Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Công ty TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.61 KB, 82 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Lương, thưởng là một trong những động lực kích thích con người làm
việc hăng hái, nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây
trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ công ty mà ra đi. Tất cả đều tùy thuộc vào trình
độ và năng lực của các cấp quản trị. Đây là một đề tài gây tranh luận sôi nổi
trên diên đàn quốc hội Việt Nam trong nhiều năm qua và hiện nay nó vẫn
luôn luôn là vấn đề "nhức nhối" của hầu hết các công ty ở Việt Nam. Trong
điều kiện nền kinh tế còn kém phát triển như ở Việt Nam thì nhu cầu của
con người mới chỉ đảm bảo ở mức độ thấp, tối thiểu về ăn, mặc, ở, đi lại,
nghỉ ngơi, bảo vệ sức khỏe và học tập. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu
được thể hiện tập trung ở lợi ích kinh tế - động lực trực tiếp thúc đẩy người
lao động làm việc và làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả. Bất cứ
một cá nhân hay tập thể lao động trước và trong khi làm việc cũng đều suy
nghĩ: mình được gì và có quyền lợi như thế nào khi tham gia lao động. Vấn
đề đặt ra là: mỗi nhà quản lý cần phải biết điều tiết hài hoà các lợi ích không
để lợi ích này xâm phạm hoặc làm tổn hại đến lợi ích kia, mọi biểu hiện coi
thường lợi ích hoặc chỉ động viên chung chung như thời bao cấp trước đây
đều không có tác dụng động viên kích thích người lao động làm việc.
Đại hội VII Đảng cộng sản Việt Nam, sau khi đánh giá lại những
thiếu sót, sai lầm của mình trong công tác quản lý, đã khẳng định phải kết
hợp hài hoà các lợi ích theo nguyên tắc, lấy lợi ích của người lao động làm
cơ sở, và mỗi chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước trong
đó có chính sách tiền lương phải xuất phát từ lợi ích, nhu cầu và khả năng
người lao động. Để phù hợp với khái niệm mới về bản chất tiền lương trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, có một yêu cầu mới là phải làm cho tiền
lương thực hiện đầy đủ các chức năng của nó: chức năng thước đo giá trị là
cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả (bao gồm giá cả sức
2
lao động) biến động. Chức năng tái sản xuất sức lao động nhằm duy trì lực


làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được
sức lao động đã hao phí cho người lao động. Chức năng kích thích bảo đảm
năng suất lao động cho người lao động, duy trì cuộc sống hàng ngày và dự
phòng cho cuộc sống lâu dài của họ.
Công ty TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt là một doanh nghiệp
chuyên về lĩnh vực vận tải hàng hóa. Trong sự nghiệp phát triển của mình
Công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô,
tăng hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn hướng sự quan
tâm chú trọng đến công tác tiền lương, tiền thưởng cho người lao động.
Để góp phần nhỏ bé của mình cho sự phát triển của Công ty em đã
chọn chuyên đề: “ Biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng
tại Công ty TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt” nhằm tìm hiểu về công
tác tiền lương , tiền thưởng của Công ty. Để từ đó có thể đóng góp một vài ý
kiến của mình nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng cho
người lao động, tạo tiền đề vững chắc cho Công ty trên con đường phát triển
và hội nhập hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích các hoạt động kinh
doanh của công ty trong những năm gần đây, nghiên cứu thực trạng công tác
tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động của công ty để đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng của công ty
TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt.
Nhiệm vụ của chuyên đề:
• Hệ thống hóa lý luận về công tác tiền lương, tiền thưởng, làm rõ
phương pháp luận đánh giá công tác này.
• Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng của
công ty TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt trong thời gian vừa qua.
3
• Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương, tiền
thưởng của công ty TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt trong thời gian tới

nói riêng và các công ty cung ứng dịch vụ vận tải khác nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của báo cáo chính là thực trạng công tác
tiền lương, tiền thưởng trong doanh nghiệp, cụ thể báo cáo sẽ tập trung
nghiên cứu biện pháp hoàn thiện công tác tiền lương, tiền thưởng tại Công
ty TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công tác tiền lương, tiền thưởng tại Công ty
TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt.
+ Về thời gian: Từ năm 2011 – 2013.
4. Kết cấu của chuyên đề.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được chia làm
ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại vận tải Tín
Đạt.
Chương II: Thực trạng công tác tiền lương, tiền thưởng tại Công ty
TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt.
Chương III: Phương hướng và một số biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác tiền lương, tiền thưởng tại Công ty TNHH Thương mại vận tải Tín
Đạt.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Cao Thị Vân Anh
đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này!

4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VẬN TẢI TÍN ĐẠT
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty TNHH Thương mại vận
tải Tín Đạt
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty
• Những thông tin chung:

- Công ty TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt được thành lập theo quyết
định số 0202007917 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng đăng ký
ngày 24/09/2009.
- Tên công ty:
+ Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬN TẢI TÍN ĐẠT
+ Tên Tiếng Anh: TIN DAT TRANSPORT TRADING LIMITED
COMPANY
+ Tên viết tắt: TINDAT TRATRACO
- Địa chỉ: Số 38 lô 7 Xi Măng, phường Thượng Lý, quận Hồng Bàng,
Thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại/Fax: 0313.632359
- Tài khoản ngân hàng: 1020 1000 150 1952 tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam Chi nhánh Hồng Bàng
- Mã số thuế: 0202007917
- Hình thức pháp lý: Công ty TNHH có hai thành viên trở lên.
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Vốn điều lệ: 2.000.000.000 (hai tỷ đồng)
+ Lao động hiện có: 68 người (năm 2013)
+ Giám đốc hiện tại: Ông Bùi Văn Thoại ( người đại diện công ty)
• Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty gồm có:
5
- Bán ô tô và xe có động cơ khác
- Bán buôn máy móc, thiết bị, phụ tùng và vật tư máy thủy
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa, dịch vụ khai thuê hải quan
- Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa
- Khách sạn

- Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan
- Bán buôn sắt, thép
- Bán buôn nhựa đường
1.1.2. Quá trình phát triển công ty
• Quá trình phát triển của công ty từ khi thành lập cho đến nay
- Năm 2009 - 2010:
+ Thời gian đầu đi vào hoạt động, toàn thể cán bộ nhân viên trong
Công ty đã không ngừng học hỏi và phấn đấu với mục tiêu xây dựng Công
ty ngày một lớn mạnh, trở thành Công ty hàng đầu trong lĩnh vực vận tải và
logistic.
+ Năm 2009 là năm của nhiều biến động. Tình hình kinh tế thế giới
và diễn biến hết sức phức tạp và khó lường vì vậy Công ty đã gặp không ít
khó khăn chủ yếu của thị trường, nhân công, nguồn vốn, lãi suất, đầu tư.
Hơn nữa đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong
các lĩnh vực thiết kế quản lý và triển khai sản xuất. Tuy nhiên, được sự
quan tâm của ban giám đốc và đặc biệt là sự quyết tâm cao tập thể đội ngũ
cán bộ công nhân viên của Công ty nên trong những năm này Công ty vẫn
duy trì được nhịp độ sản xuất tạo công ăn việc làm cho công nhân viên.
6
+ Hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống quản lý, thiết lập đầy đủ
điều kiện để xây dựng công ty phát triển mạnh về lĩnh vực vận tải và thuê
kho bãi nhằm ổn định cơ sở vật chất, phúc lợi của công ty.
- Năm 2011 - 2012:
+ Xây dựng thương hiệu Công ty TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt
thành công ty mạnh và mở rộng hoạt động thêm các ngành nghề kinh doanh
nhằm thúc đẩy và phát triển công ty.
+ Liên doanh liên kết với 2-3 đơn vị trong các lính vực sản xuất khác
nhau. Xây dựng nâng cao năng lực bộ máy quản lý về mọi mặt, chuyển dịch
cơ cấu doanh thu, thúc đẩy phát triển
- Từ năm 2012 đến nay:

+ Công ty đổi mới thiết bị sản xuất, mua sắm thêm nhiều máy móc,
phương tiện vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty.
+ Tích cực tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới để mở rộng quy mô
công ty.
• Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2015:
- Tạo uy tín với các đơn vị bạn tạo tiền đề phát triển trở thành công ty mạnh
- Tăng thu nhập của các cán bộ công nhân viên tăng bình quân 10- 15% mỗi
năm. Đảm bảo phúc lợi cho cán bộ công ngân viên gồm: điều kiện làm
việc, nhà ở, bảo hiểm, văn hóa - xã hội…phấn đấu công ty nằm trong
những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực vận tải và thuê kho bãi.
- Tận dụng và phát huy mọi nguồn lực nhằm xây dựng Công ty TNHH
Thương mại vận tải Tín Đạt trở thành công ty mạnh, phát triển toàn diện
đặc biệt trong các lĩnh vực vận tải và các hạng mục về dịch vụ.
- Lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo cho sự tăng trưởng bền
vững, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo
lợi nhuận tăng dần hàng năm, cải thiện đời sống và mức thu nhập ổn định
cho người lao động, đồng thời thực hiện các sứ mệnh với cộng đồng xã hội.
7
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy và hệ thống quản lý, thiết lập đầy đủ các điều
kiện để xây dựng công ty trở thành công ty có quy mô lớn. Thu hút, đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực bằng tổng hợp các yếu tố: quyền lợi, thu nhập,
phúc lợi, vị thế người lao động, văn hóa doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực thiết bị, năng lực chuyên môn. Chú trọng hoạt động vận
tải, hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải, bốc xếp hàng hóa. Tích
cực nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng công nghệ mới.
- Liên doanh, liên kết, hợp tác với các đối tác chiến lược, tận dụng tối đa
nguồn lực về tài chính.
- Huy động tối đa nguồn lực của đơn vị, tập trung trí tuệ của hội đồng quản
trị, ban giám đốc, cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
• Phương châm hoạt động: “ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng đem lại cho

