Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần bia ong xuân thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.87 KB, 98 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ





ĐINH VĂN QUANG



MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
BIA ONG XUÂN THỦY




KHOÙA LUAÄN TOÁT NGHIEÄP














Chuyên Ngành : KINH TẾ THƯƠNG MẠI
Lớp : 45TM
MSSV : 45DK170
GVHD : CÔ HOÀNG THU THỦY
Nha Trang, tháng 11 năm 2007
2


MụC LụC
Lời cảm ơn.
Mục lục 1
Phần mở đầu: Đặt vấn đề nghiên cứu 5
1. Sự cần thiết chọn khoá luận nghiên cứu 5
2. Mục tiêu nghiên cứu 6
3. Các câu hỏi và giả thuyết đặt ra 6
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 8
5. Phơng pháp luận và nguồn số liệu nghiên cứu nghiên cứu 8
6. Tóm tắt cấu trúc của khóa luận 9
Chơng 1: Tổng quan lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1. Lý thuyết về cạnh tranh 10
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 10
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh 11
1.1.2.1. Tác động tích cực 11
1.1.2.2. Tác động tiêu cực 12
1.1.3. Phân loại cạnh tranh 13
1.1.3.1. Căn cứ vào hình thái cạnh tranh 13

1.1.3.2. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh 14
1.1.3.3. Theo phạm vi kinh tế 14
1.1.3.4. Theo tính chất của cạnh tranh 15
1.1.4. Tính tất yếu của cạnh tranh 15
1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh 16
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh 16
3

1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp 17
1.2.2.1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 17
1.2.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 17
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh 18
1.3.1. Nhóm các yếu tố đầu vào 18
1.3.2. Nhóm các yếu tố đầu ra 21
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh 23
1.4.1. Các nhân tố khách quan 23
1.4.2. Nhân tố chủ quan 26
1.5. Các công cụ cạnh tranh chủ yếu 26
1.5.1. Cạnh tranh bằng sự khác biệt hoá về đặc tính của sản phẩm .26
1.5.2. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm 27
1.5.3. Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm 27
1.5.4. Một số công cụ cạnh tranh khác 27
Chơng 2: Giới thiệu và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công
ty cổ phần bia ong Xuân Thuỷ.
2.1. Giới thiệu về công ty 28
2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển 28
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 30
2.1.2.1. Chức năng 30
2.1.2.2. Nhiệm vụ 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 31

2.1.3.1. Ban Lãnh đạo 31
2.1.3.2. Các phòng ban và chức năng nhiệm vụ 32
2.1.3.3. Phân xởng sản xuất bia và cơ điện lạnh 34
2.1.4. Quy trình công nghệ 36
4

2.1.5. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bia
ong Xuân Thuỷ qua các năm 2005-2006 37
2.1.6. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực 44
2.1.7. Chất lợng sản phẩm và bao bì 47
2.1.8. Giá bán sản phẩm 51
2.1.9. Thị trờng tiêu thụ 52
2.1.10. Hoạt động Marketing 56
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh của công ty 58
2.2.1. Các nhân tố khách quan 58
2.2.1.1. Môi trờng kinh tế xã hội .58
2.2.1.2. Môi trờng cạnh tranh trong ngành 59
2.2.2. Nhân tố chủ quan 59
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty 60
2.3.1. Đánh giá các yếu tố đầu vào 60
2.3.1.1.Đánh giá về vốn 60
2.3.1.2. Đánh giá về máy móc thiết bị 61
2.3.1.3. Đánh giá về bí quyết công nghệ 62
2.3.1.4. Đánh giá về lao động 62
2.3.1.5. Đánh giá về nguyên vật liệu 63
2.3.2. Đánh giá các yếu tố đầu ra 63
2.3.2.1.Đánh giá về sản phẩm 63
2.3.2.2. Đánh giá về giá bán 64
2.3.2.3. Đánh giá về kênh phân phối 65
2.3.2.4. Đánh giá về thị phần 66

2.4. Điểm mạnh-điểm yếu của công ty cổ phần bia ong Xuân Thuỷ, các
đối thủ cạnh tranh và ma trận SWOT 67
5

2.4.1. Điểm mạnh-điểm yếu của công ty 67
2.4.2. Đối thủ cạnh tranh 68
2.4.3. Cơ hội và thách thức 71
2.4.4. Ma trận SWOT 71
Chơng 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty cổ phần bia ong Xuân Thuỷ.
3.1. Phơng hớng và mục tiêu của công ty trong thời gian tới 73
3.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần bia ong xuân Thuỷ 74
Biện pháp 1: Tăng cờng công tác thu hồi vốn kết hợp với việc lựa chọn hình
thức huy động vốn 5
Biện pháp 2: Đánh giá lại năng lực sản xuất dựa trên cơ sở đó tiến hành đầu
thêm trang thiết bị sản xuất 7
Biện pháp 3: Nâng cao chất lợng và tạo đặc tính khác biệt cho sản phẩm 80
Biện pháp 4: Hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá 83
Biện pháp 5: Tăng cờng hoạt động Marketing và hoàn thiện hệ thống phân
phối sản phẩm 86
Phần Kết luận
1. kết luận 91
2. Kiến nghị với Nhà nớc 92
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi điều tra về năng lực cạnh tranh trên thị trờng 93
Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán năm 2005-2006 95
Phụ lục 3: Danh mục sơ đồ, bảng biểu 96
Phụ lục 4: Danh mục tài liệu tham khảo 97
6


