Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

NGHIÊN cứu sử DỤNG ENZYME PROTEASE TRONG QUI TRÌNH sản XUẤT CHITIN CHITOSAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG





ĐẶNG THỊ HIỀN



NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ENZYME PROTEASE
TRONG QUI TRÌNH SẢN XUẤT CHITIN-
CHITOSAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH:
CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
MÃ SỐ: 60.54.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRANG SĨ TRUNG




NHA TRANG - 2008
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trang Sĩ Trung đã hướng dẫn
khoa học hết sức tận tình và chu đáo trong suốt thời gian làm luận văn nghiên cứu.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu, Phòng Quan hệ
Quốc tế, Khoa Chế biến Trường Đại học Nha Trang, Trung tâm Nghiên cứu Chế
biến Trường Đại học Nha Trang, Công ty Cổ phần Nha Trang SeaFoods (F17) đã
tạo điều kiện giúp đỡ về dụng cụ, thiết bị phục vụ nghiên cứu và tạo điều kiện về
mặt thời gian cho tôi hoàn thành khoá học. Cảm ơn PGS. TS. Ngô Đăng Nghĩa, các
thầy cô trong Khoa Chế biến cùng các bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong suốt thời gian thực hiện các nghiên cứu.

Nha Trang, tháng 06 năm 2008
Học viên

Đặng Thị Hiền
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác
Tác giả luận văn



Đặng Thị Hiền





















i
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ PHẾ LIỆU TÔM VÀ CÁC HƯỚNG TẬN DỤNG 3
1.1.1. Phế liệu tôm 3
1.1.2. Thành phần hóa học của phế liệu tôm 4
1.1.3. Các hướng tận dụng phế liệu tôm 5
1.2. CÁC SẢN PHẨM CÓ GIÁ TRỊ TỪ PHẾ LIỆU TÔM 6
1.2.1. CHITIN, CHITOSAN 6
1.2.1.1. Giới thiệu chung về chitin, chitosan 6
1.2.1.3. Tình hình nghiên cứu sản xuất chitin, chitosan trên thế giới và

Việt Nam 8
1.2.2. PROTEIN VÀ ASTAXANTHIN 21
1.2.2.1. Astaxanthin trong phế liệu tôm 21
1.2.2.2. Các phương pháp thu nhận protein và astaxanthin 26
1.2.2.3. Nghiên cứu thu hồi chitin, protein và astaxanthin bằng phương pháp
sử dụng enzyme 29
1.3. BẢN CHẤT, CƠ CHẾ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH THỦY PHÂN 33
Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Phương pháp thu nhận mẫu 39
2.2.2. Bố trí thí nghiệm xác định các thông số quy trình 40
2.2.3. Bố trí thí nghiệm xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình thủy
ii
phân protein đầu vỏ tôm bằng enzyme Alcalase 41
2.2.4. Bố trí thí nghiệm xác định chế độ chiết astaxanthin từ phế liệu tôm 44
2.2.5. Các phương pháp phân tích 48
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu 50
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
3.1. Thành phần hóa học của phế liệu tôm Thẻ 51
3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến quá trình tách protein 51
3.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ enzyme Alcalase/nguyên liệu 51
3.2.2. Ảnh hưởng của pH đến quá trình thủy phân 54
3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình thủy phân 56
3.2.4. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình thủy phân 57
3.2.5. Tối ưu hóa công đoạn tách protein của vỏ đầu tôm bằng enzyme Alcalase
59
3.3. Kết quả lựa chọn chế độ thích hợp để thu hồi asthaxanthin 64
3.3.1. Xác định môi trường và thời gian thích hợp để chiết astaxanthin 64

3.3.2. Xác định nhiệt độ thích hợp để chiết astaxanthin 66
3.3.3. Xác định tỷ lệ dung môi/nguyên liệu thích hợp để chiết astaxanthin 67
3.3.4. Tối ưu hóa quá trình chiết astaxanthin 68
3.4. Đề xuất qui trình ứng dụng enzyme protease trong công nghệ sản xuất
chitin 73
3.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả quy trình sử dụng enzyme so với phương pháp
hóa học 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO






iii
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Kí hiệu
viết tắt
Diễn giải
AU Đơn vị hoạt độ enzyme thủy phân protein
DH Độ thủy phân
DA Độ deacetyl hóa
ES Phức hợp enzyme-cơ chất
E/S Tỷ lệ enzyme/cơ chất
N
TS
Nitơ tổng số
PE Petroleum ether






















iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung Trang

1.1 Thành phần khối lượng của tôm 4
1.2 Thành phần (%) đầu và vỏ tôm 5
1.3 Một số chỉ tiêu chất lượng của Chitosan từ vỏ tôm sú theo

phương pháp xử lý kiềm một giai đoạn (Trần Thị Luyến, 2003)
15
1.4 Chỉ tiêu chất lượng của Chitosan sản xuất từ vỏ ghẹ (Trần Thị
Luyến, 2004).
16
1.5 Chỉ tiêu chất lượng của Chitosan sản xuất từ vỏ tôm Mũ ni
(Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, 2002).
17
1.6 Một số chỉ tiêu chất lượng của Chitosan sản xuất theo quy trình
Papain (Trần Thị Luyến, 2003)
20
2.1 Tiêu chuẩn màu sắc cho bột carotenoprotein do Thái Lan sản
xuất
48
2.2 Tiêu chuẩn mùi cho bột carotenoprotein do Thái Lan sản xuất 48
3.1 Thành phần hóa học cơ bản của phế liệu tôm Thẻ chân trắng 51
3.2 Sự biến đổi trạng thái cảm quan của các mẫu theo thời gian 57
3.3 Mức và khoảng biến thiên của các yếu tố thí nghiệm 60
3.4 Ma trận trực giao cấp hai, ba yếu tố 61
3.5 Bảng kết quả kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy 62
3.6 Kết quả tối ưu hóa quá trình thủy phân phế liệu tôm bằng
enzyme
63
3.7 Mức thí nghiệm của các yếu tố 68
3.8 Ma trận trực giao cấp hai, ba yếu tố 69
3.9
Bảng kết quả kiểm tra mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy
70
3.10
Kết quả tối ưu hóa quá trình chiết astaxanthin

71
3.11
Các chỉ tiêu chất lượng của chitin từ quy trình hoá học và quy
trình kết hợp bổ sung enzyme
75
3.12 Các chỉ tiêu chất lượng của chitosan từ quy trình hoá học và quy 75
v
trình kết hợp bổ sung enzyme

3.13
Chất lượng của bột carotenoprotein
76
3.14
Thành phần amino acid trong bột carotenoprotein thu hồi từ quá
trình thủy phân phế liệu tôm
77
3.15
Nguyên vật liệu cho công nghệ sản xuất chitin theo phương
pháp sử dụng enzyme và phương pháp hóa học (100 kg đầu vỏ
tôm)
78
3.16
Chi phí thực nghiệm sản phẩm chitin (tính trên 1kg chitin) sản
xuất theo phương pháp thông thường
78
3.17
Chi phí thực nghiệm sản phẩm chitin (tính trên 1kg chitin) sản
xuất theo phương pháp sử dụng enzyme
79
3.18

Thu hồi các sản phẩm từ 100 kg đầu vỏ tôm
79

vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Nội dung Trang

1.1 Sơ đồ ứng dụng của phế liệu tôm 5
1.2 Công thức cấu tạo của chitin 6
1.3 Công thức cấu tạo của chitosan 7
1.4 Quy trình của Stevens 8
1.5 Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm hùm của Hackman 9
1.6 Quy trình thủy nhiệt của Yamashaki và Nakamichi (Nhật Bản) 10
1.7 Quy trình sản xuất của Pháp 11
1.8 Quy trình sản xuất của Đỗ Minh Phụng, Trường Đại Học Thủy Sản 12
1.9 Quy trình sản xuất chitin của xí nghiệp Thủy sản Hà Nội 13
1.10 Quy trình sản xuất chitosan ở Trung tâm cao phân tử thuộc Viện
khoa học Việt Nam
14
1.11 Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm Sú bằng phương pháp hóa học
với một công đoạn xử lý kiềm (Trần Thị Luyến, 2003)
15
1.12 Quy trình công nghệ sản xuất chitosan từ vỏ ghẹ (Trần Thị Luyến,
2004)
16
1.13 Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm Mũ ni (Huỳnh Nguyễn Duy
Bảo, 2002)
17

