Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

chủ nghĩa mac-lenin và xã hội chủ nghĩa và thời ký quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.6 KB, 35 trang )

Lời nói đầu

Phát triển kinh tế là vấn đề quan trọng nhất từ trớc tới nay của xã hội
loai ngời. Kể từ khi con ngời xuất hiện , xã hội loài ngời đã trải qua và hình
thành xã hội : cuộc sống nguyên thuỷ , chiếm hữu nô lệ , phong kiến , t bản
chủ nghĩa và đỉnh cao đang huớng tới xã hội chủ nghĩa . Tơng ứng với mỗi
tình thái xã hội trong một hình thái kinh tế mang nét đặc trng riêng . T bản
chủ nghĩa cũng vậy , đây là một giai đoạn mà của cải vật chất của xã hội đợc
sản xuất ra nhiều hơn tất cả các giai đoạn trớc cộng lại . Một giai đoạn chứng
kiến bao sự biến đổi cả về mặt chất lẫn về mặt lợng của xã hội loài ngời : kinh
tế , khoa học kĩ thuật , chính trị , văn hoá Tuy nhiên trong giai đoạn này
cũng là một giai đoạn phát triển còn nhiều thiếu sót nh phân biệt giàu nghèo ,
khủng hoảng king tế , chiến tranh bất công bằng trong xã hội Từ những
khuyết tật đó , con ngời muốn hớng tới một xã hội ở đó con ngời có quyền
bình đẳng , không còn đói nghèo và áp bức bóc lột , vật chất sản xuất ra có
thể đáp ứng mọi nhu cầu của con ngời đó chính là chế độ xã hội chủ nghĩa.
Nhng liệu xã hội tiến lên cộng sản chủ nghĩa bằng con đờng nào và trong
bao lâu , đây là một bài toán nan giải đã đang và sẽ đặt ra với tất cả nhân loại.
Để tiến lên xã hội chủ nghĩa thì cần phải trải qua hai giai đoạn : đó là giai
đoạn chủ nghĩa xã hội và giai đoạn chủ nghĩa cộng sản. Hiện nay nớc ta đang
ở trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ; một thời kì mang tính chất quá độ
, cái mới thì cha thành cái cũ thì ch hoàn toàn dứt bỏ , thời kí này có sự giao
nhập của nhiều t tởng . Dới ngọn cờ của Đảng là kim chỉ nam la Mác - Lê nin
và t tởng Hồ Chí Minh chúng ta cúng khong thể đốt cháy giai đoạn hay phủ
nhận hoàn toàn những thành tựu mà chủ nghĩa t bản đạt đợc , nhất là c3 chủ
nghĩa t bản nhà nớc . Theo Lênin thì trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ
nghĩa , chúng ta không thể vuứt bỏ hoàn toàn chủ nghĩa t bản nhà nớc mà phải
thấy đợc những điểm mạnh của nó dể phát huy.
Sau sự sụp đổ của Liên xô và các nớc Đông Âu , hệ thống các nớc theo
chủ nghĩa xã hội bị ảnh hởng rất lớn . Tuy nhiên Đảng và nhân đân Việt Nam
vẫn kiên định đi theo con đờng đã chọn và bảo vệ thành quả Cách mạng . Để


tiến lên Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam phải trải qua rất nhiều khó khăn do xuất
phát điểm rất thấp , nền kinh tế lạc hậu , khoa học kĩ thuật thấp , trình độ quản
lí còn yếu kém Vì vậy muốn phát triển xã hội chúng ta phải áp dụng mô
1
hình kinh tế nhà nớc t bản vào sản xuất và quản lý . Đây là một vấn đề cần
giải quyết làm sao cho phù hợp với nền kinh tế nớc ta , tình hình phát triển
kinh tế khu vực và thé giới trong sự chuyển hoá mạnh mẽ của nền kinh tế toàn
cầu , chúng ta phải đuổi kịp đợc guồng quay của toàn cầu hoákinh tế . Cũng vì
thế nên đề án kinh tế chính trị :
((
Chủ nghĩa Mác - Lênin về xã hội chủ nghĩa
và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa ở
Việt Nam
))
là một đề án rất cấp bách không chỉ đặt ra cho các nhà kinh tế và
quản lý mà còn là một vấn đề đặt ra cho chúng ta , những cử nhân kinh tế tơng
lai một kết luận nhận thức và thực tế của nền kinh tế nớc ta hiện nay đó là phát
triển nền kinh tế TT theo định hờng Xã hội chủ nghĩa .
2
Phần nội dung
A. Lý luận của V.I.Lê Nin về c CNTB nhà nớc trong thời kỳ quá độ
lên CNXH
I- Chính sách kinh tế mới và sự cần thiết phải sử dụng Chủ
nghĩa T bản Nhà nớc .
1. Chính sách kinh tế mới và sự cần thiết phải sử dụng Chủ nghĩa T bản
Nhà nớc .
Sau khi giành đợc chính quyền từ tay phong kiến lại bớc vào cuộc chiến
nhằm lật đổ chế độ thành quả cách mạng vừa đạt đợc . Một nớc nga vừa bớc ra
khỏi cuộc nội chiến với nền kinh tế lâm vào tình trang khủng hoảng trầm
trọng : Thiếu lơng thực , thiếu năng lợng , sản xuất đình đốn , nông dân nghèo

đói , khối liên minh công nông có nguy cơ tan vỡ thì chỉ sau một thời gian
ngắn hầu hết các ngành đều đã đạt và vợt mức trớc chiến tranh , nền kinh tế đ-
ợc phục hồi dần , nhân dân hăng hái thi đua lao động sản xuất . Nớc Nga nh đ-
ợc thổi một luồng sinh lực mới kể từ khi chính sách kinh tế mới ra đời . Thực
tiễn đó đã bác bỏ những kể thù của Nhà nớc Xô viết và những bọn hoài nghi
khách coi chính sách kinh tế mới nh là một chính sách quay về chủ nghĩa t
bản .
Khi kế thừa những lý luận của Mác- Anghen , Lê Nin đã nói đến một
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đặc điểm nổi bật của thời kỳ này là
những nhân tố của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ tồn tại đan xen
lẫn nhau , đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội , t tởng , tập quán trong xã hội trong giai đoạn này, cha có
một lực lợng nào thắng thé tuyệt đối , có nghĩa là việc tiếp tục áp dụng phơng
thức sản xuất và phân phối cộng sản chủ nghĩa là một sai lầm đáng tiếc và
ngay giai đoạn thấp của Chủ nghĩa cộng sản chúng ta cũng không thể đạt tới
đợc .
Sự thiên tài của Lê Nin đợc thểhiện ở việc ngời đã nhận ra sự ấu trĩ ấy và
đã phát triển ngay lý luận của Mác khi cách mạng Xã hội Chủ nghĩa mới
giành đợc thắng lợi chỉ trong một thời gian rất ngắn . Lênin nhấn mạnh việc
cần phải xác định xem mình đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển.
Những xí nghiệp nhỏ trớc đây bị Quốc hữu hoá nay cho t nhân thuê hay mua
lại đẻ kinh doanh tự do , chủ yếu là xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng . Cho
3
phép mở rộng trao đổi hàng hoá giữa thành thị và nông thôn , giữa công
nghiệp và nông nghiệp cho thơng nhân đợc tự do hoạt động ( chủ yếu là bán lẻ
) để góp phần khôi phục kinh tế thay thế chính sách trng thu lơng thực bằng
chính sách thuế lơng thực . Theo chính sách này ngời nông dân phải nộp thuế
lơng thực với một mức cố định trong nhiều năm . Mức thuế này căn cứ vào
điều kiện tự nhiên của đất đai canh tác . Nói cách khác thuế nông nghiệp
chính là địa tô mà ngời nông dân canh tác trên ruộng đất thuộc sỏ hữu toàn

dân phải trả cho nhà nớc . Số lợng lơng thực còn lại ngời nông dân đợc tự do
trao đổi , mua bán trên thị trờng . Tổ chức thị trờng , thơng nghiệp , thiết lập
quan hệ hàng hóa - tiền tệ giữa nhà nớc và nông dân , giữa thành thị và nông
thôn , giữa công nghiệp và nông nghiệp . Sử dụng sức mạnh kinh tế nhiều
thành phần , các hình thức kinh tế quá đọ nh khuyến khích phát triển sản xuất
nhỏ của nông dân , thợ thủ công , khuyến khích kinh tế t bản t nhân , sử dụng
chủ nghĩa T bản Nhà nớc, củng cố lại các doanh nghiệp nhà nớc , chuyển sang
chế độ hạch toán kinh tế. Đồng thời, V.I.Lênin chủ trơng phát triển mạnh mẽ
quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc t bản phơng tây để tranh thủ kỹ thuật , vốn
và khuyến khích kinh tế phát triển . Danh từ nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Xôviết có nghĩa là chính quyền Xôviết quyết tâm thực hiện bớc chuyển lên
chủ nghĩa xã hội, chứ hoàn toàn không có nghĩa là đã thừa nhận chế độ kinh tế
hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa
((
điều này có một ý nghĩa đặc biệt quan
trọng , nhất là sau thất bại nặng nề của chính sách cộng sản thời chiến hồi mùa
xuân năm 1921 . Nó chỉ là một chính sách tạm thời trong thời chiến còn khi
đất nớc đã giành lại thắng lợi thì chẳng ngời dân nào còn muốn thực hiện nó
nữa . Còn lúc này Nga là một nớc trung nông chú không phải là một nớc t bản
phát triênt nh Đức hay Anh , Pháp để mà có thể chuyển lên ngay chủ nghĩa xã
hội . Muốn duy trì đợ chủ ngihã xã hội thì phải có những cơ sở kinh tế , xã hội
nhất định . Sai lầm ở đây là những ngời cộng sản tởng rằng chỉ cần thiết lập
chế độ sản xuất quốc doanh và chế đọ nhà nớc phân phối là đã bắt đầu một
chế độ kihn tế mới khác với chế độ trớc .
Nh vậy đến thời kỳ hoà bình xây dựng chủ nghĩa xã hội thì chính sách
kinh tế công sản thời chiến không còn thích hợp là một điều tất yếu và cần
phải đợc thay thế bằng một chính sách khác phù hợp hơn với quy luật của sự
phát triển
Theo Lênin , nền kinh tế xã hội chủ nghĩa vẫn cần phải đợc tổ chức theo
kiểu sản xuất hàng hoá và vận động theo các quy luật kinh tế hoàng hoá , kinh

