Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng thương mại thành trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 106 trang )


LễỉI Mễ ẹAU

Nn kinh t nc ta ó chuyn i t c ch tp trung quan liờu bao cp sang
nn kinh t th trng theo nh hng xó hi ch ngha vi nhiu chớnh sỏch m ca
kờu gi u t trong v ngoi nc. Trong giai on hin nay, Nh nc ta ang tp
trung vic xõy dng c s k thut h tng, nõng cp ci thin cu cng. õy l
nhng sn phm thuc nghnh xõy dng c bn. Vỡ vy, cỏc nh kinh doanh
luụn quan tõm n chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm, bi chi phớ sn xut v
giỏ thnh sn phm l nhng ch tiờu quan trng phn ỏnh cht lng hot ng
kinh doanh ca doanh nghip. Mc ớch quan trng ca cỏc doanh nghip l ti a
hoỏ li nhun nờn cụng tỏc qun lý chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm l rt
quan trng, ú l iu quan tõm hng u ca cỏc doanh nghip sn xut. Túm li
vic t chc tt cụng tỏc qun lý chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm l mt
iu khụng th thiu trong cỏc doanh nghip sn xut núi chung v doanh nghip
xõy dng núi riờng.
Mi doanh nghip cú c im kinh doanh riờng nờn phi tỡm cỏch qun lý chi
phớ sn xut v giỏ thnh sn phm sao cho phự hp vi doanh nghip ca mỡnh.
Trong thi gian thc tp ti Cụng ty trỏch nhim hu hn xõy dng & thng mi
Thnh Trung, nhn thc c tm quan trng ca cụng tỏc hch toỏn chi phớ sn xut
v tớnh giỏ thnh sn phm ti cụng ty, cựng vi s giỳp ca cỏc cụ chỳ trong
phũng k toỏn Cụng ty, em ó chn ti cho ỏn tt nghip l : Cụng tỏc k
toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm xõy lp ti Cụng ty trỏch
nhim hu hn xõy dng & thng mi Thnh Trung trỡnh by trong lun vn
ny.
Ni dung ti c chia thnh 3 chng:
Chng 1: Lý lun chung v k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn
phm xõy lp.
Chng 2: Thc trng cụng tỏc t chc k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm xõy lp ti Cụng ty trỏch nhim hu hn xõy dng &
thng mi Thnh Trung.



Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn xây dựng & thương mại Thành Trung.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS- Võ Hải Thủy và toàn thể cán bộ công
nhân viên đặc biệt là cán bộ phòng kế toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn xây
dựng & thương mại Thành Trung.
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên bài luận văn của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo,
cô giáo và của cô, chị phòng kế toán Công ty để bài luận văn của em được tốt hơn.


Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Hiên
-3-


CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

1.1 Đặc điểm của hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất cơng
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Thơng thường, cơng
tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có
những đặc thù riêng chi phối đến việc tổ chức cơng tác kế tốn nói chung và tổ
chức kế tốn chi phí và tính giá thành nói riêng. Những đặc thù đó là:
Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc… kết cấu phức tạp, mang
tính đơn chiếc…Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch tốn sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự tốn (dự tốn thiết kế, dự tốn thi cơng), q trình sản xuất xây lắp

phải so sánh với dự tốn, lấy dự tốn làm thước đo, kiểm tra việc thực hiện dự tốn
chi phí, xem xét ngun nhân vượt, hụt dự tốn và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Sản phẩm xây lắp thường có khối lượng và giá trị lớn, thời gian thi cơng tương đối
dài, do đó đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm xây lắp hồn chỉnh hoặc sản phẩm
hồn thành đến giai đoạn quy ước.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự tốn hoặc theo giá thỏa thuận
với chủ đầu tư từ trước, do đó, tính chất hàng hố của sản phẩm thể hiện khơng rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, do đó thường phát sinh thêm các chi phí như
xây dựng lán trại, cơng trình tạm phục vụ cho việc cất giữ, bảo quản ngun vật
liệu, cơng cụ dụng cụ
Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngồi trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện mơi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi cơng xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.