1.14 Quy trình của Trung tâm Chế biến Đại học Thuỷ sản 18
1.15 Quy trình sản xuất chitin của Holanda và Netto (2006) 19
1.16 Quy trình sử dụng enzyme Papain để sản xuất chitosan (Trần Thị
Luyến, 2003)
20
1.17 Cấu trúc phân tử astaxanthin 21
1.18 Sự thay đổi cấu trúc phân tử astaxanthin khi tương tác với acid 23
1.19 Astacene 23
1.20 Crustaxanthin 23
vii
3.1 Biểu đồ biểu thị khả năng tách protein của enzyme Alcalase phụ
thuộc vào tỷ lệ enzyme/nguyên liệu
52
3.2 Biểu đồ biểu hiện khả năng tách protein của enzyme Alcalase phụ
thuộc vào pH
54
3.3 Biểu đồ biểu hiện khả năng tách protein của enzyme Alcalase theo
nhiệt độ
56
3.4
Biểu đồ biểu thị khả năng tách protein của enzyme Alcalase theo
thời gian
58
3.5 Ảnh hưởng của môi trường và thời gian chiết đến hiệu suất thu hồi
astaxanthin
64
3.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất thu hồi astaxanthin
66
3.7 Ảnh hưởng của tỷ lệ dầu nành so với nguyên liệu đến hiệu suất thu
hồi astaxanthin

67

1
MỞ ĐẦU
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã phát triển mạnh trong những năm gần
đây và trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
hàng triệu người dân ven biển và tạo nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Theo
thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đã qua
mốc 3 tỷ đạt 3,31 tỷ USD, tăng gần 600 triệu USD so với năm 2005, trong đó mặt
hàng tôm truyền thống chiếm vị trí đầu bảng xấp xỉ 1,5 tỷ USD, chiếm 44,3% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Năm 2007 kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt gần 3,8 tỷ USD,
tăng 12% so với năm 2006, xuất khẩu tôm đông lạnh chiếm 40% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Cùng với sự gia tăng khối lượng tôm xuất khẩu thì một lượng lớn phế
liệu của ngành chế biến tôm thải ra. Phế liệu này có thể chiếm tới 40÷60% trọng
lượng của tôm nguyên liệu và nó có chứa các thành phần có giá trị như protein,
chitin, astaxanthin. Theo ước tính thành phần của protein trong đầu tôm Thẻ chiếm
khoảng 11% trọng lượng tươi và như thế cứ sản xuất 1 kg chitin thì sẽ thải hồi hơn
2 kg protein. Ngoài ra, còn chứa đáng kể astaxanthin (300mg/kg). Lượng astaxanthin
này có giá trị kinh tế rất cao (khoảng 2.500 USD/kg) được ứng dụng trong nuôi thủy
sản nhằm tạo ra sắc tố đỏ cam trong tôm, cua, cá hồi, cá hồng, cá cảnh,…đồng thời
tăng cường sức đề kháng, nâng cao sức sống và khả năng sinh sản của các loài động
vật này. Astaxanthin cũng có những ứng dụng quan trọng khác trong thực phẩm chức
năng, trong mỹ phẩm và trong công nghiệp thực phẩm.
Chitin và dẫn xuất của nó chitosan được ứng dụng rộng rãi không chỉ trong
công nghiệp thực phẩm mà còn trong công nghiệp dược, mỹ phẩm, xử lý nước thải
và trong nông nghiệp. Nhiều công trình nghiên cứu sản xuất chitin-chitosan trong
và ngoài nước đã và đang thực hiện với nhiều phương pháp khác nhau. Đa số các
quy trình sản xuất chitin-chitosan dùng kiềm mạnh để khử protein dẫn đến dịch
protein thu được sau quá trình thường thải bỏ do có nồng độ hóa chất cao, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Hơn nữa, protein bị hạn chế sử dụng do các phản

ứng không mong muốn giữa amino acid xảy ra trong môi trường kiềm mạnh, bên
cạnh đó còn có sự kết bông các amino acid. Thu hồi một phần protein từ phế liệu
tôm bằng sự thủy phân enzyme là rất cần thiết. Protein thu hồi có thể sử dụng như
chất tạo mùi và bổ sung vào surimi hay thức ăn chăn nuôi. Hơn nữa, sản phẩm thủy
2
phân cũng là nguồn peptid hoạt động sinh học, với tiềm năng đáng kể trong dược
học, đồng thời là tác nhân kích thích tăng trưởng trong thức ăn động vật.
Trong những năm gần đây nghiên cứu ứng dụng enzyme cho việc thu hồi
chitin, protein, astaxanthin đã và đang được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học,
các cơ sở nghiên cứu sản xuất trong và ngoài nước. Tuy nhiên để hoàn thiện quy
trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải nghiên cứu sâu hơn
nữa. Chính vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sử dụng enzyme
Protease trong qui trình sản xuất Chitin – Chitosan” dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Trang Sĩ Trung.
Mục tiêu của đề tài:
Xác định các điều kiện thích hợp để tách protein từ phế liệu tôm Thẻ chân trắng
(Penaeus vannamei) bằng enzyme Alcalase nhằm giảm thiểu hóa chất sử dụng, giảm ô
nhiễm môi trường, đồng thời đưa ra biện pháp thu hồi protein-astaxanthin.
Nội dung của đề tài:
- Xác định thông số tối ưu cho quá trình tách protein bằng enzyme protease:
tỷ lệ enzyme/nguyên liệu, pH, nhiệt độ, thời gian thủy phân. Đề xuất quy trình ứng
dụng enzyme vào quá trình sản xuất chitin từ phế liệu tôm.
- So sánh chất lượng chitin-chitosan sản xuất từ quy trình ứng dụng enzyme
với quy trình hóa học truyền thống.
- Xác định thông số thích hợp cho quá trình chiết astaxanthin.
- Đánh giá chất lượng của hỗn hợp carotenoprotein thu được từ quá trình sản
xuất chitin.