4
tế thị trợng . Giai cấp vô sản lãnh đạo cần thiết phải biết sử dụng tốt các quan
hệ hàng - tiền , các phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá để thực hiện đợc
mục đích của mình . chính sách kinh tế mới ( NEP ) ra đời . Vậy thực chất của
chính sách này là nh thê nào và nó có u điểm gì hơn so với chính sáchsách
cộng sản thời chiến.
Có thể khái quát toàn bộ nội dung của chính sách kinh tế mới thành
chính sách phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất , đặc biệt đối với một nớc
tiểu nông quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây đợc coi là nhiệm vụ cơ bản và bức
thiết nhất , phù hợp với cơng lĩnh mà Đảng đã đề ra .
Chúng ta biết rằng bất cứ một lí luận nào đa ra đều phải dựa trên những
cơ sở thực tế khách quan . Nớc Nga lúc bấy giờ là một nớc trung nông , nông
dân chiếm đại đa số nhng sau chiến tranh nó lại rơi vào tình trạng thiếu lơng
thực trầm trọng , nạn đầu cơ tích trữ lúa mì gia tăng khiến cho chính phủ
không thể kiểm soát đợc tình hình . Các hoạt động sản xuất đều bị đình trệ ,
toàn bbộ nền đại công nghiệp bị phá huỷ toàn bbộ sau chiến tranh , công nhân
thiếu việc làm , thiếu lơng thực , đời sống hết sức khó khăn . Kể cả đối với
một nớc giàu nhất và phát triển nhất thì sau cuộc chiến tranh đế quốc tàn phá
cũng chỉ có thể khôi phục đợc nền đại sản xuất công nghiệp sau nhiều năm .
Vậy với một nớc tiểu nông , giải pháp tối u để khôi phục nền kinh tế phải
chăng là cải thiện đời sống của ngời nông dân và nâng cao lực lợng sản xuất
của họ , đồng thời trong một chừng mực nào đó có thể khôi phục nền tiểu
công nghiệp để giúp đỡ ngay một phần nào đó cho nền king tế nông dân ?
Lênin khẳng định
((
phải bắt đầu đầu t nông dân , ngời nào không hiểu
điều đó , ngời nào có ý đa vấn đề nông đân lên hàng đầu nh thế là một sự từ
bỏ hoặc tơng tự nh sự từ bỏ chuyên chính vô sản , thì chẳng qua là vì ngời đó
không chịu suy nghĩ kĩ càng vấn đề đó và bị loèi nói chống rỗng chi phối
))

.
Tuy giai cấp vô sản nắm chính quyền nhng một sự liên kết chặt chẽ giữa giai
cấp nông dân trong một nớc tiểu nông sẽ là điều kiện cần để thực hiện đợc chủ
nghĩa xã hội . Giai cấp t sản với t cách là giai cấp lãnh đạo cần thiết phải biết
hớng chính sách vào việc giải quyết trớc tiên những vấn đề cấp thiết nhất ,
mấu chốt nhất . Mà
((
vấn đề cấp thiết nhất hiện nay là dùng các biện pháp có
thể khôi phục ngay lực lợng sản xuất cuả kinh tế nông dân
))
. Chính sách thuế
lơng thực và tự do trao đổi ra đời chính là sự biểu hiện quan điểm đó của
Lênin . Đối với những ngời tiểu nông thì chế độ xã hội chủ nghĩa hay chế độ t
bản không quan trọng , điều mà họ quan tâm là họ sẽ đợc lợi nh thế nào . Việc
5
tự do trao đổi hàng hoá và lơng thực thừa đẫ tạo ra một động lực thúc đẩy tinh
thần hăng say lao động của ngời nông dân . Đối với nớc Nga lúc bấy giờ ,
nông nghiệp phát triển tất sẽ kéo theo các ngành khác phát triển . Chính điều
đó đã củng cố thêm mối liên minh công nông và vô sản đợc sự ủng hộ của
những nông dân nghèo khổ . Tuy nhiên nói đến tự do trao đổi là tự do buôn
bán , mà tự do buôn bán theo quan điểm của Lênin thời đó - tức là lùi lại chủ
nghĩa t bản. Lênin chỉ rõ , tự do buôn bán là khôi phục chủ nghĩa t bản trên
một mức độ lớn , là tự do của chủ nghĩa t bản . Điều đó có phải là một thất bại
nặng nề của giai cấp vô sản hay không hay chỉ là một bớc lùi mang tính chiến
lợc mà chính quyền Xô Viết thi hành nhằm đạt đợc cái mà mình muốn .
Cần thấy ngay rằng với chính sách tự do trao đổi , từng lớp sản xuất nhỏ
đã phát triển nhanh chóng và chủ nghĩa t bản là cần cho đông đảo quần chúng
nông dân và cho t bản t nhân là ngời phải buôn bán để thoã mãn nhu cầu
nông dân . Để vừa khuyến khích sản xuất phát triển mà vẫn giữ đợc bản chất
chuyên chính của mình , giai cấp vô sản chỉ có thể thừa nhận cho chủ nghĩa t

đợc phát triển ở một chừng mực nào đó . T bản t nhân cần phải đợc phát triển
theo sự điều tiết của Nhà nớc , và điều đó tất dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa
t bản Nhà nớc .
Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa t bản nhà nớc là ở
ngay tình trạng sản xuất của nớc Nga lúc bấy giờ . Mác và Anghen dự báo
rằng : Cách mạng vô sản và do đó chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa cộng sản sẽ
nổ ra và thắng lợi cùng một lúc , hoặc trong phần lớn các nớc t bản tiên tiến ở
tây âu . Thế nhng nớc Nga là một nớc t bản trung bình - theo cách đánh giá
của Lênin - đang muốn tiến lên con đờng chủ nghĩa xã hội . Nó không phải là
nớc Anh xã hội chủ nghĩa hay nớc Đức xã hội chủ nghĩa . Vì vậy nếu chỉ
muốn không thôi mà không có nền tảng kinh tế vững chắc thì con đờng tiến
lên chủ nghĩa xã hội đột phá vào tơng lai là một điều không tởng . Lênin nói
rõ thêm không có kĩ thuật t bản chủ nghĩa đựoc xây dựng trên những trên
những phát minh mới nhất của khoa học hiện đại thì không thể nói đến chủ
nghĩa xã hội đợc . Nhiệm vụ của chính quyền vô sản Nga là hết sức nặng nề .
Làm sao để nớc Nga vốn lạc hậu về khoa học kĩ thuật , trình độ dân chí thấp
lên một nớc có trình độ khoa học kĩ thuật phát triển , khoa học kĩ thuật tiến
tiến khi mà đại đa số nhân dân là nông dân nghèo chỉ có biết sản xuất nông
nghiệp . Mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp , nông dân với công
nhân không chỉ mang tính chất một chiều mà ngời nông dân cũng cần những
6
sản phẩm , hàng hoá của công nghiệp và thủ công nghiệp, điều đó sẽ kích
thích cả công nghiệp và nông nghiệp phát triển . Thế nhng sau chiến tranh nớc
Nga còn lại gì ?
Chỉ nh " một ngời bị đánh gần chết và may mà nó vẫn có thể chống
nạng mà đi đợc " . Không có bất kỳ sự ủng hộ của cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở một nớc hay một số nớc nào, nuớc Nga phải dựa vào nỗ lực của mình
là chính nhng điều đó vẫn chua đủ . Dân tộc Nga cần phải dựa vào thời đại để
tồn tại , để xây dựng lý tởng của mình . Trong khi chủ nghĩa t bảnvẫn mạnh
thì tại sao ta không dựa vào nó để sống ? Lênin nói rõ điều đó chúng ta không