-4-

1.2 Nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản
xuất ở các công trình, hạng mục công trình.
Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng công trình, hạng mục công
trình theo tiến độ thi công.
Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và dự toán chi phí
nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế
hoạch sai mục đích.
Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để đề xuất biện pháp để tiết
kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

1.3 Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Việc phân tích đúng đắn các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình, giá thành lại chịu ảnh hưởng
của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội dung, phạm vi
chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch
chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật như một số năm trước đây.
Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt
động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành
kế hoạch định sẵn. Vì vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành chỉ mang tính
hình thức.
Chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được chủ động hành động
theo phương hướng riêng và tự phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của
mình. Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm còn phải thực hiện đúng theo quy luật khách quan. Như vậy, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể thiếu được khi
thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất
lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
-5-

1.4 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.4.1.1 Khái niệm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào đều cần phải có
3 yếu tố cơ bản trong sản xuất đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng dựa trên sự kết hợp của
3 yếu tố cơ bản đó. Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất tạo nên
các chi phí tương ứng và các chi phí cụ thể trong doanh nghiệp xây lắp là chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí về nhân công, chi
phí về máy móc.
Các khoản chi phí sản xuất xây lắp này chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất mà
doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc xây lắp trong một kỳ nhất định.
1.4.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung,
tính chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Người ta có
thể đứng trên các góc độ quản lý khác nhau để phân loại chi phí.
Để quản lý chi phí phục vụ cho việc chỉ đạo kinh doanh hàng ngày và hoạch
định các chính sách đầu tư cho tương lai thì chi phí sản xuất thường được phân loại
theo tiêu thức sau:
1.4.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí chúng ta giữ được tính nguyên vẹn của
từng yếu tố cũng như từng khoản mục chi phí theo mỗi yếu tố, không kể nó được
phát sinh từ đâu, có quan hệ như thế nào đến quá trình sản xuất.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đều được chia
thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Xi măng, gạch, sắt, thép… và các vật liệu phụ khác.
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: Quần áo bảo hộ, mặt nạ…
- Chi phí nhiên liệu: Xăng, dầu, mỡ…
-6-

- Chi phí nhân công: là tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân
viên trực tiếp, gián tiếp thi công và quản lý.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: nhà làm việc, máy thi công và tài
sản vô hình khác…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh: điện thoại, điện, nước,…

- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài các yếu tố chi phí sản xuất đã nêu trên.
1.4.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm xây lắp
Cách phân loại này dựa trên ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm, đồng
thời giúp cho người làm kế toán dễ dàng hạch toán chi phí và tính giá thành. Theo
cách này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 3 khoản mục chính: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nhưng
do đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công lớn, phức tạp nên chi phí
sản xuất sản phẩm xây lắp được chia thành 4 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, không tính vào
khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất
chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
chi phí được tính theo tỷ lệ tiền lương của bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất tạo
ra sản phẩm.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân
công, các chi phí khác trực tiếp dùng trong quá trình sử dụng máy phục vụ cho các
công trình xây lắp.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất
của công trình.
* Ngoài ra còn có các cách phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức:
-7-

- Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tượng chịu chi phí được chia thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng công việc hoàn thành bao gồm: chi phí sản xuất cố định và chi phí biến đổi
1.4.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

1.4.2.2 Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao
động vật hoá và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để
hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định.
1.4.2.3 Phân loại
* Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành trong xây
lắp bao gồm: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán: là toàn bộ các chi phí trực tiếp, gián tiếp tạo nên sản phẩm
tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực và theo các định mức kinh tế kỹ thuật
do Nhà nước ban hành để xây dựng công trình xây dựng cơ bản.



