Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ảnh hưởng của lãi suất tới tình hình kinh doanh của công ty CPKT Cơ Điện Lạnh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.93 KB, 25 trang )

GVHD : Phạm Thị Tuệ
ĐỀ CƯƠNG :
Đề tài: Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật
cơ điện lạnh Hà Nội.
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
Nền kinh tế toàn cầu vừa trải qua một giai đoạn vô cùng khó khăn. Bắt nguồn là
cuộc khủng khoảng tài chính của Mỹ năm 2007 và thực sự lan rộng vào năm 2008. Tuy
từ năm 2012 tới nay, nền kinh tế đã có nhiều dấu hiệu phục hồi nhưng sự phục hồi còn
rất chậm. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách vĩ mô để khắc phục tình trạng này.
Tuy kéo nền kinh tế thoát khỏi hậu quả xấu do khủng hoảng mang tới nhưng cũng dẫn tới
nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp đang hoạt động và đặc biệt là các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực xây lắp.
Một trong những khó khăn khăn tiêu biểu của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây lắp là vốn. Hoạt động nuôi sống chủ yếu doanh nghiệp là tham gia thầu các
công trình. Nhưng trước hết doanh nghiệp cần có nguồn vốn sẵn có để được tham gia
thầu và duy trì công trình đã trúng thầu cho tới khi nhà mời thầu chi trả phí. Mặt khác,
theo nhiều cuộc điều tra cho thấy, chiếm khoảng 70% vốn của các doanh nghiệp xây lắp
là vay từ hệ thống ngân hàng nên những diễn biến bất thường của lãi suất vốn vay có ảnh
hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngành xây lắp.
Không nằm ngoài xu hướng đó, công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện lạnh Hà Nội cũng
chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi lãi suất. Công ty chuyên cung cấp và lắp đặt cửa gỗ và các
thiết bị điện lạnh cho các tòa nhà, đã có vị thế nhất định trên thị trường miền Bắc. Là
doanh nghiệp non trẻ, hiện nay công ty đang cần nhiều lượng vốn để mở rộng sản xuất và
phát triển dịch vụ của mình. Do đó, nguồn vốn cụ thể hơn là lãi suất có ảnh hưởng lớn tới
hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thấy tính quan trọng của lãi suất, em xin đề xuất
đề tài : “Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật
cơ điện lạnh Hà Nội.”
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.
Tác động của lãi suất luôn là vấn đề của các nhà kinh tế cũng như doanh nghiệp và
các sinh viên, nghiên cứu sinh quan tâm. Chính vì vậy hiện nay đã có rất nhiều công trình


nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều hình thức và mức độ. Sau đây là một số công trình
nghiên cứu:
Sách chuyên ngành:
Ø “ Chính sách lãi suất ảnh hưởng thế nào đến việc sử dụng vốn vaà huy động ốn trong
nước” của Thạc sỹ Đỗ Quang Trị.
1
GVHD : Phạm Thị Tuệ
Nghiên cứu đề cấp đến tác động của lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay đến việc huy
động vốn, sử dụng vốn hiệu quả trong bối cảnh nền kinh tế đang thiếu thốn. Tác giả cho
rằng, việc xác định một mức lãi suất huy động cao hơn chỉ số lạm phát để có mức lãi suất
thực dương bằng chỉ số lạm phát là mức lãi suất hấp dẫn, vừa đủ để huy động nguồn vốn
trong nước vừa phải để hình thành lãi suất cho vay thấp.
Bài viết đăng trên tạp chí khoa học:
Ø Tham luận của ông Trần Bắc Hà – Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển
Việt Nam: “ Vai trò chính sách tiền tệ tạị Việt Nam và một số kiến nghị chính sách sau
suy giảm kinh tế”.
Bài viết chỉ ra vai trò chính sách tiền tệ trong chống suy thoái kinh tế của nước ta,
bài học chi đối với việc áp dụng chính sách tiền tệ chống suy giảm kinh tế ở Việt nam.
Trong bài viết có phần phân tích về chính sách lãi suất đến hoạt động huy động vốn, khả
năng thanh khoản, hoạt động cho vay, sinh lợi của một số Ngân hàng thương mại. Trong
phần đề xuất, tác giả đưa ra nhận định chung rằng chính sách tiền tệ cần linh hoạt và kết
hợp với chính sách tài khóa. Nghiên cứu của tác giả phản ánh tác động của chính sách lãi
suất đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng.
Luận văn, chuyên đề sinh viên:
Ø Nghiên cứu của TS. Nguyễn Ngọc Bảo – Vụ trưởng vụ chính sách tiền tệ, Ngân hàng
nhà nước Việt Nam: “Một số vấn đề về cơ chế điều hành lãi suất hiện nay của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với ổn định thị trường tiền tệ”.
Bài viết chỉ ra mối quan hệ giữa lãi suất chủ đạo trên thị trường (lãi suất cơ bản, lãi suất
chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, ). Việc áp dụng kịp thời cơ chế điều hành
lãi suất cơ bản đã ngăn chặn được nguy cơ xáo trộn thị trường tiền tệ và mất khả năng

thanh toán của Ngân hàng thương mại, tác động tích cực đối với hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại và lalix suất thọ trường.
Ø Luận văn : " Phân tích tác động chính sách lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội" của sinh viên Đoàn Thị Hằng- lớp K42F4- Đại học
Thương mại.
Nội dung chính của luận văn này là phân tích, đánh giá tác động của chính sách lãi suất
tới hệ thống Ngân hàng thương mại, tác động của chính sách lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội cũng như những ứng phó của Ngân
hàng khi có sự cố thay đổi chính sách lãi suất.
Nội dung chính của luận văn này là phân tích, đánh giá tác động của chính sách
lãi suất đến hệ thống Ngân hàng thương mại, tác động của chính sách lãi suất đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội cũng như những ứng
phó của Ngân hàng Thương mại khi có sự thay đổi chính sách lãi suất
2
GVHD : Phạm Thị Tuệ
Ø Chuyên đề tốt nghiệp: " Phân tích tác động chính sách lãi suất đên hoạt động đầu tư
của công ty cổ phần tư vấn đô thị Việt nam - VINACITY" của sinh viên Trần Đại Nghĩa
- lớp K43F3 - Đại học Thương Mại.
Nội dung chính của chuyên đề này phản ánh những biến động của lãi suất thị trường Việ
Nam nhưng năm qua, tác động của chính sách lãi suất tới hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp và các giải pháo nhằm hạn chế tác động của lãi suất đến hoạt động đầu tư của
công ty cổ phần tư vấn đô thị Việt nam.
3. XÁC LẬP ĐỐI TƯỢNG VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, em đã lựa chọn đề tài:” Ảnh
hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện lạnh
Hà Nội” . Đây là vấn đề đang ảnh hưởng rất lớn tới tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây. Trong quá trình nghiên cứu, em đã tham khảo một vài
công trình đi trước và nghiên cứu dưới góc độ khác, để nhìn nhận đầy đủ hơn về ảnh
hưởng của lãi suất tới tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Thêm vào đó, với các
số liệu đã thu thập được trong quá trình thực tập, bằng các phương pháp nghiên cứu đã