thể tự mình làm đợc nếu không có sự giúp đỡ của t bản nớc ngơài . Ngời nào
không chìm đắm trong ảo tởng mà nhìn vào thực tế , thì phải hiểu rõ điều đó .
Theo Lênin cần phải du nhập chủ nghĩa t bản từ bên ngoài bằng những hợp
đồng buôn bán với các nớc t bản lón bằng chính sách tônhợng . Tóm lại bằng
những hình thức khác nhau của chủ nghĩa t bản nhà nớc , chủ nghĩa t bản nhà
nớc sẽ làm một bớc tiến so với tình hình hiện nay trong nớc cộng hoà Xô Viết
của chúng ta . Nếu chẳng hạn trong nửa năm nữa chúng ta thiết lập đợc chủ
nghĩa t bản nhà nớc thì đó sẽ là thắng lợi to lớn và sẽ đảm bảo chắc chắn rằng
qua một năm sau chủ nghĩa xã hội sẽ đợc củng cố hoần toàn và trở nên vững
chắc .
Tại sao một nớc xã hội chủ nghĩa lại có thể tồn tại một hình thứccủa chủ
nghĩa t bản nhng đó lại là nhận xét của V.I.Lênin , ngời đã sáng lập ra Đảng
cộng sản Xô Viết đa dân Nga đi theo con đờng chủ nghĩa t bản . Bằng những
chính sách tiến bộ và những thành quả đạt đợc sau một thời gian ngắn thực
hiện chính sách kinh tế mới ( NEP ) mà nội dung chủ yếu của chính sách này
là việc thực hiện chủ nghĩa t bản nhà nớc. Lênin đã chứng minh đợc rằng nhận
định trên là hoàn toàn đúng đắn với một nớc Nga có chính quyền mới non trẻ
và một nền kinh tế đi lên từ lạc hậu .
2/ Thành tựu của chính sách kinh tế ( NEP ) .
Chính sách kinh tế mới đã tạo điều kiện phát triển lực lợng sản xuất ở cả
thành thị lẫn nông thôn , vì nó đắp ứng đợc nhu cầu của qui luật kinh tế của
nền sản xuất xã hội chủ nghĩa còn mang tính chất hàng hoá và có nhiều thành
phần . Nhờ đó , trong một thời gian ngắn , Nhà nớc Xô Viết đã khôi phục đợc
nền kinh tế quốc dân bị chiến tranh tàn phá , ã tiến đợc một bứoc dài trong
việc củng cố khối liên minh công nông ; một Nhà nớc công nông nhiều dân
7
téc ®Çu tiªn trªn thÕ giíi ®· ®ỵc thµnh lËp , ®ã lµ liªn bang céng hoµ x· héi
chđ nghÜa X« ViÕt .
ChÝnh s¸ch kinh tÕ míi cßn cã ý nghÜa qc tÕ cđa nã . §èi víi c¸c níc
tiªn tiÕn lªn chđ nghÜa x· héi ®Ịu cÇn thiÕt vËn dơng tinh thÇn c¬ b¶n cđa

chÝnh s¸ch ®ã bch¼ng h¹n nh vÊn ®Ị quan hƯ hµng ho¸ - tiỊn tƯ , nguyªn t¾c
liªn minh c«ng n«ng , sư dơng nỊn kinh tÕ nhiỊu thµnh phÇn .
ChÝnh s¸ch kinh tÕ míi ®ỵc qu¸n triƯt trong c¸c ngµnh kinh tÕ vµ lÊy viƯc
kh«i phơc n«ng nghiƯp lµm nhiƯm vơ hµng ®Çu , lµ vÊn ®Ị cÊp b¸ch tríc m¾t .
§Õn ci xu©n n¨m 1922 , Liªn X« ®· vỵt qua ®ỵc n¹n ®ãi vµ ®Õnn¨m 1925 ,
n«ng nghiƯp Liªn X« ®· vỵt møc tríc chiÐn tranh .
Tỉng s¶n lỵng c«ng nghiƯp n¨m 1925 so víi n¨m 1913 míi ®Ỉt 75.5%.
tuy nhiªn ngµnh iƯn vµ c¬ khÝ chÕ t¹o vỵt møc tríc chiÕn tranh , nhiỊu xÝ
nghiƯp c«ng nghiƯp nhĐ vµ c«ng nghiƯp thùc phÈm ®· ®Ỉt vµ vỵt mø tríc chiÕn
tranh . Trong viƯc thùc hiƯn chÝnh s¸ch kinh tÕ míi , Lªnin coi th¬ng nghiƯp lµ
m¾t xÝchtrong chi d©y xÝch c¸c sù biÕn lÞch sư mµ Nhµ níc ph¶i ®em toµn
lùc ra mµ n¾m lÊy nã . Do ®ã th¬ng nghiƯp ®· ®ỵc t¨ng cêng m¹nh mÏ .
II-Chđ nghÜa t b¶n nhµ níc
1.Khái niệm:
Chủ Nghóa Tư Bản là một hình thái kinh tế xã hội lớn của xã hội
loài người với các giai đoạn phát triển khác nhau.Chủ Nghóa Tư Bản Nhà
Nước là một trong những giai đoạn lòch sử quan trọng của Chủ Nghóa Tư
Bản .Không một ai có thể phủ nhận thành quả của Chủ Nghóa Tư Bản ù đã
đạt được ,đó là một bứơc ngoặt của lòch sử.
C.Mac đã có nhận xét xác đáng rằng trong vòng chưa đầy một thế
kỷ thống trò của mình Chủ Nghóa Tư Bản đã tạo ra một mức sản xuất
khổng lồ bằng tất các thế hệ loài người trước đó đã tạo ra .Từ lúc xuất
hiện loài người ,họ đã sốnng lâu dài trong nền sản xuất nhỏ lạc hậu,phân
tán ,năng xuất vô cùng thấp kém, không bảo đảm tái sản suất giản đơn.Từ
đầu thế kỷ XVI đến nay,lần đầu tiên trong lòch sử ,Chủ Nghóa Tư Bản đã
chuyển nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn với đặc trưng về chất so với
sản xuất nhỏ.Sự thắng lợi này diễn ra đầu tiên ở nước Anh rồi lần lượt
sang các nước Pháp ,Đức,…và các nước khác . Cùng với đà phát triển của
lực lượng sản xuất ,quá trình xã hội hoá sản xuất cũng đạt đượcnhưỡng
bước tiến lớn , với trình độ cao . Hiệp tác đơn giản , công trường thủ công

8
nền đại công nghiệp cơ khí là những giai đoạn phát triển xã hội hoá sản
xuất Tư Bản Chủ Nghóa .
Mầm mống đầu tiên của Chủ Nghóa Tư Bản chính là sự tích luỹ tư
bản nguyên thuỷ, với sự buôn bán nô lệ ,trao đổi buôn bán các loại hàng
hoá với nước ngoài do nền sản xuất thủ công phát triển và do bóc lột thuộc
đòa các nước đã tích luỹ được một khối lượng khổng lồ tư bản cho nền sản
xuất tư bản sau này .Tiếp tục phát triển kinh tế với sự trợ giúp đắc lực của
khoa học kó thuật các nước Tư bản tiếp tục phát triển vượt bậc về kinh tế ,
sự cạnh tranh của các nước về thi trường tiêu thụ hàng hoá ,thuộc đòa…đã
dẫn đến các cuộc chiến tranh lớn mà điển hình là hai cuộc chiến tranh thế
giới thứ nhất và thứ hai vô cùng ác liệt và thảm khốc.
Hình thức xã hội hoá cao hơn khi Chủ Nghóa Tư Bản chuyển lên
giai đoạn Chủ Nghóa Tư Bản độc quyền va đỉnh cao là Chủ Nghóa Tư Bản
Nhà Nước . Chủ Nghóa Tư Bản độc quyền Nhà Nước là hình thức thống trò
của Chủ Nghóa Tư Bản độc quyền dựa trên cơ sở tích tụ và tập trung tư bản
ra đời từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất ,nó xuất hiện đầu tiên ở Đức .Do
cạnh tranh quá khốc liệt nên các nhà sản xuất tư bản có xu hướng liên kết
với nhau hay quy luật cá lớn nhuốt cá bé hìmh thành nên các tập đoàn độc
quyền quốc gia đến các tập đoàn xuyên quốc gia cac- ten, xanh-di-
ca,congglomera .Trong giai đoạn này vai trò của nhà nước con chưa thực
sự quan trọng lắm nhưng sau này thì nó càng thể hiện vai trò của mình như
trong giai đoạn Chủ Nghóa Tư Bản độc quyền Nhà Nươâc cộng sản thể nói
tư bản dẫ tạo ra phần một nền tảng kinh tế vững chắc với cơ sở khoa học kó
thuật tiên tiến,nền sản xuất cơ khí ,tự động hoá tạo ra một khối lượng vật
chất khổng lồ.
Lênin đã từng so sánh nước nga với nước Đức lúc bấy giờ và cho
rằng nếu nước Nga có đầy đủ vật chất kỹ thuật như nước Đức thì có thể
chuyển tiếp lên Chủ Nghóa Xã Hội mà không phải trải qua bất kì một giai
đoạn trung gian nào. Người nhận đònh rằng “Chủ Nghóa Tư Bản đọc quyền

Nhà nước là sự chuẩn bò vật chất đầy đủ nhất cho Chủ Nghóa Xã Hội ,là
phòng chờ đi vào Chủ Nghóa Xã Hội mà giữa nấc thang đó với nấc thang
Chủ Nghóa Xã Hội không còn một nấc thang nào nữa cả” .Như vậy xã hội
cộng sản chỉ có thể xuất hiện một cách tự nhiên khi những tiền đề vật chất
và tiền đề xã hội được chuẩn bò đầy đủnhất , một “phòng chờ” lý tưởng
cho Chủ Nghóa Xã Hội đã sẵn sàng.
9
Nhưng thắng lợi của Cách Mạng Tháng 10 Nga không xuất phát từ
tiền đè nói trên.Là một nước tư bản phát triển trung bình và còn nhiều mặt
hạn che á, nước Ngak có cơ sở vật chất kó thuật , không có lực lượng sản
xuất phàt triển nhằm tạo tiền đề vật chất cho Chủ Nghóa Xã Hội ra đời
.Chính vì vậy nó không thể quá độ trực tiếp lên Chủ Nghóa Xã Hội mà
phải lấy mô hình gián tiếp đi lên Chủ Nghóa Xã Hội .người nói trong bối
cảnh đó ,phải biết bắc chiếc cầu nhỏ xuyên qua Chủ Nghóa Tư Bản lên
Chủ Nghóa Xã Hội ,đó là Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Ø nước _một sự trở lại
con đường phát triển hợp quy luật kinh tế.
Khi LÊ_NIN đã đưa quan niệm về Chủ Nghóa Tư Bản nhà nước ,đã
có rát nhiều người hoang mang giao động .ngay cả bản thân LÊ_NIN cũng
bất ngờ về “thứ Chủ Nghóa Tư Bản Nhà nước” không ai dự kiến này .Mọi
người cho rằng” Chủ Nghóa Tư BảnNhà nước là Chủ Nghóa Tư Bản “,và ta
có thể cần hiểu như thế thôi .LÊ-nin đã thuyết phục mọi người rằng đó là
cách hiểu kinh viện ,sai lầm vi rơi vào cái bệnh trí thức và chủ nghóa tự
do .bây giờ muốn xây dựng thành công Chủ Nghóa Xã Hội thì chúng ta
phải thẳng thắn thừa nhận rằng “toàn bộ quan điểm của chúng ta về Chủ
Nghóa Xã Hội đã thay đổi về cơ bản”.Theo LÊN_NiN,Chủ Nghóa Xã Hội
Nhà nước là sản phẩm của sự can thiệp tích cực của nhà nước và hoạt động
của các xí nghiệp tư bản .Nếu là nhà nước tư sản thì Chủ Nghóa Tư Bản
Nhà nước phucv vụ lợi ích giai cấp tư sản,nếu là nhà nước Xã hội chủ
nghóa thì phục vụ cho lợi ích giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Trong thời kì quá độ lên Chủ Nghóa Xã Hội ,Chủ Nghóa Tư Bản Nhà