Giá trị dự toán xây lắp trước thuế được xác định dựa theo mức tiêu hao về vật
tư, lao động, sử dụng máy…và mặt bằng giá cả của khu vực từng thời kỳ do các cơ
quan có thẩm quyền ban hành.
Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định dựa trên cơ sở lãi định mức trong
xây dựng cơ bản được Nhà nước xác định trong từng thời kỳ, cho từng loại công
trình.
Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nó
được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công, về tổ chức
quản lý về hao phí lao động vật tư… cho từng loại công trình hoặc công trình hoặc
công việc nhất định. Giá thành dự toán có tính cố định tương đối và mang tính chất
xã hội.
Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành dự toán
xây lắp của công
trình
Giá trị dự toán xây

lắp trước thuế
Thu nhập chịu
thuế tính trước
=

-

-8-

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực
hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.
Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác
xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán.
Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh
nghiệp xây lắp.
* Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp
bao gồm: giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành
sản xuất sản phẩm.
Giá thành toàn bộ: bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn
thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm.
1.4.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong Doanh nghiệp xây lắp, chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Cả hai
yếu tố này đều là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra. Chi phí sản xuất luôn gắn
liền với một loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành. Chi phí sản phẩm không chỉ
liên quan đến sản phẩm, hạng mục công trình, công trình đã hoàn thành mà còn liên
quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở cuối kỳ và những chi phí thực tế chưa
phát sinh đã trích trước. Giá thành sản phẩm còn liên quan đến sản phẩm làm dở
cuối kỳ trước chuyển sang, và không bao gồm giá trị làm dở cuối kỳ này.

1.5 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sây
lắp
1.5.1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp
1.5.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là một
công trình, hạng mục công trình, một bộ phận của một hạng mục công trình, nhóm
hạng mục công trình.
-9-

Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc
tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội
bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm được kịp thời, chính xác.
1.5.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình sử dụng trên cơ sở khối
lượng lao vụ phục vụ giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng
mục công trình.
Bước 4: Kiểm kê, đánh giá những sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính tổng giá
thành và giá thành hoàn thành công trình.
1.5.2 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.5.2.1 Đối tượng tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm mang tính đơn chiếc,

mỗi sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý theo dự toán. Do vậy, đối tượng
tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các khối lượng
xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành ( gọi chung là sản phẩm xây lắp).
1.5.2.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do sản phẩm xây dựng cơ bản là những công trình, hạng mục công trình hoàn
thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm nên kỳ tính giá thành thường được
chọn là thời điểm mà công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng hoặc hoàn thành một giai đoạn quy ước nào đó.
Cuối mỗi tháng kết chuyển chi phí để tiến hành cộng sổ trên tài khoản chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
1.5.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.5.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-10-

1.5.3.1.1 Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp: bao gồm chi phí
về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm, không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Vật liệu xây dựng: +Vật liệu chính: gạch , gỗ, sắt, cát, xi măng…
+Vật liệu phụ: đinh kẽm, dây buộc…
+Nhiên liệu: Than, củi nấu…
+Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn…
- Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông hơi,
chiếu sáng
1.5.3.1.2 Nguyên tắc hạch toán
Phương pháp trực tiếp: tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng
Phương pháp phân bổ: tập hợp chung cho quá trình sản xuất, cuối kỳ phân bổ
theo tiêu thức thích hợp.
1.5.3.1.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp phản ánh

Tài khoản sử dụng: TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản
xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán
Bên Có:
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động
xây lắp trong kỳ vào TK 154 và chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
TK 621 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp phản ánh:
+ Khi xuất kho vật liệu, thiết bị dùng cho hoạt động xây dựng, lắp đặt
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
-11-