khách hàng những sản phẩm tốt nhất với sự phục vụ chuyên nghiệp nhất ’’
Tuy thành lập chưa lâu nhưng Công ty TNHH Thương mại vận tải
Tín Đạt đã có những bước tiến lớn trong lĩnh vực vận tải, đầu tư kinh doanh
bất vạt liệu. Với sức trẻ và lòng nhiệt huyết ập thể Công ty TNHH Thương
mại vận tải Tín Đạt đang nỗ lực phấn đấu xây dựng công ty ngày một phát
triển lớn mạnh và bền vững.
• Nguyên tắc định hướng:
- Kinh doanh trên cơ sở mang lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội.
- Sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của công ty.
- Quan hệ hợp tác với tất cả các bạn hàng trên mọi lĩnh vực
- Nguồn lực con người là tài sản quý giá nhất của công ty.
- Mỗi cá nhân trong công ty là một thành viên trong ngôi nhà chung của
công ty nhằm “dựng xây mơ ước” và thực hiện ước mơ cho tất cả các khách
hàng.
- Xây dựng những giá trị văn hóa tốt đẹp
Đứng trước tình hình luôn biến động của môi trường kinh doanh. Ban
giám đốc Công ty TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt nhận rõ rằng muốn
tận dụng được những cơ hội chủ động tìm những biện pháp khắc phục vượt
8
qua nguy cơ đe dọa sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì phải có
chiến lược kinh doanh.
Qua phân tích những thế mạnh và điểm yếu của công ty mình và
muốn sử dụng hiệu quả các nguồn lực thì công ty đã đặt ra những chiến lược
mang tính tổng quát ( chiến lược cấp doanh nghiệp) bao trùm những hoạt
động chủ yếu của doanh nghiệp, đó là các chiến lược này luôn linh hoạt. Do
vậy kế hoạch tác nghiệp được thiết kế kế hoạch Marketing là cơ sở căn bản
để xây dựng các bộ phận kế hoạch khách quan trong kế hoạch kinh doanh
tổng thể của doanh nghiệp.
Về phía công ty đã áp dụng chiến lược cấp đơn vị kinh doanh nhằm
tăng cường tìm kiếm nguồn hàng, nâng cao công suất khai thác kho bãi, đạt

được doanh thu đặt ra theo kế hoạch hằng năm (kế hoạch ngắn hạn) của
công ty luôn được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của từng giai đoạn trong tình hình mới. Mục tiêu của doanh nghiệp trong
từng thời kì khác nhau nhưng nhìn chung là đều hướng tới là tăng tổng
doanh thu, tăng tổng lợi nhuận mở rộng thị phần và nâng cao tính cạnh tranh
của các sản phẩm dịch vụ, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động.
Nhìn chung trong suốt thời gian hoạt động của mình, công ty ngày càng thể
hiện rõ sức vững vàng trong cơ chế thị trường đầy biến động và cạnh tranh
gay gắt, luôn luôn hoàn thành các nhiệm vụ mà công ty đề ra và còn phát
triển hơn nữa chiếm được niềm tin của khách hàng.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1 Sơ đồ tổ chức công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng marketting
Phòng kho và vận tải nội địa
Phòng giao nhận và đại lý vận tải quốc tế
Phòng hành chính nhân sự
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự năm 2013)
Nhân viên
9
Qua sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH
Thương mại vận tải Tín Đạt ta thấy được Công ty thực hiện chế độ quản lý
một thủ trưởng, đồng thời phát huy được vai trò tham mưu, giúp việc của
các phòng ban chức năng trực thuộc. Giám đốc quản lý mọi hoạt động sản
xuất thi công của Công ty một cách gián tiếp thông qua ban Giám đốc và
các phòng chức năng. Khi cần thiết Giám đốc có thể chỉ đạo trực tiếp đối
với đội ngũ lao động trực tiếp và các bộ phận quản lý khác nhau trong
Công ty. Các phòng ban chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và chức

năng của phòng ban đảm nhận. Đồng thời phải hoàn thành tốt nhiệm vụ mà
giám đốc giao cho. Các phòng ban này phải là những bộ phận tham mưu
cho Giám đốc về công việc và chức năng mà mình quản lý.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.2.1 Phòng kế toán
• Thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty theo quy định của pháp
luật:
- Quản lý thu, chi tài chính: trong nội bộ công ty, khách hàng.
- Thực hiện các báo cáo tài chính: tháng, quý, năm cho công và các
cơ quan quản lý Nhà nước về thuế.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật
- Quản lý về mặt kế toán tài sản của công ty.
- Trợ giúp công tác kiểm toán.
• Tham mưu cho Ban Giám đốc:
- Các nội dung pháp luật về kế toán tài chính, kiểm toán
- Phân tích số liệu kế toán đề xuất các giải pháp quản lý.
• Tham gia xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chât lượng theo quy định
1.2.2.2 Phòng Marketing
10
• Thực hiện các công tác marketing của công ty gồm:
- Xây dựng hợp đồng, chào giá trên cơ sở các yêu cầu cụ thể của khách hàng.
- Tiếp thị phát triển khách hàng mới, mở rộng phạm vi dịch vụ với các khách
hàng hiện tại.
• Là đầu mối trong việc chăm sóc khách hàng, xử lý các vướng mắc,
khiếu nại, phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
• Hướng dẫn các phòng ban liên quan trong quá trình thực hiện dịch vụ
với khách hàng.
• Tư vấn khách hàng trong phạm vi dịch vụ cung cấp của công ty.
1.2.2.3 Phòng kho và vận tải nội địa
• Điều hành hoạt động kho, bãi hàng hoá

