Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Kế toán thành phẩm, doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH thuỷ sản vân như

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.86 KB, 138 trang )

1
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế và
các thầy cô trong Bộ môn kế toán và toàn thể thầy cô đã giảng dậy tôi trong suất
thời gian học tập tại trường.
Thầy Hoàng Văn Huy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Cán bộ công nhân viên của các phòng ban tại công ty TNHH Thủy Sản Vân
Như nói chung và các anh chị tại phòng kế toán tài chính tại công ty nói riêng đã
giúp tôi tìm hiểu tình hình thực tế về công tác tổ chức kế toán thành phẩm, doanh
thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty.
Gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành đề tài.

Nha Trang, tháng 12 năm 2007
Tác giả để tài
Đỗ Thị Thơ



















2


Mục lục
trang
Lời nói đầu………………………………………………………………………… 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 12
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 12
1.1.1. Một số khái niệm 12
1.1.1.1. Khái niệm thành phẩm 12
1.1.1.2. Khái niệm về tiêu thụ 12
1.1.1.3. Khái niệm về doanh thu 13
1.2. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM 14
1.2.1. Đánh giá thành phẩm 14
1.2.2. Chứng từ và thủ tục kế toán chi tiết thành phẩm 15
1.2.2.1. Chứng từ 15
1.2.2.2. Sổ sách sử dụng 16
1.2.2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm 17
1.2.3. Hạch toán thành phẩm 18
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng 18
1.2.3.2. Trình tự kế toán 20
1.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 21
1.3.1. Doanh thu và nguyên tắc hạch toán doanh thu 21
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: 21

1.3.2. Điều kiện ghi nhận Doanh thu 23
Doanh thu bán hàng 23
1.3.3. Chứng từ, sổ sách 24
1.3.3.1. Chứng từ 24
1.3.3.2. Sổ sách 24
1.3.4. Tài khoản sử dụng 25
1.3.5. Phương pháp hạch toán 27
1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 32
1.4.1. Giảm giá hàng bán 32
1.4.1.1. Khái niệm 32
1.4.1.2. Tài khoản sử dụng 32
1.4.1.3. Nguyên tắc hạch toán TK 532 32
1.4.1.4. Trình tự hạch toán 32
1.4.2. Hàng bán bị trả lại 33
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng 33
1.4.2.2. Nguyên tắc hạch toánTK 531 33
1.4.2.3 Trình tự hạch toán 33
1.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG 35
1.5.1. Tài khoản sử dụng 35
1.5.2. Nội dung chi phí 35
3
1.5.3. Trình tự hạch toán 36
1.6. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 36
1.6.1. Khái niệm 36
1.6.2. Tài khoản sử dụng 36
1.6.3. Quy trình hạch toán 37
1.7. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 38
1.7.1. Chi phí hoạt động tài chính 38
1.7.1.1. Nội dung 38
1.7.1.2 Tài khoản sử dụng 39

1.7.1.3 Nội dung và phương pháp hạch toán 39
1.7.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 41
1.7.2.1 Nội dung 41
1.7.2.2. Tài khoản sử dụng 41
1.7.2.3. Trình tự hạch toán 41
1.8. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KHÁC 42
1.8.1. Kế toán chi phí hoạt động khác 42
1.8.1.1. Nội dung 42
1.8.1.2. Tài khoản sử dụng 42
1.8.1.3 Trình tự hạch toán 43
1.8.2. Thu nhập khác 43
1.8.2.1 Nội dung 43
1.8.2.2. Tài khoản sử dụng 44
1.8.2.3. Trình tự hạch toán 44
1.9. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNG KẾT QUẢ KINH DOANH 45
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN DOANH THU
TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THUỶ SẢN VÂN NHƯ 47
2.1. Tổng quan về công ty 47
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 47
2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển công ty 47
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ 48
2.1.2.Tổ chức quản lý và sản xuất tại doanh nghiệp 49
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý 49
2.1.2.2.Tổ chức sản xuất 50
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong thời gian
qua 52
2.1.3.1. Các nhân tố bên ngoài 52
2.1.3.2. Các nhân tố bên trong 54
2.1.4 Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong

thời gian qua 55
2.1.4.1 Đánh giá khái quát hoạt động tài chính thông qua bảng cân đối kế toán.55
2.1.4.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh 64
2.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 66
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 66
2.2.1.1. Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán 66
2.2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thuỷ Sản Vân Như 67
2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 68
4
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh 69
2.3.1. Đội ngũ cán bộ công nhân viên kế toán của công ty 69
2.3.2. Bộ máy kế toán của công ty 69
2.3.3. Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác kế toán 69
2.3.4. Chính sách bán hàng và phương thức thanh toán 70
2.4. KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
70
2.4.1. Kế toán thành phẩm 70
2.4.1.1. Khái quát chung 70
2.4.1.2. Kế toán tăng thành phẩm ở công ty 73
2.4.2. Kế toán doanh thu tại công ty TNHH Thuỷ Sản Vân Như 87
2.4.2.1. Khái quát chung 87
2.4.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng 88
2.4.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 95
2.4.3. Kế toán chi phí bán hàng 98
2.4.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 103
2.4.5. Kế toán chi phí tài chính tại công ty 111
2.4.6. Chi phí hoạt động khác 113
2.4.7. Kế toán doanh thu tài chính tại công ty 117
2.4.8. Kế toán thu nhập khác 120

2.4.9. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 123
2.4.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp 125
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM VÀ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH THỦY SẢN VÂN NHƯ 129
2.5.1. Những thành tựu đạt được 129
2.5.2. Những tồn tại trong kế toán tiêu thụ cũng như trong công ty 130
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH 131
3.1. BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
TIÊU THU TẠI CÔNG TY 131
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao công tác tiêu thụ và lợi nhuận tại công ty 134
KẾT LUẬN 137








5

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đô 1.1:Kế toán chi tiết thành phẩm 9
(theo phương theo PP thẻ song song)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm 11
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm 12

(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếp 18
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm 19
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng chụi thuế TTĐB, XK 19
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo PP đồi hàng 20
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng ở cơ sở giao đại lý 20
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng ở có sở nhận đại lý 21
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán doanh thu hàng hóa biếu tặng 21
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán doanh thu hàng hóa trả lương 22
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hạch toán doanh thu hàng hóa sử dụng nội bộ 22
Sơ đồ 1.13: sơ đồ hạch toán doanh thu giảm giá hàng bán 24
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại 25
(phương phấp kê khai thường xuyên)
Sơ đồ 1.15: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại 25
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Sơ đồ 1.16: Sơ đồ hạch toán doanh thu hang hàng bán bị trả lại 25
Sơ đồ 1.17: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng 27
Sơ đồ 1.18: Sơ đồ hạch tóan chi phí quản lý doanh nghiệp 29
Sơ đồ 1.19: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính 31
Sơ đồ 1.20: Sơ đồ hạch toán doanh thu tài chính 33
Sơ đồ 1.21: Sơ đồ hạch toán chi phí khác 34
6
Sơ đồ 1.22: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác 36
Sơ đồ 1.23: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác 36
Sơ đồ 1.24: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh 37
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý 40
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất 42
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức nhận sự trong phòng kế toán 57
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán 58
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức hệ thống sổ kế toán 59

Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm 64
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ nhập kho thành phẩm do hàng bán bị trả lại 70
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ nhập kho thành phẩm do sản xuất 71
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng ban 76
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng 83
Sơ đồ 2.11: Sơ đồ kế toán tiêu thu tổng hợp 84
Sơ đồ 2.12: Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại 88
Sơ đồ 2.13: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng 93
Sơ đồ 2.14: Sơ đồ tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 100
Sơ đồ 2.15: Sơ đồ tổng hợp chi phí tài chính 104
Sơ đồ 2.16: Sơ đồ tổng hợp chi phí khác 107
Sơ đồ 2.17: Sơ đồ tổng hợp doanh thu tài chính 110
Sơ đồ 2.18: Sơ đồ tổng hợp thu nhập khác 113
Sơ đồ 2.19: Sơ đồ tổng hợp chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 115
Sơ đồ 2.20: Sơ đồ kế toán xác địnhk kết quả kinh doanh 118