Phần mở đầu: Đặt vấn đề nghiên cứu.
1. Sự cần thiết chọn khoá luận nghiên cứu.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu và
rộng nh hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức thơng mại thế giới WTO (7/11/2006) thì làn sóng đầu t từ nớc
ngoài vào nớc ta càng mạnh mẽ, các hoạt động kinh tế trở nên sôi động, rất
nhiều cơ hội cũng nh thách thức đang mở ra trớc mắt. Các doanh nghiệp
trong nớc sẽ phải đối mặt với sự xâm nhập mạnh mẽ của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ từ nớc ngoài. Cạnh tranh diễn ra không chỉ giữa các doanh nghiệp
Việt Nam với nhau mà còn với các doanh nghiệp nớc ngoài có tiềm lực kinh
tế dồi dào, công nghệ cao cũng nh trình độ quản lý hiện đại. Vì vậy mà yếu
tố đợc coi là khắc nghiệt nhất hiện nay chính là cạnh tranh. Để đứng vững và
phát triển đợc trong một môi trờng cạnh tranh khốc liệt nh vậy đòi hỏi các
công ty phải nhanh chóng tìm ra các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh mang một ý nghĩa sống còn đối với
sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty.
Đối với lĩnh vực sản xuất nớc giải khát cũng vậy, trong đó có bia hơi
cũng đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt. Trên thị trờng Nam Định hiện nay
đang có rất nhiều sản phẩm bia hơi của các công ty đang hoạt động. Ngoài các
công ty đóng tại địa bàn tỉnh nh Bia ong Xuân Thuỷ, NaDa còn có các công
ty ngoài tỉnh nh Việt Hà, Beyker, và một số các cơ sở sản xuất bia t nhân
nhỏ khác đã tạo ra một thị trờng có sự cạnh tranh khá gay gắt. Nhng đây là
một thị trờng đầy tiềm năng với dân số đông, mức sống của ngời dân không
ngừng đợc nâng cao, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm bia hơi ngày càng lớn. Chính
vì vậy mà các công ty đều đánh giá đây là thị trờng mục tiêu và đang tiến
hành nhiều biện pháp để chiếm lĩnh thị trờng này.
7

Để đứng vững và phát triển trên thị trờng có tính cạnh tranh quyết liệt
nh vậy đòi hỏi các công ty phải có những biện pháp phù hợp và kịp thời để

nâng cao năng lực cạnh tranh, giành lấy u thế trên thị trờng. Nhận thấy thực
tế yêu cầu này và qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần bia ong
Xuân Thuỷ. Em đã xây dựng khoá luận: Một số biện pháp chủ yếu nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần bia ong Xuân Thuỷ để góp
phần vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty hơn nữa trong thời
gian tới và đạt đợc các mục tiêu đã đề ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở mục tiêu chính của khoá luận là: Một số biện pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần bia ong Xuân Thuỷ. Mục
tiêu nghiên cứu nhằm tìm hiểu một số nội dung cơ bản sau:
Lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh.
Thông qua các số liệu và hoạt động thực tế tại công ty cổ phần bia ong
Xuân Thuỷ nhằm phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công
ty. Từ đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu bên trong công ty và so sánh với các
đối thủ cạnh tranh.
Dự báo những cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian tới và
đa ra một số biện pháp chủ yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần bia ong Xuân Thuỷ.
3. Các câu hỏi và giả thuyết đặt ra.
Từ nội dung của khoá luận, một số câu hỏi và giả thuyết đặt ra trong quá
trình nghiên cứu nh sau:
1) Câu hỏi 1: Mức độ quan tâm của công ty cổ phần bia ong Xuân Thuỷ
đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty nh thế nào?
8

Giả thuyết 1: Công ty đã quan tâm và đã có những biện pháp nào nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh?
Giả thuyết 2: Công ty đã quan tâm nhng cha có chiến lợc và các biện
pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh.
2) Câu hỏi 2: Thực trạng về lợi thế so sánh, khả năng cạnh tranh của