• Làm các thủ tục Hải quan cho hàng hoá xuất, nhập kho.
• Điều hành hoạt động của đội xe tải, container.
• Kết hợp bố trí, điều hành các xe khi trả, nhận hang.
• Thực hiện, điều phối các hoạt động đóng gói hàng hoá, kể cả hàng cá nhân,
các hợp đồng lắp đặt máy móc thiết bị.
• Lập báo cáo hàng tháng về kho, bãi, vận tải, xếp dỡ, đóng gói, lắp đặt theo
quy định của công ty và yêu cầu của khách hàng.
• Phối hợp với các phòng ban có liên quan để giải quyết các vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện dịch vụ.
• Kiểm tra, kiểm soát và thực hiện thanh quyết toán đầy đủ các chi phí hàng
tháng.
• Tư vấn cho khách hàng trong phạm vi dịch vụ công ty cung cấp.
• Tham gia, áp dụng hệ thống ISO 9001:2000 vào quá trình thực hịên các
nhiệm vụ được giao
1.2.2.4 Phòng giao nhận và đại lý vận tải quốc tế
- Thực hiện toàn bộ các công việc về làm thủ tục hải quan và giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng và trong phạm vi dịch vụ
của công ty cung cấp.
11
- Thu xếp vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu bằng đường biển, đường
không, đường bộ .
- Phối hợp cùng các phòng ban liên quan giải quyết vướng mắc, khiếu nại của
khách hàng trong quá trình thực hiện dịch vụ.
- Thực hiện các dịch vụ về đại lý vận tải quốc tế, bao gồm cả các khách hàng
do đại lý nước ngoài chỉ định
- Lập đầy đủ, đúng hạn báo cáo tuần, tháng về các dịch vụ đã thực hiện theo
quy định của công ty để làm cơ sở cho việc thu tiền của khách hàng.
- Thanh quyết toán đầy đủ các chi phí thực hiện dịch vụ theo quy định.
- Tham gia, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo quy định.
1.2.2.5 Phòng hành chính nhân sự

- Thực hiện các công việc về hành chính: nhận điện thoại; quản lý các con
dấu; đón tiếp khách đến; quản lý các công văn đi và đến qua đường thư, fax;
điều động xe văn phòng; quản lý, cung ứng văn phòng phẩm; quản lý công
tác bảo vệ trị an của công ty; quản lý việc duy trì vệ sinh, trật tự trong cơ
quan; quản lý các thiết bị văn phòng, hệ thống điện, nước; quản lý công tác
phòng cháy chữa cháy; quản lý tài sản về hành chính quản trị theo phân
công.
- Quản lý các công tác bảo hiểm của công ty.
- Quản lý các công tác về nhân sự: nhân lực, tuyển dụng, lao động tiền lương,
kỉ luật, khen thưởng, chính sách chế độ của người lao động, đánh giá, điều
động nhân viên, các vấn đề về luật lao động, lập kế hoạch, tổ chức các lýp
đào tạo bên ngoài cho cán bộ công nhân viên theo yêu cầu.
- Soạn thảo các nội quy, quy chế của công ty.
- Tham gia, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo quy định.
- Các công việc khác: hỗ trợ các phòng xin giấy phép đăng kiểm xe, một số
giấy phép khác cho các phương tiện vận tải; quản lý hoạt động của trạm cấp
nhiện liệu, xưởng sửa chữa.
- Tổ chức lao động trong công ty, tiến hành tuyển dụng nhân lực, tổ chức thi
nâng bậc, theo dõi, quản lý, xếp lương, nâng lương cho người lao động.
12
Đồng thời tính toán và theo dõi tình hình nộp BHXH của người lao động,
giải quyết các chính sách như ốm đau, hưu trí, thai sản … cho người lao
động.
- Một số công việc khác khi được ban giám đốc yêu cầu
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2011 - 2013
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2011 - 2013
13
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh

2012/2011 2013/2012
(+/-) (%) (+/-) (%)
1 Tổng vốn (đ) 2,869,744,221 3,095,375,343 6,886,059,131 225,631,122 7.86% 3,790,683,788 122.46%
2
Tổng số lao
động (người)
46 54 68 8 17.39% 14 25.93%
3 Doanh thu (đ) 6,497,162,007 10,665,349,732 14,498,693,544 4,168,187,725 64.15% 3,833,343,812 35.94%
4 Lợi nhuận (đ) 33,847,699 56,844,745 80,223,195 22,997,046 67.94% 23,378,450 41.13%
5
Thu nhập bình
quân (đ/người)
2,675,435 2,987,645 3,456,768 312,210 11.67% 469,123 15.70%
6
Nộp ngân sách
nhà nước (đ)
4,585,659 4,878,161 5,844,613 292,502 6.38% 966,452 19.81%
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt năm 2011- 2013)
14
1.3.2 Phân tích, đánh giá
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ năm
2011 – 2013 ta thấy:
Vốn của công ty năm 2012 là 3,095,375,343đ cao hơn năm 2011 là
225,631,122đ tương ứng 7,86% và thấp hơn năm 2013 là 3,790,683,788đ
tương ứng 122,46%, việc tăng được nguồn huy động vốn là điều đáng mừng
khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động kinh
doanh cũng như nâng cấp cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
Nguồn lao động của công ty tăng theo từng năm khẳng định quy mô của
doanh nghiệp đang tăng lên, đi cùng với đó là năng lực của doanh nghiệp cũng
tăng theo với khả năng quản trị và quản lý tốt.

