng tiềm ẩn
một số nguy cơ gây mất ổn định.
Có khả năng phát triển do có
nhiều tài nguyên thiên nhiên chưa
được khai thác, lao động nhiều,
giá nhân công rẻ, thu hút đầu tư

nước ngoài, nông nghiệp nhiệt
đới giúp dễ dàng hội nhập thế
giới. tuy nhiên vẫn còn một số
yếu tố gây mất ổn định là có
nhiều dân tộc, tôn giáo tồn tại ở
đây dễ gây xung đột, những mâu
thuẫn trong việc tranh chấp tài
nguyên, lãnh thổ giữa các quốc
gia.
Câu 10: ND LM giữa GCCN
với GC nông dân và tầng lớp trí
thức trong quá trình XD CNXH
ở VN
1. Đặc điểm của các
GC ở VN
- Đặc điểm cơ bản của
GCCN VN
+ GCCN VN ra đời từ
những năm đầu của thế kỷ 20, ra
đời trước GCTS VN.
+ Đại đa số xuất thân từ
nông dân và những tầng lớp lao
động khác nên họ có mối liên hệ
tự nhiên với đông đảo nhân dân
lao động bị mất nước, sớm hình
thành khối liên minh công – nông
bền vững
+ Sinh ra trong lòng dân
tộc có truyền thống yêu nước
+ Ra đời và từng bước

trưởng thành trong không khí sục
sôi của một loạt PT yêu nước và
các cuộc khởi nghĩa chống Pháp
liên tục nổ ra.
+ Ra đời và trưởng
thành trong điều kiện PT cộng sản
và công nhân thế giới phát triển
+ GCCN VN sớm hình
thành được chính đảng của mình.
- Đặc điểm của GC
nông dân VN
+ GC nông dân là GC
của những người lđộng SX vật
chất trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, trực tiếp SD
1 TLSX cơ bản và đặc thù, gắn
với thiên nhiên là đất, rừng, biển
để SX ra nông sản
+ GCND không có hệ
tư tưởng riêng mà hệ tư tưởng của
họ phụ thuộc vào hệ tư tưởng của
GC thống trị trong XH
+ Trong 1 nước nông
nghiệp thì nông dân là lực lượng
CT-XH đông đảo nhất và khi
được giác ngộ, họ trở thành lực
lượng CM to lớn nhất trong CM
XHCN
+ GCND VN dưới sự
lãnh đạo của Đảng đã thực sự

được giải phóng khỏi chế độ áp
bức, bóc lột và trở thành người
làm chủ XH và đang đóng góp to
lớn vào sự nghiệp XD đất nước.
- Đặc điểm của đội
ngũ trí thức
+ Trí thức bao gồm
những người lao động trí óc phức
tạp và sáng tạo, có trình độ học
vấn đủ để am hiểu và hoạt động
trong lĩnh vực lao động của mình.
Họ hoạt động chủ yếu trong lĩnh
vực nghiên cứu, giảng dạy, ứng
dụng khoa học, văn học, nghệ
thuật, SP lao dộng của trí thức tác
động quyết định đến năng suất lao
động, đến sự phát triển của XH
+ Trí thức không có hệ
tư tưởng riêng vì không có PTSX
riêng và địa vị KT-XH độc lập,
vai trò và tư tưởng của họ phụ
thuộc vào GC thống trị XH.
+ Trong các chế độ tư
hữu, đa số trí thức là những người
lao động bị áp bức, bóc lột, muốn
được giải phóng, trở thành người
làm chủ XH, phát huy được khả
năng sáng tạo thì trí thức phải
chịu sự lãnh đạo của GCCN.
+ Ở nước ta, trí thức đã

có nhiều đóng góp trong quá trình
đấu tranh giải phóng dân tộc và
đặc biệt là trong sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước hiện nay.
2. ND cơ bản của LM
công nhân với nông dân và trí
thức trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở VN
a) ND chính trị của LM
- Thống nhất mục tiêu,
lợi ích chính trị chung của c-n- trí
thức và toàn XH là: độc lập dân
tộc và CNXH
- Nguyên tắc về chính
trị của LM là do Đảng của GCCN
lãnh đạo
b) ND kinh tế của LM
ND kinh tế là ND cơ
bản, quyết định nhất, là cơ sở vật
chất kỹ thuật vững chắc của LM
trong thời kỳ quá độ.
ND kinh tế của LM ở
nước ta trong thời kỳ quá độ được
cụ thể hóa thành các điểm:
- Xuất phát từ thực
trạng, tiềm năng kinh tế của nước
ta để XĐ cơ cấu kinh tế hợp lý
trong đó phải tính đến những nhu
cầu về kinh tế của CN, ND, trí
thức và của toàn XH trong các

điều kiện và thời gian cụ thể
- Trên cơ sở kinh tế, các
nhu cầu kinh tế phát triển dưới
nhiều hình thức hợp tác, liên kết,
giao lưu rong cả SX, lưu thông
phân phối giữa CN, ND, trí thức,
giữa các lĩnh vực CN, NN,
KHCN và các DV khác
- Từng bước hình thành
QHSX XHCN trong quá trình
thực hiện LM, trong quá trình
hình thành QHSX phải trên cơ sở
công hữu hóa những TLSX chủ
yếu, kinh tế Nhà nước vươn lên
giữ vai trò chủ đạo, cùng kinh tế
tập thể làm nền tảng cho nền
kinh tế cả nước.
- ND kinh tế của LM ở
nước ta còn thể hiện ở vai trò của
Nhà nước, đặc biệt vai trò của
Nhà nước đối với nông dân được
thể hiện qua CS khuyến nông, qua
BM Nhà nước, các tổ chức
khuyến nông.
c) ND văn hóa, XH của
LM
- Tăng trưởng kinh tế
gắn liền với tiến vộ và CBXH,
giữ gìn bản sắc VH dân tộc, bảo
vệ môi trường sinh thái.

- Vấn đề xóa đói giảm
nghèo cho C-N-trí thức chủ yếu
bằng tạo việc làm đồng thời kết
hợp các giải pháp hỗ trợ, cứu trọ.
- Thực hiện tốt các CS
XH đối với người có công với
nước
- Nâng cao dân trí là
ND cơ bản lâu dài, tạo cho LM
vững chắc.
- Phát triển công
nghiệp, KHCN phải quan tâm tới
phát triển nông thôn Việt Nam, đô
thị hoá CNH những trọng điểm ở
nông thôn với kết cấu hạ tầng
ngày càng thuận lợi và hiện đại

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×