Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG SINH HỌC 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.08 KB, 33 trang )

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
SINH HỌC 8
CHUYÊN ĐỀ I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ THỂ NGƯỜI
I. TẾ BÀO:
Câu 1. Chứng minh rằng tế bào là đơn vị cấu trúc của cơ thể người ?
- Mọi cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể người đều được cấu tạo bởi tế bào:
Cơ được cấu tạo bởi các tế bào cơ, xương được cấu tạo từ các tế bào xương, máu
được cấu tạo từ hồng cầu, bạch cầu …
- Các tế bào này khác nhau về hình dạng, kích thước, nhưng đều có cấu tạo thống
nhất, mỗi tế bào gồm có 3 thành phần: màng tế bào, tế bào chất, nhân.
- Thành phần hoá học của mọi tế bào về cơ bản cũng giống nhau gồm:
Các hợp chất hữu cơ: protein, lipit, gluxit,
Các hợp chất vô cơ như: Ca, K, Na , Fe …
- Các tế bào và chất gian bào cùng thực hiện một chức năng gọi là mô, nhiều mô
tập hợp thành hệ cơ quan, các hệ cơ quan hợp thành cơ thể.
Câu 2. Chứng minh tế bào là đơn vị chức năng của cơ thể?
- Tế bào gồm 3 thành phần: màng sinh chất, tế bào chất và nhân.
- Chức năng chính của TB:
+Trao đổi chất và năng lượng, cung cấp năng lựợng cho cơ thể hoạt động.
+ Sự lớn lên, phân chia của TB tạo điều kiện cho cơ thể lớn lên và thực hiện
quá trình sinh sản.
+ Cảm ứng của TB giúp cơ thể phản ứng lại kích thích của môi trường.
- Chức năng quan trọng nhất là trao đổi chất giữa cơ thể và môi trường để tạo ra
năng lượng.
Mọi hoạt động sống của cơ thể đều được diễn ra ở TB. Nên TB là đơn vị chức năng
của cơ thể sống.
Câu 3. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa tế bào người và tế bào thực
vật.
1. Giống nhau: Đều có các thành phần cấu tạo giống nhau bao gồm: màng tế bào, tế
bào chất và nhân.
- Đều là đơn vị cấu trúc và chức năng của cơ thể


2. Khác nhau:
Điểm phân biệt Tế bào người Tế bào thực vật
- Màng tế bào
- Tế bào chất
Chỉ có màng sinh chất, không
có vách xenlulzo
Không có lục lạp, có trung thể.
Không bào nhỏ
Có màng sinh chất, bên ngoài
có vách xenlulzo
Thường có lục lạp, không có
trung thể. Không bào to.
3. Ý nghĩa
a. Giống nhau: Cho ta kết luận là tât cả sinh vật đều có cấu tạo thống nhất và có
nguồn gốc chung.
b. Khác nhau: Cho ta kết luận là sinh vật phát triển theo 2 hướng khác nhau:
Thực vật thích nghi với đời sống tự dưỡng nhờ lục lạp tự tạo được thức ăn.
Động vật thích nghi với đời sống dị dưỡng lấy chất hữu cơ có sẵn trong thiên nhiên
làm thức ăn.
II. MÔ
Câu 1. Mô là gì? Có mấy loại mô chính. Hãy nêu đặc điểm của các loại mô đó?
* Mô là tập hợp các TB chuyên hóa, có cấu trúc giống nhau, cùng đảm nhận một
chức năng nhất định.
* Các loại mô: Mô biểu bì, mô liên kết, mô cơ, mô thần kinh.
Mô biểu bì Mô liên kết Mô cơ Mô thần kinh
Đặc điểm các TB xếp xít
nhau tạo thành
lớp rào bảo vệ
cơ thể, Phủ
ngoài cơ thể

hoặc lót trong
các xoang
rỗng.
Gồm các TB
liên kết nằm
rải rác trong
chất nền
TB có hình
dạng dài, gồm
3 loại mô: Mô
cơ vân, mô cơ
trơn, mô cơ
tim.
Gồm TB thần
kinh(Nơron)
và TB thần
kinh đệm(thần
kinh giao)
Chức năng Bảo vệ, hấp
thụ và tiết
Tạo ra bộ
khung cơ thể,
neo giữ các cơ
quan, thực
hiện chức năng
đệm.
Co, dãn, tạo
nên sự vận
động của cơ
thể.

Tiếp nhận kích
thích, xử lí
thông tin, điều
hòa hoạt động
của các cơ
quan.
Câu 2:Hãy phân biệt 3 loại mô cơ và giải thích vì sao máu thuộc nhóm mô liên
kết.
* Phân biệt 3 loại mô cơ:
+ Cơ vân: gồm nhiều sợi cơ có vân ngang xếp thành từng bó trong bắp cơ, tế bào
có nhiều nhân. Hoạt động theo sự chỉ đạo của hệ thần kinh vận động.
+ Cơ trơn: gồm tế bào hình sợi, thuôn, nhọn hai đầu, tế bào chỉ có 1 nhân. Cử động
ngoài ý muốn của con người.
+ Cơ tim: cấu tạo giống cơ vân, hoạt động giống cơ trơn.
* Máu là mô vì nó gồm 2 thành phần: Tế bào máu ( hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu)
và huyết tương ( không có cấu trúc tế bào).
- Máu là mô liên kết vì nó có chức năng liên kết các cơ quan trong cơ thể với nhau,
liên hệ các tế bào trong cơ thể và môi trường ngoài.
III. PHẢN XẠ
1. Nêu đặc điểm cấu tạo của Nơron? Nơron có chức năng gì?
* Cấu tạo của Nơron:
- Thân: chứa nhân.
- Các tua:
+ Tua ngắn(sợi nhánh)
+ Tua dài(sợi trục). Trên sợi trục có các bao miêlin.
* Chức năng:
- Cảm ứng: Là khả năng tiếp nhận kích thích và phản ứng lại các kích thích bằng
cách phát sinh các xung thần kinh.
- Dẫn truyền: Lan truyền xung thần kinh theo một chiều nhất định từ nơi tiếp nhận
kích thích về thân Nơron truyền đi theo dọc sợi trục.

2. Có mấy loại Nơron? Phân biệt các loại Nơron đó?
* Nơron hướng tâm (Nơron cảm giác):
- Thân nằm ngoài TWTK.
- Truyền xung thần kinh về trung ương thần kinh.
* Nơron li tâm (Nơron vận động):
- Nằm trong TWTK, sợi trục hướng ra cơ quan phản ứng.
- Truyền xung thần kinh về cơ quan phản ứng.
* Nơron trung gian (Nơron liên lạc):
- Nằm trong TWTK.
- Đảm bảo liên hệ giữa các cơ quan.
3. Có nhận xét gì về hướng dẫn truyền xung thần kinh ở Nơron hướng tâm và
Nơron li tâm?
- Hai nơron này có chiều dẫn truyền ngược nhau: Nơron hướng tâm: dẫn truyền
xung thần kinh về trung ương thần kinh; Nơron li tâm: Dẫn truyền xung thần kinh
từ trung ương thần kinh về cơ quan phản ứng.
4. Cung phản xạ:
- Mọi hoạt động của cơ thể đều là phản xạ. Phản xạ không chỉ trả lời kích thích của
môi trường ngoài mà còn đáp ứng các kích thích của môi trường trong. VD: Tiết
mồ hôi khi trời nóng, tăng nhịp hô hấp và thay đổi nhịp co bóp của tim…
? Phản xạ là gì? Nêu sự khác biệt giữa phản xạ của động vật với hiện tượng
cảm ứng ở thực vật?
- Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả lời lại các kích thích của môi trường thông qua
hệ thần kinh.
 Phản xạ: Là phản ứng có sự tham gia của hệ thần kinh; Cảm ứng ở thực vật:
Là những thay đổi về áp suất trương nước ở các tế bào gốc lá, không phải do
hệ thần kinh điều khiển.
? Cung phản xạ là gì? Nêu thành phần của một cung phản xạ?
- Cung phản xạ là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm qua
trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng.
- Thành phần của một cung phản xạ:

+ Cơ quan thụ cảm
+ Các loại Nơron: Nơron hướng tâm, Nơron li tâm, Nơron trung gian.
+ Cơ quan phản ứng.
? Vòng phản xạ là gì? Phân tích đường đi của xung thần kinh trong phản xạ?
- Vòng phản xạ bao gồm cung phản xạ và luồng thông tin ngược.
Khi có kích thích của môi trường tác động vào cơ quan thụ cảm(da), từ cơ
quan thụ cảm sẽ phát ra một xung thần kinh. Xung thần kinh này theo dây hướng
tâm truyền về trung ương thần kinh.Từ trung ương thần kinh sẽ phát đi xung thần
kinh theo dây li tâm cơ quan phản ứng để trả lời kích thích.
Kết quả của sự phản ứng đó được thông báo ngược về trung ương thần kinh theo
dây hướng tâm. Nếu phản ứng chưa chính xác hoặc đã đầy đủ thì nhờ dây li tâm
truyền tới cơ quan phản ứng, giúp cơ thể phản ứng chính xác với các kích thích của
môi trường.
CHUYÊN ĐỀ II: VẬN ĐỘNG
I. BỘ XƯƠNG
A. CHỨC NĂNG CỦA BỘ XƯƠNG:
? Hãy nêu chức năng của bộ xương đối với cơ thể người?
Bộ xương là phần cứng của cơ thể thực hiện các chức năng:
- Nâng đỡ cơ thể, tạo bộ khung giúp cơ thể có hình dáng ổn định(dáng đứng thẳng
trong không gian).
- Tạo thành các khoang chứa và bảo vệ các nội quan
VD: Hộp sọ chứa và bảo vệ não; Lồng ngực: chứa và bảo vệ tim, phổi…
- Là chỗ bám của gân, cơ, cùng với hệ cơ giúp cho cơ thể vận động và lao động.
B. CÁC PHẦN CHÍNH CỦA BỘ XƯƠNG
1. Cấu tạo của bộ xương người
- Bộ xương người gồm nhiều xương có hình dạng khác nhau ( xương ngắn, xương
dài, xương dẹt) được phân chia làm 3 phần là:
+ Xương đầu gồm: xương sọ và các xương mặt.
+ Xương thân có: xương sống, xương sườn, xương ức.
+ Xương chi gồm: xương đai ( vai, hông), xương cánh tay ( hoặc xương đùi),

xương cẳng( tay, chân), xương cổ ( tay, chân), xương bàn ( tay, chân), xương ngón(
tay, chân).
- Các xương liên hệ với nhau bằng khớp. Có 3 loại khớp: khớp động, khớp bán
động, khớp bất động. Đặc điểm cấu tạo của khớp quyết định khả năng vận động
của xương.
? Tìm điểm giống nhau và khác nhau giữa xương tay và xương chân?
* Giống: Xương tay và xương chân có các phần tương ứng giống nhau:
Xương tay Xương chân
Xương đai vai
Xương cánh tay
Xương cẳng tay
Xương cổ tay
Xương bàn tay
Các xương ngón tay
Xương đai hông
Xương đùi
Xương cẳng chân
Xương cổ chân
Xương bàn chân
Các xương ngón chân
* Khác:
- Kích thước: Xương tay ngắn và nhỏ hơn xương chân.
- Đai vai: Cấu tạo từ xương đòn và xương bả
Đai hông cấu tạo từ xương chậu, xương háng, xương ngồi khớp với nhau và gắn
với xương cùng, cụt.
- Khớp cổ tay và bàn tay linh hoạt, xương ngón phân hóa, ngón cái đối diện với 4
ngón con; thực hiện chức năng cầm nắm, lao động.
Khớp cổ chân: Xương cổ chân có gót phát triển về phía sau, tạo sự cân bằng, vững
chắc cho tư thế đứng thẳng; Xương bàn chân hình vòm giúp đi lại dễ dàng.
Sự khác nhau này là kết quả của sự phân hóa tay và chân trong quá trình tiến hóa,

thích nghi với tư thế đứng thẳng và lao động.
C. CÁC KHỚP XƯƠNG:
? Khớp xương là gì? Có mấy loại khớp xương? Phân biệt các loại khớp xương đó?
- Khớp xương là nơi tiếp giáp giữa các đầu xương
* Các loại khớp xương:
- Khớp động (cử động linh hoạt): hai đầu xương được bọc bởi sụn đầu khớp nằm
trong dịch khớp(bao hoạt dịch: tiết ra dịch nhờn giúp hai đầu xương chuyển động
dễ dàng), bên ngoài có dây chằng.
- Khớp bán động(cử động hạn chế): hai đầu xương có đệm sụn, diện khớp phẳng,
hẹp.
- Khớp bất động(không cử động đươc): Đường nối giữa hai xương hình răng cưa
khít nhau, các xương gắn chặt.
II. CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA XƯƠNG
A. CẤU TẠO CỦA XƯƠNG
1. Cấu tạo của xương dài
Các phần của
xương
Cấu tạo Chức năng
Đầu xương - Sụn bọc đầu xương
- Mô xương xốp gồm các
nan xương
- Giảm ma sát trong các khớp
xương.
- Phân tán lực tác động.
- Tạo ra ô chứa tủy đỏ
Thân xương - Màng xương
- Mô xương cứng
- Khoang xương
- Bảo vệ và là nơi bám của gân, cơ;
Giúp xương to ra theo bề ngang.

- Chịu lực, bảo đảm vững chắc.
- Chứa tủy đỏ ở trẻ em, sinh hồng
cầu, chứa tủy vàng ở người lớn.
? Tại sao xương người chịu được áp lực gấp 30 lần so với loại gạch tôt?
Do cấu tạo thân xương và hai đầu xương
- Thân xương hình ống giúp xương nhẹ, có mô xương cứng giúp xương vững chắc.
- Hai đầu xương có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung giúp phân tán lự tác
động làm tăng khả năng chịu lực.
B.SỰ TO RA VÀ DÀI RA CỦA XƯƠNG
- Xương to ra về bề ngang là nhờ các tế bào màng xương phân chia tạo ra những tế
bào mới đẩy vào trong và hóa xương.
- Xương dài ra là nhờ sự phân chia của lớp sụn tăng trưởng( nằm gần hai đầu
xương).
? Sự phát triển của bộ xương diễn ra như thế nào?
- Ở tuổi thiếu niên, nhất là tuổi dậy thì xương phát triển nhanh do các tế bào ở sụn
tăng trưởng phân chia và hóa xương.
- Đến tuổi trưởng thành sự phân chia của sụn tăng trưởng không còn thực hiện
được nữa do đó không cao thêm được
- Ở người già xương bị hủy nhanh hơn sự tạo thành; màng xương vẫn có khả năng
sinh ra tế bào xương để bồi đắp phía ngoài thân xương làm cho xương lớn lên; các
tế bào hủy xương tiêu hủy thành trong của ống xương làm cho khoang xương ngày
càng rộng ra.
C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÍNH CHẤT CỦA XƯƠNG
- Xương gồm: chất hữu cơ ( chất cốt giao) và chất khoáng ( chủ yếu là canxi).
- Tính chất: Chất khoáng làm cho xương bền chắc, cốt giao bảo đảm cho xương
mềm dẻo. Tỉ lệ cốt giao thay đổi theo độ tuổi.
? Nêu biện pháp vệ sinh bộ xương?
- Chế độ ăn uống: Đảm bảo đủ Prôtêin, muối khoáng, các loại vitamin cần
thiết cho sự phát triển của xương.
- Ngồi học đúng tư thế để tránh cong vẹo cột sống, tránh bệnh gù.

- Lao động, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, vừa sức.
- Hiểu về bong gân, sai khớp và sơ cấp cứu khi bị bong gân, sai khớp.
III. CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA CƠ
1. Cấu tạo của cơ vân
- Bắp cơ gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm rất nhiều sợi cơ ( tế bào cơ) bọc trong
màng liên kết. Hai đầu bắp cơ có gân bám vào các xương qua khớp, phần giữa
phình to gọi là bụng cơ.
- Sợi cơ gồm nhiều tơ cơ, tơ cơ có 2 loại là tơ cơ dày và tơ cơ mảnh xếp xen kẽ
nhau.
2. Tính chất của cơ
? Tính chất của cơ là gì? Nêu bản chất của sự co cơ?
- Tính chất của cơ là co và dãn.
- Khi bị kích thích các tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày,làm
tế bào co ngắn lại tạo ra sự co cơ.
3. Ý nghĩa của hoạt động co cơ
- Hầu hết các bắp cơ gắn vào xương theo cặp đối kháng ( co và duỗi). Khi cơ này
co thi cơ kia duỗi và ngược lại.
- Sự phối hợp co và duỗi của cặp đối kháng làm xương cử động tạo ra sự vận động
của cơ thể, giúp cơ thể đáp ứng với tác động của môi trường.
? Khả năng co cơ phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Khả năng co cơ phụ thuộc:
- Trạng thái thần kinh.
- Thể tích của cơ
- Lực co cơ
- Khả năng dẻo dai, bền bỉ.
? Hoạt động co cơ có ý nghĩa gì đối với cơ thể và sức khỏe?
- Khi cơ co làm cho xương cử động giúp cơ thể vận động và lao động.
- Hệ cơ hoạt động làm cho hệ vận động hoạt động kéo theo sự hoạt động của các cơ
quan khác làm ảnh hưởng tới toàn bộ cơ thể, giúp tinh thần sảng khoái.
- Cơ hoạt động thì máu đến nuôi cơ nhiều giúp cơ phát triển, khỏe; máu đến nuôi