được học để xử lý các số liệu giúp giải quyết vấn đề đặt ra . Sau đó đi vào phân tích cụ
thể cơ cấu lãi suất, vốn vay và sự biến động của lãi suất trong khoảng thời gian đang xét.
Từ đó có thể đưa ra các kết luận và nhận xét từ mô hình qua đó thấy được mối quan hệ
giữa lãi suất và hoạt động kinh doanh tại cồn ty và đưa ra các giải pháp hạn chế các tác
động xấu của lãi suất tới hoạt động của công ty. Để thực hiện được điều này, đề tài tập
trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề sau:
Trình bày những lý thuyết cơ bản có liên quan tới lãi suất và hoạt động kinh doanh.
Thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sử dụng lãi suất của công ty giai đoạn
2008 – 2013
Phân tích mối quan hệ của lãi suất đến vốn cố định, vốn lưu động và lợi nhuận trong giai
đoạn 2008 – 2013
Các giải pháp và kiến nghị để giúp công ty khắc phục những tác động tiêu cực của lãi
suất đền nguồn vốn và kết quả kinh doanh của công ty.
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này, đối tượng được đem ra nghiên cứu là:
Khác thể nghiên cứu: Công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện lạnh Hà Nội.
Chủ thể nghiên cứu: Ảnh hưởng của biến động lãi suất tới hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện lạnh Hà Nội.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu lý thuyết
3
GVHD : Phạm Thị Tuệ
Hệ thống lại các lý thuyết về lãi suất, hoạt động kinh doanh, lý thuyết về
ảnh hưởng của biến động lãi suất tới hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu thực tiễn.
Khái quát về thực trạng lãi suất ở Việt Nam trong thời gian qua cụ thể là từ
năm 2008 – 2013. Qua đó đánh giá, phân tích những tác động của chính sách lãi
suất đến nền kinh tế nói chung và đến công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện lạnh Hà
Nội nói riêng. Qua việc phân tích các tác động của chính sách lãi suất có thể đưa ra

một số kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằn hạn chế những tác động tiêu cực của
chính sách lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty.
4.3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian:
Phạn vi không gian nghiên cứu trong đề tài được giới hạn trong công ty cổ phần kỹ
thuật cơ điện lạnh Hà Nội, đề tài tập trung nghiên cứu các ảnh hưởng của lãi suất
tới tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Phạm vi thời gian:
Vì những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 đã làm biến động
mạnh nền kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng tới toàn thể các doanh nghiệp hoạt động
trong thị trường, khiến doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần kỹ thuật cơ
điện lạnh nói riêng có những biến đổi sâu sắc nên đề tài chọn nghiên cứu giai đoạn
2008 – 2013.
Nội dung nghiên cứu :
Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật cơ
điện lạnh Hà Nội.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trên thực tế để đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề cần nghiên cứu, chúng ta có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với nhau để
đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá được một cách chính xác, rõ ràng và
hiệu quả tác động của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty, trong bài khóa luận
này có sử dụng phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu để phân tích.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
4
GVHD : Phạm Thị Tuệ
Số liệu thứ cấp là số liệu đã qua xử lý, được thu thập lại, thu thập gián tiếp qua
sách, báo, internet, các báo cáo tài chính, các ấn phẩm chuyên ngành,… Nếu như phương
pháp thu thập số liệu sơ cấp có ưu điểm lớn là thu thập được các ý kiến chủ quan của các
chuyên gia, thì phương pháp thu thập số liệu thứ cấp cho phép tác giả tiếp cận một lượng
lớn thông tin hữu ích với thời gian và chi phí thấp.

Đối với phần kiến thức chung về kinh tế vĩ mô, phần lý thuyết của đề tài : thu thập
thông qua sách chuyên ngành, số liệu công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Niêm
giám thống kê, các trang web chính phủ, báo, tạp chí kinh tế,… Qua các website:
www.economy.com.vn; www.vnn.vn; www.tinthuongmai.vn, các văn bản, thông tư,
nghị định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đối với phần dữ liệu về Công ty Cổ phần kỹ thuật cơ điện lạnh Hà Nội: thu thập
thông qua web của công ty, báo cáo tài chính những năm gần đây của công ty.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Là phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập được thông tin
số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu thu
thập được từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Các phương pháp sử dụng bao gồm: phương pháp
phân tích, so sánh, đồ thị, biểu đồ, bảng biểu. Sử dụng bảng bác cáo doanh thu, chi phí
lợi nhuận hàng năm của công ty để so sánh, phân tích sự biến động, tăng, giảm của giá cả
tới hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm. Từ đó thấy được ảnh hưởng của
biến động lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty.
5.3. Phương pháp biểu đồ, bảng biểu.
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ về cung cầu, các đồ thị về mối quan hệ
giữa lãi suất với vốn lưu động, lãi suất với vốn cố định và lãi suất với lợi nhuận. Về bảng
biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh doanh. Các biểu đồ thể hiện lãi suất qua các
năm ( 2008 - 2013). Thông quâ các biểu đồ, bảng biểu sẽ giúp ta đánh giá mối tương
quan giữa các đại lượng để có thể phân tích dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được.
5.4. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Tiêu chuẩn để so sánh là doanh thu,
lợi nhuận, chi phí của các năm trước so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết
luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này
để phân tích được sự biến động của lãi suất với hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ,
5
GVHD : Phạm Thị Tuệ
giai đoạn. Và sử dụng phương pháp này sẽ so sánh, đối chiếu và đánh giá sự tăng giảm,

biến động của lãi suất qua các năm.
Là sự kiểm định nhữn yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp dựa trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các phương pháp
khác.
5.5. Phương pháp phân tích tổng hợp.
Sau khi tiến hành thu thập số liệu, xử lý, phân tích dữ liệu ta phân tích tổng hợp.
Đưa ra được các kết luận ảnh hưởng của biến động lãi suất tới hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện lạnh Hà Nội và từ đó biết được các nguyên nhân và các
biện pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công
ty.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Ngoài phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục từ v
iết tắt, tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có các phần sau:
Chương 1 : Một số lý luận cơ bản về ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện lạnh Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công
ty cổ phần kỹ thuật cơ điện lạnh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật cơ điện lạnh Hà Nội.
6
GVHD : Phạm Thị Tuệ
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT TỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN
LẠNH HÀ NỘI.
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Lý thuyết về lãi suất.
1. Khái niệm về lãi suất.
Cũng giống như nhiều vấn đề đang tồn tại, lãi suất cũng được nhìn dưới nhiều góc
độ khác nhau. Đứng theo mỗi góc độ thì lãi suất lại có một khái niệm khác nhau. Như là:
Đối với cơ quan quản lý vĩ mô: Lãi suất là một công cụ điều tiết vĩ mô hết sức