nước mang tính chất đặc biệt đó là tính chất chính trò nhà nước thay đổi
,nhà nước Xã hội chủ nghóa –Nhà nước của dân do dân ,vì dân .Nhà nước
này có trong tay một thực lực kinh tế dựa trên hình thức sở hữu xã hội mà
nhà nước là đại biểu nắm giữ những vò trí then chốt trọng yếu của nền kinh
tế ,giữ vai trò chủ đạo của các thành phần kinh tế khác .
Sự phát triển của Chủ Nghóa Tư Bản nhà nước trong thời kì quá độ
lên Chủ Nghóa Xã Hội không có mục đích tự thân ,mà là phương tiện ,con
đường để tăng sản xuất ,là biện pháp biến các xí nghiệp Tư bản chủ nghóa
thành Xã hội chủ nghóa .LÊ-NIN nói “thường chúng ta vẫn còn lập lại cái
lý luận cho rằng Chủ Nghóa Tư Bản là xấu, Chủ Nghóa Xã Hội là tốt
“Cũng như quan điểm trước đây cho rằng “mặt trăng Trung Hoa tròn hơn
mặt trăng Hoa KÌ “.Nhưng cái lí luận ấy là sai vì nó không đếm xỉa đến
toàn bộ kết cấu kinh tế xã hội hiện có ,mà chỉ nhìn thấy có hai kết cấu
10
trong số đó thôi .Chủ Nghóa Tư Bản la xấu so với Chủ Nghóa Xã Hội
nhưng là tốt so với nền tiểu sản xuất .Chủ Nghóa Tư Bản nhà nước về kinh
tế cao hơn rất nhiều so với nền kinh tế lúc đó của nươc Nga vì vậy nước
Nga phải biết lợi dụng nó làm mắt xích trung gian giữa nền tiểu sản xuất
và Chủ Nghóa Xã Hội ,làm phương tiện ,làm con đường ,phương
pháp,phương thức để û tăng lực lượng sản xuất lên .Và điều đó sẽ đưa nước
Nga đến Chủ Nghóa Xã Hội bằng con đường chắc chắn nhất.
Với điều kiện đặc biệt đó ,với sự kiểm kê, kiểm soát và sự thỗn hợp
của vốn của nhà nước vào các doanh nghiệp công nghiệp,nông nghiệp và
dòch vụ sẽ hướng sự hoạt động của các doanh nghiệp theo tay lái của nhà
nước xã hội chủ nghóa .Bởi vậy Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước theo cách
nói của Lê-nin “là cái không đáng sợ “là sản phẩm tất yếu “là một “bước
tiến trong sự phát triển của lòch sử đối với các nước quá độ lên Chủ Nghóa
Xã Hội tư một nền kinh tế lạc hậu
Có thể nói nội dung của Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước qua các mặt
sau :

-Sự kiểm kê ,kiểm soát đối với các thành phần kinh tế .
_Các hình thức kinh tế quá đôï dựa trên các hình thức sở hữu hỗn hợp về
vốn giữa nhà nước XãHCN với nenà kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài
nước.
-Việc học tập ,sử dụng có chọn lọc những thàng tựu khoa học công nghệ
và chuyển giao khoa học kỹ thuật,công nghệ ,khoa học kinh tế và quản lý
kinh tế ở các nước tư bản tiên tiến.
-Việc coi trọng lợi ích kinh tế ,hiệu quả kinh tế thông qua việc nhà nước
vận dụng cơ chế thò trường với tư cách là động lực kinh tế của sự phát
triểnnề kinh tế quốc dân.
Từ các khía cạnh trên có thể quan niệm sự hình thành và phát triển Chủ
Nghóa Tư Bản.Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghóa Xã Hội ,về
nội dung gắn liền với 3 mức độ:
-Ở mức cao nhất và toàn diệïn nhất , Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước được
quan niệm như là một hình thức kinh tế-xã hội quá độ
-Ở mức hẹp và thấp hơn ,Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước được quan niệm
là một chính sách,một công cụ mà nhà nước Xã Hội Chủ Nghóa dùng để
điều tiết và quản lý hoạt động của các thành phần kinh tế ,nhất là kinh tế
tư bản tư nhân trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghóa Xã Hội .
11
-Dưới góc nhìn kinhtế,Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước được quan niệm là
các hình thức kinh tế trung gian quá độ.Các hình thức này dựa trên hình
thức sở hữu hỗn hợp giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư bản tư nhân trong
và ngoài nước.
2.Điều kiện thực hiện Chủ Nghóa Tư Bản nhà nước và việc sử
dụng có hiệu quả hình thức này.
Bảnû thân Chủ Nghóa Tư Bản không thể tự nó phát triển trong lòng
chế độ Xã Hội Chủ Nghóa dù rằng sự phát triển của nó có là khách quan
,tất yếu đi chăng nữa.Vì vậy muốn duy trì Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước
thì chính quyền vô sản phải tạo ra các điều kiện để thứ Chủ Nghóa Tư Bản

nàycó thể tồn tại và phát triển.Việc sử dụng sao cho có hiệu quả hình thức
kinh tế Tư bản Nhà Nướccũng là một vấn đề cần được quan tâm .
Theo lý luận của V.I.Lênin về Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước Û thì Chủ
Nghóa Tư Bản Nhà Nước là sản phẩm của sự can thiệp tích cực của nhà
nước vào hoạt động trong các xí nghiệp tư bản.Vậy muốn Chủ Nghóa Tư
Bản Nhà Nước ra đời thì điều trước tiên là phải có quan hệ sản xuất Tư
Bản Chủ Nghóa , tức là cần phải có giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.Ở
nước Nga lúc bấy giờ giai cấp tư sản hầu như không còn tồn tại , các xí
nghiệp tư bảnkể cả vừa và nhỏ đều bò quốc hữu hoá,nền đại công nghiệp
Tư Bản Chủ Nghóa bò tàn phá nặng nề, cá công xưỏng và nhà máy bò
ngừng hoạt động .Giai cấp vô sản vốn là giai cấp sản xuất ra của cải vật
chất trong các xí nghiệp của nền đại công nghiệp Tư Bản Chủ Nghóa nên
họ, những người công nhân “đã bò mất tính giai cấp,nghóa là bò dẩy ra
ngoài con đườn tồn tại giai cấp của mình , và không còn tồn tại với tư cách
là giai cấp vô sản nữa Đôi khi về hình thức nó đựoc coi là giai cấp vô sản,
nhưng nó không có gốc rễ kinh tế.Vì vậy một yêu cầu đặt ra là muốn khôi
phục quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghóa thì phải phục hồi giai cấp tư
sản trong nướcvà kêu gọi đầu tư của tư sản nước ngoài.Nhờ đó giai cấp
công nhân mới có đièu kiện tiếp tục phát triển, “ được làm việc trong các
công xưởng cơ khí lớn chứ không làm cái việc đầu cơ, chứ không phải chế
tạo cái bật lửa để bán… .Quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghóa xét về mặt
sở hữu thì nó tồn tại dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau: Sở hữu tư
nhân Tư Bản Chủ Nghóa , Sở hữu tập thể Tư Bản Chủ Nghóa , Sở hữu nhà
nước ,Sở hữu hợp tác , Sở hữu không mang tính chất Tư bản Nhà nước
.Tương ứng với các loại hình thức khác nhau là sự đa dạng về các thành
12
phần kinh tế. Đây cũng là một phần nội dung của chính sách kinh tế mới
mà Lênin đã đề ra.Và nó cũng phù hợp với nền kinh tế thời kỳ quá
độ.Quan hệ sở hữu Tư Bản Chủ Nghóa với hình thức phổ biến nhất là sở
hữu cổ phần đựoc C.Mác coi là bước quá độ để “biến tất cả những chức