xương nhiều giúp xương phát triển, rắn chắc.
- Một số cơ giúp cơ thể thăng bằng khi đi đứng.
- Cơ co rút sinh ra nhiệt giúp duy trì nhiệt độ của cơ thể.
4. Sự mỏi cơ và biện pháp chống mỏi cơ
- Nguyên nhân của sự mỏi cơ là do cơ thể không được cung cấp đủ oxi, tế bào hô
hấp yếm khí, lượng axit lactic tích tụ tăng và đầu độc cơ.
- Để tăng cường khả năng sinh công của cơ và giúp cơ làm việc dẻo dai cần lao
động vừa sức, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.
? Trình bày sự tiến hoá của bộ xương và hệ cơ của người so với động vật
Đáp án:
- Bộ xương và hệ cơ ở người có nhiều đặc điểm tiến hoá hơn so với động vật, thể
hiện sự thích nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng hai chân.
- Đặc điểm của bộ xương:
Hộp sọ lớn chứa não phát triển, xương hàm nhỏ, tỉ lệ giữa xương sọ và xương mặt
lón hơn ở động vật, khớp giữa xương sọ và cột sống lùi về phía sau giữ cho đầu ở
vị trí cân bằng trên cổ trong tư thế đứng thẳng.
Cột sống cong bốn chỗ đảm bảo trọng tâm cơ thể người rơi vào chân đế trong tư
thế đứng thẳng, lồng ngực nở sang hai bên.
Xương chi phân hoá: Tay có khớp linh hoạt hơn chân nên vận động của tay tự do
hơn, thuận lợi cho lao động. Chân có xương lớn, khớp chắc chắn, tuy hạn chế phạm
vi hoạt động nhưng tăng khả năng chống đỡ. Xương gót phát triển, các xương bàn
và xương ngón chân khớp với nhau tạo thành vòm, tăng khả năng vững chắc của
chân đế và di chuyển dễ dàng.
- Đặc điểm của hệ cơ:
Có sự phân hoá cơ tay và cơ chân gắn với chức năng của chi và đặc điểm phân hoá
xương chi.
+ Cơ tay phân chia thành các nhóm cơ, giúp tay cử đông linh hoạt có khả năng thực
hiện được những động tác lao động phức tạp, cơ vận động ngón cái nhiều và phân
hoá giúp ngón cái khoẻ và linh hoạt.
+ Cơ chân có xu hướng tập chung thành nhiều nhóm cơ lớn và khoẻ.

+ Cơ vận động lưỡi phát triển.
+ Cơ mặt phân hoá giúp biểu hiện tình cảm qua nét mặt.
III. HỆ TUẦN HOÀN
Vấn đề 1. Môi trường trong của cơ thể
Môi trường trong của cơ thể gồm: Máu, nước mô và bạch huyết.
Vai trò của môi trường trong: giúp các tế bào trong cơ thể thường xuyên liên hệ với
môi trường ngoài trong quá trình trao đổi chất.
Câu 1 Thành phần cấu tạo của máu
1. Máu gồm những thành phần nào? Nêu chức năng của các thành phần.
Đáp án:
- Máu gồm: huyết tương ( 55%) và các tế bào máu (45%).
+ Huyết tương gồm: nước (95%) và các chất khác( 5%): chất dinh dưỡng,
hoocmon, kháng thể, muối khoáng, chất thải …
Chức năng:
Duy trì máu ở trạng thái lỏng để dễ dàng lưu thông trong mạch.
Vận chuyển các chất dinh dưỡng tới các tế bào, các chất cần thiết ( hoocmon,
kháng thể), vận chuyển các chất thải tới cơ quan bài tiết.
+ Tế bào máu gồm: bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu
Chức năng:
Bạch cầu: bảo vệ cơ thể khỏi bị các tác nhân gây nhiễm tấn công.
Hồng cầu: vận chuyển oxi và cácbonic.
Tiểu cầu: Tham gia vào quá trình đông máu.
2. Hồng cầu có cấu tạo và chức năng gì? Giải thích đặc điểm của hồng cầu
giúp nó thực hiện chức năng đó trong cơ thể người.
Đáp án
Cấu tạo: là tế bào không có nhân, hình lõm hai mặt, kích thước nhỏ, số lượng
nhiều, thời gian sống ngắn, chứa Hemoglobin ( Hb).
Chức năng: Kết hợp và vận chuyển oxy cung cấp cho tế bào và vận chuyển CO
2
từ

tế bào đến phổi để thải ra môi trường bên ngoài.
- Đặc điểm của hồng cầu giúp nó thực hiện được chức năng đó:
Hồng cầu chứa Hb, Hb kết hợp với O
2
và CO
2
tạo nên hợp chất oxy hemoglobin và
cácboxy hemoglobin không bền, theo máu đến tế bào nhường O
2
, về phổi thải CO
2
ra ngoài môi trường.
Hồng cầu có hình đĩa, lõm hai mặt, kích thước nhỏ, số lượng nhiều những đặc điểm
này làm tăng diện tích tiếp xúc và khả năng vận chuyển của hông cầu.
Hồng cầu không có nhân, đặc điểm này giúp hồng cầu giảm bớt sự tiêu tốn năng
lượng khi nó đang hoạt động, giúp cơ thể tiết kiệm được năng lượng.
Hồng cầu thường xuyên được đổi mới trong cơ thể, đặc điểm này giúp hồng cầu
luôn được đổi mới và duy trì được khả năng vận chuyển oxy và cacbonic liên tục
trong cơ thể người.
3. Trong cơ thể người, có những loại tế bào nào không có ty thể ? Tại sao nó
không có ty thể? Tại sao không có ty thể mà tế bào vẫn sống được
Đáp án:
- Trong cơ thể người, tế bào hông cầu không có ti thể.
- Hồng cầu không có ti thể để thích nghi với chức năng vận chuyển oxi, vì nếu có ti
thể hồng cầu phải hô hấp hiếu khí và do đó nó phải dùng nhiều oxi, oxi là chất
hồng cầu vận chuyển, chứ không phải chất để cho hồng cầu sử dụng.
- Hồng cầu không có ti thể nhưng nó vẫn sống được vì năng lượng ATP vẫn được
chúng tạo ra bằng đường hô hấp kị khí.
4. Tiểu cầu tham gia bảo vệ cơ thể chống mất máu khi mạch máu bị tổn
thương như thế nào ?

Đáp án:
Khi có vết thương, tiểu cầu va chạm vào vết rách trên mạch máu của vết thương,
các tiểu cầu bị vỡ giải phóng enzim.
- Enzim làm co mạch máu do đó làm giảm mất máu.
- Enzim biến chất sinh tơ máu ( có trong huyết tương) thành tơ máu ôm giữ khối
máu, tạo thành khối máu đông bịt kín vết thương.
- Tiểu cầu dính vào bờ vết thương, tạo ra nút tiểu cầu bịt tạm thời vết thương.
Sơ đồ minh họa: Như SGK.
5. Bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bằng những cơ chế nào ?
Đáp án:
Bạch cầu tham gia bảo vệ cơ thể bởi 3 cơ chế :
- Sự thực bào: thực hiện bởi bạch cầu trung tính và bạch cầu mono. Các bạch cầu
này tập chung đến nơi có vi khuẩn xâm nhập, hình thành chân giả bắt và nuốt vi
khuẩn vào trong tế bào rồi tiêu hóa chúng.
- Tiết kháng thể để vô hiệu hóa kháng nguyên: Khi vi khuẩn, virut thoát khỏi sự
thực bào, tế bào limpho B sẽ tiết kháng thể vô hiệu hóa kháng nguyên.
- Phá hủy các tế bào bị nhiễm các vi khuẩn, virut: tế bào lympho T sẽ phá hủy các
tế bào bị nhiễm vi khuẩn, vi rut.
6. Tại sao khi bac sĩ khám bệnh, lại căn cứ vào số lượng hồng cầu và bạch
cầu để chuẩn đoán bệnh.
Đáp án:
- Phải căn cứ vào số lượng hồng cầu để biết được tình trạng sức khỏe: ở nam: 4.5
triệu / mm
3
, nữ: 4.2 triệu mm
3
. Nếu số lượng tăng quá hoặc giảm quá thì cơ thể ở
trạng thái bệnh lí.
- Bạch cầu nếu khoảng từ 5000 – 8000 trong 1 mm
3