Có TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
+ Khi mua vật liệu, thiết bị đưa ngay vào công trình để xây dựng, lắp đặt
Nợ TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có 111, 112, 331…
+ Giá thực tế vật liệu chưa dùng hết nhập kho
Nợ Tk 152 Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
+ Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển CP NVL trực tiếp để tính giá thành cho công
trình, HMCT
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
1.5.3.1.4 Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 1)
1.5.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.5.3.2.1 Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình

hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất công nghiệp, cung cấp dịch vụ trong
doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp
TK 152 TK 621
Xuất kho cho sản xuất
sản phẩm
K/C chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp để tính giá thành
Giá trị vật liệu mua về
dùng ngay không qua kho
Giá trị vật liệu xuất dùng
không hết nhập lại kho
Thuế GTGT
TK 133
TK 154
TK 111, 112, 331
TK 152
Sơ đồ 1_ Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-12-

bao gồm cả các khoản phải trả cho lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp
và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Các khoản phải gồm trả tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
(lương chính, lương phụ, phụ cấp lương) kể cả các khoản phải trả về tiền công cho
công nhân thuê ngoài không bao gồm các khoản trích theo lương, và tiền ăn ca của
công nhân trực tiếp xây lắp.
1.5.3.2.2 Nguyên tắc hạch toán
Phương pháp trực tiếp: tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng
Phương pháp phân bổ: tập hợp chung cho quá trình sản xuất, cuối kỳ phân bổ
theo tiêu thức thích hợp.
1.5.3.2.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp phản ánh

Tài khoản sử dụng: TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp
Bên Có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154-Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp phản ánh:
+ Khi tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, kể cả
tiền công phải trả lao động thuê ngoài
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334, 111, 112
+ Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình,
hạng mục công trình để tính giá thành
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
1.5.3.2.4 Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 2)
-13-

1.5.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.5.3.3.1 Nội dung
Máy thi công là một bộ phận tài sản cố định, bao gồm tất cả các loại xe, máy kể
cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ được sử dụng trực tiếp cho công tác xây
lắp trên các công trường thay thế cho sức lao động của con người.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, nhân công,
các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công
trình xây lắp.
Do đặc điểm của máy thi công được sử dụng ở nhiều công trình thuộc các địa
điểm khác nhau nên chi phí máy thi công được chia thành hai loại: chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời.

1.5.3.3.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp phản ánh
Tài khoản sử dụng: TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy
thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo
phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có
phân cấp hạch toán kế toán riêng, thì tất cả các chi phí liên quan tới hoạt động của
đội máy thi công không hạch toán vào TK 623, mà toàn bộ chi phí liên quan đến
máy thi công thì tập hợp trên các TK 621, 622, 627 giống như kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp công nghiệp.

TK 334, 111
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(kể cả lao động thuê ngoài đối với hoạt động xây lắp)
Trích trước tiền lương
ngh
ỉ phép (nếu có)

K/C chi phí
nhân công trực
tiếp để tính giá
thành
TK 154 TK 335 TK 622
Tiền lương nghỉ phép
ph
ải trả

Sơ đồ 2_ Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
-14-


Phương pháp phản ánh
Trình tự hạch toán chi phí sư dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công.
Trường hợp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có tập hợp chi phí cho đội
máy thi công
Việc hạch toán chi phí và tính giá thành của đội máy thi công tương tự như sản
xuất sản phẩm. Tài khoản tổng hợp tính giá thành là TK 154 Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Toàn bộ chi phí liên quan đến máy thi công, tập hợp trên các TK 621, 622,
627, cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 154 tính giá thành của máy thi công.
Nợ TK 154 (mở chi tiết cho máy thi công)
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào giá thành ca máy cung cấp cho các đối tượng xây lắp, tùy theo
phương thức tổ chức công tác kế toán và mối quan hệ giữa đội xe, máy thi công
với đơn vị xây lắp công trình để ghi sổ:
* Trường hợp doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy
lẫn nhau giữa các bộ phận. Căn cứ vào giá thành thực tế phân bổ cho các đối tượng
xây lắp.
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Trường hợp doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp, căn cứ vào giá bán nội bộ phân
bổ cho các đối tượng xây dựng, lắp đặt.
+ Giá thành thực tế của ca máy đã cung cấp cho các công trình, hạng mục công
trình
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh
+ Giá bán nội bộ của máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình

Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết cho từng đối
-15-

tượng)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 512 Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp tính theo giá bán nội bộ
Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có cả tổ chức đội máy
thi công riêng nhưng không tập hợp chi phí riêng cho đội máy thi công
Khi phát sinh chi phí cho máy thi công hạch toán như sau
Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên điều khiển máy thi
công
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết cho từng đối
tượng)
Có TK 334 Phải trả người lao động
Xuất kho vật liệu, hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ dùng cho máy
thi công. Công cụ dụng cụ sử dụng cho đội xe, máy thi công
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết cho từng đối
tượng)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 111, 112, 331…
Trích khấu hao xe, máy thi công
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết cho từng đối
tượng)
Có TK 214 Hao mòn tài sản cố định
Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho xe, máy thi công
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết cho từng đối
tượng)
Có TK 153 Loại phân bổ 1 lần
Có TK 142 Loại phân bổ nhiều lần

Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho máy thi công (chi phí sửa chữa máy thi
công thuê ngoài, điện, nước, tiền thuê tài sản cố định…)
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết cho từng đối
tượng)
-16-

Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
Chi phí khác bằng tiền khác phát sinh
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết cho từng đối
tượng)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
Phân bổ hoặc trích trước các chi phí liên quan đến máy thi công
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết cho từng đối
tượng)
Có TK 142, 242 Mức phân bổ trong kỳ
Có TK 335 Chi phí phải trả
Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công
trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (phần chi phí sử dụng máy thi công vượt
mức)
Có TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết cho từng đối
tượng)
1.5.3.3.3 Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 3)


TK 154


TK liên quan

Kết chuyển chi phí
để tính giá thành
Tập hợp chi phí sử
dụng máy thi công
TK 133

TK 621, 622, 627
Thu
ế GTGT


-17-





1.5.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
1.5.3.4.1 Nội dung
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý đội, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý đội, của
công nhân xây lắp, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân
viên sử dụng máy và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp).
TK 154

TK liên quan


Kết chuyển chi phí
để tính giá thành
Tập hợp chi phí sử
dụng máy thi công
TK 133

TK 621, 622, 627
Thu
ế GTGT

Sơ đồ 3 – Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC
TK 154

TK liên quan

Kết chuyển chi phí
để tính giá thành
Tập hợp chi phí sử
dụng máy thi công
TK 133

TK 621, 622, 627
Thu
ế GTGT


TK 154

TK liên quan
Phân bổ chi phí sử

dụng máy thi công
cho từng đối tượng
xây lắp
Tập hợp chi phí sử
dụng máy thi công
TK 133
TK 623
Thuế GTGT

-18-

Chi phí vật liệu: vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ
dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
Trường hợp lán trại tạm thời thường do bộ phận xây lắp xây dựng trên công
trường phục vụ cho công nhân trực tiếp xây lắp, phải sử dụng tài khoản 154- xây lắp
phụ và phải phân bổ dần trong nhiều tháng theo thời gian sử dụng công trình tạm
hoặc theo thời gian thi công (nếu thời gian thi công ngắn hơn thời gian sử dụng công
trình tạm)
Trường hợp vật liệu sử dụng luân chuyển (ván khuôn) thì kế toán phân bổ dần,
còn giá trị vật liệu phụ đi kèm (đinh kẽm, dây buộc,…) và công lắp dựng tháo dỡ thì
được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất công trình có liên quan.
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội
Chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến đội xây lắp
Chi phí khác bằng tiền liên quan đến đội xây lắp
1.5.3.4.2 Nguyên tắc hạch toán
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng bộ phận, đội, từng công trình,
hạng mục công trình do đội đó thi công. Trường hợp chi phí sản xuất chung tập hợp
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì phân bổ theo tiêu thức chi
phí nhân công trực tiếp.