nhạy cảm, có tác động đến nhiều đối tượng trong nền kinh tế.
Đối với các ngân hàng thương mại: Lãi suất là nguồn thu nhập nuôi sống hoạt động của
ngân hàng.
Đối với cá nhân, doanh nghiệp: Lãi suất là cơ sở để đưa ra quyết định của mình
như chi tiêu, đầu tư các trang thiết bị mới cho doanh nghiệp hay gửi tiết kiệm,…
Nhưng khái niệm chung nhất, thông dụng nhất và phù hợp với bài khóa luận
này là: Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một
khoảng thời gian nhất định . Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền
không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi
tiêu.
2. Phân loại lãi suất.
Theo loại hình tín dụng.
Lãi suất thương mại: Áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới hình thức
mua bán chịu hàng hóa.
Lãi suất tiền gửi: Là lãi suất được trả cho các khoản tiền gửi của người đi vay.
Lãi suất tiền vay: Là lãi suất người đi vay phải trả do việc sử dụng vốn vay của
ngân hàng.
Lãi suất chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức
chiết khấu thương phiếu hay các giấy tờ có giá trị chưa đến hạn thanh toán của
khách hàng, được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mện giá của giấy tờ có giá trị và
được khấu trừ ngay khi ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.
Lãi suất tái chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng Trung ương tái cấp vốn cho các
ngân hàng thương mại dưới hình thức chiết khấu lại các thương phiếu hay các
giấy tờ có giá trị ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh toán cho các ngân hàng, được
tính bằng tỷ lệ phần trăm trên mênh giá của giấy tờ có giá trị được khấu trừ ngay
khi ngân hàng Trung ương cấp vốn vay tiền cho Ngân hàng.
7
GVHD : Phạm Thị Tuệ
Lãi suất liên ngân hàng: Là lãi suất mà các ngân hàng cho nhau vay trên thị
trường liên ngân hàng.

Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các ngân hàng sử dụng làm cơ sở ổn định mức
lãi suất kinh doanh của mình.
Theo giá trị thực của lãi suất.
Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ hay nói
cách khác là loại lãi suất chua loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất thực tế: Là lãi suất điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát. Nói cách khác, lãi suất thực là loại lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được phản ánh bằng phương
trình Fisher:
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát.
Theo tính linh hoạt của lãi suất.
Lãi suất cố định: Là mức lãi suất được quy định chính xác trong suốt thời gian
của hợp đồng tín dụng
VD: khung lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm cố định của ngân hàng
Lãi suất thả nổi: Là mức lãi suất của hợp đồng tín dụng được neo vào một lãi
suất không cố định trên thị trường
VD: quy định lãi suất hợp đồng tín dụng là LS LIBOR 6 tháng cùng kỳ cộng
0,05%
Theo độ dài thời gian.
Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn. Thời giạn từ khi
vay tới khi phải hoàn trả trong khoảng: 0 – 12 tháng.
Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng trung hạn. Thời giạn từ
khi vay tới khi phải hoàn trả trong khoảng: 12 – 60 tháng.
Lãi suất dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn. Thời giạn từ khi
vay tới khi phải hoàn trả trên 60 tháng.
3. Vai trò của lãi suất đến hoạt động kinh doanh.
Lãi suất với quá trình huy động vốn:
Lý thuyết và thực tế đều cho thấy để phát triển kinh tế cần phải có vốn và thời
gian. Các nước tư bản phát triển phải mất hàng trăm năm phát triển công nghiệp và quá
8

GVHD : Phạm Thị Tuệ
trình lâu dài tích tụ vốn từ sản xuất và tiêu dùng. Đối với Việt Nam trên con đường phát
triển kinh tế thì vấn đề tích lũy và sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt về phương
pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi suất có vai trò hết sức quan
trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và các tổ chức kinh tế đảm
bảo đúng định hướng vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng trong
chiến lược CNH – HĐH nước ta hiện nay.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo nguyên tắc: lãi suất phải bảo
tồn được giá trị vốn vay, đảm bảo tích lũy cho cả người cho vay và người đi vay. Cụ thể:
Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn ( đối với cả tiền gửi và tiền vay).
Lãi suất với quá trình đầu tư:
Quá trình đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản cố định được thực hiện khi mà họ
sự tính lợi nhuận thu được từ tài sản cố định này nhiều hơn số lãi phải trả cho các khoản
đi vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng kinh doanh có điều kiện để mở
rộng đầu tư và ngược lại. Trong môi trường tiền tệ hoàn chỉnh, ngay cả khi một doanh
nghiệp thừa vốn thì chi tiêu đầu tư có kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi lãi suất. Bởi vì thay
cho việc đầu tư mở rộng kinh doanh có thể mua chứng khoán hay gửi ngân hàng nếu lãi
suất tiền gửi cao. Đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế bị đình trệm phải hạ lãi suất vì
nguyên tắc cơ bản của lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của đầu tư, sự chênh
lệch này sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư.
Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm.
Thu nhập của một hộ gia đình thường được chia thành hai bộ phân: tiêu dùng và
tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập, vấn đề hàng
hóa lâu beend và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó lãi suất có tác dụng
tích cực tới các nhân tố đó.
Khi lãi suất thấp chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều cho việc tiêu
dùng hàng hóa nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. Khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản
tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
Lãi suất với quá trình phân bổ các nguồn lực.

Tất cả các nguồn lực đều có tính khan hiếm. Vấn đề là xã hội phải phân bố và sử
dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả. Nghiên cứu trong nền kinh tế thị trường cho thấy
giá cả đóng vai trò cực lỳ quan trọng trong việc phân bổ các nguồn lực giữa các ngành
kinh tế. Như ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò phân bổ hiệu
quả các nguồn lực khân hiếm của xã hội. Để quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế
một dự án hay một tài sản nào chúng ta đều phải quan tâm tới sự chênh lệch giữa giá trị
tỷ suất lợi tức thu được với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem việc đầu tư
này có mang lại lợi nhuậ hay không và có đảm bảo hiệu quả kinh doanh để trả khoản tiền
lãi của số tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Khi quyết định đầu tư vào một ngành
9
GVHD : Phạm Thị Tuệ
kinh tế, một dự án hay một tài sản ta phải quan tâm tới sự chênh lệch giữa lợi nhuận đem
lại và số tiền vay phải trả. Khi chênh lệch này dương thì nguồn lực sẽ được phân bổ tới
đó và là sự phân bổ hiệu quả.
1.2. Lý thuyết cơ bản về hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh.
 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hoạt động mua
bám trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các doanh nghiệp với nhau hoặc
các doanh vớì nhau, giữa các doanh nghiệp với người tiêu dung cuối
cùng nhằm mục địch là thu được lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh
được hiểu là một quá trình liên tuchj từ nghiên cứu thị trường rồi tìm
cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu người tiêu
dung để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. (Theo Tổ
chức hợp tác và Phát triển kinh tế trong cuốn sách đo lường năng suất,
đo lường tốc độ tăng năng suất tổng thể và năng suất ngành – 2002).
 Các hoạt động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách
quan, cơ chế thị trường, sự thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá
ngoại tệ, chính sách ưu đãi,… Đồng thời các hoạt động này còn chịu
tác động của việc sử dụng các yếu tố sản xuất, tinhfh ình sản sản xuất,
tiêu thụ,.giá cả,… Để tiến hành hoạt động này cần nghiên cứu nhu cầu