máu là tốt nhất. Nếu số lượng
tăng quá thì cơ thể có bệnh, nếu giảm quá chứng tỏ khả năng kháng bệnh kém.
- Còn căn cứ vào tỉ lệ bạch cầu có trong thành phần của máu để xác định được ta
mắc bệnh gì.
Câu 2. Miễn dịch là gì ? Có những loại miễn dịch nào?
Đáp án:
1. Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc một số bệnh nào đó mặc dù sống
trong môi trường có nhiều vi khuẩn gây bệnh.
2. Các loại miễn dịch:
a. Miễn dịch tự nhiên:
- Miễn dịch bẩm sinh: Khi mới sinh ra, cơ thể đã miễn dịch với một số bệnh nhờ
khả năng diệt khuẩn của bạch cầu và khả năng tiết kháng thể của cơ thể.
Ví dụ: Con người không bao giờ bị mắc một số bệnh ở động vật như toi gà, lở mồm
long móng của trâu bò …
- Miễn dịch tập nhiễm: Là khả năng không mắc bệnh trở lại sau khi cơ thể đã bị
bệnh 1 lần vì chất kháng thể vẫn còn tồn tại và tiếp tục chống bệnh. Thời gian miễn
dịch tùy theo loại bệnh: Bệnh cúm : 1- 2 tuần; bệnh đậu mùa: suốt đời.
b. Miễn dịch nhân tạo: Khả năng tạo được tính chống bệnh cho cơ thể bằng cách
tiêm chủng, tiêm huyết thanh.
- Miễn dịch chủ động: Chủng Vi khuẩn, virut đã được làm giảm hoạt tính, hoặc
chết được tiêm vào cơ thể, cơ thể sẽ tạo ra kháng thể để chống bệnh. Đây là phương
pháp phòng bệnh. VD: Phòng bệnh uốn ván, bệnh lao ….
- Miễn dịch thụ động: Lấy huyết thanh của 1 con vật đã có sẵn kháng thể tiêm vào
cơ thể người để chống bệnh tức thời. Sự miễn dịch thụ động được tạo thành ngay
vài giờ sau khi tiêm, nhưng chỉ giữ được tác dụng trong vài tuần lễ. Đây là phương
pháp trị bệnh.
( HS tự cho ví dụ).
3. Giải thích thời gian miễn dịch bệnh cúm rất ngắn ( 1. 2 tuần)
- Kháng thể có tính đặc hiệu rất cao.
- Virut cúm liên tục biến đổi từ dạng này sang dạng khác.

- Sau khi cúm khỏi bệnh, kháng thể bệnh cúm ban đầu vẫn tồn tại song không có
tác dụng nữa vì có hàng loạt dạng virut cúm mới, người ta vẫn có thể bị bệnh cúm
trở lại bởi dạng virut cúm mới ( vì vậy người ta không chế tạo văcxin bệnh cúm).
Câu 3. Nêu đặc điểm các nhóm máu ở người ? Vẽ sơ đồ truyền máu. Nguyên
tắc nào cần chú ý khi truyền máu.
Đáp án:
1. Có 2 loại kháng nguyên trên hồng cầu là A và B. Có hai loại kháng thể
trong huyết tương là anpha ( gây kết dính A) và beta ( gây kết dính B)
- Tổng hợp lại, có 4 nhóm máu:
Nhóm máu O: hồng cầu không có cả A và B; huyết tương có cả anpha và beta
Nhóm máu A: hồng cầu có A, huyết tương chỉ có beta.
Nhóm máu B: hồng cầu chỉ có B, huyết tương chỉ có anpha.
Nhóm máu AB: hồng cầu có cả A và B, huyết tương không có anpha và beta.
2. Sơ đồ truyền máu ( HS tự vẽ)
3. Nguyên tắc truyền máu:
- Máu được truyền phải không bị nhiễm các tác nhân gây bệnh ( virut, viêm gan B,
HIV …)
- Máu được truyền phải phù hợp với nhóm máu người nhận để tránh tai biến( hồng
cầu người cho bị kết dính trong huyết tương người nhận gây tắc mạch).
4. Vận dụng:
- Người có nhóm máu O có thể truyền cho người có nhóm máu nào?
- Người có nhóm máu AB có thể truyền cho người có nhóm máu nào?
- Một bệnh nhân khi cấp cứu phải truyền máu. Bác sỹ lấy luôn một bịch máu trong
kho dự trữ truyền ngay. Bác sỹ làm như vậy có đúng không ?
5. Thông tin bổ sung: Quy ước gen quy định nhóm máu.
Câu 4 Hệ bạch huyết
1. Cấu tạo và chức năng hệ bạch huyết
- Hệ bạch huyết gồm: phân hệ nhỏ và phân hệ lớn.
- Phân hệ nhỏ gồm: mao mạch bạch huyết, mạch bạch huyết, hạch bạch huyết, ống
bạch huyết phải.

Chức năng: Thu bạch huyết ở nửa trên bên phải cơ thể rồi đổ về tĩnh mạch dưới
đòn phải.
Phân hệ lớn gồm: mao mạch bạch huyết, mạch bạch huyết, hạch bạch huyết,
ống bạch huyết ngực.
Chức năng: Thu bạch huyết ở nửa trên bên trái và phần dưới cơ thể rồi đổ về tĩnh
mạch dưới đòn trái.
2. Thành phần: Bạch huyết có thành phần giống máu, chỉ khác không có
hồng cầu, ít tiểu cầu.
3. Sự luân chuyển bạch huyết trong mỗi phân hệ:
Mao mạch BH Mạch bạch huyết Hạch bạch huyết ống bạch huyết TM
4. Vai trò chung của hệ bạch huyết
- Luân chuyển bạch huyết trong toàn cơ thể về tim.
- Tham gia bảo vệ cơ thể.
5. Cơ chế giúp nước mô liên tục được đổi mới, bạch huyết cũng liên tục được lưu
thông ?
- Nước mô liên tục được đổi mới:
+ Huyết áp trong mao mạch khoảng 20 – 40 mmHg làm cho các thành phần của
máu( trừ hồng cầu) liên tục thẩm thấu qua thành mao mạch tạo thành nước mô ở
khoảng gian bào.
+ Có sự trao đổi chất giữa nước mô ở khoảng gian bào với tế bào.
- Bạch huyết liên tục được lưu thông:
+ Nước mô liên tục thẩm thấu qua thành mao mạch bạch huyết tạo ra bạch huyết.
+ Bạch huyết liên tuc luân chuyển trong mạch bạch huyết rồi đổ về tĩnh mạch dưới
đòn và lại hòa vào máu.
Vấn đề 2. Hệ tuần hoàn máu
Câu 1. Hệ tuần hoàn gồm những thành phần cấu tạo nào? Chức năng từng
thành phần.
Đáp án:
- Hệ tuần hoàn máu gồm: tim và hệ mạch tạo thành vòng tuần hoàn lớn và vòng
tuần hoàn nhỏ.