Doanh thu đem lại cho công ty cũng tăng lên, điều đáng mừng là việc
kinh doanh ko bị chững lại hay lỗ vốn, từ 6,497,162,007đ năm 2011 tăng lên
56,844,745đ năm 2012, tương ứng tăng 64,15%, và năm 2013 tăng
3,833,343,812đ so với năm 2012 tương ứng tăng 35,94%. Doanh thu thể hiện
mọi giá trị mang lại từ hoạt đông bán ra bên ngoài là thành phẩm, bán thành
phẩm hay phế phẩm.
Lợi nhuận thể hiện năng lực của doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh
có hiệu quả hay không, năm 2011, lợi nhận 33,847,699đ và tăng lên
1.346.879.320đ năm 2012 tương ứng tăng 67,94%, năm 2013 tăng cao với lợi
nhuận là 80,223,195đ tương ứng tăng 41,13% so với năm 2012. Doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh tốt, sẽ tăng thu nhập của doanh nghiệp, tạo phúc lợi cho
người lao động.
Thu nhập bình quân của người lao động năm 2011 là 2,675,435đ và năm
2012 là 2,987,645 đ tăng 312,210đ so với năm 2011 tương ứng tăng 11,67%,
còn năm 2013 là 3,456,768đ tăng 15,7% so với năm 2012, năm sau tăng hơn
năm trước nhưng không nhiều, tuy thế nhưng tình hình khá khả quan khi doanh
15
nghiệp hoạt đông khá ổn định, đem lại hỗ trợ cũng như phúc lợi cho người lao
động cao hơn, tạo niềm tin từ phái người lao động giúp doanh nghiệp giữ vững
được hệ thông lao động quen nghề.
Nộp ngân sách nhà nước phụ thuộc vào doanh thu của công ty, doanh thu
tăng thì nộp ngân sách nhà nước cũng tăng, do đó năm 2012 tăng 292,502đ so
với năm 2011 và năm 2013 tăng 966,452đ, hỗ trợ các dịch vụ công cộng cũng
như tạo nguồn cho các chính sách mà nhà nước đề ra.
1.4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
1.4.1. Đặc điểm sản phẩm – thị trường
Sau nhiều năm hoạt đông kể từ khi thành lập đến nay công ty đã đạt
được những thành công nhất định, công ty đã không ngừng củng cố và phát
triển. Nhờ nằm ở vị trí thuận lợi nên khối lượng hàng hóa thông qua vận tải rất
lớn, chủ yếu là hàng hóa ở trong và ngoài nước xuất nhập khẩu qua cảng Hải

Phòng. Hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu thay đổi theo từng giai đoạn và
chính sách của nhà nước ta. Sản phẩm chính của doanh nghiệp chủ yếu là vận
tải, thuê kho bãi và bốc xếp hàng hóa.
Thị trường chính của công ty phần lớn là hàng dược phẩm, thiết bị y tế,
thiết bị điện… Hàng nhập khẩu qua cảng chủ yếu là hàng nguyên container với
thủ tục khá đơn giản, chi phí hợp lý. Do đó, về lĩnh vực này vị thế của công ty
được thiết lập một cách khá chặt chẽ. Bên cạnh hàng xuất nhập khẩu công ty
còn khai thác cả tuyến vận chuyển hàng nội địa.
• Một số bạn hàng chủ yếu của công ty như:
• Công ty Cổ phần Y Dược Phẩm Vimedimex – 260 Nghi Tàm, Tây Hồ,
Hà Nội
• Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ kĩ thuật thiết bị y tế Doãn Gia –
26 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
16
• Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 – số 9 Trần Thánh Tông,
Hai Bà Trưng, Hà Nội.
• Công ty TNHH Thương mại và xây lắp điện Việt Nhật – đường Đoàn
Kết, p.Vĩnh Hưng, Hoàng Mai, Hà Nội
• Công ty TNHH Hệ thống kỹ thuật ứng dụng – phòng 604, số 8 Trần
Hưng Đạo, Hà Nội.
1.4.2. Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ
Công ty có nhiệm vụ chính là tiếp nhận vận tải hàng hóa quốc tế; chuyên
chở, làm các thủ tục hải quan; tổ chức đại lý và vận chuyển đa phương giao
nhận, khai thác, thu gom hàng hóa và các dịch vụ khác.
Như thế, sản phẩm chủ yếu của công ty là dịch vụ, việc hoạt động cũng
như sản phẩm của công ty phụ thuộc vào sự biến động của nền kinh tế thế giới
và rủi ro thiên nhiên. Và so với các ngành kinh doanh khác, dịch vụ khác thì
nhu cầu vốn đầu tư là rất lớn, đặc biệt vào TSCĐ nhưng thời hạn thu hồi vốn
thường phải kéo dài hơn.
Các dịch vụ của công ty nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, lắp ráp,

buôn bán thương mại, vận tải với khối lượng lớn chứa trong các container. Do
vây, máy móc thiết bị của doanh nghiệp là máy chuyên dùng, trọng tải lớn cồng
kềnh và có giá trị lớn. Các trang bị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh gồm các phương tiện vận tải đường bộ, các phương tiện bốc xếp,
phương tiện bảo quản hàng hóa và một số trang bị máy móc văn phòng.
Quá trình tổ chức sản xuất dịch vụ của công ty là quá trình chuyên môn
hóa và hợp tác các bộ phận của doanh nghiệp, đồng thời công ty cũng thực
hiện việc đa dạng hóa khách hàng, phục vụ trọn gói dịch vụ vận chuyển hàng
hóa bao gồm cả khâu làm thủ tục hải quan, vận chuyển đến cảng, tàu…Khi một
đơn hàng vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng về Hà Nội, tùy theo chủ hàng yêu
cầu đống hàng vào container tại doanh nghiệp họ hay tại cảng. Từ đó, công ty
17
sẽ lên đơn giá cụ thể, nếu chủ hàng muốn thuê trọn gói bao gồm cả các dịch vụ
thì giá sẽ thấp hơn vì giảm được tiền khai thuế dịch vụ…Nhưng nhìn chung xu
hướng thuê trọn gói cho công ty là chủ yếu vì các doanh nghiệp cần xuất khẩu
hàng sẽ tiết kiệm được thời gian và các chi phí phát sinh không cần thiết.
Về chu kì sản xuất thì cũng như những doanh nghiệp có sản phẩm là
dịch vụ khác, đặc biệt dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
là chủ yếu nên chu kỳ sản xuất của công ty phụ thuộc rất nhiều vào tình hình
xuất nhập khẩu của đất nước.
Quy trình cung ứng dịch vụ:
• Bước 1: Tiếp cận, khảo sát
Sau khi nhận được thông tin của khách hàng, bộ phận sẽ tiến hành tìm hiểu
và xác nhận những yêu cầu của khách hàng.
• Bước 2: Tư vấn khách hàng
Dựa vào những thông tin do khách hàng cung cấp bộ phận phân tích rõ
ràng mục đích, yêu cầu, quy mô triển khai với khách hàng
• Bước 3: Ký hợp đồng
Bước ký hợp đồng được thực hiện khi đã đạt được thỏa thuận với khách
hàng. Nội dung của hợp đồng xác định rõ các thông tin về:

+ Nội dung công việc
+ Thời gian thực hiện
+ Chi phí
+ Các điều khoản thực hiện
• Bước 4: Hỗ trợ, bảo hành
Hỗ trợ các vấn đề kỹ thuật phát sinh bên cạnh đó thường xuyên đánh giá và
bảo trì hệ thống của công ty. Hỗ trợ bảo hành.
1.4.3. Tình hình lao động, tiền lương
• Tình hình lao động
18
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản vận tải nên trong
công ty TNHH Thương mại vận tải Tín Đạt vận dụng tỉ lệ lao động trực tiếp
chiếm tỉ lệ lớn, cụ thể như sau:
- Lao động chính: 44 người = 65%.
- Lao động phụ trợ, phục vụ bao gồm: bảo vệ, nhân viên hành chính,
vệ sinh công nghiệp, thủ kho, công nhân bốc xếp, mua vật tư: 14 người =
20%.
- Lao động quản lý bao gồm các viên chức chuyên môn nghiệp vụ
thuộc bộ máy điều hành của công ty: 10 người = 15%.
Bảng 2: Tình hình sử dụng lao động tại công ty TNHH Thương mại vận tải Tín
Đạt (ĐVT: Người)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
2012/2011 2013/2012

(+/-) (%) (+/-) (%)
Tổng số lao động 46 54 68 8 17.39% 14 25.93%
Giới tính
+ Nam 35 42 51 7 20.00% 9 21.43%
+ Nữ 11 12 17 1 9.09% 5 41.67%
Tính chất
+ Lao động trực tiếp 31 35 43 4 12.90% 8 22.86%
+ Lao động gián
tiếp
15 19 25 4 26.67% 6 31.58%
Độ tuổi
+ Trên 45 13 14 17 1 7.69% 3 21.43%
+ 35 - 45 19 22 25 3 15.79% 3 13.64%
+ 25 - 35 9 11 15 2 22.22% 4 36.36%
+ Dưới 25 5 7 11 2 40.00% 4 57.14%
Trình độ
+ Đại học 2 3 4 1 50.00% 1 33.33%
19
+ Cao đẳng 11 14 19 3 27.27% 5 35.71%
+ Trung cấp 26 29 35 3 11.54% 6 20.69%
+ Lao động phổ
thông
7 8 10 1 14.29% 2 25.00%
( Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự)
Qua bảng ta thấy số lượng lao động của công ty qua 3 năm có sự tăng
lên đáng kể. Trong đó lực lượng lao động gián tiếp từ 2011 đến 2012 tăng
22,67% và 31,58% từ 2012 - 2013, lao động trực tiếp tương ứng tăng 12,9%
và 22,86%, điều này phù hợp với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận
tải, đồng thời đây là một dấu hiệu tốt cho thấy tình hình kinh doanh của công ty
đang phát triển.

Qua bảng trên ta cũng thấy lao động có trình độ đại học, cao đẳng tăng
nhanh trong khi đó lao động có trình độ trung cấp và lao động phổ thông tăng
chậm hơn. Điều này cho thấy trình độ lao động của công ty đang ngày càng có
chất lượng hơn.
Số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn số lao động nữ trong công ty, phù
hợp với hoạt động của công ty là lĩnh vực vận tải. Về độ tuổi có thể thấy, lao
động dưới 25 tuổi tăng nhiều nhất từ 2011 – 2012 là 40% và từ 2012 – 2013
tăng 57%, lao động từ 25 – 35t và 35 – 45t cũng tăng nhanh qua các năm, điều
20
này cho thấy lao động trong công ty ngày càng được trẻ hóa, phù hợp với tốc
độ phát triển của công ty và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
• Tình hình tiền lương:
-
Thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng bậc lương, theo
mức độ đóng góp của công nhân viên cho công ty.
-
Có chế độ lương, thưởng, phụ cấp hợp lý nhằm khuyến khích người lao động
làm việc.
-
Lao động làm thêm giờ bình thường được trả 150% tiền lương, lao động làm
thêm giờ vào ngày lễ được trả 200% tiền lương đang hưởng theo đúng quy
định nhà nước.
-
Công ty áp dụng mức trả lương theo thời gian đối với nhân viên văn phòng và
trả lương khoán đối với lực lượng lao động trực tiếp. Việc áp dụng 2 chế độ trả
lương này đã phản ánh đúng mức độ đóng góp của công nhân viên cho công
ty.
- Công tác định mức lao động: Cho đến thời điểm hiện tại, Công ty TNHH
Thương mại vận tải Tín Đạt chưa tiến hành công tác xây dựng mức cho từng
đối tượng lao động, loại công việc…một cách cụ thể. Hiện tại Công ty đang áp