thị trường, từ đó xây dựng được chiến lược kinh doanh trên cơ sở huy
động và sử dụng hợp lý của nguồn lực của doanh nghiệp.
1.2.2. Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Tổng doanh thu.
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tổng doanh thu được tính theo công thức sau:
TR = P.Q
Trong đó: TR là tổng doanh thu P là giá bán sản phẩm
Q là sản lượng
10
GVHD : Phạm Thị Tuệ
Căn cứ vào công thức trên ta thấy, trong quá trình hoạt động kinh đoanh của
fdoanh nghiệp, doanh nghiệp thu tăng lên khi họ mở rộng hơn về quy mô sản xuất
hoặc cũng có thể là từ việc tăng giá sản phẩm. Tuy nhiên, sự thay đổi đó là tốt hay
không tốt thì lại khổng thể khẳng định khi chỉ dựa vào những con số ở trên. Nếu
xét về việc tăng lên về sản lượng có thể nói doanh nghiệp đã tăng lên về quy mô
kinh doanh, đây là một tín hiệu tốt. Nếu doanh thu tăng lên vì tăng giá thì chúng ta
cần xem xét tới chi phí sản xuất với cả hai khả năng, trong trường hợp chi phí bình
quân tăng ít hơn giá sản phẩm thì chứng tỏ doanh nghiệ đang hoạt động có lãi và
ngược lại.
Một trong những yếu tố làm chúng ta dễ mắc sai lầm khi đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp là lãi suất. Lãi suất là cho doanh thu tăng
lên bằng việc tác động trực tiếp tới chi phí sản xuất từ đó bắt buộc doanh nghiệp
phải đẩy giá thành sản phẩm cao hơn. Liệu khi đó, lợi nhuận của doanh nghiệp có
tăng hơn? Vì vậy không thể chỉ nhìn vào tăng giảm doanh thu dể khẳng định hiệu
quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp mà cần xét tới toàn diện hơn về
mức tăng giá và tăng giảm sản lượng.
2. Chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất
định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về
sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi
vật chất, tài chính và phi tài chính.
Phân loại chi phí sản xuất:
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp
chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản
xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các
góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được
phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
Sau đây là một số chỉ tiêu phân loại chi phí:
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
11
GVHD : Phạm Thị Tuệ
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn
thành.
 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
3. Lợi nhuận kinh doanh.
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu
tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần
chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực
là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền,
mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh
tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi
nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng

tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng chi
phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài
hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0
ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản
lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm
một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm.
Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi
phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên,
doanh nghiệp lỗ ít nhất.
Các loại lợi nhuận:
 Lợi tức.
 Lợi nhuận trước thuế và lãi.
 Lợi nhuận trên tài sản.
 Lợi nhuận trên vốn.
 Lợi nhuận trên tài sản.
 Lợi nhuận trên doanh thu.
 Lợi nhuận gộp.
 Lợi nhuận ròng.
12
GVHD : Phạm Thị Tuệ
4. Năng suất lao động.
Năng suất lao động là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi
quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản xuất ra
nó. Năng suất lao động là một trong những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh tranh,
đặc biệt, năng suất lao động lại phản ánh yếu tố chất lượng người lao động - yếu tố cốt
lõi của sự phát triển trong sự cạnh tranh toàn cầu, sự phát triển của khoa học công nghệ
và nền kinh tế tri thức hiện nay.
Năng suất lao động được tính theo công thức sau:
Năng suất lao động = Giá trị gia tăng (hoặc GDP) / Số lượng lao động

Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao động
cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng (hay lượng
giá trị) được tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động hao
phí để sản xuất ra một đơn vị thành phẩm. Năng suất lao động là chỉ tiêu quan trọng nhất
thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản xuất, hay của một
phương thức sản xuất. Năng suất lao động được quyết định bởi nhiều nhân tố, như trình
độ thành thạo của người lao động, trình độ phát triển khoa học và áp dụng công nghệ, sự
kết hợp xã hội của quá trình sản xuất, quy mô và tính hiệu quả của các tư liệu sản xuất,
các điều kiện tự nhiên.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Chi phí đầu vào.
Ba yếu tố : Chi phí, lợi nhuận, doanh thu là ba yêu tố đánh già hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp. Chính vì vậy một trong ba yếu tố biến động sẽ ảnh hưởng
tới hai yếu tố còn lại và ảnh hưởng tới đánh giá hoạt động của doanh nghiệp đó. Khi
hàng nhập vẫn giữ nguyên mà chi phí giảm thì lợi nhuận sẽ tăng, suy ra hiệu quả kinh tế
đạt cao hơn.
Đặc biệt đối với ngành xây lắp, các doanh nghiệp không phải chi cho sản xuất nhiều nên
chi phí chủ yếu bắt nguồn từ chi phí đầu vào và chi phí trả lương cho nhân viên. Khi chi
phí đầu vào biến động sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tổng chi phí và từ đó ảnh hưởng tới
doanh thu lợi nhuận. Việc ba yếu tố này thay đổi ảnh hưởng tới đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nguồn nhân lực.
Đây là nhân tố vô cùng quan trọng. Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp
do lực lượng lao động tiến hành thực hiện. Nó là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh.
13
GVHD : Phạm Thị Tuệ
Mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật trang thiết bị máy móc hiện đại vào sản xuất do lực
lượng này sáng tạo và thực hiện chúng. Một doanh nghiệp có lực lượng lao động đông
đảo, làm việc có kỷ luật, có sáng tạo thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Đặc biệt là ngành xây lắp, hoạt động lắp đặt, sửa chữa là hoạt động chủ yếu của