- Tim:
+ Cấu tạo:
Tim nằm trong lồng ngực giữa 2 lá phổi, hơi lệch về trái. Tim có dạng hình chóp,
đỉnh quay xuống dưới, đáy lên trên.
Bên ngoài bao bọc bởi màng tim bằng mô liên kết.
Tim được cấu tạo bởi cơ tim, chia làm 4 ngăn:
Tâm nhĩ trái, tâm nhĩ phải có thành mỏng.
Tâm thất trái, tâm thất phải có thành dày.
Các van tim:
Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ - thất.
Giữa tâm thất và động mạch có van tổ chim.
+ Chức năng: Co bóp tạo lực đẩy máu vào hệ mạch.
- Hệ mạch:
+ Động mạch: gồm 3 lớp: biểu bì, cơ trơn và mô liên kết. Có thành mạch dày, có
tính đàn hồi, lòng trong hẹp.
Chức năng: Dẫn máu từ tim đến tế bào.
+ Tĩnh mạch: gồm 3 lớp: biểu bì, cơ trơn và mô liên kết. Có thành mạch mỏng.
Lòng trong rộng. Lớp biểu bì có van.
+ Mao mạch: là các mạch máu rất nhỏ, thành mao mạch chỉ có một lớp biểu bì.
Chức năng: Là nới diễn ra trao đổi chất giữa máu với tế bào ( thông qua nước mô).
Câu 2. Hệ tuần hoàn máu gồm mấy vòng tuần hoàn ? Mô tả đường đi và chức
năng của mỗi võng tuần hoàn.
Đáp án
- Hệ tuần hoàn gồm: vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ.
- Vòng tuần hoàn nhỏ: Dẫn máu từ tâm thất phải vào phổi để trao đổi khí.
- Vòng tuần hoàn lớn: Dẫn máu từ tâm thất trái tới tất cả các tế bào của cơ thể đảm
bảo sự trao đổi chất thường xuyên của tế bào.
Câu 3. Chu kì co dãn của tim.
- Một chu kì co dãn của tim khoảng 0,8 s gồm 3 pha: nhĩ co (0,1s), thất co( 0.3s),
dãn chung ( 0.4s).

- Sự phối hợp hoạt động của tim qua 3 pha làm cho máu được bơm theo một chiều
từ tâm nhĩ xuống tâm thất và từ tâm thất vào động mạch.
Câu 4. . Cơ chế giúp máu vận chuyển liên tục theo một chiều trong cơ thể:
Đáp án:
- Tim co dãn theo chu kì. Mỗi chu kì gồm 3 pha: pha nhĩ co, thất co và dãn chung.
- Sự phối hợp hoạt đọng của các thành phần cấu tạo của tim qua 3 pha làm cho máu
được bơm theo 1 chiều từ tâm nhĩ vào tâm thất và từ tâm thất vào động mạch.
- Sự co bóp của tim tạo ra một sức đẩy, sức đẩy này tạo nên một áp lực trong mạch
máu ( huyết áp) giúp máu tuần hoàn trong hệ mạch.
- Do ma sát với thành mạch, huyết áp hao hụt suốt chiều dài hệ mạch.
- ở động mạch, sự vận chuyển máu còn được hỗ trợ và điều hòa bởi sự co dãn của
động mạch.
- ở tĩnh mạch, có sự hỗ trợ của:
Các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch.
Sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra.
Sự hoạt động của các van trong các tĩnh mạch đi từ phần dưới cơ thể về tim làm
cho máu không bị chảy ngược.
Câu 5. Huyết áp là gì? Cách phòng chống tăng huyết áp.
Đáp án:
- Sức đẩy của tim tạo ra một áp lực trong mạch máu. áp lực này gọi là huyết áp.
- Huyết áp tối đa: là huyết áp đo được khi tâm thất co. Huyết áp tối thiểu là huyết
áp khi tâm thất dãn.
- Chỉ số huyết áp 120/ 80 là huyết áp của người bình thường. Nếu huyết áp tối đa >
140, tối thiểu > 90: người đó bị bệnh cao huyết áp.
Cách phòng chống bệnh cao huyết áp:
+ Hạn chế ăn mặn, chất béo, không uống rượu, hút thuốc lá, dùng các chất kích
thích.
+ Tránh làm việc căng thẳng,lao động quá sức hoặc xúc động, lo lắng buồn
phiền .
Câu 6. Vận dụng

1. Hoàn thành bảng:
Bảng 1. Nơi máu được bơm tới từ các ngăn tim
Các ngăn tim co Nơi máu được bơm tới
Tâm Nhĩ trái co
Tâm nhĩ phải co
Tâm thất trái có
Tâm thất phải co
Bảng 2. Hoạt động của các van trong sự vận chuyển máu
Các pha trong
một chu kì tim
Hoạt động của van trong các pha
Van nhĩ - thất Van động mạch
Pha nhĩ co
Pha thất co
Pha dãn chung
2.Máu ở đâu có màu đỏ tươi ? Giải thích.
3. Khi tim chu ki co tim giảm, khi nào tăng ?
Câu 7. Vệ sinh hệ tuần hoàn
1. Các biện pháp bảo vệ hệ tim mạch tránh các tác nhân có hại
- Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp
không mong muốn và có hại cho tim mạch.
- Cần tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch như thương hàn, bạch hầu
… và điều trị kịp thời các chứng bệnh như cúm, thấp khớp .
- Hạn chế ăn các thức ăn có hại cho tim mạch như mỡ động vật,
2. Các biện pháp rèn luyện hệ tim mạch
- Tập thể dục thể thao thường xuyên, đều đặn, vừa sức, kết hợp với xoa bóp
ngoài da.
IV. HỆ HÔ HẤP
Câu 1. Khái niệm hô hấp
Hô hấp là quá trình không ngừng cung cấp oxi cho các tế bào của cơ thể và

loại khí cácbonic do các tế bào thải ra khỏi cơ thể.
Câu 2. Cấu tạo và chức năng các cơ quan hô hấp.
- Gồm: Đường ống dẫn khí và phổi.
1. Đường ống dẫn khí
- Mũi: Có nhiều lông mũi, có lớp niêm mạc tiết chất nhày giúp giữ bụi của không
khí đi qua khoang mũi; Có lớp mao mạch dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí
trước khi vào phổi.
- Họng: Có 6 tuyến amidan và 1 tuyến VA chứa nhiều tế bào limpho, góp phần diệt
vi khuẩn trong không khí qua họng.
- Thanh quản: Vừa là cơ quan hô hấp, vừa có vai trò phát âm tạo ra tiếng nói được
cấu tạo bằng sụn và các dây chằng.
- Khí quản: Cấu tạo bởi 15 - 20 lớp sụn khuyết xếp chồng lên nhau.Có lớp niêm
mạc tiết chất nhày với nhiều lông rung động liên tục.
- Phế quản: Được cấu tạo bởi các vòng sụn. ở phế quản nơi tiếp xúc các phế nang
thì không có vòng sụn mà là các thớ cơ.
Chức năng chung của đường ống dẫn khí: dẫn khí vào phổi, làm ấm làm ẩm
không khí, bảo vệ phổi.
2. Phổi: Có 2 lá phổi. Phổi phải có 3 thùy, trái có 2 thùy.
- Bao bên ngoài 2 lá phổi có 2 lớp màng, lớp ngoài dính với lồng ngực, lớp trong
dính với phổi, giữa 2 lớp có chất dịch.
Tác dụng: Làm giảm lực ma sát của phổi vào lồng ngực lúc phổi căng lên khi hít
vào.
- Đơn vị cấu tạo của phổi là các phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bởi
mạng mao mạch dày đặc. Có tới 700 – 800 triệu phế nang.
Chức năng của phổi: Là nơi trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường ngoài.
Câu 3. So sánh thanh quản và khí quản.
Đáp án:
1. Giống nhau:
- Đều là bộ phận của đường ống dẫn khí.
- Đều được cấu tạo bằng sụn.

- Đều tham gia vào chức năng dẫn khí ra vào phổi.
2. Khác nhau
Khí quản Phế quản
Mỗi cơ thể có một khí quản
Cấu tạo bởi các vòng sụn khuyết
Có đường kính lớn
Mặt trong có nhiều lông và tuyến tiết
chất nhày
Không có cấu tạo cơ
Mỗi cơ thể có 2 phế quản
Cấu tạo bởi các vòng sụn hoàn toàn
Có đường kính nhỏ.
Không có lông và tuyến tiết nhày.
Phế quản tận được cấu tạo bằng cơ.
Câu 4. Trình bày hoạt động hô hấp ở người
Đáp án:
Hoạt động hô hấp gồm: sự thở, trao đổi khí ở phổi và tế bào.
1. Sự thông khí ở phổi ( sự thở)
- Nhờ hoạt động của các cơ hô hấp làm thay đổi thể tích của lồng ngực mà ta thực
hiện được các động tác hít vào và thở ra, giúp cho không khí trong phổi thường
xuyên được đổi mới và duy trì ổn định nồng độ oxi và cacbonic trong không khí
phế nang thích hợp cho sự trao đổi khí ở phổi.
- Cứ 1 lần hít vào và 1 lần thở ra được coi là 1 cử động hô hấp. Số cử động hô hấp
trong 1 phút là nhịp hô hấp.
- Dung tích phổi gồm:
+ Khí lưu thông hay khí thở ra bình thường.
+ Khí bổ sung hay khí hít vào gắng sức.
+ Khí dự trữ hay khí thở ra gắng sức.
+ Khí cặn hay khí tồn ở phổi.
Dung tích phổi = dung tích sống + khí cặn.