1.5.3.4.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp phản ánh
Tài khoản sử dụng: TK 627 Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ (lương nhân viên quản lý đội,
khấu hao tài sản cố định, các khoản trích theo lương…)
Bên Có
Các khoản ghi giảm chi phí
-19-

Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
TK 627 không có số dư.
Phương pháp phản ánh
Tính ra tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền ăn ca của toàn bộ nhân viên trong
đội
Nợ Tk 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 Phải trả người lao động
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
nhân viên quản lý đội xây lắp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác
Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý đội
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 152, 153
Mua vật liệu đưa vào dùng ngay cho quản lý đội
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141
Chi phí khấu hao tài sản cố định của đội
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung

Có TK 214 Hao mòn tài sản cố định
Khi xác định dự phòng phải trả (trích trước về chi phí) bảo hành công trình xây
lắp
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 Dự phòng phải trả
Cuối kỳ xác định chi phí lãi vay phải trả được vốn hóa cho tài sản dở dang
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112, 311 Khi trả lãi vay định kỳ
Có TK 335 Chi phí phải trả (lãi vay phải trả nhưng chưa trả)
-20-

Có TK 142, 242 Phân bổ lãi vay (trường hợp trả lãi trước)
Các chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác bằng tiền dùng phục vụ cho
quản pý đội
Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 141
1.5.3.4.4 Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 7)

Kh
ấu hao t
ài s

n c
ố dịnh
dùng cho quản lý
VAT đầu vào
TK 334

TK 152, 153, 142

K
ết chuyển chi phí sản xuất
chung để tính giá thành
TK627

TK 154

TK338

Lương ph
ải trả nhân vi
ên
quản lý công trường
TK 133
TK 111, 112, 331
TK 352
Các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý công trường,
Chi phí d
ịch vụ mua ngo
ài,
bằng tiền khác
TK 214

V
ật liệu công cụ phục vụ thi
công, quản lý công trường
D
ự ph
òng ph

ải trả về chi phí
bảo hành công trình xây lắp
hoàn thành bàn giao
Sơ đồ 4 – Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
-21-

1.5.3.5 Kế toán chi phí xây lắp phụ
Trong doanh nghiệp xây lắp, ngoài việc xây dựng và lắp đặt công trình, hạng
mục công trình còn có thể tổ chức hoạt động xây lắp phụ phục vụ cho xây lắp chính
Sản xuất phụ trong doanh nghiệp xây lắp nhằm:
Cung cấp vật liệu cho nhu cầu thi công xây lắp: sản xuất kết cấu (beton đúc
sẵn, panel làm sẵn…), sản xuất các chi tiết bộ phận (khung cửa, ô thông gió ), khai
thác vật liệu: đá, sỏi, cát…
Xây dựng tháo dỡ các công trình tạm thời
Chuẩn bị công trình thi công

Sơ đồ hạch toán trường hợp xây dựng công trình tạm (Sơ đồ 8)

Trình tự và phương pháp hạch toán giống như hoạt động sản xuất công nghiệp
cung cấp lao vụ dịch vụ.
1.5.3.6 Kế toán thiệt hại phá đi làm lại
Thiệt hại phá đi làm lại thường do: Lỗi bên A, bên B hoặc do nguyên nhân
khách quan.
TK 152 TK 154
TK 334, 338
Ti
ền l
ương và các kho
ản


phụ cấp theo lương
Xuất kho vật liệu
Thu
ế GTGT

TK 111

PB vào CP SXC

Chi phí khác b
ằng
tiền
TK 133

TK 142, 242

PB vào CP SDM

TK 623

TK 627

Công trì
nh t
ạm


hoàn thành đưa
vào sử dụng
Sơ đồ 5 - Sơ đồ hạch toán xây dựng công trình tạm

-22-

Thiệt hại do bên A: nếu khối lượng thiệt hại lớn thì coi như tiêu thụ công trình,
nếu nhỏ thì bên A bồi thường.
Thiệt hại do bên B: thì tìm nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm vật
chất. Rồi dựa vào quyết định xử lý có thể bắt bồi thường , hoặc tính vào giá thành
xây lắp, hoặc tính vào chi phí khác.
Nếu do nguyên nhân khách quan thì sau khi tìm hiểu nguyên nhân và có quyết
định xử lý, thì khoản thiệt hại có thể bắt bồi thường, hoặc tính vào giá thành xây
lắp, hoặc tính vào chi phí khác.
Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 9)