doanh nghiệp. Chính vì vậy, các kỹ năng, trình độ của nguồn nhân lực có ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động kinh doanh. Khi doanh nghiệp có đội ngũ nhân lực tốt thì sản
phẩm dịch vụ cung cấp sẽ có chất lượng cao hơn, thời gian hoàn thành công việc ngắn
lại, tránh được sự tổn thất,… đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngược lại khi đội ngũ lao
động kém hơn, ngoài tổn thất về thời gian, giá trị sản phẩm dịch vụ mang lại, doanh
nghiệp có thể phải trả thêm chi phí không đáng có do sai sót trong kinh xây lắp, sửa chữa
và chi phí cơ hội mất đi do làm việc không hiệu quả.
3. Tình hình Tài chính.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến việc duy trì và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, cơ cấu mặt hàng chiến lược nếu doanh nghiệp có khả
năng tài chính mạnh sẽ gặp thuận lợi cho công tác mở rộng thị trường, áp dụng khoa học
kỹ thuật tiến bộ, tăng cường khả năng cạnh tranh.
Trong những năm gần đây hoạt động xây lắp của doanh nghiệp Việt Nam đang trì
trệ. Vì mối liên quan chặt chẽ của ngành này với tình hình bất động sản, mà tình hình bất
động sản của Việt Nam thì không được khả quan. Đây là vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp xây lắp, vậy nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng này. Một tồn tại khách quan nói
chung đối với nền kinh tế Việt Nam là vấn đề vốn. Tuy năm 2012- 2013, chính phủ đã
chỉ đạo hạ mức lãi suất xuống đáng kể nhưng nguồn vốn này vẫn chưa tới tay nhiều
doanh nghiệp. Vì nhu cầu thì quá lớn mà khả năng cung cấp vốn cũng như tự tích lũy
không đủ để đáp ứng. Thêm vào đó, tình trạng đầu tư dàn trải thiếu tập trung cho nên hậu
quả tất yếu là hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Thiếu vốn dẫn tới tình trạng nhiều khi
công trình đang thi công phải dừng lại một thời gian hoặc không tham gia đấu thầu nhiều
công trình có giá trị cao được. Điều đó ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và làm mất đi nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn.
Cũng do thiếu vốn, các công ty xây lắp không dự trữ được lượng hàng đầy đủ trong
kho, phòng trường hợp biến động và phát sinh sự cố. Bên cạnh những khó khăn về nhu
cầu vốn tự có, thì hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp còn gặp phải vướng mắc
về khả năng huy động vốn. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải vay vốn ngân hàng trả lãi
cao để đảm bảo kinh doanh. Kể cả khi lãi suất xuống thấp, nhưng với nhiều thủ tục và
yêu cầu thì vốn vay cũng không đủ đáp ứng nhu cầu thực tại của doanh nghiệp.

Nguồn vốn ít ỏi nên bắt buộc doanh nghiệp cần phải sử dụng sao cho hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp cần lập kế hoạch vốn một cách khoa học, công tác tác nghiên cứu tìm ra
dư án đầu tư tối ưu, đánh giá, tính toán cho phí cụ thể, đề ra những biện pháp quản lý chi
14
GVHD : Phạm Thị Tuệ
tiêu bảo đảm vốn được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu quả kinh tế. Vậy điểm
mấu chốt trong vấn đề vốn không phải là “Có bao nhiêu” mà là “Sử dụng như thế nào”
4. Marketing.
Nghiên cứu thị trường là hoạt động nhằm thu thập, đánh giá và xử lý thông tin về
thị trường nhằm giúp cho việc xây dựng và lựa chon phương án. Việc nghiên cứu này có
ảnh hưởng lớn tới khả năng thắng thầu trong xây lắp của công ty trong ngành.
Bên cạnh đó, với tình hình cạnh tranh gay gắt trong ngành xây lắp, nếu doanh
nghiệp có hướng đi mới, hoạt động marketing duy trì tốt thì sẽ là lợi thế không nhỏ đối
với doanh nghiệp đó.
1.3. Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh.
1.3.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.
Các doanh nghiệp xậy lắp thường không tự sản xuất các thiết bị điện lạnh mà hoạt
động chính là kinh doanh các sản phẩm này và cung cấp dịch vụ. Nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp tới dịch vụ lắp đặt này có thể nói là yếu tố con người và sản phẩm doanh nghiệp
cung cấp. Khi yếu tố vốn ổn định, doanh nghiệp có thể mua các sản phẩm theo mọi yêu
cầu của khách hàng và cung cấp sản phẩm bất cứ khi nào,với bất kỳ đối tượng khách
hàng nào. Khi tiếp cận nhiều khách hàng hơn thông qua sự đa dạng về sản phẩm cung
cấp, doanh nghiệp đánh giá được mặt hàng chủ lực và thứ yếu của mình. Từ đó xây dưng
được cơ cấu, cũng nhưng đặc điểm riêng cho sản phẩm của mình.
Mặt khác, sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp cũng đa dạng và hoàn
thiện hơn trong quá trình cung cấp đa dạng mặt hàng cho khách hàng. Nhân viên được
tiếp cận rộng hơn, có nhiều kinh nghiệm và sử lý các tình huống tốt hơn. Từ đó, các cấp
quản lý sẽ rút ra được các kết luận phục vụ cho quá trình ra quyết định mặt hàng của
doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh, đặc điểm về mặt hàng của doanh nghiệp khác biết với
các doanh nghiệp khác trong ngành.

1.3.2. Ảnh hưởng của lãi suất tới vốn lưu động.
Vốn lưu động là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một doanh nghiệp cần để duy
trì hoạt động thường xuyên. Những thành tố quan trọng của vốn lưu dộng đó là lượng
hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả. Các nhà phân tích thường xem xét các
khoản mục này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của một công ty.Nhóm tài sản
ngắn hạn và các nghĩa vụ nợ ngắn hạn chứa ba loại tài khoản có vai trò đặc biệt quan
trọng. Những tài khoản này đại diện cho những mảng trong doanh nghiệp mà nhà quản
trị thường xuyên và trực tiếp phải quan tâm xử lý:
 Tài khoản phải thu (tài sản ngắn hạn);
 Hàng lưu kho (tài sản ngắn hạn);
 Tài khoản phải trả (nghĩa vụ nợ ngắn hạn).
15
GVHD : Phạm Thị Tuệ
Ngoài ra, những khoản nợ ngắn hạn cũng có vai trò không kém phần quan trọng
bởi nó tạo thành một nghĩa vụ trong ngắn hạn của các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Những dạng nợ ngắn hạn thường gặp là nợ ngân hàng và hạn mức tín dụng.
Thay đổi trong lượng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng trực tiếp
đến luồng tiền của doanh nghiệp. Tăng vốn lưu động đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
đã sử dụng tiền để thanh toán, chẳng hạn cho việc mua hoặc chuyển đổi hàng trong kho,
thanh toán nợ, Như thế, tăng vốn lưu động sẽ làm giảm lượng tiền mặt doanh nghiệp
đang nắm. Tuy nhiên, nếu vốn lưu động giảm, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp có ít tiền hơn để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, điều này có thể tác
động gián tiếp, và thường khó lường trước, đến vận hành trong tương lai của doanh
nghiệp.
Mặt khác, lượng tiền lưu động chủ yếu của các doanh nghiệp xậy lắp hiện nay là
từ các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy lãi suất mà các ngân hàng đưa ra có ảnh
hưởng không nhỏ tới lượng vốn lưu động, cụ thể hơn là khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp. Không phải nghiễm nhiên mà các nhà nghiên cứu kinh tế gọi: “Lãi suất là
giá của việc huy động vốn mà các doanh nghiệp khi huy động vốn phải trả cho các cá
nhân, doanh nghiệp, Ngân hàng mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.”