công ty nh thế nào?
Giả thuyết: Công ty có lợi thế so sánh nhng khả năng cạnh tranh thông
qua các chỉ tiêu đo lờng cạnh tranh và mức độ hiệu quả kĩ thuật là cha cao.
3) Câu hỏi 3: Công ty có đủ khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh
khác hay không?
Giả thuyết 1: Công ty hoàn toàn có đủ khả năng cạnh tranh với các đối
thủ nếu biết khai thác tốt những lợi thế so sánh.
Giả thuyết 2: Do hạn chế về tài chính và công nghệ nên khả năng cạnh
tranh của công ty còn kém hơn so với các đối thủ.
4) Câu hỏi 4: Những nhân tố nào tác động đến năng lực cạnh tranh của
công ty?
Giả thuyết 1: Chính sách thuế của nhà nớc quy định thuế suất tiêu thụ
đặc biệt đối với các sản phẩm bia vẫn còn cao.
Giả thuyết 2: Sự tăng giá của các yếu tố đầu vào làm giảm năng lực cạnh
tranh của công ty.
Giả thuyết 3: Những yếu tố nội lực về trình độ quản lý, dây truyền công
nghệ, tài chính, trình độ lao động, chiến lợc phát triển tác động rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của công ty.
5) Câu hỏi 5: Giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần bia ong Xuân Thuỷ?
9

Giả thuyết 1: Năng lực cạnh tranh của công ty sẽ đợc nâng cao hơn nữa
nếu công ty tăng đợc năng suất lao động, cắt giảm đợc chi phí, trình độ
công nghệ và trình độ nguồn nhân lực đợc cải thiện.
Giả thuyết 2: Công ty sẽ tăng đợc khả năng cạnh tranh nếu nâng cao giá
trị gia tăng cho sản phẩm.
Giả thuyết 3: Đa dạng hoá sản phẩm và thị trờng sẽ làm tăng năng lực
cạnh tranh của công ty.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.

- Đối tợng nghiên cứu: Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần bia ong Xuân Thuỷ trên thị trờng bốn huyện Trực Ninh, Xuân Trờng,
Giao Thuỷ và Hải Hậu.
- Tổng quan nghiên cứu: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh tại công ty cổ phần bia ong Xuân Thuỷ.
5. Phơng pháp luận và nguồn số liệu nghiên cứu nghiên cứu.
Phơng pháp luận: Phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng chủ yếu
trong khoá luận là phơng pháp thống kê mô tả. Thông qua phơng pháp này,
việc đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty sẽ đợc thể hiện thông qua các
bảng số liệu, từ đó đem lại kết quả đánh giá chính xác. Ngoài ra, trong khoá
luận còn sử dụng một số phơng pháp khác nh phơng pháp điều tra, phỏng
vấn và phơng pháp so sánh, đối chiếu để làm rõ năng lực cạnh tranh của công
ty so với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu. (Mẫu phiếu điều tra khách hàng đợc
trích dẫn ở phụ lục 2).
Nguồn số liệu: Trong khoá luận sử dụng các nguồn số liệu sau:
+ Nguồn số liệu thứ cấp:
10
1) Số liệu về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh do phòng kế toán
tài vụ công ty cung cấp.
2) Số liệu về cơ cấu tổ chức, lao động và các chính sách liên quan đến
ngời lao động do phòng tổ chức hành chính cung cấp.
3) Số liệu về tình hình cung ứng nguyên vật liệu, tình hình tiêu thụ và thị
trờng do phòng kế hoạch cung tiêu cung cấp.
4) Một số số liệu khác có liên quan đợc thu thập từ bộ phận KCS, phân
xởng và các tổ sản xuất của công ty.
+ Nguồn số liệu sơ cấp: Số liệu từ điều tra, phỏng vấn cán bộ công nhân
viên trong công ty, các đại lý phân phối và khách hàng của công ty.
6. Tóm tắt cấu trúc của khóa luận.
Cấu trúc của khoá luận đợc trình bày hoàn chỉnh nh sau:
Phần mở đầu: Đặt vấn đề nghiên cứu.

Chơng 1: Tổng quan lý thuyết về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.
Chơng 2: Giới thiệu và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần bia ong Xuân Thuỷ.
Chơng 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
tại công ty cổ phần bia ong Xuân Thuỷ.
Phần kết luận và kiến nghị.





11
CHƯƠNG 1
tổng quan lý thuyết về cạnh tranh và
năng lực cạnh tranh.
1.1. Lý thuyết về cạnh tranh.
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cạnh tranh là một điều kiện và
yếu tố kích thích sản xuất kinh doanh, là môi trờng động lực thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động. Cạnh tranh là đặc trng
cơ bản của nền kinh tế thị trờng mà ở đó các chủ thể cạnh tranh với nhau để
giành giật các lợi ích về mình.
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá, là nội
dung cơ chế vận hành của thị trờng. Sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển,
hàng hoá bán ra ngày càng nhiều thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Kết quả nó
loại bỏ những doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh, còn các doanh
nghiệp đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng thì tồn tại và phát triển.
Thuật ngữ cạnh tranh có nguồn gốc từ tiếng La tinh với nghĩa chủ yếu
là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tợng cùng phẩm chất, cùng
loại, đồng giá trị nhằm đặt đợc những u thế, lợi thế mục tiêu xác định.