năng của quá trình tái sản xuất hiện còn gắn với quyền sở hữu tư bản giản
đơn than chức năng của người sản xuất đã liên hiệp lại với nhau ,tức là
thanh chức năng của xã hội.,và do đó xí nghiệp của nó cũng biểu hiện ra
là những xí nghiệp xã hội.
Điều kiện thứ hai để phát triển Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước có sự can
thiệp của nhà nước vào nền kinh tế .Điều này có ý nghóa rất quan trọng vì
Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghóa Xã Hội
phản ánh mối quan hệ giữa giai cấp công nhân và nhà nước của họ với nhà
nước tư bản .Kinh tế tư bản nhà nước là một kiểu tổ chức kinh tế do nhà
nước của họ với các nhà tư bản.Kinh tế tư bản nhà nước là một kiểu tổ
chức kinh tế do nhà nước của giai cấp công nhân chủ động tạo ra để khai
thác ,thu hút các nguồn lực đònh hướng các thành phần kinh tế khác phát
triển theo con đường Xã Hội Chủ Nghóa .Khi áp dụng Chủ Nghóa Tư Bản
Nhà Nước vào nền kinh tế Nga thì Chủ Nghóa Tư Bản sẽ có điều kiện phát
triển trong lòng một nước đi theo đònh hướng Xã Hội Chủ Nghóa .và như
vậy thì Chủ Nghóa Tư Bản hay giai cấp vô sản sẽ chiến thắng? Liệu rằng
nhà nước vô sản có khống chế được các nhà tư sản mà phát triển theo
những đònh hướng ,kế hoạch mà mình đặt ra hay không hay lại bi lật đổ và
bò chế nhạo.Ở đây vai trò của nhà nước là rất to lớn .Để đònh hướng sự
phát triển của Chủ Nghóa Tư Bản theo chế độ Xã Hội Chủ Nghóa thì nhà
nước vô sản không chỉ đơn thuần đóng vai trò người quản lý,điều hành
kinh tế quốc dân mà còn phải có thực lực kinh tế làm cơ sở .Do đó nhà
nước cần trực tiếp đầu tư vào những lónh vực , những ngành trọng yếu ,
những vò trí “pháo đài” ,”huyết mạch” của nền kinh tế quốc dân như: kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội , hệ thống tài chính ngân hàng, quốc phòng an
ninh…
Nhà nứơc vô sản tác động đến quá trình tuần hoàn TB thông qua các
chính sách về thuế

13

Tư liệu sản xuất
T – H …….Sản xuất … H’_T’
Sức lao động
Mỗi giai đoạn của quá trình tuần hoàn nhà nước lại có những chính
sách tác động nhau như : ở gai đoạn bán (H’ – T’) chính quyền Xô Viết có
thể yêu cầu nhà tư bản bán thêm từ 50% đến 100% số lượng sản phẩm tiêu
dùng cho các công nhân ở xí nghiệp tôcũng với một giá bán, làm như vậy
là để cải thiện đời sống công nhân khác .
Từ những phân tích tên ta thấy rằng việc áp dụng thành công Chủ
Nghóa Tư Bản nhà nước đòi hỏi phải có những cải biến sâu sắc trong cách
nhìn và trong cách làm của giai cấp vô sản đối với Chủ Nghóa Tư Bản .Đây
là môït vấn đề mới mẻ cần được tiếp tục nghiên cứu từ kinh nghiệm thực
tiễn.
3.Tác dụng của Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước .
Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng việc phát triển Chủ
Nghóa Tư Bản Nhà Nước trong thì kỳ quá độ lên Chủ Nghóa Xã Hội là
một tất yếu khách quan . Đây là thứ Chủ Nghóa Tư Bản “có lợi và cần
thiết” ,là”điều đáng mong đợi” cho chúng ta.
Theo Lê Nin ,cần phải nhận thức rõ : Thực hành Chủ Nghóa Tư Bản Nhà
Nước sẽ có lợi cho ai ?
Nước Đức lúc bấy giờ “là đỉnh cao về kỹ thuật đại Tư Bản Chủ
Nghóa hiêïn đại và về tổ chức có kế hoạch , phục tùng chủ nghóa đế quốc
giống_kẻ_tư sản”.Nếu như thay thế chính quyền quân phiệt Đức bằng
chính quyền Xô Viết thì nước Đức có tất cả các điều kiện để xây dựng
thành công Chủ Nghóa Xã Hội .
Với thực trạng nước Nga hiện nay thì điều quan trọng trước tiên là
phải phát triển lực lượng sản xuất ,tăng lên ngay hoặc trong một thời gian
ngắn bằng sự “du nhập”
Chủ Nghóa Tư Bản từ bên ngoài vào.Và tác dụng đầu tiên của Chủ
Nghóa Tư Bản Nhà Nước là lợi dụng sự phát triển của khoa học kó thuật

của các nước tư bản phát triển để xây dựng nền đại sản xuất công
nghiệp.Qua đó giai cấp công nhân có thể học tập được cách quản lý và tổ
chức một nền sản xuất lớn , dần khôi phục lại tính giai cấp đã bò mất của
mình. “Chừng nào giai cấp công nhân học được cách sắp đặt tổ chức sản
xuất với quy mô lớn” , chừng nào lực lượng sản xuất xã hội được xây
14
dựng trên những phát minh mới nhất của khoa học hiện đạithì khi đó mới
có thể nói đến Chủ Nghóa Xã Hội được.
Nước Nga tiểu nông bò bao trùm bởi nạn đầu cơ và tình trạng quan liêu
chủ ngiã mang tính hệ thống , xã hội rơi vào khủng hoảng , tín nhiệm của
nông dân đói với chính quyền Xô Viết bò giảm sút nghiêm trọng .Chỉ có
Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước mới “cứu nguy”được cho nền chuyên chính
vô sản.Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước sẽ là sự liên hợp nền sản xuất nhỏ
lại thành nền đại sản xuất , một đặc trưng của xã hội cộng sản . Một nước
tiểu nông với đại đa số những người sản xuất hàng hoá nhỏ thì “tính tự
phát tiểu tư sản chiếm ưu thế và không thể không chiếm ưu thế” .Chính
những người tiểu tư sản này đang ngấm ngầm phá hoại sự độc quyền của
Nhà nước XÔ Viếtbằng việc đầu cơ tích trữ, chống lại các biện pháp kinh
tế của chính quyền.Nhưng khi Lênin đưa ra thành phần kinh tế tư bản nhà
nước thì mội người đều cho răng chính Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước mới
là kẻ thù của giai cấp vô sản .Vậy thực chất vấn đề ở đây là gì?Chúng ta
đều biết rằng cơ sở kinh tế của nạn đầu cơlà tầng lớp những kẻtiểu tư hữu
vô cùng rộng rãi ở nước Nga,có đại diện của mình trong mỗi người tiểu tư
sản, ỏ¬ đây không phải là Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước đấu tanh vớic1
mà là giai cấp tiểu tư sản cộng với Chủ Nghóa Tư Bản tư nhân đấu tranh
chống lại cả Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước và Chủ Nghóa Xã Hội .Như vậy
trong thời kỳ quá độ Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước sẽ là một nhân tố quan
trọng giù giai cấp công nhân sớm hoàn thành lý tưởng của mình .
Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước do nhà nước vô sản kiểm soát và đièu tiết có
thể đẩy nhanh sự phát triển ngay tức khắc nền nông nghiệp .Nhờ việc tăng

nhanh lực lượng sản xuất trong nông nghiiệp mà ổn đònh dược xã hội ,thoát
khỏi khủng hoảng và phần nào khắc phục được nạn đầu cỏ nhỏ tràn lan…
Chính với ý nghóa vai trò của việc thực hiện Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước
như vậy mà Lênin nói rằng đó là điều cần thiết đáng mông đợi trong diều
kiện của chính quyền Xô Viết lúc bấy giờ .
15
4.Các hình thức của Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước được Lênin đưa
ra :
* Hình thức tô nhượng :là sự giao kèo ,sự liên kết liên minh giữa
chính quyền nhà nước Xô Viết ,nghóalà nhà nước vô sản với Chủ Nghóa Tư
Bản Nhà Nước chống lại thế lực phát triển tư hữu ,người nhận tô nhượng là
nhà tư bản .Nhưng trong hình thức này cả nhà tư bản lẫn chính quyền Xô
Viết đều nhận đượcnhững quyền lợi nhất đònh.
Người nhận tô nhượng phải có trách nhiệm cải thiện đời sống công
nhân trong các xí nghiệp tô nhượng sao cho đạt tới mức sống trung bình
của nước ngoài.
Ngoài ra người nhận tô nhượng phải bán thêm cho chính quyên Xô
Viết (nếu có yêu cầu )từ 50%đến 100%số lượng sản phẩm tiêu dùng cho
các công nhân các xí nghiệp khác cũng với giá như trên để cải thiện đời
sống công nhân khác .
Điều kiện trả lương cho công nhân sẽ quy đinh riêng trong từng hợp
đồng đảm bảo mức sống cho công nhân .Công đoàn có quyền đòi của Nga
cũng như luật lệ của Nga đối với bản hợp đồng đó.Phải tôn trọng các đạo
luật củ Nga như điều kiện lao động , về kì hạn phát lương…Không cho các
chuyên gia ưu tú làm việc trong các xí nghiệp tô nhượng ,hơp ddoòng phải
được giám sát .
*Các hợp tác xã :là một hình thức của Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước
theo quan niệm ban đầu của Lênin nhưng sau này ông cho rằng trong thực
tế tồn tại hai hình thức hợp tác xa õ tư bản chủ nghóa và Xã Hội Chủ Nghóa
trong lòng chế độ XôViết được coi là một hình thức của Chủ Nghóa Tư Bản