Trong hoạt động tín dụng tức huy động vốn và sử dụng vốn của các Ngân hàng
chịu ảnh hưởng rất lớn của chính sách lãi suất của Ngân Hàng Công Thương Việt nam và
những quy định về mức lãi suất bắt buộc của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
1.3.3. Ảnh hưởng của lãi suất tới vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp
(Thời gian sử dụng: Từ một năm trở lên, có giá từ 10.000.000 trở lên). Nguồn hình thành
vốn cố định ban đầu có thể là từ các cổ đông, người sáng lập. Nhưng theo quá trình hoạt
động, vốn cố định dần được phát triển hơn nhờ vào kết quả đầu tư kinh doanh của doanh
nghiệp tạo nên. Mặt khác, chính lãi suất tiền vay lại là một nhan tố ảnh hưởng quan trọng
ảnh hưởng đến chi phi đầu tư của Doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi suất sẽ kéo theo những
biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố định.
Khi lãi suất ưu đãi, các doanh nghiệp vay được lượng vốn lớn hơn sẽ đầu tư nhiều
hơn và có cơ hội thành công nhiều hơn sẽ đem lại lợi nhuận. Từ đó mở rộng quy mô kinh
doanh, song song với đó sẽ là sắm sửa các thiết bị, nhà xưởng… tài sản cố định cho
doanh nghiệp mình.
Ngược lại, khi nguồn vốn bị hạn chế, các dự án đầu tư cũng bị thu hẹp theo, doanh
nghiệp sẽ không có lượng vốn để mở rộng quy mô kinh doanh cũng như tài sản cố định
của doanh nghiệp mình.
1.3.4. Ảnh hưởng của lãi suất tới lợi nhuận.
Như các phân tích trên về ảnh hưởng của lãi suất tới vốn lưu động và vốn cố định,
ta thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa chúng. Khi lãi suất ưu đãi và doanh nghiệp có thể tiếp
16
GVHD : Phạm Thị Tuệ
cận được thì ắt hẳn vốn cổ định lẫn vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ dồi dào hơn. Khi
mà vốn dồi dào, các trang thiết bị, nhà xưởng đều sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh thì
vấn đề gặt hái được nhiều thành công là dễ dàng hơn.
Doanh nghiệp xây lắp sẽ không lâm vào cảnh có năng lực mà nhưng không đủ vốn
để tham gia vào các công trình. Trả lương cho nhân viên đầy đủ và định kỳ, có nhiều
chính sách nhân sự tốt hơn, thu hút và giữ được nhiều nhân viên có năng lực. Góp phần
tăng năng suất lao động hay nói cách khác tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Thêm vào

đó, trước những biến động bất thường của kinh tế, khi có lượng vốn dồi dào, doanh
nghiệp có thể đề phòng và ứng phó kịp thời trước các rủi ro. Cũng góp phần cải thiện lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, ảnh hưởng của lãi suất có tác động bảo trùm tời hoạt động kinh doanh
của phần đa các doanh nghiệp đang hoạt động hiện này và đặc biệt đối với các doanh
nghiệp trong ngành xây lắp.
17
GVHD : Phạm Thị Tuệ
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT TỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TỶ CỔ PHẦN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN
LẠNH HÀ NỘI.
2.1 Tổng quan hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần kỹ thuật
cơ điện lạnh Hà Nội.
2.1.1 Sản phẩm chính.
Công ty Cổ phần kỹ thuật cơ điện lạnh Hà Nội là công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp các thiết bị điện lạnh cho các dự án tòa nhà, nhà ở cá nhân,
xí nghiệp,… Với sản phẩm chính là thiết bị điện lạnh và cửa gỗ ( bắt đầu kinh
doanh vào năm 2009). Các thiết bị điện lạnh như là: Quạt thông gió, máy điều hòa,
…. là sản phẩm chính, đem lại nguồn thu chính cho công ty.
Năm 2007, công ty chính thức đi vào hoạt động. Ban đầu quy mô công ty còn khá
nhỏ, hạn hẹp về vốn. Vì vậy trong suốt những năm đầu này, công ty chỉ có thể
tham gia vào các công trình vừa và nhỏ, với sản phẩm mang giá trị không cao.
Như công trình đầu tiên với tổng giá trị là sản phẩm cung cấp là … . Và một số
công trình khác với sản phẩm kinh doanh như: …
Từ năm 2009 đổ lại đây, với nhiều kinh nghiệm và quy mô lớn hơn, công huy
động được nhiều vốn hơn và bắt đầu mạnh dạn trong kinh doanh hơn. Ngoài kinh
doanh các sản phẩm điện lạnh, công ty còn kinh doanh thêm mặt hàng cửa gỗ-nhập
khẩu trực tiếp từ MAlaysia. Đây được coi là biến chuyển mang tính tích cực của
công ty. Với sự đa dạng hơn về sản phẩm, công ty đã từng bước mở rộng được thị
trường kinh doanh,Tìm kiếm thêm nhiều thêm nhiều công trình với giá trị lợi ích

cao hơn, bất chấp cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu .
2.1.2 Thị trường kinh doanh chính của công ty.
Với việc kinh doanh đa dạng các thie Với thị trường thiết bị điện lạnh, công
ty từng bước mở rộng thị trường hoạt động của mình ra toàn miền bắc như: Hải
Dương, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phan Thiết, Bắc Ninh,…Đặc
biệt là hai thị trường lớn là Hà Nội và Quảng Ninh. Tại thị trường Hà Nội, công ty
đã nhận được nhiều gói thầu lớn nhỏ với số lượng lớn. Mặt khác, tại thị trường
Quảng Ninh tuy số lượng thầu ít nhưng các gói thầu nhận được ở thị trường này
luôn là có giá trị cao, đem lại lợi nhuận lớn cho công ty. Có thể kể tới một số dự án
đáng chú ý trong giai đoạn 2009-2013 như:
Cung cấp lắp đặt hệ thống điều hòa không khí tại TOYOTA BOSHOKU Vĩnh
Phúc năm 2008-2009.
18
GVHD : Phạm Thị Tuệ
San lấp mặt bằng, lắp đặt đường ống khu đô thị tại đô thị Cầu Sến tại Quảng Ninh
năm 2010-2011;
Gói thầu cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho toàn
nhà HH1 tại Hà Nội năm 2010-2011;
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hòa tại SKYCITY Hà Nội năm 2011;
Gói thầu cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hòa thông gió, điện và điều khiển cho
toàn nhà DPML tại Hà Nội;
Cung cấp và lắp đặt hệ thống điện động lực và chiếu sáng cho bàn đá ụ 70.000T
của nhà máy đóng tàu Hạ Long,
Năm 2009, công ty bắt đầu mở rộng mặt hàng kinh doanh và lắp đặt là sản
phẩm cửa gỗ công nghiệp. Cũng đạt được những thành công đáng ghi nhận. Dựa
vào kinh nghiệm có sẵn từ kinh doanh thiết bị điện lạnh trước, công ty nhanh
chóng phát triển thị trường cửa gỗ và chủ động tìm kiếm các gói thầu mới. Với
những dự án đáng ghi nhận như: Cung cấp và lắp đặt cửa gỗ cho toà nhà HH1 tại
Hà Nội; Cung cấp và lắp đặt cửa gỗ cho khách sạn SEALINK tại Phan Thiết,
ngoài ra còn phục vụ rất nhiều các đối tượng khác như nhà tư, tòa nhà, xí nghiệp,

….
Nếu xét trên góc độ số dự án tiến hành thì ta được biểu đồ về phân bố thị
trường của công ty như sau:
Biểu đồ 3.2 : Phân bố thị trường kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2009-
2013