7


DANH MỤC LƯU ĐỒ

Lưu đồ 2.1: Quy trình nhập kho thành phẩm do sản xuất 66
Lưu đồ 2.2: Quy trình nhập kho thành phẩm do hàng bán bị trả lại 68
Lưu đồ 2.3: Quy trình xuất kho thành phẩm 74
Lưu đồ 2.4: Quy trình luân chuyển doanh thu bán hàng 80

Lưu đồ 2.5: Quy trình luân chuyển hàng bán bị trả lại 87
Lưu đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chi phí bán hàng 90
Lưu đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chi phí vận chuyển hàng bán 91
Lưu đồ 2.8: Quy trình luân chuyển lương phải trả nhân viên quản lý 95
Lưu đồ 2.9: Quy trình xuất công cụ, dụng cụ phục vu quản lý 97
Lưu đồ 2.10: Quy trình luân chuyển chi phí tài chính 102
Lưu đồ 2.11: Quy trình luân chuyển chi phí khác 105
Lưu đồ 2.12: Quy trình luân chuyển doanh thu tài chính 108
Lưu đồ 2.13 Quy trình luân chuyển thu nhập khác 111

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân tích sự biến động của tài sản ……………………………… 47
Bảng 2.2: Phân tích sự biến động của nguần vốn ……………………………49
Bảng 2.3: Phân tích kết cấu tài sản ………………………………………….51
Bảng 2.4: Phân tích kết cấu nguần vốn …………………………………… 53
Bảng 2.5: Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo KQKD………… 55





8
DANH MỤC VIẾT TĂT

DTBH & CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
BCTC: Báo cáo tài chính
PXK: Phiếu xuất kho
PNH: Phiếu nhập kho
VCSH: Vốn chủ sở hữu
XNK: Xuất nhập khẩu

TSCĐ: Tài sản cố định
TSDH: Tài sản dài hạn
TSNH & DTNH: Tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
PKD: Phòng kinh doanh
KTCL: Kiểm tra chất lượng
DTTC: Doanh thu tài chính
GTGT: Gía trị gia tăng
BPLQ: Bộ phận liên quan
KH: Khách hàng
BPSD: Bộ phận sử dụng
CCDV:Cung cấp dịch vụ
NKC: Nhập ký chung
KTTT: Kế toán thanh toán
V/C: Vận chuyển
NG: Ngừơi gửi
DTHBTL: Doanh thu hàng bán trả lại




9

KÝ HIỆU LƯU ĐỒ











Sự bắt đầu lưu đồ
Biểu tượng xử lý thủ công
Nối trang
Dữ liệu vào và xét xuất đầu ra
Lưu hồ sơ trên giấy (D) theo ngày, (N) theo số, (A) theo
tên

Đưa dữ liệu vào máy bằng các thiết bị (bàn phím, máy
quét)

Biểu tượng quá trình xử lý trong hệ thống
Chứng từ, hóa đơn, bảng kê …
10

LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, nhiều doanh
nghiệp đang vươn mình lớn mạnh và góp phần tạo ra của cải vật chất làm cho đất
nước ngày càng giàu. Chính vì, vậy các chính sách của Đảng và nhà nước ta ngày
càng quan tâm hơn đến các doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp
phát triển.
Trong tất cả các doanh nghiệp nói chung, công ty TNHH Thuỷ Sản Vân
Như nói riêng đều quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình. Nó không những là
thước đo chất lượng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp mà còn là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng yếu tố quan
trọng nhất là thị trường tiêu thụ, tiêu thụ nhiều sản phẩm mới có thể bù đắp những