3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ PHẾ LIỆU TÔM VÀ CÁC HƯỚNG TẬN DỤNG
1.1.1. Phế liệu tôm
Theo thống kê của Trung tâm Nghiên cứu Chế biến Thủy sản, Đại học Thuỷ
sản thì lượng phế liệu năm 2004 tại Việt Nam ước tính khoảng 45.000 tấn phế liệu,
năm 2005 ước tính khoảng 70.000 tấn/năm. Trần Thị Luyến (2004) cho biết trong vỏ
tôm tươi chitosan chiếm khoảng 5% khối lượng, trong vỏ tôm khô khoảng 20-40%
khối lượng. Như vậy hàng năm có thể sản xuất gần 5000 tấn chitosan phục vụ sản
xuất trong nước và xuất khẩu, mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành Thuỷ sản [8].
Phế liệu tôm chủ yếu là đầu và các mảnh vỏ, ngoài ra còn phải kể đến phần
thịt vụn do bóc nõn không cẩn thận, một số tôm bị hỏng. Tuỳ theo giống loài,
phương pháp gia công chế biến mà lượng phế liệu có thể lên đến 60% sản lượng
khai thác được. Ví dụ tôm càng xanh, phần đầu tôm chiếm khoảng 60% khối lượng
toàn bộ, với tôm sú thì đầu chiếm khoảng 40% so với khối lượng toàn bộ. Đối với
sản phẩm tôm bóc nõn và rút ruột mất mát theo vỏ và đuôi khoảng 25%.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ của phế liệu tôm từ 30-70%
(Watkin và cộng sự, 1982 [50]. Holanda và Netto (2006) cho rằng phế liệu tôm có
thể chiếm 50-70% so với nguyên liệu [32].
Phần lớn tôm được đưa vào chế biến dưới dạng bóc vỏ, bỏ đầu. Phần đầu
thường chiếm khối lượng 34-45%, phần vỏ, đuôi và chân chiếm 10-15% trọng
lượng của tôm nguyên liệu. Tuy nhiên, tỷ lệ này tuỳ thuộc vào giống loài và giai
đoạn sinh trưởng của chúng [8] [9].







4
Bảng 1.1. Thành phần khối lượng của một số loài tôm [9]
Loài tôm Tôm vỏ bỏ đầu (%)

Tôm thịt(%) Đầu tôm (%) Vỏ tôm (%)
He 61,19 52,05 29,80 10,00
Thẻ 62,95 53,62 28,00 9,00
Sú 61,96 52,84 31,40 8,90
Rằn 58,23 48,60 33,90 10,40
Gân 59,30 41,45 33,14 11,27
Chì 57,71 47,43 31,85 11,07
Bột 60,32 49,02 31,55 12,15
Rảo 58,68 46,49 33,20 12,20
Vàng 60,25 48,04 31,75 13,07
Sắt 50,47 39,15 42,38 11,62
Càng 40,22 31,61 51,95 8,56
Hùm 28,07 22,20 63,40 5,50
Mũ ni 41,52 30,74 52,02 12,57

1.1.2. Thành phần hóa học của phế liệu tôm
Thành phần chiếm tỷ lệ đáng kể trong đầu tôm là protein, chitin, khoáng, sắc tố.
Tỷ lệ các thành phần này không ổn định, chúng thay đổi theo giống, loài, đặc điểm sinh
thái, sinh lý,…Thành phần chitin và protein trong vỏ tôm tươi tương ứng là 4,50% và
8,05%. Trong vỏ tôm khô là 11 – 27,50% và 23,25 – 53%.
Hàm lượng chitin, protein, khoáng và carotenoid trong phế liệu vỏ tôm thay
đổi rất rộng phụ thuộc vào điều kiện bóc vỏ trong quá trình chế biến cũng như phụ
thuộc vào loài, trạng thái dinh dưỡng, chu kỳ sinh sản. Vỏ giáp xác chứa chủ yếu là

protein (30 – 40%), khoáng (30 – 50%), chitin (13 – 42%) [45].