dụng theo nội quy lao động của công ty. Đó là, khối lao động gián tiếp ( nhân
viên văn phòng) làm việc 08h/ngày từ thứ hai đến thứ sáu, thứ 7 làm nửa ngày
21
(từ 08h – 12h), nghỉ chiều thứ 7 và ngày chủ nhật. Khối lao động trực tiếp làm
việc theo tính chất công việc nhưng không vượt quá số giờ cho phép theo quy
định của Bộ luật lao động.
- Các chế độ bảo hiểm và Phúc lợi khác cho người lao động: Tất cả các cán bộ
công nhân viên làm việc trong Công ty, ký hợp đồng có xác định thời hạn từ
03 tháng trở lên đều được đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo quy định
của nhà nước.
- Công ty có chế độ nghỉ phép cho người lao động theo quy định của Bộ luật lao
động. Các ngày lễ tết công ty có chế độ thưởng (ví dụ: 08/3 cán bộ công nhân
viên là nữ được thưởng mỗi người 100.000 đồng ; tết nguyên đán mỗi cán bộ
công nhân viên được thưởng 03 triệu đồng/người…)
Ngoài ra, Công ty còn có các chế độ phúc lợi khác như: tổ chức đi thăm
hỏi, phúng viếng, cưới xin …đối với người lao động trong công ty; tổ chức các
hoạt động giao lưu trong toàn công ty như: hoạt động chúc mừng ngày quốc tế
phụ nữ 08/3; giao lưu thể dục thể thao; Chế độ đi du lịch, nghỉ mát vào mùa
hè…
1.4.4. Tình hình vật tư, tài sản cố định
Công ty có đội xe với trên 20 xe tải, xe hạng nặng, xe chuyên dùng và
các thiết bị xếp dỡ hiện đại. Công ty đã đi vào sử dụng kho bãi với tổng diện
tích 5000 m
2
, trong đó có kho hàng hiện đại rộng 1500 m
2
, kho ngoại quan
rộng 504 m
2
và bãi container rộng 1500 m

2
.
Công ty cũng đảm bảo cung cấp, duy trì và phát triển hệ thống trang
thiết bị, cơ sở hạ tầng để thực hiện, duy trì và nâng cao chất lượng dịch vụ mà
Công ty cung cấp, nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Cơ sở hạ tầng của
công ty bao gồm:
• Đội xe container, xe tải: 12 chiếc
22
• Các xe chuyên dụng như xe chuyên chở ôtô và xe máy (Car carrier,
motor bike carrier): 2 chiếc
• Phương tiện bốc xếp như xe cẩu, xe nâng : 3 chiếc
• Văn phòng làm việc và các trang thiết bị văn phòng
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lợi, lợi nhuận là mục tiêu hầng đầu
của công ty trong nền kinh tế thị trường. Do vậy để đạt được lợi nhuận tối đa
thì công ty phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó
quản lý và sử dụng các yếu tố vật chất là bộ phận quan trọng.
Muốn vậy thì hoàn toàn thường xuyên công ty phải luôn tự đánh giá
mình về phương diện sử dụng các yếu tố vật chất. Qua đó thấy được chất
lượng quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có,
biết được mình đang ở cung đoạn nào để có biện pháp tăng cường quản lý, sử
dụng tiết kiệm các yếu tố sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn. Hoạt động sản
xuất kinh doanh ở công ty chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố ảnh hưởng.
Cho nên, công ty có rất nhiều mặt hạn chế khi phát triển kinh tế.
+ Trong công tác khấu hao, công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao
cơ bản mà không trích khấu hao sửa chữa lớn. Vì nếu những tài sản cố định
khi có phát sinh sửa chữa lớn phải chờ từ phía công ty phê duyệt. Điều này sẽ
làm kéo dài thời gian chờ đợi trong khi tài sản cố định cần phải được sửa chữa
thường xuyên.
+ Trong xu hướng cạnh tranh như hiện nay thì công ty cần được đầu tư
mới thêm nhiều thiết bị hiện đại hơn nữa. Vì trong thực tế thì vốn cố định của