2. Sự trao đổi khí ở phổi
- Sự trao đổi khí ở phổi theo cơ chế khuyếch tán các khí từ nơi có nồng độ cao tới
nơi có nồng độ thấp.
Oxi: khuyếch tán từ phế nang vào trong máu và liên kết với hồng cầu.
Cacbonic: khuyếch tán từ máu vào phế nang.
3. Sự trao đổi khí ở tế bào
- Cơ chế: khuyếch tán từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp
Oxi: Từ máu vào tế bào.
Cacbonic: Từ tế bào ( vào nước mô rồi) vào máu.
Câu 5 Cử động hô hấp là gì ? Hãy giải thích các hoạt động và lượng khí
trao đổi trong một cử động hô hấp bình thường.
Đáp án
1. Cử động hô hấp
2. Hoạt động và lượng khí trao đổi trong một cử động hô hấp bình thường.
Được thực hiện nhờ sự phối hợp hoạt động của cơ hoành và cơ liên sườn.
- Hít vào: Cơ hoành co đẩy các nội quan trong khoang bụng làm tăng chiều dài trên
dưới của khoang ngực.
Cơ liên sườn co sẽ kéo nâng các xương sườn lên làm tăng chiều dài trước - sau của
khoang ngực.
Kết quả làm cho khoang ngực tăng thể tích và giảm áp suất , dẫn đến không khí
theo đường dẫn khí vào phổi.
- Thở ra bình thường: Cơ hoành và cơ liên sườn dãn, dẫn đến các nội quan đẩy cơ
hoành nâng lên và lồng ngực hạ xuống.
Kết quả làm cho thể tích làm ngực giảm xuống và tăng áp suất ép vào 2 lá phổi đẩy
không khí từ phổi theo đường dẫn khí ra môi trường ngoài.
Câu 6. Kể tên các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp. Các biện pháp bảo vệ, rèn luyện
hệ hô hấp.
Đáp án
1. Kể tên các tác nhân:
Bụi

Vi sinh vật gây bệnh
Khí độc hại: nicotin, CO, SOx, NOx, …
2. Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp.
Biện pháp Tác dụng
- Trông cây xanh
- Đeo khẩu trang
- Xây dựng nơi làm việc và nơi ở có đủ
nắng, gió, tránh ẩm thấp
- Thường xuyên dọn vệ sinh
- Không khạc nhổ bừa bãi.
- Hạn chế sử dụng các thiết bị thải ra
các khí độc hại.
- Không hút thuốc là và vận động mọi
người cùng không hút thuốc.
3. Các biện pháp luyện tập để có hệ hô hấp khỏe mạnh.
- Tập thể dục thể thao đúng cách thường xuyên từ bé để có được dung tích phổi tối
đa, giảm lượng khí cặn.
- Tập thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút làm cho tỉ lệ khí hữu ích tăng, tỉ
lệ khí trong khoảng chết giảm, từ đó tăng hiệu quả hô hấp.
Câu 6 Vận dụng
1. Trình bày các đặc điểm cấu tạo của phổi thích nghi với chức năng của nó.
2. Dung tích sống là gì? Làm gì để tăng dung tích sống.

V. HỆ TIÊU HÓA
Câu 1. Khái niệm tiêu hóa
Tiêu hóa là một quá trình bao gồm các hoạt động sau: ăn, đẩy thức ăn trong
ống tiêu hóa, tiêu hóa thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và thải phân.
Các hoạt động trong quá trình tiêu hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
trong đó hoạt động tiêu hóa thức ăn và hoạt động hấp thụ chất dinh dưỡng đóng vai
trò quan trọng nhất.

Vai trò của quá trình tiêu hóa: giúp biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng
và hấp thụ chúng qua thành ruột để cung cấp cho các tế bào của cơ thể làm cơ sở
cho mọi hoạt động sống.
Câu 2. Cấu tạo hệ tiêu hóa
Các cơ quan trong ống tiêu hóa Tuyến tiêu hóa
Khoang miệng
Họng
Thực quản
Dạ dày
Ruột non
Ruột già
Ruột thẳng
Hậu môn
Các tuyến nước bọt
Tuyến vị
Gan, tuyến tụy
Tuyến ruột
1. Trình bày cấu tạo của dạ dày. Qua đó cho biết hoạt động tiêu hóa chủ yếu
của dạ dày.
Đáp án
Cấu tạo: Hình túi, thắt hai đầu. Dung tích tối đa khoảng 3l.
Thành dày, gồm 4 lớp:
+ Lớp màng bọc bên ngoài.
+ Lớp cơ dày và khỏe gồm 3 lớp: cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo.
+ Lớp dưới niêm mạc.
+ Lớp niêm mạc có nhiều tuyến tiết dịch vị ( gồm 95 % nước, 5% enzim
pepsin, HCl, chất nhày).
Biến đổi chủ yếu: lí học.
2. Trình bày cấu tạo phù hợp với chức năng của ruột non.
Đáp án:

ở ruột non, có 2 hoạt động: tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng.
a. Cấu tạo phù hợp với hoạt động tiêu hóa ( chủ yếu là biến đổi hóa học)
- Ruột non dài khoảng 3m, cấu tạo bởi 4 lớp như dạ dày nhưng mỏng hơn,
lớp cơ chỉ gồm có cơ dọc và cơ vòng.
- Tá tràng là đoạn đầu của ruột non, nơi dịch tụy và dịch mật đổ vào.
- Lớp niêm mạc của ruột non chứa nhiều tuyến ruột tiết ra dịch ruột và các tế
bào tiết chất nhày.
Như vậy, ở ruột non có đủ các enzim tiêu hóa thức ăn. Biến đổi hóa học là
chủ yếu.
b. Cấu tạo phù hợp với hoạt động hấp thụ.
- Ruột non dài khoảng 3 m là phần dài nhất của ống tiêu hóa. Lớp niêm mạc
ruột non có các nếp gấp với các lông ruột và lông cực nhỏ làm tăng diện tích bề
mặt. Tổng diện tích bề mặt bên trong ruột non đạt tới 400 - 500 m
2
.
- Ruột non có mạng mao mạch máu và mao mạch bạch huyết dày đặc, phân
bố tới từng lông ruột. Chât dinh dưỡng được hấp thụ vào mao mạch bạch huyết,
mao mạch máu.
Câu 3. Hoạt động tiêu hóa thức ăn
1. Khoang miệng:
- Biến đổi lí học:
Các hoạt động: Nhai, nghiền, đảo trộn thức ăn.
Thành phần tham gia: Tuyến nước bọt, hoạt động của răng, lưỡi, các cơ môi và má,
cơ hàm
Tác dụng: Làm ướt và mềm thức ăn. Nghiền nhỏ và làm nhuyễn thức ăn. Tạo viên
thức ăn để dễ nuốt.
- Biến đổi hóa học: Tinh bột ( chín) dưới tác dụng của enzim amilaza trong nước
bọt biến thành đường mantozo ( ngọt).
2. Tiêu hóa ở dạ dày.
Biến đổi thức

ăn ở dạ dày
Các hoạt động Các thành phần tham
gia hoạt động
Tác dụng của hoạt
động
Biến đổi lí học Co bóp của dạ
dày
- Tuyến vị tiết ra dịch
vị.
- Các lớp cơ ( dọc,
vòng, chéo) của dạ
dày.
- Đảo trộn thức ăn cho
thấm đều dịch vị và
tiếp tục nghiền nhuyễn.
Biến đổi lí học Biến đổi
protein
Enzim pepsin.
HCl
Phân cắt protein thành
từng đoạn 3 – 10 axit
amin.
3. Tiêu hóa ở ruột non
Biến đổi
thức ăn ở
ruột non
Các hoạt động Các thành phần
tham gia hoạt động
Tác dụng của hoạt
động

Biến đổi lí
học
- Hoạt động của Nhu
động của ruột.
- Nhũ tương hóa lipit
nhờ dịch mật.
- Các lớp cơ của
ruột non.
- Tuyến gan.
- Trộn đều thức ăn với
dịch tiêu hóa.
- Các phân tử muối mật
tách lipit thành giọt
nhỏ.
Biến đổi lí
học
- Biến đổi tinh bột,
protein, lipit, nucleic
Các enzim trong
dịch tụy và dịch
ruột
Tinh bột thành đường
đơn.
Protein thành axit
amin.
Lipit thành gixerin và
axit beo.
A. nucleic thành
nucleotit.
Câu 4. Trình bày quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng trong ống tiêu hóa.