Nhà Nước
Đặc trưng các xí nghiệp của hình thức này làsự kết hợp giưã tư bản
tư nhân xây dựng trên đất đai thuộc về xã hội với những xí nghiệp kiểu xã
hội chủ nghóa chính cống .Chủ Nghóa Tư Bản hợp tác xã giống Chủ Nghóa
Tư Bản Nhà Nước ở chỗ nó tạo điều kiẹn cho sợkiểm kê kiểm soát theo
dõi những quan hệ đã ghi trong hợp đồng giữa nhà nước với tư bản và tạo
điều kiện cho hàng triệu người và toàn bộ dânchúng chuẩn bò cho bước
quá độ trong tương lai.từ Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước lên Chủ Nghóa Xã
Hội .
Chế hợp tác dựa trên cơ sở nền sản xuất tiểu công nghiệp ,trên nền
sản xuất thủ công mà một bộ phận mang tính gia trưởng.phải cho cá hợp
16
tác xã hưởng ơu đãi về tài chính ngân hàng .Theo Lênin đây là một hoạt
động văn minh là chế dộ xã hội Xã Hội Chủ Nghóa .
*Hình thớc đại uỷ thác :Hình thớc này là nhà nước lôi cuốn nhà tư
bản với tư cách một nhf buôn ,trả cho họ số tiền hoa hồng để họ bán sản
phẩm của nhà nước và mua sản phẩm của nhà sản xuất nhỏ.
*Cho nhà tư bản trong nước thuê các xí nghiệp vùng mỏ ,rừng
,đất :Hình thức này giống như hình thức tô nhượng Nhưng đối với tô
người]ơng không phải là tư bản người[cs ngoài mà là tư bản trong nước
.Hình thức nay được coi là hình thức riêng biệt để phân biệt nó với hình
thức tương tự nhưng đối tượng thuê chỉ là tư bản trong nước.
*Cho công nhân thuê nhưng hầm mỏ nhỏ :Qua thực tiễn Lênin rút ra
một hình thức nữa của Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước là: cho công nhân
thuê những hầm mỏ .nông dân này hoạt đông theo kiểu nộp tô cho nhà
nước Đây cũng là kiểu cho thuê nhưng đối tượng cho thuê theo cách nói
của lênin là nhưng tiểu tư bản .
*Công ty hợp doanh:Hoạt động của các công ty này là trong lónh vực
thương nghiệp ,được thành lập theo thể thức tiền vốn một phần là của tư
bản tư nhân ,ngoài ra của tư bản nước ngoài va một phần làchính quyền Xô

Viết .
5-Ý nghóa của Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước trong thời kỳ quá đọ
lên Chủ Nghóa Xã Hội nói chung và của nhà nước Xô Viết lúc bấy giờ nói
riêng :
Kinh tế Tư bản Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc động viên
tiềm năng to lớn về vốn ,công nghệ ,khả năng tổ chớc quản lý…của các
nhsà tư bản vì lợi ích của riêng họ cũng nhơ của công cuộc xây dựng đất
nước bởi theo A.Smith:”Lơi ích cà nhân sẽ là loại dầu nhờn tốt nhất để
làm chạy các bánh xe của toàn nền kinh tế “.
Riêng chính sách Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước ,qua các tài liệu và
sự đánh giá cho đến năm1924.nhìn chungđã mang lại cho nươc Nga Xô
Viết những tácdụng tích cực nhất đònh góp phần làm sống ddoongj nền
kinh tế đã suy sụp từ sau chiến tranh . Nhờ tô nhượng với nước ngoài ,
nhiều ngành công nghiệp quan trọng (nhất là khai thác dầu ) đã phát
triển ,nhiều kinh nghiệm tiến tiến với kó thuật , thiết bò hiện đại của nền
sản xuất lớn tư bản chủ nghóa được đơa vào quy trình sản xuất ,mang lại
hiệu qủa cao .Tô nhượng cùng các công ty hợp doanh đã góp phần phát
triển sản xuất hàng hoá ,tăng thêm dợ trỡ ngoại tệ cho đất nước , mở rộng
17
các quan hệ liên doanh ,liên kết kinh tế trong các lónh vợc đầu tơ sản
xuất ,chuyển giao công nghệ tiên tiến và phát triển ngoại thương với các
nước tư bản phương Tây .Thông qua các hoạt động của cacs công ty hợp
doanh ,những người cộng sản Nga có thể thực sự học cách buôn bán ,điều
mà Lênin tư bản thừơng nói là nhiệm vụ rất quan trọng .Hoạt động của các
xí nghiệp cho thuê đã góp phần giúp nhà nước Xô Viết duy trì hoạt động ở
các cơ sở kinh tế ,tăng thêm sản phẩm cho xã hội ,việc làm cho người lao
động .Hình thớc đại lý thương nghiệpvà các hợp tác xã tư bản chủ nghóa
tong các lónh vợc sản xuất ,tín dụng và tiêu thụ đã góp phần phát triển hệ
thống thương nghiệp Xã Hội Chủ Nghóa ,đẩy nhanh quá trình troa đổi ,lưu
thông hàng hoá tiền tệ ,làm sống đọng nền sản xuất nhỏ ,qua đó cải biến

nhgề tiểu nông ,nối liền quan hệ trao đổi công- nông nghiệp ,thành thò
-nông thôn giữa trong nước và quốc tế…
Thực hiên chính sách mới (NEP) mà một phần đặc trưng là Chủ
Nghóa Tư Bản Nhà Nước ,chính quyền XôViết đã giữ những vò trí vững
chắc trong nông nghiệp và công nghiệp và có khả năng tiến lên được
.Nông dân vừa lòng ,công nghiệp và nông nghiệp đang hồi sinh và phát
triển .Đó là một thắng lợi của chính quyền Xô Viết nói riêng và của nền
kinh tế trong thời kỳ qua độ nói chung.Tuy nhiên so vứi sự mông muốn
,mục tiêu ban đầu đặt của Lênin thì kết quả thực hành chế độ này vẫn còn
rất thấp .Nguyên nhân quan trọng nhất là Chủ Nghóa Tư Bản đế quốc vẫn
đang tìm cách bóp chết chính quyền XôViết ,vì thế sự hợp tác ,đầu tư của
Tư bản nước ngoài vào Liên Xôk đạt được như sự mông muốn.
B-Vân dụng ở Việt Nam.
I-Tính tất yếu khách quan phải sử dụng Chủ Nghóa Tư Bản Nhà
Nước ở Việt Nam
1.Tình trạng một nền kinh tế từ xuất phat điểm thầp:
-Trước khi Pháp thuộc nước Việt Nam có một nền sản xuất nông
nghiệp phong kiến lạc hậu .Với sợ sâm lược của thực dân Phápvà nay là
đế quốc Mỹ ,Phát xít nhật và hai cuộc kháng chiến trường kỳ đã làm cho
nền kinh tế nước ta ra vào tình trạng kiệt quệ ,chúng vơ vét tài nguyên
,bần cùng hoá đời sống con người để dễ cai trò ,bên cạnh đó là nền nông
nghiệp với cơ sở hạ tầng thấp kém,trình đọ kỹ thuật công nghệ lạc hậu
Bước ra khỏi cuộc chiên tranh để vực dậy một nền kinh tế đã vốn
sẵn khó lại có một bước phát triển sai lầm của nước ta là duy trì quá lâu
chế độ tập trung bao cấp trì hoãn sự phát triển của nền kinh tế ,làm cho
18
nền kinh tế không thể phát triển hơn được do áp dụng dập khuôn máy móc
mô hinh trước đây của Liên Xô
Cũng may đảng và nhà nước ta đã sớm nhận ra được sai lầm và kòp
thời sửa sai sau đại hội Đảng lần thứ VIII (1986) đưa ra đưòng lối mở cửa

nền kinh tế ,nền kinh tế thò trường có sự quản lý của nhà nước là một nền
kinh tế nhiều thành phần ,nhiều hình thức sở hũ khác nhau ,nhưng Chủ
Nghóa Xã Hội là công hữu tư liệu sản xuất và dùng quản lý nhà nước về
kinh tế là chính còn sở hữu nhà nước về tư bản với thành phần kinh tế tư
bản nhà nước cũng là một trong những thành phần kinh tế quan trọng cuản
nước ta
2. Do yêu cầu của sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất pahỉ phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở một nước
nông nghiệp lạc hậu
Cũng như lý luận ở phần trên nước ta đang trải qua thời kỳ quá
độ ,mọi sản xuất nhỏ lạc hậu không cho phéo chúng ta đi lên Chủ Nghóa
Xã Hội bằng con đừng trực tiếp ,không thể đốt cháy giai đoạn ,đó là một
tất yếu khách quan ,Nghiên cứu lý luận của Lênin về Chủ Nghóa Tư Bản
Nhà Nước đã mở ra cho ta một mô hình gián tiếp đi lên Chủ Nghóa Xã Hội
thông qua các hình thức kinh tế tư bản nhà nước
Chủ Nghóa X Hội là sản phảm bậc cao của Chủ Nghóa Tư Bản ,vì vậy
ta không thể áp dụng các quan hệ sản xuất Chr Nghóa Xã Hội vào một nền
kinh tế tiểu nông ,kém phát triển .Nó không những kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất mà còn làm sai lệch những nhận thức về Chủ Nghóa
Xã Hội ,nền kinh tế đất nước rơi vào khủng hoảng toàn diện, sâu sắc
.Thực trạng kinh tế thời kỳ kế hoạch hoá đã xhứng minh sai lầm này .Chủ
Nghóa Tư Bản Nhà Nước là hình thức quan trọng ,quá độ ,thiếu hoặc
không qua các hinh thức trung gian có tính chất quá độ này thì sản xuất
nhỏ không thể lên Chủ Nghóa Xã Hội được
3. Từ yêu cầu phải nhanh chóng hiện đại hoá lực lượng sản xuất .
Dưới góc nhìn lòch sử công nghiệp hoá là nhiệm vụ chủa Chủ Nghóa
Tư Bản ,mà lẽ ra theo con đường phát triển tuần tự sẽ trải qua
.NhưngĐảng và nhân dân ta đã lựa chọn con đường đi lên Chủ Nghóa Xã
Hội không qua chế độ Tư Bản Chủ Nghóa .Con đường rút ngắn đáng kể về
mặt thời gian phát triển lên Chủ Nghóa Xã Hội đã đặt nước ta vào một tình