chi phí bỏ ra và có lãi để tái sản xuất kinh doanh.
Mặt khác từ khi đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền sản xuất xã hội ngày
càng phát triển thì kế toán trở nên quan trọng và kế toán trở thành công cụ không thể
thiếu trong công tác quản lý kinh tế. Nó là nguồn thông tin đáng tin cậy để các cấp
lãnh đạo điều hành, quản lý toàn bộ doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Xuất phát từ vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Kế toán thành phẩm, Doanh
thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thuỷ Sản Vân
Như”
Với sự đồng ý của Trường Đại Học Nha Trang, khoa Kinh Tế, bộ môn Kế
Toán và quý công ty em đã trải qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty để nhằm:
làm rõ thực trạng kế toán tại công ty, qua đó tìm ra những nguyên nhân chủ quan
cũng như khách quan tác động tới hệ thống kế toán của công ty. Bổ sung kiến thức
được học ở trường.
Nội dung thực hiện của đề tài gồm:
11
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, Doanh thu Tiêu Thụ và
xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thuỷ Sản Vân Như.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Thành phẩm,
Doanh thu, Tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Kết luận.
Để hoàn thành được báo cáo này, ngoài sự cố gắng của bản thân và sự giúp
đỡ của thầy cô trong khoa Kinh tế, Bộ môn Kế toán trường Đại học Nha Trang, đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Hoàng Văn Huy, cùng với sự giúp đỡ chân
thành của các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty TNHH Thuỷ Sản Vân
Như và các bạn bè. Song chắc đề tài còn nhiều thiếu sót, em rất mong được nhận sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.


Nha Trang, ngày 12 tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thơ












12



Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuẩt chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật quy định, có
thể nhập kho hay giao ngay cho khách hàng. Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm
mà sản phẩm hoàn thành có thể chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác
nhau gọi là chính phẩm, thứ phẩm hay sản phẩm loại 1, loại 2…sản phẩm nói chung
đều là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm nhưng cũng

có thể chưa là thành phẩm. Chỉ những sản phẩm của bước công nghệ cuối cùng, đủ
các tiêu chuẩn kỹ thuật thì mới được coi là thành phẩm, còn những sản phẩm của
bước công nghệ trước đó gọi là nửa thành phẩm.
1.1.1.2. Khái niệm về tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản
xuất vào lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua các phương thức bán hàng.
Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho người mua có thể là thành phẩm, bán thành
phẩm hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất phụ.
Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu để bù
đắp chi phí và tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tốt là một vấn đề
có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và là điều kiện cơ
bản để thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế.
Trong quá trình tiêu thụ còn phát sinh các chi phí thời kỳ như chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành hai chi phí này được phân
bố hết vào sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Nếu doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài,
13
mang tính chất đặc thù thì hai chi phí này có thể được phân bố cho nhiều kỳ kinh
doanh.
1.1.1.3. Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh:
Xác định kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh là công việc cần thiết
phải làm của kế toán tiêu thụ vào cuối kỳ kế toán, theo quy định của Bộ Tài Chính
thì báo cáo tài chính phải được lập và gửi cho các cơ quan chức năng cho từng quý.
Do vậy kế toán tiêu thụ thường xác định kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cho từng quý.
Nguyên tắc hạch toán
Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho cho nên trong quá trình hạch

toán thành phẩm của doanh nghiệp phải sử dụng đúng theo phương pháp hạch toán
đã dùng với các loại hàng tồn kho khác. Nghĩa là lựa trọn một trong phương pháp:
kê khai thường xuyên, kiểm kê định kỳ.
Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm, từng thứ sản phẩm theo một trong các phương pháp thẻ song song, sổ đối
chiếu luân chuyển, sổ số dư như kế toán vật liệu.
Kế toán nhập xuất kho thành phẩm phải phản ánh theo giá thực tế. Trong
phương pháp kê khai thường xuyên thì tình hình nhập xuất kho thành phẩm hàng
ngày có thể ghi theo giá hạch toán, cuối tháng điều chỉnh lại theo giá thực tế. Giá
hạch toán được dùng để ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm có
thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức hoặc giá thành thực tế của kỳ trước.
Cuối niên độ kế toán nếu có sự giảm giá phải lập dự phòng giảm giá của
những thành phẩm tồn kho.
Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định KQKD
14
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình nhập-xuất kho
thành phẩm, tính giá thành thực tế sản phẩm xuất ra một cách chính xác để phản ánh
đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá vốn hàng bán.
Hướng dẫn kiểm tra các phân xưởng, kho và các phòng ban thực hiện các
chứng từ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm theo đúng phương pháp
chế độ quy định.
Phản ánh và giám đốc doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh,
tình hình thanh toán với khách hàng, với ngân hàng, với ngân sách Nhà nước về các
khoản thuế phải nộp như: thuế xuất nhập khẩu, thuê TTĐB, thuê TGGT và các chi
phí khác có liên quan đến doanh thu.
Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đảm
bảo hiệu quả kinh tế của chi phí.
Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá thành phẩm, lập các báo cáo về tình
hình tiêu thụ các loại sản phẩm của doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo đúng quy định.