Đáp án
- Hấp thụ ở miệng: Thức ăn dừng lại ở khoang miệng ngắn, các chức năng tiêu hóa
mới chỉ bắt đầu nên chưa đến dạng có thể hấp thụ. Tuy nhiên, có thể hấp thụ được:
rượu, một số dược chất
- Hấp thụ ở dạ dày: Dạ dày có thể hấp thụ được nước và một số chất hòa tan trong
nước như: đường gluocozo, NaCl, rượu, chất độc ( hấp thụ mạnh) . Nhưng không
hấp thụ được axit amin và các sản phẩm của lipit.
- Hấp thụ ở ruột non: Phần lớn chất dinh dưỡng được hấp thụ ở ruột non. Các chất
dinh dưỡng được hấp thụ ở niêm mạc ruột non để vào máu và bạch huyết. Các chất
dinh dưỡng được hấp thụ: axit amin, glucozo, glyxerin, axit béo, muối khoáng và
vitamin. ( con đường hấp thụ: HS tự trình bày).
- Hấp thụ ở ruột già: Đoạn đầu của ruột già có khả năng hấp thụ một lượng lớn
nước, nhờ cơ chế tích cực.
Câu 5. Con đường vận chuyển các chất dinh dưỡng
Đáp án: Theo 2 con đường:
- Con đường máu: Đường glucozo, 30 % lipit dưới dạng axit beo và glixerin, axit
amin, các muối khoáng, nước, vitamin tan trong nước, …
- Con đường bạch huyết: 70 % lipit ( đã được muối mật nhũ tương hóa) dưới dạng
các giọt nhỏ. Vitamin tan trong dầu: A, D, E, K.
- Các chất dinh dưỡng được hấp thụ vào mao mạch máu sẽ được vận chuyển qua
gan để khử độc, điều hòa nồng độ các chất rồi vận chuyển tới các tế bào.
- Các chất dinh dưỡng được hấp thụ vào mao mạch bạch huyết cũng sẽ vận chuyển
tới tĩnh mạch dưới đòn để hòa chung vào máu rồi cũng được vận chuyển tới các tế
bào.
Câu 6. Vai trò của gan
Đáp án:
- Tiết ra dịch mật giúp tiêu hóa lipit.
- Khử các chất độc lọt vào mao mạch máu cùng các chất dinh dưỡng.
- Điều hòa nồng độ các chất dinh dưỡng trong máu được ổn định.
Câu 7. Vai trò của ruột già

Đáp án:
- Hấp thụ nước.
- Thải phân
Câu 8 Vệ sinh tiêu hóa ( HS tự tìm hiểu)
Câu 9. Vì sao protein trong thức ăn bị dịch vị phân hủy nhưng protein của
lớp niêm mạc dạ dày lại được bảo vệ và không bị phân hủy?
Đáp án:
- Lớp niêm mạc dạ dày tiết dịch vị. Thành phần dịch vị gồm: nước, enzim pepsin,
axit HCl, chất nhày.
- Protein dưới tác dụng của enzim pepsin, HCl tạo thành chuỗi axit amin ( 3 -10
aa).
- Chất nhày được tiết ra và phủ lên bề mặt niêm mạc, ngăn cách các tế bào niêm
mạc với enzim pepsin và HCl.
Câu 10. Mô tả quá trình tiêu hóa protein trong ống tiêu hóa của người ? Kết
quả của quá trình tiêu hóa đó là gì?
Đáp án:
- Tiêu hóa ở khoang miệng: Chỉ tiêu hóa về mặt lí học do tác động của răng, lưỡi,
nước bọt. Thức ăn protein được nghiền nát, thấm đẫm nước bọt, được đưa xuống dạ
dày.
- Tiêu hóa ở dạ dày: Dưới tác dụng co bóp của dạ dạy thức ăn được nghiền nát,
ngấm đều dịch vị. Enzim pepsin biến đổi protein thành chuỗi axit amin.
- Tiêu hóa ở ruột non:
Chuỗi axit amin tạo thành axit amin.
Protein ( nguyên trong thức ăn) tạo thành axit amin.
Kết quả: Các loại protein phức tạp trong thức ăn biến đổi thành các axit amin cung
cấp cho các tế bào của cơ thể.
Câu 11. Vì sao người ta có thể nói sự tiêu hóa được hoàn thành ở ruột non?
Đáp án:
Thức ăn khi vào khoang miệng và dạ dày chủ yếu là biến đổi về mặt lí học ( được
nghiền nhỏ, thấm đều nước bọt, dịch vị). Khi chuyển đến ruột non tại ruột non có

đầy đủ các enzim tiêu hóa. Thức ăn được biến đổi thành các hợp chất đơn giản
( axit amin, glucozo, axit beo, glixerin, ) và được hấp thu qua màng ruột vào mao
mạch máu và mao mạch bạch huyết.
Câu 12. Trình bày biến đổi lí học diễn ra ở ống tiêu hóa.
Câu 13. Trình bày biến đổi hóa học diễn ra ở ống tiêu hóa.
Câu 14. Quá trình tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa của cơ thể người,
thức ăn chịu sự tác động của các loại dịch tiêu hóa nào ? Em hãy trình bày sự biến
đổi gluxit, lipit trong ống tiêu hóa nhờ enzim.
Câu 15. Trình bày sự biến đổi tinh bột trong ống tiêu hóa ở người.
VI. TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Câu 29. Trao đổi chất là gì ? Mối quan hệ giữa trao đổi chất ở cấp độ tế bào và
cấp độ cơ thể.
Đáp án.
1. Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể: Để sống và phát triển, cơ thể phải thường xuyên
lấy các chất dinh dưỡng và oxi từ môi trường ngoài, thông qua hệ tiêu hóa và hệ hô
hấp. Mặt khác cơ thể cũng thải ra môi trường ngoài khí cacbonic, các chất thải, các
chất cặn bã nhờ cơ quan bài tiết và thải bã. Như vậy cơ thể sống thường xuyên có
sự trao đổi các chất với môi trường.
2. Trao đổi chất ở cấp độ tế bào: Trong cơ thể, thức ăn được biến đổi thành các chất
dinh dưỡng đơn giản dễ hấp thụ vào máu để chuyển tới tế bào.
Sự trao đổi chất ở cấp độ tế bào là sự trao đổi vật chất giữa tế bào với môi trường
trong ( máu và nước mô). Máu cung cấp cho tế bào oxi, chất dinh dưỡng, nhận lại
từ tế bào các sản phẩm bài tiết và khí cácbonic ( qua nước mô).
3. Mối quan hệ giữa trao đổi chất ở cấp độ cơ thể và tế bào
- Trao đổi chất ở cấp độ cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và oxi cho tế bào và nhận
từ các tế bào các sản phẩm bài tiết, khí cacbonic thải ra môi trường ngoài.
- Trao đổi chất ở tế bào để giải phóng năng lượng cung cấp cho các cơ quan trong
cơ thể thực hiện hoạt động sống.
- Hoạt động trao đổi chất ở 2 cấp độ gắn bó với nhau không thể tách rời. Thực chất
của sự trao đổi chất và năng lượng ở tế bào là quá trình chuyển hóa vật chất và

năng lượng.
Câu 30. Chuyển hóa vật chất và năng lượng là gì? Gồm các mặt nào, mối quan hệ
giữa các mặt đó.
Đáp án:
- Khái niệm: Trong tế bào, quá trình biến đổi các chất đơn giản thành các chất đặc
trưng có cấu trúc phức tạp và tích lũy năng lượng, đồng thời xảy ra sự oxi hóa các
chất phức tạp thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng gọi là quá trình
chuyển hóa vật chất và năng lượng.
- Quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng gồm: đồng hóa và dị hóa.
1. Quá trình đồng hóa: là quá trình tổng hợp các hợp chất đơn giản thành các hợp
chất phức tạp ( đặc trưng cho tế bào), và tích lũy năng lượng trong các sản phẩm
tổng hợp đó.
2. Quá trình dị hóa: Là quá trình phân giải chất đã được tổng hợp để giải phóng
năng lượng đã tích lũy.
3. Mối quan hệ giữa đồng hóa và dị hóa:
- Đồng hóa và dị hóa là 2 mặt của 1 quá trình thống nhất: chuyển hóa vật chất và
năng lượng trong tế bào.
- Đồng hóa và dị hóa mâu thuẫn nhau: Đồng hóa tổng hợp, tích lũy năng lượng; dị
hóa phân giải, giải phóng năng lượng; nhưng lại gắn bó chặt chẽ và tiến hành song
song với nhau.
- Nếu thiếu 1 trong 2 mặt thì mặt kia không xảy ra, sự sống không còn. ( Không có
đồng hóa, không tổng hợp được chất dùng cho dị hóa; không có dị hóa, không có
năng lượng để tổng hợp các chất trong đồng hóa).
- Sự cân bằng của 2 quá trình:
Đồng hóa > dị hóa: cơ thể phát triển.
Đồng hóa = dị hóa: cơ thể ổn định.
Đồng hóa < dị hóa : cơ thể suy giảm, giảm trọng lượng.
5. Mối quan hệ giữa trao đổi chất và chuyển hóa vật chất
Đáp án:
- Trao đổi chất cung cấp sản phẩm cho đồng hóa, đồng thời chuyển các sản phẩm