thế khó khăn khi phải tìm cách công nghiệp hoá ,hiệ đại hoá lực lượng sản
xuất để có cơ sở vật chát kỹ thuật bảo đảm cho sự tồn tại của Chủ Nghóa
19
Xã Hội .Việc lựa chọn con đưòng phát triển cũng phải tính đén những yếu
tố đặc trưng của thời đại như trình độ phát triển khoa học kỹ thuạt hay Chủ
Nghóa Tư Bản đã chuyển sang một hình thức mới .Chủ Nghóa Tư Bản độc
quyền Nhà nước ,tức là tình hình hiện nay của nước ta đã khác xa thời
Lênin .Điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Việt Nam phải có những sáng
tạo mới trong việc vận dụng tư tưởng của Lênin để đưa đất nước nhanh
chóng thoát khoi khủng hoảng .
Nhưng việc sử dụng ngay quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghóa đặt
dưói sự kiểm kê ,kiểm soát của nhà nước để xây dựng nên công nghiệp lớn
_cơ sở vật chất của Chủ Nghóa Xã Hội sẽ luôn là sự lựa chon đúng đắn
.Hơn thế nữa ,để Chủ Nghóa Xã Hội hoàn toàn chiến thắn Chủ Nghóa Tư
Bản khi mà Chủ Nghóa Tư Bản đã đạt trình độ phát triển cao dựa trên
những thành tựa của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiên đại ,thì lực
lượng sản xuất mà nhà nước ta tạo dựng phải đạt trình độ hiện đại .Vì vậy
chỉ còn cách duy nhất là sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế cua Chủ
Nghóa Tư Bản Nhà Nước
* Do nhu cầu xây dựng sản xuất theo đònh hướng Xã Hội Chủ Nghóa của
nền kinh tế hàng hoá .
Cho tơi thời điểm này ,tính chất hàng hoá của nền kinh tế Xã Hội Chủ
Nghóa đã đực chứng minh là đúng đắn .Sau sự sụp đổ của Liên Xô và các
nước Đông u .các nước Xã Hội Chủ Nghóa còn lại đều thay đổi đường lối
phát triển kinh tế xã hội của mình .Ở Việt Nam ,để nâng cao trình độ xã
hôih hoá sản xuất ,chúng ta chuyển hướng sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thò trường có sự quản lý của nhà
nước .Thế nhưng một vấn đề đặt ra là làm thế nào hạn chế được tính tự
phát Tu Bản Chủ Nghóa ,hương Chủ Nghóa Tư Bản vào con đường phát
triển của Chủ Nghóa Xã Hội ,điều đó lại liên quan đến đònh hướng Xã Hội

chủ Nghóa của nền kinh tế .Muốn vậy nhất thiết phải hướng các quan hệ
sản xuất Tư Bản Chủ Nghóa vào con đương Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước
,lam “ mắt xích trung gian” nối liền giữa sản xuất nhỏ với sản xuất lớn
Chủ Nghóa Xã Hội : phải dung nạp “ Chủ Nghóa Tư Bản trong và ngoài
nước hoạt đông dưới sự kiểm kê ,kiểm soát ,hướng dẫn của nhà nước
,,thông qua các hình thức kinh tế tư bản nhà nước ,một hình thức gắn với
hình thức kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác .
Bằng cách đó ,một mặt sẽ nâng cao trình độ xã hội hoa sản xuất theo
đònh hướng Xã Hội Chủ Nghóa ở bên trong của nền kinh tế ,mặt khác cho
20
phép sử dụng tốt nhất những thành quả phát triển của nhân loại vào sự
nghiệp xây dựng Chủ Nghóa Xã Hội ở nước ta.
*. Do yêu cầu thực hiện tăng trưởng và phát triển bền vững mục tiêu :
“dân giàu” . “ nước mạnh” , “ xã hội công bằng văn minh” và Chủ Nghóa
Xã Hội
Cho đến nay chúng ta không còn ảo tưỏng sớm có một ngày xã hội tốt
đẹp trong khi nền kinh tế còn kém phát triển ,năng suất lao động thấp
,khoa học kysx thuật còn lạc hậu .Nhưng chúng ta phải chủ trương kết hợp
ngay từ đầu tăng trưởng kinh tế với tiíen bộ và công bằng xã hội ,từng
bước xây dựng trên thức j tế một xã hội trong đó nhân dân lao đọng làm
chủ ,mọi người sống nhân ái ,ấm no hạnh phúc …
Ở nước ta viêc thực hiện những mục tiêu trên gặp phải hai khó khăn
chủ yếu là thiếu vốn và do chưa có trình đọ khoa học kỹ thuật công nghệ
hiện đại .Đất nứoc hàng chục năm không có tích luỹ nội bộ nền kinh tế
.Tuy nhiên bắt đàu từ năm 1994 khả năng tích luỹ nội bộ đã xuất hiệân
nhưng không nhiều , nói cách khác là ở mức độ không đáng kể .Qua 10
năm đổi mới theo quan điểm thực hiện nhất quán chính sách nền kinh tế
nhiều thành phần va “ mở” cả trong lẫn ngoài thông qua huy động vốn nhà
nước , nhất là thông qua đầu tư trực tiếp (FDI) vàviện trợ chính thức của
chính phủ (ODA) ,nước ta đã đạt nhòp độ tăng trưởng va liên tục qua nhiều

năm ,từ năm 1991-1995 ,với mức tăng trưởng bình quân của 5 năm này là
8,2%/năm ,đua dất nước ra khỏi tình trnạg khủng hoảng kinh tế xã hội ;
lòng tin của nhân dân vào đònh hướng Xã Chủ Nghóa ngày một tăng lên
,con đường Xã Hội Chủ Nghóa ngày một rao hơn . Những thành tựu đó
phản ánh kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân ,trong đó có nguyên
nhân nhờ vận dụng các hình thức kinh tế của Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước
,nhất là hình thức liên doanh liên kết hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh
Từ sự phân tích về lý luận và thực tiễn ở các nước và nứoc ta cho thấy
việc mở rộng và phát triển các hình thức kinh tế tư bản nhà nước là giải
pháp có ý nghóa cực kỳ quan trọng để thực hiên yêu cầu của mục tiêu tăng
trưởng và phat triển bền vững ,mục tiêu “ dân giàu nước mạnh” , “ xã hội
công bằng văn minh “ và Chủ Nghóa Xã Hội ở nước ta .
4. Do nhu cầu phải biết lợi dụng các lợi thế so sánh để nhanh chóng hội
nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực
Khi thực hiện Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước ,chúng ta có nhiều lợi thế
hơn thời Lênin .Về vò trí đòa lý nước ta nằm trong khu vực phát triển năng
21
động nhất thế giới hiệ nay .Xu thế của thế giới là vừa hợp tác ,cạnh tranh
để xây dựng một nền kinh tế toàn cầu .Vấn đề đặt ra là làm sao ta có thể
hội nhập và hợp tác với các nước khác hẳn ta về tư tưởng ,chế độ chính trò
xã hội .hương thức hội nhập đó chỉ có thể thưch hiện thông qua các hình
thức kinh tế tư bản nhà nước với tính cách là một kiểu liên minh kinh tế
với tư bản tài chính ở các nước tiên tiến như Lênin đã dự báo và mong
muốn trước đây .
Toàn cầu hoà nền kinh tế thế giới là một xu thế khách quan do tác
động của sự phát triển của lực lượng sản xuất .NHưng thập niên cuối thế
kỷ XX,cuộc cách mạng khoa học và công nghẹ hiện đại đã đẩy mạnh tốc
độ chu chuyển vốn, hàng hoá ,dòch vụ,chuyển giao công nghệ trong phạm
vi toàn cầu xuất hieenj nhiều hiện tượng mới như thương mại điện tử ,
đồng tiền ảo ,nền kinh tế số…kéo theo lý thuết mới về nền kinh tế ,đòi hỏi

các dân tộc trên thế giới phải có tư duy mới đối với thách thức và cơ hội
trong qua trình phát triển .
Quá trình toàn cầu hoà diễn ra ở nhiều cấp đọ khác nhau ,từ hợp tác
song phương giữa hai nước ,hình thanh tam giác tứ giác ,các tiểu vùng kinh
tế ,liên minh khu vực ,mậu dòch tự do ,diên đàn kinh tế ,liên minh kinh tế,
các tổ chức toàn cầu …hiện nay trên toàn thế giới có khoang trên 100 tổû
chức như vậy.
Toàn cầu hoá là một quá trình vùa hợp tác vừa đấu tranh ,mỗi nước
cần tận dụng tối đa thế và lực của mìnhđểđẩm bảo lợi ích của dân tộc
trong quan hệ song phương và đa phương với các nước.
Các nước phát triển cũng như đang phát triển đều tìm cách hội nhập
nền kinh tế của mình để thu được lợi thế lớn nhất.
II\ Sự vận dụng các hình thức kinh tế tư bản nhà nước ở
nước ta
Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước với tính cách là những hình thức kinh tế
cụ thể đã được Lênin nghiên cứu và thực hành ở nước nga sau nội chiến
.Đến nay ,những hình thức cụ thể đó vẫn còn những giá trò thực tiễn lớn
lao, Với tinh thần cơ bản là phát triển Chủ Nghóa Tư Bản nội đòa dưới sự
kiểm soát điều tiết của nhà nước và du nhập Chủ Nghóa Tư Bản từ bên
ngoài .Chủ Nghóa Tư Bản Nhà Nước theo đònh hướng Xã Hội Chủ Nghóa ,ở
nước ta co các hình thức vận dụng sau:
1. Mở rộng hình thức liên doanh liên kết giữa nhà nước với lkinh tế tư
nhân trong nước
22
Sự liên doanh liên kết các nhà kinh tế ,cả Chủ Nghóa Tư Bản hiện
đại ,coi là một “ ý tưởng tuyệt vời” .Sự khai thác triệt để về Chủ Nghóa Tư
Bản Nhà Nước đòi hỏi phải mở rộng khái niệm liên doanh ,liên kết .không
phải chỉ có liên doanh ,liên kết với Chủ Nghóa Tư Bản từ bên ngoai ,mà
cả với Chủ Nghóa Tư Bản nội đòa ,với các cơ sở thuộc thành phần kinh tế
tư nhân ,kể cả hợp tác xã tư nhân .Nhưng ở nước ta viêc phát triển hình