5
Bảng 1.2. Thành phần (%) đầu và vỏ tôm [17]
Bộ phận Protein thực Chất béo Chitin Tro Canxi Photpho
Đầu 53,5 8,9 11,1 22,6 7,2 1,69
Vỏ 22,8 0,4 27,2 11,7 11,1 3,16

1.1.3. Các hướng tận dụng phế liệu tôm
Phế liệu tôm có thể tận dụng để thu hồi protein, astaxanthin, chitin, chitosan và
enzyme protease. Qua nhiều tài liệu khoa học, có thể tổng kết các lĩnh vực ứng dụng
khác nhau của phế liệu tôm như sau:




















Hình 1.1. Sơ đồ ứng dụng của phế liệu tôm

S
ản xuất thức
ăn cho tôm,
cá, gia súc
Thu hồi
protein
Phế liệu tôm
Chiết rút enzyme
Kh
ử protein
Chi
ết rút
astaxanthin
Kh
ử khoáng
Chitin
Deacetyl hóa
Chitosan
Th
ức ăn gia súc
Công nghiệp
th
ực phẩm


Công nghiệp

ợc

Ứng dụng
trong công
nghiệp dược
Bổ
sung
vào
thực
phẩm
Bổ sung
vào
thức ăn
chăn
nuôi
Ứng dụng
trong công
nghiệp thực
phẩm
Ứng dụng
trong công
nghiệp dược
Ứng dụng
trong công
nghiệp sinh
học
Ứng dụng
trong nông

nghiệp
Ứmg dụng
trong các
ngành khác
6
1.2. CÁC SẢN PHẨM CÓ GIÁ TRỊ TỪ PHẾ LIỆU TÔM
1.2.1. CHITIN, CHITOSAN
1.2.1.1. Giới thiệu chung về chitin, chitosan
Chitin là polymer hữu cơ phong phú thứ hai trên trái đất sau cellulose. Nhiều
nghiên cứu cho rằng chitin có cấu trúc tuyến tính gồm các đơn vị N – acetyl – β – D
glucosamine nối với nhau nhờ cầu nối β – 1,4 glucoside.
+ Công thức phân tử: (C
32
H
54
N
4
O
21
)
n
, n: tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu
Ví dụ: Ở tôm hùm n = 700-800, ở tôm thẻ n = 400-500, ở cua n = 500-600
+ Công thức cấu tạo của chitin

Hình 1.2. Công thức cấu tạo của Chitin
Phân tử lượng: M
Chitin
= (203,09)n
- Chitin có màu trắng, không hòa tan trong nước, trong môi trường kiềm, acid

loãng và các dung dịch hữu cơ như este, rượu nhưng nó lại tan được trong dung dịch đặc
nóng của muối trung tính thyoxyanat liti và thyoxyanat calci, tạo thành dung dịch keo.
- Ổn định với chất chống oxy hóa như KMnO
4
, nước javen, NaClO…người ta
lợi dụng tính chất này để sử dụng các chất trên khử màu cho chitin.
- Kết tinh ở dạng tinh thể vô định hình, khó hòa tan trong dung dịch amoniac
và trong thuốc thử Schweizei sapranora. Điều này có thể do nhóm amino acid
(-NHCOCH
3
) ngăn cản sự tạo thành các phức hợp cần thiết.
- Có khả năng hấp thụ tia hồng ngoại ở bước sóng 884 – 890 cm.
- Là polysaccharite nguồn gốc tự nhiên, có hoạt tính sinh học cao, có tính hòa
hợp sinh học và tự phân hủy trên da.
- Bị enzyme lyozyme – một loại enzyme chỉ có trên cơ thể người, phân giải
7
thành monome N – acetyl – D – Glucosamine.
- Khi đun nóng chitin trong HCl đậm đặc tạo thành 88,5% D-Glucosamin và
21,5% acid acetic.
- Khi đun nóng chitin trong NaOH đậm đặc thì chitin bị mất gốc acetyl tạo
thành chitosan (C
6
H
11
O
4
)n.
Chitosan là dạng N-deacetyl của chitin, khi deacetyl chitin bằng kiềm đặc ta
thu được chitosan, chitosan là một polymer hữa cơ có cấu trúc tuyến tính từ các đơn
vị β – D glucosamine liên kết với nhau nhờ cầu nối β – 1,4 glucoside.