Trong hình thái cạnh tranh thị trờng, quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ
thể cung (nhóm ngời bán) cũng nh chủ thể cầu (nhóm ngời mua), cả hai
nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau vì đợc liên kết với nhau bằng giá cả thị
trờng. Khái niệm cạnh tranh đợc nhiều tác giả trình bày dới nhiều góc độ
khác nhau trong các giai đoạn đoạn phát triển khác nhau của nền kinh tế xã
hội. Khái niệm chung nhất về cạnh tranh có thể đợc phát biểu nh sau:
Cạnh tranh của doanh nghiệp là sự ganh đua, đấu tranh quyết liệt giữa các
12
doanh nghiệp cùng kinh doanh một loại hàng hoá và dịch vụ có khả năng thay
thế nhau trên cùng một thị trờng, nhằm chiếm lĩnh thị trờng tăng doanh số
và lợi nhuận. (Danh từ Kinh tế thị trờng, Hồ Trọng Viện-NXB Thành phố
Hồ Chí Minh 2001).
Động cơ của bất kỳ một cuộc cạnh tranh nào cũng là nhằm đạt đợc u
thế, lợi ích hơn về lợi nhuận, về thị trờng mục tiêu Marketing, về nguồn cung
ứng, về kỹ thuật, về khách hàng tiềm năng. Chính vì động cơ này các chủ thể
kinh doanh căn cứ vào vị trí, thế lực của mình để lựa chọn phơng cách, chiến
lợc cạnh tranh thích hợp.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh.
1.1.2.1. Tác động tích cực.
Đối với nền kinh tế quốc dân:
+ Cạnh tranh đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó tạo đà cho sự phát
triển kinh tế. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy cho sự phát triển của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng
suất lao động.
+ Nhờ có cạnh tranh các doanh nghiệp không ngừng đầu t nghiên cứu
phát triển khoa học kỹ thuật để vận dụng vào sản xuất kinh doanh. Thông qua
các hình thức cạnh tranh các doanh nghiệp cần tìm cách khai thác tối đa
những nguồn lực, u thế sẵn có của mình để sản xuất và kinh doanh có hiệu
quả hơn. Bên cạnh đó, cạnh tranh góp phần gợi mở nhu cầu mới của xã hội
thông qua sự xuất hiện của các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của xã hội ngày một tốt hơn.
Đối với doanh nghiệp:
+ Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động trong sản xuất kinh doanh, không
13
ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phải biết nắm bắt thông tin và xử lý
chúng một cách kịp thời.
+ Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy
mỗi doanh nghiệp phải tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mình. Cạnh tranh quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị
trờng thông qua thị phần của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Đối với ngời tiêu dùng:
+ Nhờ có cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau mà ngời tiêu dùng
có cơ hội nhận đợc những sản phẩm ngày càng phong phú và đa dạng với
chất lợng cao và giá thành phù hợp.
+ Ngời tiêu dùng ngày càng đợc sử dụng những sản phẩm, dịch vụ có
giá trị gia tăng cao hơn.
1.1.2.2. Tác động tiêu cực.
Qua những ảnh hởng tác động tích cực của cạnh tranh ta thấy cạnh
tranh đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh
đó cạnh tranh cũng có những ảnh hởng tiêu cực nh:
Đối với nền kinh tế:
+ Cạnh tranh có thể làm cho nền kinh tế mất cân đối. Khi các doanh
nghiệp thấy hoạt động ở ngành hay lĩnh vực nào có lợi hơn thì sẽ đổ xô vào
phát triển sản xuất ở ngành, lĩnh vực đó làm cho cạnh tranh trở nên quyết liệt
hơn và dẫn tới nguy cơ khủng hoảng do sản xuất thừa.
+ Mặt khác, cạnh tranh cũng có thể dẫn tới làm cạn kiệt tài nguyên. Thực
tế hiện nay cho thấy, nhiều doanh nghiệp nớc ta đã bất chấp khai thác bừa
bãi để nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trờng. Vì vậy làm cho tài
nguyên dần cạn kiệt.