thức liên doanh liên kết với các lực lượng kinh tế tư nhân trong nứoc có
phần bò lãng quên hay chưa đựoc chú ý đúng mức .điều này có nguyên
nhân khách quan và chủ quan là :lực lượng kinh tế tư nhân trongnước sau
nhiều năm bò xoá bỏ vừa được khôi phụ ,cần phải có thời gian phát triển
về vốn và kinh nghiệm đểlượng hợp tác ,liên doanh liên kết với nhà nước.
Qua gần 10 năm đổi mới ,cho đến nay ,lực lượng kinh tế tư nhân ở
nước ta, nhờ sự hoạt đông của quy luaatj tíh tụ và tập trung vốn, băng
nhiều con đường và nguồn gốc khác nhau,tiềm năng của lực lượng kinh tế
này đã có bước phát triển đáng kể.
Tiềm năng kinh tế tư nhân thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu về vốn kinh
doanh.theo số liệu điều tra của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
cho thấy : so vứi khi thành lạp vốn đầu tư ban đầu của một chủ doanh
nghiệp tư nhân bình quân chung cả nước đến nay tăng 192%(gần 2 lần ).
Số công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ từ 1dến 5 tỷ ddoongf khi
mới thành lập chỉ chiếm 11,05% đến nay đã tăng lên 22,08% (tăng gấp
đôi),trong đó HàNội từ 14,4% lên 30%,hỉa Phòng từ 8%lên 15,7%và ở
Thành Phoó HỒ Chí Minh từ 10,3%lên 17,07%.về lónh vực hoạt động tính
đến nat trong cả nước có khoang 21% công ty trách nhiệm hũu hạn hoạt
động trong lónh vực công nghiệp va 5% trong lónh vưc khách sạn và du
lòch .Tiềm năng nay cần được thu hút vào các hình thức hợp tác ,cliên
doanh liên kết nước ngoài .thực hiện diều này có kết quả là biểu hiện rõ
việc biết lợi dung sức mạnh của các thàng phần kinh tế trong nước .đối với
sự nghiệo công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước xây dưng nền kinh tế thò
trường theo quan điểm mới .
Nhà nhà nước cần có biện pháp chính sách ,nhất là chíng sáh kinh tế
được ban hành hợp lí hợp tình .nếu đối với lực lượng kinh tế tư nhân ,nước
ngoài, nhà nước có luật pháp chính sách ưu đãi và thông thoáng thì chí ít
đối với lực lương kinh tế tư nhân trong nước cũng vậy hoặc có thể ưu tiên
thông thoáng hưn .Vì dẫu sao cái mà tư nhân được lợi hơn nước ngoài vẫn
là cái lợi có khả năng tạo ra nội lực cho nền kinh tế dân tộc bằng cách đó

23
nhà nước khuyến khióch kinh tế tư nhan triong nước vì lợi ích kinh tế và
lòng yêu nước mà nhanh chóng tiếp nhân hình thức này tronh thời gian tới
ở nước ta .
2,tiếp tục mở rộng và phát triển hình thức liên doanh với nước
ngoài :,
Sự liên doanh liên kết giã các nước với nhau đang là xu hướng phát
triển chung của thế giới .hiện nay các nước đang trên đuòng tìm kiếm các
hình thức liên doanh kinh tế có lợi nhuận kể cả Mỹ ,Anh Nhật Pháp. …là
các nước đang phát triển trên giới cho thấy để liên doanh đạt hiệu quả kinh
tế ,chính trò ,xã hội cần phải giải đáp một loạt vấn đề có liên quan ,chẳng
hạn liên doang để sản xuất cái gì?liên doanh với ai?đòa điểm xây dựng xí
nghiệp ở đâu?…việc lựa chọn ơ sở trong nước để liên doanh với nước ngoài
cũng là vấn đề phải xem xét cẩn thận nếu không muốn đánh mất mình .
Từ năm 1988 đén cuối năm 1990 số dự án được cấp giấy phép là 213 dự
án ,với tổng số vốn đầu tư là 1794213,7 triệu USD vốn đầu tư là
6376441,9 triệu USD, vốn pháp đònh .
Qua số liêu trên cho thấy động thái và nhòp điệu phát triển thu hút
đầu tư nhanh chủ yếu là từ năm 1991 .Nhìn chung cho đến nay các dự án
được phân bố tập trung nhiều ở thành phố Hồ Chí Minh ,Hà Nội , Hỉa
Phòng và đã đưa lại một số kết quả nhất đònh >Một số trung tâm công
nghiệp kỹ thuật cao đã đưa lại một số kết quả nhất đònh ,nhát là khách sạn
du laich qua hình thức liên doanh vốn nước ngoai bước đầu hình thành ; tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động ;làm thay đổi bộ mặt của đất
nước theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Tuy nhiên việc thực hiện hình thức này trong thời gian qua triển khai
còn chậm so với yêu cầu đặt ra .Có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên
nhân về thủ tục giấy tờ với nhiều cơ quan đầ mối thẩm đònh và xét duyệt
dự án ; có nguyên nhân về năng lực điều hành ,quản trò .Lợi dụng bên Việt
Nam thiếu vốn ,thiếu năng lực ,bên đầu tư nước ngoài đã vi phạm một số

khía cạnh nhu: mua chuộc cán bộ quản lý và cán bộ đối tác ; đầu tư chui
,chèn ép hà khắc công nhân Việt Nam (năm 1994 có 26 vụ đình công của
công nhân ) : mua bán bất động sản trái phéo ,lừa đảo ,chốn thuế ,ép giá
gia công ,tăng giá đầu tư thiết bòv.v…Những hạn chế này cần được giải
quyết thoả đáng ,tạo điều kiên tiếp tục mở rộng hình thức liên doanh với
nước ngoài một cách có hiệu quả trong thời gian tới ở nứoc ta .
24
3.Về hình thức tô nhượng ,mà thực chất là hình thức xí nghiệp
100% vốn nước ngoài ,được hình thành trong các khu chế xuất .
Hình thức này ở Nga trứoc đây dưới thời Lênin có đưa ra ,nhưng do
điều kiện lòch sử lúc bấy giờ ,ít được sự hưởng ứng của các nhà tue bản
nước ngaòi ,nên tô nhượng được thực hiên không đáng kể .Ở một số nước
khác nhất la Trung Quốc ,tô nhưọng đựoc thực hiên dưới hình thức xí
nghiệp 100% thông qua viêc hình thành các khu chế xuất ,đã thu đựoc
những thành công nhất đònh ,song không phải không có chỗ chưa thành
công …ơ nước ta loại hình xí nghiệp 100% vốn nước ngoai trong các khu
chế xuất hiên nay đang còn rất mới mẻ ,vừa làm vừa rút kinh nghiệm.Trên
tinh thân đó ,ngày 18/10/1991 Chính phủ đã ban hành quy chế khuchế xuất
với nội dung bao gồ viêc xác đònh mục tiêu ,đối tïng đầu tư ,nghành đựoc
khuyến khích đầu tư ,các hình thức đầu tư ,những chính sách ưu đãi và việc
quản lý nhà nước đối với khu chế xuất . dến nay cả nứơc đã được chính
phủ cho phép hình thành 6 khu chế xuất (Thành phố Hồ CHí Minh 2,Cần
Thơ 1,Quảng Nam-Đà Nẵng 1 ,Hà Nội1và Hải Phòng1)
Mục tiêu việc hình thành khu chế xuất là:
-thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trong nước
-giải quyết công ăn việc làm bà thông qua đó đào tạo đội ngũ cán bộ
quản ly,cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề
-du nhập kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
-tạo nguồn hàng xuất khẩu và có sức cạnh tranh tren thò trường thế
giới ,góp phần thúc đẩy sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền

kinh tế thế giới và khu vực
-tăng nguồn thu ngoại tệ ,góp phần cải thiện cán cân thương mại và
cán cân thanh toán quốc tế
-thúc đẩy nền kinh tế nội đòa có mũi nhọn đột phá theo hướng công
nghiệp hoá ,hiện đại hoá .
Qua gần 4 năm thực hiện tình hình này cho thấy ,nhiều dự án khu chế
xuất chưa hoàn tất về thủ tục ;đối tác tham gia chưa nhiều lại chưa ổn đònh
nên việc triển khai còn chậm, chưa được nhiều ; Ở Thành phố Hồ Chí
Minh ,hai khu chế xuất Linh Trung và Tân Thuận đã được triển khai ,bước
đầu đưa lại một số kết quả ( nhất là khu chế xuất Tân Thuận) tính đến
30/9/95 ,khu chế xuất Tân Thuận đã có 115 công ty đăng ký đặt cọc thuê
đất với tổng số vốn đầu tư 340.729.491USD với 105 ha diện tích đất đựoc
thuê.Có 16 xí nghiệp đi vào hoạt động ,8 xí nghiệp đang sản xuất thử ,16
25

×