1.2. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
1.2.1. Đánh giá thành phẩm
Về nguyên tắc thành phẩm được đánh giá theo giá trị vốn gốc. Tuy nhiên
trong quá trình hạch toán, kế toán có thể sử dụng 2 cách đánh giá: đánh giá theo giá
gốc và đánh giá theo giá hạch toán.
Đánh giá thành phẩm theo giá gốc:
Trị giá thành phẩm phản ánh trên sổ tổng hợp phải là giá gốc (trị giá vốn thực
tế). Trị giá vốn thành phẩm nhập kho tùy thuộc vào nguồn nhập.
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành công
xưởng (giá thành sản xuất) bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực tế gia
công, bao gồm: Chi phi NVL trực tiếp (xuất đem gia công), chi phí thuê gia công và
15
chi phí khác liên quan đến thành phẩm thuê gia công (chi phí vận chuyển cả đi và
về…)
Trường hợp mua ngoài được tính theo trị giá mua cộng các chi phí mua
(giống như vật tư mua ngoài…)
Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá thực tế xuất.
Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Kế toán cũng có thể sử dụng giá hạch toán trong quá trình kế toán thành
phẩm nếu thấy có sự biến động lớn về giá thực tế cũng như có quá nhiều nghiệp vụ
phát sinh trong kỳ liên quan tới việc nhập xuất kho thành phẩm.
1.2.2. Chứng từ và thủ tục kế toán chi tiết thành phẩm
1.2.2.1. Chứng từ
Khi có sản phẩm hoàn thành, nhân viên kiểm tra kỹ thuật phải tiến hành kiểm
tra, xác nhận phẩm chất của sản phẩm trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và
ghi vào bảng “Theo dõi công tác của tổ”. Căn cứ vào kết quả kiểm tra chất lượng
sản phẩm, nhân viên phụ trách bộ phận sản xuất lập “Phiếu nhập kho” giao cho
người có trách nhiệm để chuyển thành phẩm đến kho. Phiếu nhập kho thành phẩm

được lập thành 3 liên: 1 liên đưa cho người nộp thành phẩm, 1 liên cho phòng cung
tiêu, 1 liên dùng làm căn cứ ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán.
Khi xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng hoặc gửi đi bán theo hợp
đồng đã ký thì bộ phận cung tiêu lập hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Chứng từ này
làm căn cứ để đơn vị bán hạch toán doanh thu, người mua hàng làm chứng từ đi
đường và ghi sổ kế toán. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do đơn vị bán lập thành 3
liên hoặc 4,5 liên theo yêu cầu của đơn vị (đặt giấy than viết một lần) sau đó chuyển
cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt đóng dấu (nếu có). Trường hợp
thanh toán ngay thì hóa đơn kiêm phiếu xuất kho được chuyển đến thủ quỹ làm thủ
tục thu tiền (hoặc sec). Thu tiền xong thủ quỹ ghi tên và đóng dấu “đã thanh toán”
vào tờ hóa đơn. Liên 1 lưu, liên 2, 3 (và 4, 5 nếu có) người mua mang tới kho để
nhận hàng. Sau khi giao nhận hàng thủ kho và người mua cùng ký vào các liên, liên
2 giao cho người mua để làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán ở đơn vị mua,
16
liên 3 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán và làm
thủ tục thanh toán (nếu chưa trả tiền). Liên 4 và 5 chỉ sử dụng lưu hành nội bộ theo
yêu cầu của đơn vị không có giá trị thanh toán và đi đường.
Phiếu xuất kho có mục đích theo dõi sản phẩm xuất kho cho các bộ phận sử
dụng trong đơn vị. Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều thứ sản phẩm cùng một
kho xuất dùng với một mục đích sử dụng, do bộ phận xin nhận hoặc phòng cung
ứng lập thành 3 liên ghi rõ số, ngày, tháng, năm lập phiếu, lý do lập, lý do sử dụng
và kho xuất, phụ trách ký giao cho người cầm phiếu xuống kho để nhận. Sau khi
xuất kho thủ kho ghi số lượng thực xuất của từng thứ, ngày, tháng, năm xuất kho và
cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu. Liên 1 lưu nơi lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ
để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán, liên 3 người nhận giữ.
Căn cứ váo chứng từ nhập xuất kho thành phẩm kế toán ghi vào sổ chi tiết
thành phẩm theo giá hạch toán.
1.2.2.2. Sổ sách sử dụng
Tuỳ theo phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm áp dụng tại doanh nghiệp mà
kế toán sử dụng các loại sổ kế toán sau.