14
Đối với xã hội:
+ Cạnh tranh dẫn tới sự phân biệt giàu nghèo ngày càng tăng. Cạnh tranh
quyết liệt gây nguy cơ phá sản cho những doanh nghiệp nhỏ, còn các doanh
nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh sẽ ngày càng mạnh có thể dẫn đến tình
trạng độc quyền.
+ Cạnh tranh có nguy cơ làm suy thoái đạo đức, lối sống. Do cạnh tranh
có những kẻ vì mục đích lợi nhuận dám bất chấp pháp luật sử dụng các thủ
đoạn, gian lận thơng mại để đánh bại đối thủ cạnh tranh của mình, làm cho
thị trờng trở nên thiếu lành mạnh, gây nên những biến động lớn trong xã hội.
Đối với môi trờng: Cạnh tranh dẫn đến làm ô nhiễm môi trờng, môi
trờng bị tàn phá nặng. Do cạnh tranh nên ít doanh nghiệp quan tâm đến vấn
đề bảo vệ môi trờng, nh không đầu t lắp đặt các hệ thống thiết bị xử lý
nớc thải, khí thải vì nếu đầu t thì doanh nghiệp sẽ phải tăng chi phí làm
tính cạnh tranh của sản phẩm giảm đi do giá thành cao.
1.1.3. Phân loại cạnh tranh.
1.1.3.1. Căn cứ vào hình thái cạnh tranh.
Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà ở đó có nhiều ngời
bán và ngời mua, giá cả và số lợng sẽ do quan hệ cung cầu trên thị trờng
quyết định. Khi hoạt động trong thị trờng này, các hãng phải bán sản phẩm
của mình theo giá thị trờng. Trên thực tế ít tồn tại hình thức cạnh tranh này.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Đây là hình thái cạnh tranh chiếm u thế
trong các ngành sản xuất kinh doanh. ở đó, các nhà sản xuất đủ mạnh để chi
phối giá cả trên thị trờng. Trong hình thái cạnh tranh không hoàn hảo lại
phân làm hai loại là: Độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính chất độc
quyền.
15
+ Độc quyền nhóm: Là một ngành chỉ có một số ít nhà sản xuất và họ
đều nhận thức đợc giá cả của mình không chỉ phụ thuộc vào sản lợng của
mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động cạnh tranh của những đối thủ quan

trọng trong ngành đó.
+ Cạnh tranh mang tính chất độc quyền: Là một ngành có nhiều ngời
bán, sản xuất ra những sản phẩm dễ thay thế cho nhau. Mỗi hãng chỉ có thể
ảnh hởng tới giá cả sản phẩm ở mức độ nhất định.
1.1.3.2. Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh.
Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời mua: Cạnh tranh diễn ra theo quy
luật mua rẻ, bán đắt, ngời bán luôn luôn muốn bán sản phẩm của mình với
giá cao, còn ngời mua lại muốn mua với giá thấp. Sự cạnh tranh đợc thể
hiện trong quá trình thơng lợng, mặc cả với mức giá mà cả hai bên đều cho
là mình có lợi để đi đến quyết định mua bán.
Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau: Đây là hình thức cạnh tranh
rất gay go quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay, có ý
nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp. Thực chất của cuộc cạnh tranh là sự
giành giật các lợi thế cạnh tranh.
Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau: Thờng thì đây là cuộc
cạnh tranh trong khai thác yếu tố đầu vào. Ngời mua thể hiện các lợi thế của
mình nh khả năng tài chính, uy tín và các điều kiện khác để ngời bán thấy
đợc những lợi ích mà ngời mua nào đa lại cho mình cao nhất thì sẽ chọn
ngời đó để bán. Cạnh tranh ở hình thức này đem lại nhiều lợi ích cho ngời
bán, những ngời mua tự làm thiệt hại chính mình.
1.1.3.3. Theo phạm vi kinh tế.
Cạnh tranh trên thị trờng có nhiều cấp độ khác nhau: cạnh tranh quốc
gia, cạnh tranh giữa các ngành, cạnh tranh trong nội bộ ngành.
16
Cạnh tranh quốc gia: Đợc hiểu là sự ganh đua giữa các quốc gia với
nhau về năng lực sản xuất để cung cấp sản phẩm nào đó cho thị trờng. Cạnh
tranh giữa các quốc gia đòi hỏi các quốc gia phải phát huy những lợi thế so
sánh của mình.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc đấu tranh giữa các nhà sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi

nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp
luôn tìm kiếm những ngành đầu t có lợi nhất nên đổi chuyển vốn từ ngành
đầu t ít lợi nhuận sang ngành đầu t nhiều lợi nhuận.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Trong một ngành, nếu
các doanh nghiệp cạnh tranh có quy mô và sức mạnh ngang nhau thì sự cạnh
tranh trên thị trờng sẽ trở nên gay gắt. Hiểu đợc môi trờng kinh doanh của
ngành sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận biết tốt về đối thủ cạnh tranh, về bạn
hàng đặc biệt là chính mình để từ đó có thể đa ra các mục tiêu và biện pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh phù hợp.
1.1.3.4. Theo tính chất của cạnh tranh.
Trong cạnh tranh, các chủ thể kinh tế sẽ dùng tất cả các biện pháp, cả
nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt đợc mục tiêu kinh tế của mình. Có những biện
pháp cạnh tranh hợp pháp hay cạnh tranh lành mạnh.
Ngợc lại, có những thủ đoạn phi pháp nhằm tiêu diệt đối phơng chứ
không phải bằng nỗ lực vơn lên cảu mình gọi là cạnh tranh bất hợp pháp hay
cạnh tranh không lành mạnh.
1.1.4. Tính tất yếu của cạnh tranh.
Doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế nên chịu sự chi phối hoạt
động của các quy luật kinh tế chủ yếu là quy luật giá trị, quy luật cung cầu và
17
quy luật cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trờng, mọi ngời đều tự do kinh
doanh, đây chính là nguồn gốc cạnh tranh.
Cạnh tranh là một tất yếu khách quan, các doanh nghiệp khi tham gia
vào thị trờng thì phải chấp nhận và tuân thủ các quy luật của cạnh tranh. Các
điều kiện về cạnh tranh ngày càng khó khăn hơn, buộc các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm đồng thời giảm chi phí sản xuất
để giảm giá thành, tổ chức tốt hệ thống tiêu thụ để tồn tại và phát triển. Trong
thời kỳ bao cấp ở nớc ta không có cạnh tranh nhng khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng thì cạnh tranh cũng xuất hiện nh một tất yếu và không thể