( Nguồn: Phòng quản lý dự án )

2.1.3 Kết quả kinh doanh những năm gần đây của công ty.
2.2 Phân tích thực trạng ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh
doanh.
2.2.1 Diễn biến của lãi suất những năm gần đây.
Kể từ năm 2010 đến này, Việt Nam đã trải qua 2 giai đoạn bất ổn kinh
tế vĩ mô : lần thứ nhất xảy ra vào năm 2010; lần thứ hai xảy ra vào cuối năm 2010,
đầu 2011. Năm 2010, lãi suất trong năm diễn biến khá phức tạp và tăng cao, dđặc
biệt apf thời điểm cuối năm khi lãi suất huy động VNĐ đã tăng vọt từ 11 – 11,5 %
lên tới 17% ở một số ngân hàng thương mại với những kỳ hạn ngắn do việc triển
19
GVHD : Phạm Thị Tuệ
khai chương trình huy động lãi suất cao cuat Techcombank. Đồng thời lãi suất cho
vay cũng leo thang từ 13 – 14% lên 19-21% năm tùy theo từng khoản vay. Ngay
sau đó, với sự can thiệp kịp thời của NHNN, lãi suất huy động đã giảm về mức tối
đa là 14% bao gồm cả chi phí khuyến mại. THời điểm này, các ngân hàng đã thực
hiện đồng thuận lãi suất huy động VNĐ tối đa là 14%/năm ; Lãi suất cho vay bình
quân 15,27%/năm.
Lãi suất năm 2011,NHNN đã 2 lần tăng lãi suất chiết khấu ( từ 7%
năm 2010 lên 13% năm 2011), 4 lần tăng lãi suất tái cấp vốn ( từ 9% lên 15%), 5
lần tăng lãi suất OMO ( từ 8% lên 15%). Lãi suất cơ bản được giữ nguyên 9% kể
từ năm 2010.
Lãi suất bắt đâu leo thang kể từ tháng 5/2011, có thời điểm huy động VNĐ lên tới

20%/ năm, lãi suất cho vay phi sản xuất từ 25%-38%/năm.
Năm 2012 là một năm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam với những
cung bậc khác nhau. Tuy nhiên , Chính phủ và NHNN cũng đã có những chính
sác, quyết định kịp thời và quyết liệt nhằm ổn định kinh tế, giảm bớt gánh nặng
cho doanh nghiệp và giải cứu nợ xấu cho các ngân hàng.NHNN thực hiện 6 lần
giảm lãi suất huy động và cho vay. Điều đó có tác động khiến lạm phát từ ngưỡng
20% đã giảm xuống còn một con số 7%. Trong khi duy trì được tốc độ tăng trưởng
đạt trên 5% và lãi suất vay cũng giảm từ 20% xuống còn 12%-13%/năm.
Lãi suất là cơ sở để cho cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ta các
quyết định của mình như chi tiêu hay để dành gửi tiền ngân hàng, đầu tư, mua sắm
trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay cho vay. Trong tình trạng lãi
suất lên xuống thất thường đã ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của
công ty.
2.2.2 Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Ảnh hưởng của lãi suất tới vốn lưu động.
Ảnh hưởng của lãi suất tới vốn cố định.
Ảnh hưởng của lãi suất tới lợi nhuận.
Bảng 1:
Biểu 2:
20
GVHD : Phạm Thị Tuệ
Như đã phân tích ở trên khi lãi suất tăng giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận
của công ty. Nhìn vào biểu, ta có thể thấy khi lãi suất tăng, ảnh hưởng tới lợi
nhuận của công ty. Lợi nhuận của công ty có xu hướng…. trong năm 2008 – 2013.
Cụ thể
2.2.3 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.
2.2.3.1 Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.3.2 Kết luận về thực trạng ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh
doanh.
21

GVHD : Phạm Thị Tuệ
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA
LÃI SUẤT TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ
THUẬT CƠ ĐIỆN LẠNH HÀ NỘI.
3.1 Dự báo tình hình biến động của lãi suất 5 năm tới.
Diễn biến của lãi suất luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp
trên thị trường. Chính vì vậy mà đã có không ít các chuyên gia, công ty
nghiên cứu và dự báo biến động của lãi suất. Công ty Ernst & Young là một
trong những công ty hàng đầu về dự báo kinh tế toàn cầu.Mới đây, theo báo
cáo "Dự báo triển vọng tại các thị trường tăng trưởng nhanh" mới được
Ernst & Young công bố, mức tăng GDP của Việt Nam dự kiến đạt đỉnh 7%
vào năm 2016, nhờ nỗ lực của Chính phủ trong giảm thâm hụt tài khóa và
lạm phát, hạ lãi suất cho vay. Dịch chuyển mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam sẽ làm dịu đi những lo ngại của
nhà đầu tư về tính ổn định của đồng nội tệ, bất chấp thâm hụt thương mại
sẽ tăng trở lại vào năm 2015.
Ernst & Young cũng đánh giá Việt Nam đứng thứ 4 trong 25 thị trường
tăng trưởng nhanh sẽ bị tác động nhiều nhất bởi các yếu tố rủi ro như biến
động tiền tệ, thâm hụt cán cân vãng lai, nợ công, lạm phát Tuy vậy, hãng
này nhấn mạnh nền kinh tế vẫn có triển vọng lạc quan trong thời gian tới
nhờ dòng vốn ngoại.
Theo như những đánh giá trên và số liệu thu thập được từ thông báo của
Ernst & Young thì 5 năm tới đây lãi suất sẽ liên tục giảm. Lãi suất bình
quân năm 2014 sẽ đạt 7%/năm, các năm 2015 - 2018 lãi suất có thể giảm
tới 6%/năm.
3.2 Định hướng phát triển kinh doanh của ngành.
Không ngoại lệ, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành xây lắp cũng
chịu ảnh hưởng nhiều từ biến động lãi suất trên thị trường. Do vậy, các doanh
nghiệp trong ngành xây lắp cần chú trọng đến một số định hướng nhằm phát triển
kinh doanh, hạn chế những tác động xấu của biến động lãi suất mang lại, như là:

Đặc trưng cơ bản của ngành xây lắp là cung cấp các dịch vụ lắp đặt thiết bị. Ban
đầu các doanh nghiệp đấu thầu, sau đó lắp đặt theo yêu của cầu của bên mời thầu.
Chính vì vậy, các cần một lượng tiền lớn để đấu thầu thành công, duy trì hoạt động
kinh doanh và trả lương cho nhân viên cho tới khi doanh nghiệp mời thầu chi trả.
Mà các công trình thường kéo dài trên 1 năm, đợt chi trả thường chia là 2-3 đợt. Vì
thế, doanh nghiệp cần đưa ra các điều kiện chi trả, giá trị hợp đồng tương ứng
không chỉ với quy mô gói thầu mà còn so với thời gian chi trả, biến động kinh tế
và đặc biệt tình hình lãi suất… để sao duy trì được các hoạt động tối thiểu của
22
GVHD : Phạm Thị Tuệ
công ty như: thi công công trình, trả lương cho nhân viên,…Vì dù sao, các doanh
nghiệp trong ngành đều phải huy động vốn và chịu lãi suất từ hoạt động này.
Phát triển nguồn nhân lực cho mảng thi công xây lắp : dựa trên lực lượng
hiện có chủ yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại các công
trường xây dựng, các đội thi công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ
thuật có tay nghề, các doanh nghiệp cần tiếp tục công tác đầu tư và phát
triển theo chiều sâu trong việc huấn luyện, đào tạo. Doanh nghiệp hướng
tới mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn nữa trong từng lĩnh vực
thi công xây lắp cho cả cán bộ quản lý và các lực lượng công nhân có tay
nghề. Ngành nên phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo với các
trường Đại học, trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước
để nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân sự, bổ sung nhân lực cho ngành
từ nhân sự cấp cao đến những công nhân lành nghề.
3.3 Giải pháp tới doanh nghiệp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất.
Để chủ động đối phó với sự biến động bất thường của lãi suất, công ty cần phải
vạch ra các giải pháp cụ thể để tiến hành nhằm hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng
của lãi suất tới hoạt động kinh doanh. Các giải pháp đó là:
Theo dõi sát sao những biến động của lãi suất. trên thị trường để từ đó có những
dự đoán và chủ động trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Thiết lập mối quan hệ bền vững, tạo lòng tin với các ngân hàng nhằm nắm bắt

thông tin về lãi suất và vay vốn được chủ động hơn.
Tìm hiểu và nắm bắt kịp thời các chính sách, chủ trương của Nhà nước trên thị
trường tín dụng nói riêng và cho các hoạt động kinh tế nói chung.
Điều tiết quy mô vay vốn trong từng thời kỳ để vừa đảm bảo nhu cầu kinh doanh
hiện tại vừa hạn chế chi phí tài chính. Đối với những giai đoạn lãi suất quá cao thì
doanh nghiệp cũng nên hạn chế kinh doanh. có thể nhỏ hơn nhu cầu kinh doanh
trung bình. Ngược lại khi lãi suất thấp có thể bạo dạn kinh doanh những công trình
lớn hơn.
Tiếp tục hoạch định những chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn một
cách hiệu quả. Các chiến lược này phải có những phương án lựa chọn phù hợp với
những thay đổi của các yếu tố môi trường, trong đó có lãi suất.
Đầu tư công nghệ sản xuất, tăng cường ca kíp, tận dụng tài sản cố định, nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả quản lý kinh tế.
23
GVHD : Phạm Thị Tuệ
Tranh thủ và tận dụng các nguồn vốn có lãi suất hợp lý từ huy động cổ đông, nhân
viên trong công ty, khách hàng, nhà cung cấp hay bất kỳ chủ thể nào trong nền
kinh tế.
3.4 Kiến nghị tới nhà nước và ngân hàng nhà nước.
Kiến nghị tới nhà nước
Lãi suất là nhân tố nhạy cảm tác động đến nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, do đó
Nhà nước luôn phải có những điều tiết kịp thời để trách những tác động tiêu cưc
đến thị trường. Hoạt động kinh doanh là hoạt động cơ bản và nền tảng của xã hội.
Do vậy muốn thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, Nhà nước phải điều tiết các yếu
tố vĩ mô luôn ổn định đảm bảo tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động. Do đó để hạn chế tác động của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của các
công ty. Nhà nước cần:
Tiếp tục có những chính sách nhằm giảm mức lãi suất cho vay của hệ thống ngân
hàng. Như đánh giá của các chuyên gia hiện nay, mức lãi suất cho vay hiện nay tại
Việt Nam ở mức cao hơn so với các nước trong khu vực.Theo báo cáo về tình

hình tài chính, tiền tệ tháng 10.2013, Bộ Công thương cho biết, lãi suất
bình quân trong khu vực hiện nay chỉ có 6,55%/năm, trong khi đó ở Việt
Nam là 14%/năm, cao hơn 2 lần so với các nước khác. Như vậy, mức lãi
suất của ta hiện nay quá cao và rất khó để thúc đẩy các doanh nghiệp vay
vốn để hoạt động kinh doanh. Do vậy thời gian tới, Nhà nước phải có
những động thái tích cực hơn để giảm nhiệt lãi suất và cắt giảm các điều
kiện khắt khe khi vay vốn giúp doanh nghiệp có điều kiện phát triển thuận
lợi hơn.
Giai đoạn vừa qua đã có hàng loạt các doanh nghiệp ngàng xây lắp phải
phá sản, kiện tụng về vấn trả lương, thuế, bảo hiểm lao động,… chủ yếu là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, sở dĩ vậy là do các doanh nghiệp này luôn trong
tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Do vạy nhà nước cần có chính sách hỗ
trọe vay vốn và ưu tiên lãi suất với bộ phận này để khuyến khích kinh
doanh phát triển;
Nhà nước cần có những chính sách quản lý, kiểm soát chặt chẽ lãi suất
cho vay của hệ thống ngân hàng, tránh để xảy ra hiện tượng chayj đua lãi
suất huy động khiến đẩy lãi suất vay vốn lên cao như hồi tháng 5, 6 năm
24
GVHD : Phạm Thị Tuệ
2010. Để làm được điều này Nhà nước cần tiếp tục siết chặt chính sách lãi
suất huy động và có thiết lập lãi suất vay vốn trần.
thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế lạm phát, các chính sách tỷ
giá, chính sách thuế và chỉ tiêu chính phủ nhắm đạt được điều tiết lãi suất.
Đồng thời cần phải có những phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các
ngành các cấp để tạo lên sự thống nhất, đồng bộ và hiệu quả trong quản lý
thị trường tín dụng. Thị trường tín dụng ổn định chính là điều kiện quan
trọng để lãi suất ổn định
Tạo nên tính minh bạch công khai để người dân và doanh nghiệp hiểu đầy
đủ và toàn diện về các chính sách lãi suất của Nhà nước để từ đó hị có thể
có những chủ động đối phó với biến động thị trường. Mặt khác khi đã

được biết trước các chính sách, các ngân hàng cũng sẽ có dự tính trước
và sẽ tình nguyện thực hiện. Như vậy các chủ trương điều tiết lãi suất trên
thị trường của Nhà nước cũng đạt được hiểu quản cao quá.
Kiến nghị tới Ngân hàng
Thứ nhất, các ngân hàng thương mại cần có chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cho các cán bộ trực tiếp kinh doanh trong mảng cho vay vốn. Ngoài
ra cần trang bị thêm những kiến thức về lãi suất, phân tích và có điều
chỉnh lái suất so với khu vực.
Thứ hai, các hợp đồng phát sinh về tiền tệ làm một trong những công cụ
hữu hiệu phòng ngừa biến đông lãi suất. Tuy nhiên, cũng là công cụ mới
mẻ ở Việt Nam và cũng phải chịu không ít rủi ro trong quá trình ứng dụng
nên các ngân hàng thương mại hiện nay rất cẩn trọng trong việc lựa chọn
khách hàng để giao dịch.
25

×