Công thức phân tử: (C
6
H
11
O
4
N)
n
.
Phân tử lượng: M
Chitosan
=(161,07)
n
.
Công thức cấu tạo của chitosan

Hình 1.3. Công thức cấu tạo của chitosan
- Chitosan là một chất rắn, xốp, nhẹ, ở dạng bột có màu trắng ngà, ở dạng vảy có
màu trắng trong hay màu hơi vàng.
- Chitosan có tính kiềm nhẹ, không hoà tan trong nước, trong kiềm nhưng hoà tan
trong acid acetic loãng sẽ tạo thành một dung dịch keo nhớt trong suốt. Chitosan khi hoà
tan trong dung dịch acid acetic loãng sẽ tạo thành dung dịch keo dương, nhờ đó mà keo
chitosan không bị kết tủa khi có mặt của một s ố ion kim loại nặng như: Pb
3+
, Hg
+
,…
- Chitosan phản ứng với acid đậm đặc tạo muối khó tan.
- Chitosan tác dụng với Iốt trong môi trường H
2

SO
4
cho phản ứng lên màu tím.
Đây là phản ứng dùng trong phân tích định tính chitosan.
- Chitosan là một polymer mang điện tích dương nên được xem là một
polycationic (pH<6,5), có khả năng bám dính trên bề mặt có điện tích âm như protein,
aminopolysaccharide (alginate), acid béo và phospholipid nhờ sự có mặt của nhóm
amino (NH
2
) (Knorr, 1984, Muzzanelli, 1996)[47].
8
- Chitosan có tính kháng nấm, kháng khuẩn cao.
- Trên mỗi mắc xích của phân tử chitosan có ba nhóm chức, các nhóm chức này
có khả năng kết hợp với chất khác tạo ra các dẫn xuất có lợi khác nhau của chitosan
(O-acetylchitosan, N-acetylchitosan, N-phatylchitosan).
- Chitosan có tính chất cơ học tốt, không độc, dễ tạo màng, có thể tự phân huỷ
sinh học, có tính hoà hợp sinh học cao với cơ thể.
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất chitin, chitosan trên thế giới và
Việt Nam
Việc nghiên cứu về dạng tồn tại, cấu trúc, tính chất lý hoá ứng dụng của chitosan
đã được công bố từ những năm 30 của thế kỷ XX. Những nước đã thành công trong
lĩnh vực nghiên cứu sản xuất chitosan đó là: Nhật, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp.
Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều quy trình sản xuất chitin - chitosan, với
nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau nhưng chủ yếu là vỏ tôm, cua, ghẹ như:
- Quy trình của Stevens [31]
















Hình 1.4. Quy trình của Stevens (2002) Học Viện Công Nghệ Châu Á

Phế liệu tôm tươi
Khử protein
(NaOH 4%,  = 24 giờ, t
0
= 30
0
C)
Kiểm tra hàm lượng protein
Khử khoáng
(HCl 4%,  = 24 giờ, t
0
= 30
0
C)
Kiểm tra hàm lượng khoáng
Chitin
Cao h
ơn 1%

Cao h
ơn 1%
9
- Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm hùm của Hackman [9]


Hình 1.5. Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm hùm của Hackman
Vỏ tôm Hùm
Ngâm HCl
Rửa trung tính, sấy khô,nghiền mịn
Ngâm HCl

Li tâm
Rửa trung tính
Ngâm NaOH
HCl 2M
T
0
phòng
 = 5
h

w/v = 1/10


Li tâm
Rửa trung tính
Ngâm NaOH
Li tâm
HCl 2M

T
0
phòng
 = 48
h

w/v = 1/2.5

NaOH 1M
T
0
= 100
0
C
 = 42
h

w/v = 1/2.5

NaOH 1M
T
0
= 100
0
C
 = 12
h

w/v = 1/2.5



Rửa trung tính
Rửa sạch bằng li tâm
Làm khô
Chitin dạng bột màu kem
10
Nhận xét: Quy trình này gồm nhiều công đoạn, thời gian sản xuất kéo dài 65
giờ nên chỉ có ý nghĩa trong công tác nghiên cứu thí nghiệm vì khi đưa ra sản xuất
đại trà thì thiết bị cồng kềnh, tốn kém, hóa chất đắt tiền, dễ hao hụt khi sản xuất.
- Quy trình thủy nhiệt của Yamashaki và Nakamichi (Nhật Bản) [9]


Hình 1.6. Quy trình thủy nhiệt của Yamashaki và Nakamichi (Nhật Bản)
Nhận xét: Quy trình đã đơn giản hóa công đoạn, rút ngắn đáng kể thời gian sản
xuất so với các quy trình khác. Hóa chất sử dụng ít (HCl và NaOH), chitosan thu được
có độ tinh khiết cao. Tuy nhiên sản phẩm chitosan thu được có độ nhớt thấp do nhiệt độ
xử lý ở các công đoạn khá cao.