tách rời, buộc các doanh nghiệp phải thích nghi với cơ chế mới.
Trong xu hớng toàn cầu hoá đang diễn ra rất mạnh mẽ nh hiện nay,
quốc tế hoá là tất yếu, các rào cản thơng mại đợc cắt giảm và tiến tới xoá
bỏ. Nh vậy, trong quá trình hội nhập thì cạnh tranh càng trở nên khốc liệt
hơn. Cho nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh là một vấn đề rất cần thiết
đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh.
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là khái niệm đợc dùng cho phạm vi doanh nghiệp,
ngành và quốc gia. Trong khoá luận, năng lực cạnh tranh đợc nghiên cứu
dới cấp độ doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đợc coi là có năng lực cạnh
tranh khi các sản phẩm đợc đa ra với mức giá thấp hơn các sản phẩm cùng
loại hoặc cung cấp các sản phẩm tơng tự với các đặc tính về chất lợng và
dịch vụ cao hơn.
Khái niệm tổng quát: Năng lực cạnh tranh là khả năng giành đợc thị
phần lớn trớc các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng, kể cả khả năng giành lại
18
một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp . (Từ điển Thuật ngữ kinh tế,
NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội 2001).
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực mà doanh nghiệp có
thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng cạnh tranh, đảm bảo
thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận nhất định. Do vậy, các doanh nghiệp tồn tại
trong thị trờng cạnh tranh đều có một vị trí nhất định của nó. Vì thế, nếu
doanh nghiệp tham gia vào thị trờng mà không có khả năng cạnh tranh hoặc
cạnh tranh yếu thì không tồn tại đợc.
Kết quả tổng hợp các tiêu chuẩn đánh giá chất lợng cạnh tranh của
doanh nghiệp đợc phản ánh bằng quy mô tiêu thụ. Vì vậy, phần thị trờng
chiếm lĩnh của doanh nghiệp đợc coi là chỉ số tổng hợp đo lờng tính cạnh

tranh của doanh nghiệp đó.
1.2.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chúng ta không một ai
nói đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh là cần thiết cho doanh nghiệp.
Ngày nay, nền kinh tế Nhà nớc ta vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nó hoạt
động theo các quy luật khách quan nh quy luật giá trị, quy luật cung-cầu,
quy luật cạnh tranh.
Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần với sự tham gia của
nhiều loại hình doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Thêm vào đó với
chính sách mở cửa của nền kinh tế, ngày càng có nhiều doanh nghiệp nớc
ngoài tham gia vào lĩnh vực kinh doanh trên thị trờng Việt Nam thì tình hình
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng quyết liệt hơn.
19
Vậy, có thể nói nâng cao khả năng cạnh tranh là một yêu cầu cấp thiết
của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay, để làm thay đổi mối tơng
quan thế và lực của doanh nghiệp trên thị trờng về mọi mặt của quá trình sản
xuất kinh doanh.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
1.3.1. Nhóm các yếu tố đầu vào.
1.3.1.1. Vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một quá trình sản xuất kinh
doanh nào. Doanh nghiệp dùng vốn để mua các yếu tố của quá trình sản xuất
nh sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động.
Doanh nghiệp có nguồn vốn lớn thì khả năng cạnh tranh trên thị trờng
cũng đợc nâng cao, phục vụ cho những chiến lợc phát triển lâu dài. Mục
đích cuối cùng của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp là bảo toàn và phát
triển vốn, nghĩa là số tiền thu đợc từ tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp
đợc toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi.
Việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao hay thấp thể hiện ở tỷ suất sinh lời,

chỉ tiêu thờng đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất lợi
nhuận trên tổng vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng vốn bỏ ra, đợc tính bằng tỷ lệ giữa
tổng lợi nhuận chia cho tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Tổng lợi nhuận
+ Công thức tính: H =
Tổng vốn kinh doanh
+ Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ mức độ cạnh tranh trên thị trờng là gay
gắt và doanh nghiệp gặp khó khăn trong cạnh tranh. Ngợc lại, nếu chỉ tiêu
20
này cao hơn so với đối thủ cạnh tranh có nghĩa là doanh nghiệp đang kinh
doanh thuận lợi và có khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
1.3.1.2. Máy móc thiết bị.
Mức độ hiện đại của dây chuyền máy móc thiết bị cũng là yếu tố quan
trọng quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì một dây
chuyền máy móc hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt đợc các mục tiệu
nh năng suất lao động cao, giảm định mức kinh tế kỹ thuật, tiết kiệm nguyên
vật liệu, giảm chi phí vận hành qua đó giảm giá thành sản phẩm và nâng cao
khả năng chiến thắng trớc các đối thủ cạnh tranh.
Năng lực sản xuất của máy móc thiết bị lớn sẽ cho phép doanh nghiệp
khai thác lợi ích kinh tế nhờ quy mô, nh vậy sẽ hạ đợc giá thành tính cho
một đơn vị sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá cho doanh nghiệp, dễ
dàng thực hiện mục tiêu phát triển quy mô thị trờng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị trong
doanh nghiệp là hệ số hiệu quả kỹ thuật: Chỉ tiêu này đợc thể hiện thông qua
tỷ lệ giữa năng suất thực tế và năng suất tiềm năng. Phản ánh khả năng khai
thác, sử dụng công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
Sản lợng thực tế
+ Công thức tính: K =
Sản lợng tiềm năng