bài tiết của dị hóa ra môi trường ngoài. Quá trình chuyển hóa ở tế bào cung cấp
năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào, cũng như mọi hoạt động sống của
cơ thể.
- Nếu không có trao đổi chất thì không có chuyển hóa và ngược lại. Tế bào trong cơ
thể không ngừng trao đổi chất với môi trường trong và cơ thể cũng thường xuyên
trao đổi chất với môi trường ngoài để tồn tại và phát triển.
4. Cơ sở khoa học của việc phòng bệnh béo phì ở người có mức sống cao.
Nguyên nhân béo phì:
- Đồng hóa tăng quá mức: ăn nhiều chất bột đường ( bánh kẹo … ) và ăn quá nhiều.
- Dị hóa ít: Lười vận động, ít đi lại ( ngoài ra còn có nguyên nhân di truyền ….)
Phòng bệnh béo phì:
- Giảm quá trình đồng hóa ở mức bình thường: giảm ăn thức ăn có nhiều chất bột,
đường, tăng ăn thức ăn có nhiều chất xơ, muối khoáng và vitamin ( rau, quả).
- Tăng cường quá trình dị hóa: năng tập thể dục thể thao, tăng cượng vận động cơ
thể.
Câu 31. Sự điều hòa thân nhiệt
1. Thân nhiệt: là nhiệt độ cơ thể, người bình thường thân nhiệt được giữ ổn định ở
mức 37 độ C.
2. Các hình thức điều hòa thân nhiệt để giữ cho nhiệt độ cơ thể không bị thay đổi
a. Cơ chế điều hòa hóa học ( sự sinh nhiệt)
Nguồn sinh nhiệt chủ yếu của cơ thể là phản ứng oxi hóa chất sống.
Khi nhiệt độ môi trường giảm, con người sẽ chủ động tăng cường quá trình sinh
nhiệt: tăng cường độ trao đổi chất ở các mô và tế bào.
Vào mùa hè, trao đổi chất làm giảm sự sinh nhiệt và từ đó điều tiết được thân nhiệt.
Tham gia cơ chế điều tiết thân nhiệt còn có các tuyến giáp và tuyến vỏ thượng thận.
b. Cơ chế điều tiết lí học ( sự tỏa nhiệt)
Là làm tăng hay giảm sự phát tán nhiệt khỏi cơ thể theo cơ chế lí học
- Co hay giãn bề mặt dưới da: Khi nhiệt độ môi trường tăng thì da giãn ra làm tăng
cường quá trình bốc hơi nước, làm tăng quá trình tỏa nhiệt và ngược lại.
- Co hoặc giãn mạch máu: Khi trời rét các mạch máu ngoài da co lại làm giảm

lượng máu đến da, do đó làm giảm sự tỏa nhiệt.
- Khi trời nóng tần số hô hấp nhanh để tăng cường quá trình tỏa nhiệt.
3. Hệ thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động điều hòa thân nhiệt. ở vùng
dưới đồi ( não trung gian) có chứa nhân xám giúp điều hòa thân nhiệt.
VII. BÀI TIẾT VÀ DA
Câu 1. hệ bài tiết nước tiểu
Đáp án:
1. Cấu tạo:
- Hệ bài tiết nước tiểu gồm: thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái. Cơ quan
quan trọng nhất là thận.
- Cấu tạo của thận: cơ thể người có 2 thận. Cấu tạo của thận gồm: phần vỏ và phần
tủy với các đơn vị chức năng của thận cùng ống góp, bể thận.
Mỗi đơn vị chức năng của thận gồm: cầu thận, nang cầu thận và các ống thận.
Mỗi thận có tới 1 triệu đơn vị chức năng, có mạng lưới mao mạch dày đặc bao
quanh đơn vị chức năng và ống nước tiểu, thận hoạt động suốt ngày đêm.
2. Chức năng của thận:
- Thải các chất cặn bã, chất độc như : ure, axit uric, các thuốc sau khi uống vào cơ
thể và sản phẩm khác của quá trình dị hóa ( sản phẩm có trong nước tiểu)
- Lọc máu, duy trì thành phần hóa học của máu, điều hòa huyết áp, tạo điều kiện
cho quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
3. Quá trình tạo thành nước tiểu: Diễn ra ở các đơn vị chức năng của thận. Gồm 3
quá trình:
- Quá trình lọc máu: Máu theo động mạch đến tới cầu thận với áp lực cao tạo ra lực
đẩy nước và các chất hòa tan có kích thước nhỏ đi qua lỗ lọc ( 30 – 40 A
0
) trên
vách mao mạch vào nang cầu thận. Các tế bào máu và các phân tử protein có kích
thước lớn không qua được lỗ lọc. Kết quả là tạo ra nước tiểu đầu trong các nang
cầu thận
- Nước tiểu đầu đi qua ống thận, ở đây xảy ra 2 quá trình: quá trình hấp thụ lại nước

và các chất cần thiết ( chất dinh dưỡng, các ion …) và quá trình bài tiết tiếp các
chất độc và các chất không cần thiết khác: axit uric, ure. Kết quả tạo thành nước
tiểu chính thức.
4. Quá trình thải nước tiểu: Nước tiểu chính thức đổ vào bể thận, qua ống dẫn nước
tiểu xuống tích trữ ở bóng đái rồi thải ra ngoài nhờ hoạt động của cơ vòng bóng
đái, cơ bóng đái và cơ bụng.
Câu 2. Cấu tạo và chức năng của da
Đáp án
1. Cấu tạo của da
Các lớp Thành phần cấu tạo
Biểu bì
Tầng sừng
Tầng tế bào sống
Lớp bì là mô liên kết
đàn hồi
Thụ quan với dây thần kinh
Tuyến nhờn
Cơ dựng lông
Tuyến mồ hôi
Mạch máu
Lớp mỡ dưới da
Mỗ mỡ với mạch máu và dây thần kinh
2. Chức năng của da
- Da có chức năng che chở, bảo vệ. Tầng sừng có khả năng thấm nước và ngăn vi
khuẩn xâm nhập, các tuyến nhờn tiết chất nhờn chứa lizozim có khả năng diệt
khuẩn, lớp tế bào sắc tố của tầng Manpighi có khả năng chống tác hại của tia tử
ngoại. Ngoài ra lớp mô liên kết đàn hồi và lớp mỡ dưới da có vai trò chống lại các
tác động cơ học và che chở cho cơ thể.
- Da có chức năng điều hòa thân nhiệt nhờ có các tuyến mồ hôi, các mao mạch máu
dưới da và cơ co chân lông.

- Da còn có chức năng cảm giác nhờ các thụ quan xúc giác với dây thần kinh phân
bố trong lớp bì ở các vị trí nông sâu khác nhau tùy loại tiếp nhận các kích thích.
- Da cũng góp phần thực hiện chức năng bài tiết nhờ các tuyến mồ hôi và tuyến
nhờn.
Trong các chức năng trên, chức năng bảo vệ và điều hòa thân nhiệt là quan trọng
nhất vì da bao bọc toàn bộ cơ thể, không có cơ quan, bộ phận nào thay thế được.
90% lượng nhiệt tỏa ra bề mặt da đảm bào thân nhiệt luôn ổn định.
VIII. THẦN KINH VÀ GIÁC QUAN
Câu 1.
1.1 Cấu tạo và chức năng của noron
- Noron gồm:
+ Thân và sợi nhánh tạo thành chất xám: trung khu thần kinh.
+ Sợi trục ( phần lớn có bao mielin) tạo thành chất trắng: dẫn truyền xung thần
kinh.
- Nơron có chức năng cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh.

×