Vỏ cua khô
Khử chất vô cơ
Rửa trung tính
Sấy khô
Chitosan

Khử protein và chitin
Rửa trung tính
Sấy khô

HCl 2M
T
0
= 120
0
C
 = 1
h

NaOH 15M
T
0
= 150
0
C
 = 1
h

11
- Quy trình sản xuất của Pháp [9]

Hình 1.7. Quy trình sản xuất của Pháp
Ưu điểm: Quy trình sản xuất này rút ngắn được thời gian sản xuất rất nhiều.
Sản phẩm thu được rất sạch có màu trắng đẹp do đã khử được sắc tố triệt để.
Nhược điểm: Do NaOCl là một chất oxy hóa mạnh nên ảnh hưởng đến mạch
polymer làm cho độ nhớt của sản phẩm giảm rõ rệt. Mặt khác aceton rất đắt tiền,
tổn thất nhiều, giá thành sản phẩm cao. Chưa kể đến các yếu tố an toàn sản xuất,
công nghệ này khó áp dụng trong điều kiện sản xuất của nước ta hiện nay.
Việc nghiên cứu sản xuất chitosan và các ứng dụng của chúng trong sản xuất,
phục vụ đời sống là một vấn đề tương đối mới ở nước ta. Năm 1978 trường Đại học

Thủy sản bắt đầu nghiên cứu tách chiết chitin – chitosan do Đỗ Minh Phụng thực hiện.
V
ỏ tôm

Hấp chín, phơi khô
Xay nhỏ
Tách protein
Chitosan
Rửa trung tính
Ngâm HCl
Ngâm aceton
Ngâm NaOCl
Rửa trung tính
Deacetyl chitin
Rửa trung tính
NaOH 3.5%
T
0
= 65
0
C
 = 2
h

w/v = 1/10

NaOH 40%
T
0
= 85

0
C
 = 4
h
w/v = 1/4

HCl 1N
T
0
phòng
 = 2
h

w/v = 1/10

T
0
phòng
 = 30 phút
w/v = 1/5

NaOCl 0.135%
T
0
phòng
 = 6 phút
w/v = 1/10

12
- Quy trình của Đỗ Minh Phụng, Trường Đại học Thủy sản [9]


Hình 1.8. Quy trình của Đỗ Minh Phụng, Trường Đại Học Thủy Sản
Nhận xét: Sản xuất chitosan theo quy trình này thì sản phẩm tạo thành có chất
lượng khá tốt, chitin có màu sắc đẹp. Song thời gian còn dài, sử dụng nhiều chất oxy
hóa do đó dễ làm ảnh hưởng đến độ nhớt của sản phẩm.
Gần đây, khi chitosan trở thành nhu cầu trong nhiều ngành công nghiệp và có
giá trị thì rất nhiều cơ quan nghiên cứu như: Trường Đại học Thủy sản, Trung tâm
nghiên cứu polymer - Viện khoa học Việt Nam, Xí nghiệp Thủy sản Hà Nội, Trung
tâm Công nghệ và sinh học Thủy sản - Viện nghiên cứu môi trường thuỷ sản 2,…đã
tập trung vào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ này. Trong đó, các kết quả công bố
gần đây của các nhà khoa học thuộc trường Đại học Thủy sản Nha Trang đã đi sâu
nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất ở bước cao hơn theo hướng giảm thiểu sử
dụng hóa chất trong xử lý, ứng dụng công nghệ enzyme. Những kết quả đó đã góp
Vỏ tôm khô
Ngâm HCl
Rửa trung tính
Ngâm NaOH
Chitosan
Rửa trung tính
Tẩy màu
Chitin

Nấu trong NaOH
Rửa trung tính
NaOH 8%
T
0
= 100
0
C

 = 2
h

w/v = 1/2.5

HCl 6N
T
0
phòng
 = 48
h

w/v = 1/2.5

NaOH 40%
T
0
= 80
0
C
 = 24
h

w/v = 1/1

13
phần đáp ứng yêu cầu cấp bách xử lý phế liệu của tôm đông lạnh và trước những
yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng của chitin, chitosan trên thị trường đầy tiềm
năng hiện nay.
- Quy trình sản xuất chitin của xí nghiệp Thủy sản Hà Nội [9]


Hình 1.9. Quy trình sản xuất chitin của xí nghiệp Thủy sản Hà Nội
Nhận xét: Chitin thu được có độ trắng cao mặc dù không có công đoạn tẩy
màu. Tuy nhiên, lại có nhược điểm là thời gian sản xuất kéo dài, tiêu tốn nhân công,
nồng độ hóa chất sử dụng cao kết hợp với thời gian xử lý dài (công đoạn khử
khoáng) làm cắt mạch polymer trong môi trường acid dẫn đến độ nhớt giảm.