- Thẻ kho: Do phòng kế toán lập và chuyển cho thủ kho, không phân biệt hạch
toán chi tiết theo phương pháp nào, thẻ kho được lập cho từng loại thành phẩm ở
từng kho khác nhau để theo dõi tình hình nhập xuất tồn thành phẩm về mặt số
lượng.
- Các sổ kế toán chi tiết thành phẩm, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử
dụng để hạch toán tình hình nhập xuất tồn thành phẩm về mặt giá trị hoặc cả giá trị
và số lượng tuỳ theo phương pháp kế toán chi tiết áp dụng của doanh nghiệp.
- Ngoài kế toán chi tiết còn có thể mở bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê tổng
hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm để phục vụ việc ghi sổ được đơn giản.
- Đối với kế toán tổng hợp kế toán sử dụng sổ cái tài khoản 155 hoặc có thể chi
tiết cho từng loại thành phẩm của doanh nghiệp. Sổ cái tài khoản 155 là sổ kế toán
tổng hợp dùng để tổng hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của tài
khoản tổng hợp 155.
17
1.2.2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm
Các doanh nghiệp có thể chọn một trong 3 phương pháp sau để hạch toán chi
tiết thành phẩm: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển, phương pháp sổ số dư.
Phương pháp thẻ song song
Với phương pháp này thì việc ghi chép được tiến hành song song ở cả kho và
phòng kế toán.
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép việc nhập xuất tồn theo số lượng.
Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ thành phẩm cùng nhãn hiệu quy cách ở cùng một
kho. Phòng kế toán lập thẻ kho ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính,
mã số vật liệu, sau đó giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu, thủ kho
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ cho nhập xuất kho vật liệu rồi ghi số
lượng thực tế của vật liệu nhập xuất vào chứng từ sau đó sắp xếp, chứng từ theo
từng loại riêng biệt đồng thời căn cứ vào các chứng từ này thủ kho ghi số lượng vật
liệu nhập xuất vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho xong, thủ kho sắp xếp lại chứng

từ và lập phiếu giao nhận chứng từ rồi chuyển những chứng từ đó cho nhân viên kế
toán vật liệu. Khi giao nhận phải ký vào phiếu giao nhận chứng từ để làm cơ sở xác
định trách nhiệm.
Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết vật liệu để ghi
chép cả số lượng lẫn giá trị của vật liệu nhập xuất tồn. Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết
được mở tương đương với thẻ kho cho từng thứ vật liệu và cho từng kho vật liệu.
Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho, sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ kế
toán viên phải kiểm tra lại tính chất hợp lý hợp lệ của chứng từ, ghi số tiền vào
chứng từ, phân loại chứng từ sau đó ghi số lượng nhập xuất lẫn giá trị vào sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết và tính ra giá trị và số lượng.
Cuối tháng sau khi đã ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xong, kế toán
tiến hành tính ra tổng số nhập, xuất và từ đó tính ra số tồn về cả số lượng lẫn giá trị.
18
Số lượng vật liệu ở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết được dùng để đối chiếu với thẻ của
từng vật liệu và đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế. Trong trường hợp có chênh
lệch thì phải kiển tra xác minh và tiến hành điều chỉnh theo chế độ quy định. Trên
cơ sở số liệu tổng hợp cuả các sổ chi tiết kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn
kho vật liệu.
Ưu điểm: Dễ làm, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu.
Nhược điểm: Công việc ghi chép nhiều trùng lắp giữa phòng kế toán và kho vật
tư.
Sơ đồ 1.1: kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song