công ty có xu hướng giảm xuống, điều này làm ảnh hưởng đến sức cạnh tranh
tại công ty.
+ Tại công ty, công suất sử dụng kho bãi hiện tại chưa được khai thác
hết, điều này đã gây ảnh hưởng đến quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp.
23
1.4.5. Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm
Bộ phận phụ trách: Phòng quản lý chất lượng có nhiệm vụ xây dựng các
biểu mẫu kiểm tra và các tiêu chuẩn kiểm tra cho nguyên vật liệu đầu vào,
kiểm tra quá trình SX và kiểm tra 100% thành phẩm đầu ra. Xây dựng các qui
trình và qui định kiểm tra Bố trí sắp xếp nhân sự để thực hiện giám sát kiểm tra
một cách hợp lý Theo dõi thống kê các lỗi mới xuất hiện, các lỗi thường xuyên
lặp lại -> truy tìm nguyên nhân -> Tổ chức họp báo các trường hợp khẩn cấp,
họp báo cáo chất lượng định kỳ hàng tuần -> Phương án hành động khắc phục
và phòng tránh lặp lại.
Tìm kiếm các nguy cơ tìm ẩn gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm->
các phương án phòng ngừa. Tổ chức đi đánh giá chất lượng nhà cung cấp, xây
dựng các tiêu chuẩn kiểm tra để yêu cầu nhà cung cấp thực hiện.
Theo dõi các khiếu nại của khách hàng, phân tích nguyên nhân -> các
giải pháp cải thiện.
Điều động nhân sự hỗ trợ các bộ phận khác khi có yêu cầu
Công ty Tín Đạt được thành lập với mục tiêu vận tải trên tiêu chuẩn và
phi tiêu chuẩn phục vụ cho các lĩnh vực: Công nghiệp, sản xuất thép,hoá chất,
công nghiệp giấy, thủy điện và nhiệt điện, sản xuất xi măng, công nghiệp dầu
khí. Công ty đã áp dụng ISO 9001 - 2008 cùng với năng lực máy móc thiết bị
tiên tiến, hiện đại. Triển khai việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO đã được phê duyệt và ban hành. Phối hợp với các
đơn vị tổ chức các hoạt động duy trì và cải tiến hoạt động của hệ thống quản lý
chất lượng.
ISO9001 đã đưa ra yêu cầu dự kiến cho sử dụng ở bất kỳ tổ chức công ty
thiết kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt hay phục vụ cho bất kỳ 1 sản phẩm, nó đã

đem lại số lượng yêu cầu mà Công ty phải hoàn thành giúp cho Công ty hoàn
thành được số lượng sản phẩm mà khách hàng đặt tạo được lòng tin và thoả
mãn mong chờ của khách hàng. Vì đã đem tới cho khách hàng những sản phẩm
24
mang tính chất lượng còn cung cấp tới khách hàng có dịch vụ trước và sau bán
hàng như: phụ tùng thay thế chính hãng, dịch vụ bảo hành bảo trì thay thế, thử
nghiệm và kiểm tra định kỳ nhằm đảm bảo sự yên tâm tuyệt đối của khách
hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Công ty TNHH Thương mại vận tải
Tín Đạt. Sản phẩm và dịch vụ của công ty đã và đang từng bước khẳng định vị
thế trên thị trường và đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng.
1.4.6. Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
• Giá cước vận chuyển của dịch vụ vận tải
Có khá nhiều cách tính giá cước vận chuyển cũng như đơn vị tính. Sau
đây là một số cách tính và đơn vị tính chủ yếu. Với các mặt hàng nặng (sắt,
thép, ) thì giá cước của vận chuyển dịch vụ vận tải được tính đơn vị Đồng/ Tấn
(đối với dịch vụ vận chuyển đi các tuyến trong nước). Đối với hàng rời (than,
gạo, khoáng sản, nông sản) thì giá cước chủ yếu tính bằng đơnvị USD/m
3
. Còn
đối với vận chuyển container thì mức giá cước ước tính là USD/ TEU (mỗi
TEU có kích thước là 20 feet: 6m x 2m33 x 2m38), hoặc có thể tính là USD/
FEU (mỗi FEU có kích thước là 40 feet: 12m x 2m33 x 2m38). Tuy nhiên thì
tùy từng tuyến vận chuyển, và đối với từng loại hàng thì có mức giá cước khác
nhau.
Giá cước vận tải còn phụ thuộc vào chi phí vận tải. Chi phí vận tải là
toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng
đến nơi nhận hàng cuối cùng. Về cơ cấu thì chi phí vận tải gồm: cước phí vận
tải (trên đoạn đường chính và đoạn đường phụ), chi phí xếp dỡ hàng hóa ở các
điểm vận tải, chi phí bảo quản trong quá trình vận tải và các chi phí khác liên
quan đén vận tải.

Theo tính toán của UNCTAD, cước phí chiếm khoảng 65%-70% tổng
chi phí vận tải trong ngoại thương, số còn lại thuộc vể chi phí xếp dỡ, giao
nhận, bảo quản, và chi phí vận tải đường biẻn chiếm khoảng từ 10%-15% giá
25
FOB hoặc 8-9% giá CIF của hàng hóa trong buôn bán Quốc tế. Hàng hóa có
giá trị càng cao thì tỷ trọng cước phí trong giá cả sẽ càng cao.
Bảng 3: Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ cảng Hải Phòng lên KCN Thăng
Long – Hà Nội ( Đơn vị: VND)
STT Chỉ tiêu Hàng nhập Hàng xuất
1
Container
20' 2930000 2830000
2 40' 3700000 3600000
3
Một phần
Container
Tối thiểu 1.5FT 1850000 1750000
4 Nhỏ hơn 5FT 2050000 1950000
5 Nhỏ hơn 10FT 3050000 2950000
6 Trên 10FT 265000/FT 260000/FT


• Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành kế hoạch
+ Căn cứ xây dựng: Giá thành kế hoạch giao được xây dựng dựa trên các căn cứ:
- Kế hoạch tiêu thụ hàng hóa dịch vụ và các kế hoạch khác của công ty trong
quý.
- Quyết định giao chỉ tiêu giá thành quý của giám đốc công ty giao cho công
ty.
- Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đơn giá tiền lương được giám đốc công ty phê
duyệt.

- Mặt bằng giá trong quý và các văn bản hướng dẫn của công ty về xây dựng
giá thành trong quý.

×