NaOH 2%
T
0
= 9095
0
C
 = 3
h

w/v = 1/2

HCl 4%
T
0
phòng
 = 24
h

w/v = 1/2

NaOH 2%

T
0
= 9095
0
C
 = 3
h

w/v = 1/2.8

HCl 4%
T
0
phòng
 = 24
h

w/v = 1/2

Nguyên li
ệu

Tách khoáng l
ần I

R
ửa trung tính

Tách protein l
ần I


Chitin

Tách khoáng l
ần II

R
ửa trung tính

Tách protein l
ần II

R
ửa trung tính

Tách khoáng l
ần III

R
ửa trung tính

S
ấy khô

HCl 4%
T
0
phòng
 = 24
h


w/v = 1/2

R
ửa trung tính

14
- Quy trình sản xuất chitosan ở Trung tâm cao phân tử thuộc Viện khoa học
Việt Nam [9]


Hình 1.10. Quy trình sản xuất Chitosan ở Trung tâm cao phân tử
thuộc Viện khoa học Việt Nam
Nhận xét: Sản phẩm chitosan sản xuất theo quy trình này có màu sắc không
đẹp bằng sản phẩm theo quy trình của Đỗ Minh Phụng, thời gian thực hiện lại kéo
dài, nhiều công đoạn.

Nguyên liệu
Ngâm HCl
Rửa trung tính
Nấu trong NaOH
Chitosan
Rửa trung tính
Ngâm HCl
Rửa trung tính
Nấu trong NaOH
NaOH 3%
T
0
= 9095

0
C
 = 3
h


HCl 4%
T
0
phòng
 = 24
h

Rửa trung tính
HCl 4%
T
0
phòng
 = 24
h

NaOH 40%
T
0
= 9095
0
C
 = 3
h



Nấu NaOH đặc
NaOH 3%
T0 = 9095
0
C
 = 3
h
15
- Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm Sú bằng phương pháp hóa học
với một công đoạn xử lý kiềm (Trần Thị Luyến, 2003) [7][9]


Hình 1.11. Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm Sú bằng phương pháp hóa
học với một công đoạn xử lý kiềm (Trần Thị Luyến, 2003)
Nhận xét: Phương pháp xử lý kiềm một giai đoạn cho sản phẩm chitosan có chất
lượng không thua kém so với các quy trình thông thường với hai giai đoạn xử lý kiềm.
Tổng thời gian cần thiết giảm rất nhiều và như vậy nếu so về mặt kinh tế thì đây là
phương pháp tốt hơn hẳn. Tuy nhiên phương pháp này vẫn còn nhược điểm là dung dịch
NaOH đặc sau khi deacetyl có màu sẫm gây khó khăn cho việc tái sử dụng. Theo quy
trình công nghệ này sản phẩm chitosan đạt được có các chỉ tiêu chất lượng như bảng 1.3.
Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu chất lượng của chitosan từ vỏ tôm sú theo
phương pháp xử lý kiềm một giai đoạn (Trần Thị Luyến, 2003)
Chỉ tiêu Kết qủa Chỉ tiêu Kết quả
Màu sắc Trắng đẹp Độ Deacetyl 76,25%
Trạng thái Mềm mại Tổng thời gian thực hiện 9,5 giờ
Độ ẩm 10% N
ts
8,07%
Hàm lượng tro 0,023% Hiệu suất 40,25

Hàm lượng các chất không tan

1,6% Độ tan 98,32%
Độ nhớt 14,38
0
E Phản ứng biure Âm tính
Vỏ tôm khô
Ngâm HCl
Chitosan
Vỏ tôm tươi
Ngâm HCl
HCl 10%
T
0
phòng
 = 5
h

w/v = 1/10

HCl 10%
T
0
phòng
 = 5
h

w/v = 1/5

Rửa trung tính

Khử protein, lipid và
deacetyl

Rửa trung tính
NaOH 40%
T
0
= 802
0
C
 = 5
h

w/v = 1/10

×