+ Nếu doanh nghiệp có hệ số hiệu quả kỹ thuật gần bằng một và cao hơn
đối thủ cạnh tranh thể hiện doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả, khai thác tối
đa công suất của máy móc và có khả năng cạnh tranh. Ngợc lại, nếu doanh
nghiệp có hệ số hiệu quả kỹ thuật thấp có nghĩa là quy mô thị trờng cũng nh
sản lợng tiêu thụ cha tơng xứng với công suất thiết kế của công nghệ.

21
1.3.1.3. Bí quyết công nghệ.
Yếu tố bí quyết công nghệ thể hiện ở sự khác biệt hoá về đặc tính của
sản phẩm và khả năng thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp
càng tạo ra đợc nhiều sự khác biệt của sản phẩm so với đối thủ thì doanh
nghiệp càng có nhiều u thế trong cạnh tranh.
Với sự khác biệt hoá của sản phẩm, doanh nghiệp sẽ tạo đợc một hình
ảnh riêng của mình trong tâm trí ngời tiêu dùng mà không thể lẫn với các đối
thủ khác.
1.3.1.4. Lao động.
Trong kinh doanh hiện đại thì chất lợng nguồn nhân lực đợc coi là
yếu tố là quan trọng nhất. Chất lợng nguồn nhân lực thể hiện ở năng lực lãnh
đạo, khả năng đa ra các quyết định đúng đắn của đội ngũ cán bộ, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của ngời lao động, khả năng cải tiến máy móc kỹ
thuật cũng nh không ngừng sáng tạo ra các đặc tính u việt cho sản phẩm.
Doanh nghiệp nào có đợc chất lợng nguồn nhân lực cao hơn thì khả
năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao.
1.3.1.5. Nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất. Chất
lợng của nguyên vật liệu sẽ ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng sản phẩm.
Doanh nghiệp nào có nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định và chất
lợng nguyên vật liệu luôn đợc bảo đảm thì chất lợng sản phẩm của doanh
nghiệp sẽ cao và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Với việc nguồn nguyên liệu hiện nay luôn biến động và giá nguyên vật

liệu không ngừng tăng thì việc tính toán lợng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý là
22
một điều rất quan trọng, đảm bảo hoạt động sản xuất của doanh nghiệp là liên
tục và với chi phí hợp lý.
1.3.2. Nhóm các yếu tố đầu ra.
1.3.2.1. Sản phẩm.
Sản phẩm luôn đóng một vai trò quan trọng trong cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chất lợng sản phẩm tốt, có nhiều điểm khác biệt và thoả mãn nhu
cầu của khách hàng thì đó sẽ là lợi thế rất lớn của doanh nghiệp trong cạnh
tranh.
Ngoài ra, chi phí để sản xuất ra sản phẩm cũng ảnh hởng lớn đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thể hiện ở chi phí đơn vị của doanh nghiệp:
Chi phí đơn vị là tỷ số giữa tổng chi phí sản xuất trên doanh thu của một sản
phẩm. Chỉ tiêu này cho biết để thu đợc một đồng doanh thu doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí tính trên một đơn vị sản phẩm.
Tổng chi phí sản xuất
+ Công thức tính: V =
Doanh thu
+ Chỉ tiêu này thờng là nhỏ hơn một, nếu cao hơn một nghĩa là doanh
thu từ bán sản phẩm cha bù đắp đợc chi phí bỏ ra, nh vậy doanh nghiệp
đang bị lỗ. Ngợc lại, chỉ tiêu này càng thấp và thấp hơn so với các đối thủ thì
doanh nghiệp càng có khả năng cạnh tranh cao trên thị trờng.
1.3.2.2. Giá bán.
Giá bán là công cụ cạnh tranh truyền thống, đợc rất nhiều doanh
nghiệp sử dụng. Về lý thuyết với chất lợng tơng đơng thì giá bán càng thấp
thì càng có khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Việc định giá bán của doanh nghiệp phải dựa vào chi phí sản xuất ra
sản phẩm, tỷ lệ lợi nhuận mà doanh nghiệp mong muốn, quan hệ cung cầu
23
trên thị trờng, giá bán của đối thủ cạnh tranh và chiến lợc giá mà doanh