1.2.3. Hạch toán thành phẩm
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 155 – thành phẩm
Tài khoản này dùng để phán ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các
loại thành phẩm của doanh nghiệp.
Bên nợ: Giá trị gốc của thành phẩm nhập kho trong kỳ

Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (PPKKĐK)
Bên có: Trị giá gốc của thành phẩm xuất kho trong kỳ
Trị giá gốc thành phẩm thiếu hụt
Kết chuyển trị giá gốc của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (PPKKĐK)
Dư nợ: Phản ánh trị giá gốc của thành phẩm còn tồn kho
 Tài khoản 157 - Hàng gửi bán
Tài khoản này dùng để phán ánh trị giá của thành phẩm, hàng hóa đã gửi bán
đã chuyển cho khách hàng, hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiêt
vật
liệu
Bảng tổng hợp
nh
ập xuất vật

Kế toán
t
ổng hợp

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
19

cung cấp, đã bàn giao cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng
hóa thành phẩm phán ánh trên tài khoàn này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
Bên nợ: Trị giá gốc thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý,
ký gửi.
Trị giá gốc các loại lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán.
Kết chuyển giá trị hàng còn gởi bán cuối kỳ (PPKKĐK)
Bên có: Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ gửi bán đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc đã thanh toán.
Trị giá gốc thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
Kết chuyển giá trị gốc hàng còn gửi bán đầu kỳ (PPKKĐK).
Dư nợ: Phản ánh giá trị gốc thành phẩm, hàng hóa đã gửi đi bán nhưng chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán.
 Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán;
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn gốc của thành phẩm, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên nợ: Trị giá gốc thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Bên có: Kết chuyển giá vốn gốc của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ








20

1.2.3.2. Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)














632

155, 157

138

911
128,222

412
631

Kết chuyển thành phẩm tồn

kho hàng còn gửi bán đầu kỳ
Kiểm kê phát hiện
thiếu thành phẩm
Kết chuyển giá vốn
hàng bán trong kỳ
Kết chuyển thành phẩm tồn
kho hàng còn gửi bán cuối kỳ
Góp vốn liên doanh
bằng thành phẩm
Kết chuyển TPsản
xuất hoàn thành trong
k


Đánh giá lại thành
phẩm hàng hóa
412

155,157

21
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP THÀNH PHẨM
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

1.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
1.3.1. Doanh thu và nguyên tắc hạch toán doanh thu
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:

+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào.
TK 154

TK 157

TK 157

TK 632

TK 412

TK 642

TK 338(3381)

TK 128,222

TK 138(1381)

TK 642

TK 412

TK 632

TK155

Nhập kho thành phẩm do sản
xuất hoàn thành

Kiểm kê thành phẩm phát
hiện thiếu ngoài định mức
Kiểm kê thành phẩm phát
hiện thiếu trong định mức
Xuất kho thành phẩm
góp vốn liên doanh
Kiểm kê thành phẩm phát
hiện thừa trong địng mức
Đánh giá tăng thành
phẩm tồn kho
Nhập kho thành phẩm đã tiêu
thụ bị trả lại
Đánh giá thành
phẩm tồn kho
Xuất kho thành phẩm tiêu
thụ theo phương pháp trực
ti
ếp

Xuất kho thành phẩm
gửi đi bán
Nhập kho thành phẩm gửi bán
bị khách hàng trả lại
Kiểm kê thành phẩm phát
hiện thừa ngoài định mức
22
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán.
+ Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:

 Doanh thu từ việc bán hàng, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra bên
ngoài hay nội bộ doanh nghiệp.
 Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước để sử dụng cho doanh
nghiệp.
 Giá trị của sản phẩm, hàng hóa mang biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ trong
doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thi được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Trong quá trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cần tôn
trọng các nguyên tắc sau
- Chỉ phản ánh vào tài khoản doanh thu bán hàng số doanh thu của khối
lượng sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ đã đựơc xác định là tiêu thụ.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ)
phải được theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ nhằm xác định đầy đủ
chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu bán
hàng nội bộ là doanh thu của những sản phẩm, lao vụ đã cung cấp lẫn nhau giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.
- Các khoản triết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phải được hạch toán riêng.Trong đó khoản chiêt khấu thanh toán
giảm giá hàng bán được xác định như sau.
-Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán.
23
-Các khoản chiết khấu thanh toán hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra
trong kỳ (trừ số hàng thuộc diện ứ đọng, kém, mất phẩm chất) phải đảm bảo doanh
nghiệp kinh doanh có lãi.
-Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng.
Đối với hàng bán bị trả thì phải có biên bản giữa người mua và người bán ghi

rõ số lượng, đơn giá và giá trị lô hàng bị trả lại kèm theo chứng từ nhập lại kho của
số hàng trên.
1.3.2. Điều kiện ghi nhận Doanh thu
Doanh thu bán hàng
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quỳên quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng đó.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được thực hiện khi kết quả
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
o Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
o Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
o Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
24
o Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.3.3. Chứng từ, sổ sách
1.3.3.1. Chứng từ
Các loại hoá đơn liên quan đến bán hàng gồm:

Hoá đơn giá tri gia tăng loại 3 liên khổ lớn (mẫu số 01-GTKT-3LL).
Hoá đơn giá tri gia tăng loại 2 liên khổ nhỏ (mẫu số 01-GTKT-2LL).
Hoá đơn bán hàng loại 3 liên khổ lớn (mẫu số 02-GTTT-3LL).
Hoá đơn bán hàng loại 2 liên khổ nhỏ (mẫu số 02-GTTT-2LL).
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Hoá đơn cước vận chuyển.
Hoá đơn dịch vụ …
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Các hoá đơn này đều phản ánh số lượng, giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
mà đơn vị cung cấp cho khách hàng của mình. Hoá đơn là căn cứ để người bán ghi
nhận số doanh thu vào các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận
chuyển hàng hoá trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền hàng và ghi sổ kế
toán. Việc sử dụng hoá đơn này tuỳ thuộc vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
từng đơn vị hạch toán, tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà đơn vị đã
đăng ký với cơ quan thuế, riêng hoá đơn kiêm phiếu xuất kho thì có vai trò như một
phiếu xuất kho, vừa có vai trò như một hoá đơn bán hàng.
Khi lập chứng từ thì tuỳ từng loại, tuỳ theo yêu cầu quản lý của đơn vị mà có
thể lập 2, 3, hay 4 liên và cho các đối tượng có liên quan.
1.3.3.2. Sổ sách
Để ghi chép doanh thu tiêu thụ kế toán cần mở các sổ có liên quan, các sổ
sách này được mở tuỳ thuộc vào hình thức ghi sổ mà đơn vị áp dụng. ngoài ra còn
các sổ sách chung thường được áp dụng như:
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ tổng hợp chi tiết
25
- Sổ cái TK 511, 531, 532, 512
Trong đó sổ chi tiết bán hàng được lập để phản ánh chi tiết về số lượng, đơn
giá, doanh thu bán hàng của từng loại hàng hoá, dịch vụ.
1.3.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

Bên Nợ: + Thuế xuất khẩu và thuế TTĐBB phải nộp, thuế GTGT trực tiếp
+ Khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: + Doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
+ Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2.
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá,
- TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm,
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ,
- TK 5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp.
Các tài khoản này có thể chi tiết theo từng loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã bán
Nguyên tắc cần tôn trọng khi sử dụng tài khoản 511
- Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá
đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt
doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa
có thuế GTGT.

×