1.5.3.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
1.5.3.7.1 Nội dung
Việc tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng
(công trình, hạng mục công trình…) và chi tiết theo từng khoản mục tính giá thành.
Mọi chi phí sản xuất phát sinh do doanh nghiệp xây lắp thực hiện được tập hợp
trên TK 621, 622, 623, 627, vào cuối kỳ sẽ kết chuyển sang TK 154 để tổng hợp
chi phí sản xuất phát sinh. Khi công tác xây lắp hoàn thành bàn giao thì doanh
nghiệp tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
TK 131, 111, 112

TK 621, 622, 623, 627

TK 154

TK 632
K
ết chuyển chi phí bỏ ra để


phá đi làm lại
phá đi làm l
ại

Bên A ch
ấp nhận thanh toán

Bên A bồi thường thiệt hại
TK 811

TK 1388

TK
1381

Cá nhân b
ồi th
ư
ờng (lỗi b
ên B)

Ch
ờ xử lý (lỗi b
ên B)

Chi phí khác (l
ỗi b
ên B)

Sơ đồ 6 – Sơ đồ hạch toán kế toán thiệt hại phá đi làm lại

-23-

Doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho.
1.5.3.7.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Bên Nợ:
Các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công
trình hoặc giá thành xây lắp khoán nội bộ.
Các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến sản phẩm công nghiệp và lao vụ,
dịch vụ khác.
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có:
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc đi bán.
Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho nhà
thầu chính được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Giá trị phế liệu, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
Số Dư Nợ:
Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
chưa được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
1.5.3.7.3 Phương pháp phản ánh
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho
các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho từng đối
tượng)
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
-24-

Trường hợp doanh nghiệp xây lắp là nhà thầu chính, khi nhận bàn giao khối
lượng xây lắp hoàn thành từ nhà thầu phụ
Nợ TK 154 Xây lắp
Nợ TK 632 Giá trị nhà thầu bàn giao (nếu đã giao cho bên A)
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 Tổng số tiền phải trả nhà thầu phụ
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (nếu đã bàn giao cho chủ đầu tư, bên
A)
Nợ TK 155 Nếu chờ tiêu thụ
Có TK 154 Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành

1.5.3.7.4 Sơ đồ hạch toán (Sơ đồ 10)

TK 621 TK 154 TK 632
TK 622
TK 623
TK627
K/C chi phí nguyên v
ật liệu
tr
ực tiếp

K/C chi phí s
ử dụng máy

thi công

K/C chi phí nhân công
tr
ực tiếp

K/C giá thành thực tế
K/C chi phí s
ản xuất
chung

Sơ đồ 7 – Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
-25-

1.5.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào
phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên
giao thầu
1.5.4.1 Xác định theo chi phí thực tế phát sinh:
Áp dụng cho trường hợp quy định nhà thầu thanh toán sản phẩm xây lắp một lần
sau khi hoàn thành toàn bộ. Lúc này chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được tính
là tổng chi phí thực tế phát sinh đến thời điểm tính (cuối tháng, quý)
1.5.4.2 Xác định theo giá thành dự toán và mức độ hoàn thành
Áp dụng cho trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành,
sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành, chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ được xác định theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào
giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của chúng.
1.5.4.3 Xác định theo khối lượng dở dang, đơn giá dự toán và tỷ lệ hoàn thành
Áp dụng cho trường hợp bàn giao thanh toán định kỳ khối lượng hoàn thành của
từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, chi phí thực tế khối lượng dở dang cuối

kỳ được xác định theo khối lượng dở dang, đơn giá dự toán và tỷ lệ hoàn thành.
1.5.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.5.5.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Được áp dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí cũng là đối tượng
tính giá thành: sản phẩm (công trình, hạng mục công trình…)
Khi sản phẩm hoàn thành, tổng chi phí theo đối tượng hạch toán cũng là Z đơn
vị sản phẩm.
1.5.5.2 Phương pháp tổng cộng chi phí
Được áp dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí là bộ phận sản
phẩm nhưng đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.

×