nghiệp áp dụng.
1.3.2.3. Kênh phân phối.
Doanh nghiệp nào thiết lập đợc hệ thống phân phối mạnh hơn thì khả
năng cung ứng sản phẩm tới ngời tiêu dùng tốt hơn, sản lợng tiêu thụ cao
hơn và khả năng kiểm soát, chi phối thị trờng mạnh hơn vì vậy mà nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trờng.
Số lợng và vị trí giữa các đại lý phân phối cần đợc doanh nghiệp xác
định một cách hợp lý và tạo đợc sự liên kết chặt chẽ giữa các đại lý phân
phối sẽ đem lại hiệu quả cao trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
1.3.2.4. Thị phần.
Thị phần là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này trên thị
trờng mà doanh nghiệp biết mình đang ở vị trí nào. Thị phần thể hiện khả
năng chiếm lĩnh, khai phá và thâm nhập thị trờng đồng thời phản ánh sự phát
triển quy mô thị trờng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này khó đảm
bảo tính chính xác do phạm vi nghiên cứu rộng và thờng xuyên biến động.
Chỉ tiêu này bao gồm:
+ Thị phần so với toàn bộ thị trờng: Đợc tính bằng tỷ lệ giữa doanh thu
của doanh nghiệp trên tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng. Chỉ
tiêu này cho biết vị trí, mức độ ảnh hởng của doanh nghiệp trên thị trờng,
doanh nghiệp có khả năng chi phối thị trờng hay chịu sự chi phối của thị
trờng.
+ Thị phần so với đối thủ cạnh tranh chính: Chỉ tiêu này tính bằng tỷ lệ
giữa doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp trên doanh thu tiêu thụ của đối thủ
cạnh tranh chính. Chỉ tiêu này phản ánh vị trí của doanh nghiệp so với đối thủ
24
cạnh tranh chính, sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh chính.
1.3.2.5. Hoạt động Marketing.
Hoạt động Marketinh ngày càng đợc các doanh nghiệp chú trọng đầu

t nhiều hơn nh là một công cụ cạnh tranh quan trọng. Đó là các hoạt động
xúc tiến bán hàng nh quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng và các
dịch vụ khách hàng
Doanh nghiệp nào có sự đầu t mạnh mẽ hơn cho hoạt động Marketinh
và có chiến lợc Marketinh hợp lý hơn thì sẽ tạo đợc thơng hiệu mạnh hơn
và sản lợng tiêu thụ cũng cao hơn so với đối thủ từ đó tạo đợc vị thế cạnh
tranh mạnh hơn trên thị trờng.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến năng lực cạnh tranh.
Xem xét dới cấp độ tác động thì gồm các nhân tố bên ngoài doanh
nghiệp (các nhân tố khách quan) và các nhân tố bên trong (nhân tố chủ quan).
1.4.1. Các nhân tố khách quan.
1.4.1.1. Môi trờng kinh tế.
Các nhân tố về kinh tế ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp theo các hớng:
+ Tốc độ tăng trởng kinh tế cao, ổn định sẽ làm cho thu nhập của ngời
dân tăng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng từ đó mà đợc nâng lên. Đây là cơ hội để
doanh nghiệp đa ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế và của
ngời tiêu dùng.
+ Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm đều ảnh hởng trực tiếp đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu. Ví dụ: Khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích
nhập khẩu vì giá hàng nhập khẩu giảm và nh vậy khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nớc giảm.
25
+ Lãi suất cho vay ngân hàng cao sẽ gây khó khăn rất lớn cho các doanh
nghiệp có tỷ lệ sử dụng nguồn vốn vay cao.
Nhân tố chính trị pháp luật: Các nhân tố này tác động đến môi trờng
kinh doanh theo các hớng khác nhau. Chúng có thể tạo ra lợi thế, trở ngại,
thậm chí rủi ro cho doanh nghiệp. Một thể chế chính trị pháp luật rõ ràng, ổn
định sẽ là cơ sở đảm bảo cho sự thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp

tham gia trên thị trờng và cạnh tranh có hiệu quả.
Các nhân tố tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên
nhiên, vị trí địa lý cũng nh thời tiết khí hậu. Đặc biệt, sản phẩm bia hơi luôn
chịu ảnh hởng rất lớn của yếu tố thời tiết. Sản lợng tiêu thụ bia hơi tăng cao
vào mùa hè.
Nhân tố văn hoá xã hội: Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu,ảnh
hởng đến cơ cấu nhu cầu của ngời tiêu dùng và do đó ảnh hởng đến điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Môi trờng cạnh tranh trong ngành.










Hình 1.1: Mô hình 5 lực lợng tác động.
Sức ép của các
doanh nghiệp mới
Doanh nghiệp

Sức ép của nhà
cung cấp
Sức ép của các doanh
nghiệp hiện tại
Sức ép của khách
hàng

Sứ
c ép của các sản
phẩm thay thế

×