Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Hiện trạng và giải pháp phát triển công nghệ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng (penaeus vannamei boone,1931) sạch bệnh tại tuy phong – bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 65 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa được dùng
cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.

Tác giả

Nguyễn Văn Khương











LỜI CẢM ƠN
Luận văn của tôi được hoàn thành với sự hỗ trợ tài chính của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thông qua Hợp phần Hỗ trợ Phát triển Nuôi trồng Thủy sản
bền vững (SUDA) thuộc Chương trình Hỗ trợ Ngành Thủy sản giai đoạn II (FSPS II).
Xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ nhiệm và quý Thầy Cô Khoa
Nuôi trồng Thủy sản và Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học - Trường Đại học Nha
Trang đã tạo điều kiện để tôi được học tập, nghiên cứu và nâng cao trình độ trong thời
gian qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Hoàng Thị Bích Mai người đã định
hướng, tận tình giúp đỡ và có nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông


thôn, Chi cục Thủy sản Bình Thuận và Uỷ ban nhân dân xã Vĩnh Tân - huyện Tuy
Phong đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho tôi trong thời gian làm luận văn. Xin
được gửi lời cảm ơn tới các công ty sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh tại
địa phương đã sắp xếp thời gian và cung cấp thông tin trong luận văn này.
Xin cảm ơn các anh chị lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản SUDA 2009 và các
anh chị công tác tại Chi cục Thủy sản Bình Thuận đã chia sẻ, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Sau cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè những người đã động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn
này.
Nha Trang, tháng 11 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Văn Khương
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

- BW: Khối lượng thân
- ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
- Đvt: Đơn vị tính
- FAO: Tổ chức Nông Lương thế giới
- L: Lít
- NN & PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- NTTS: Nuôi trồng thủy sản
- Tr.đ: Triệu đồng
- WTO: Tổ chức Thương mại thế giới
i

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3

1.1. Hệ thống phân loại và một số đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng 3
1.1.1. Hệ thống phân loại 3
1.1.2. Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng 3
1.2. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới và ở Việt Nam 6
1.2.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới 6
1.2.2. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam 7
1.3. Tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng trên thế giới và ở Việt Nam 11
1.3.1. Tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng trên thế giới 11
1.3.2. Tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam 12
CHƯƠNG 2 15
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Thời gian và địa điểm và đối tượng nghiên cứu 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu 15
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 15
2.2.2.1. Số liệu thứ cấp 15
2.2.2.2. Số liệu sơ cấp 16
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 16
2.2.3.3. Chỉ tiêu xác định kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế 17
Các chỉ tiêu xác định kết quả sản xuất 17
Các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh tế 17
CHƯƠNG 3 18
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 18
3.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện Tuy Phong 18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 18
3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 19
3.1.3. Tình hình an ninh, quốc phòng 20
3.2. Hiện trạng sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh 20
ii

3.2.1. Các thông tin về người sản xuất tôm giống sạch bệnh 21

3.2.1.1. Số năm kinh nghiệm của người tham gia sản xuất giống tôm giống 21
3.2.1.2. Giới tính của người sản xuất tôm giống 22
3.2.1.3. Trình độ văn hóa và chuyên môn của người sản xuất tôm giống 22
Trình độ văn hóa 22
3.2.2. Hiện trạng công nghệ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh 25
3.2.2.1. Hệ thống công trình của trại sản xuất giống tôm thẻ chân trắng 25
3.2.2.3. Hiện trạng sử dụng tôm bố mẹ 34
Cho đẻ và ấp trứng 36
3.2.2.4. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý 37
Thức ăn và cách cho ăn 37
Quản lý chăm sóc 38
3.3.2.5. Bệnh và các biện pháp phòng trị 40
3.2.2.6. Thu hoạch và tiêu thụ Postlarvae 40
3.3. Hiệu quả kinh tế xã hội và những thuận lợi và khó khăn 44
3.3.1. Hiệu quả kinh tế 44
3.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội 44
3.3.3. Những khó khăn, định hướng phát triển và kiến nghị của các cơ sở nuôi 45
3.4. Giải pháp phát triển công nghệ sản xuất tôm thẻ chân trắng sạch bệnh 46
3.4.1. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh 46
3.4.2. Các giải pháp phát triển công nghệ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh 47
CHƯƠNG 4 50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 50
4.1. Kết luận 50
4.2. Đề xuất ý kiến 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC 54
PHIẾU ĐIỀU TRA 54

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái tôm thẻ chân trắng 4
Hình 1.2. Vòng đời tôm thẻ chân trắng [39] 5
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 15
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận 18
Hình 3.2. Số năm kinh nghiệm của người sản xuất tôm giống 21
Hình 3.3 Hệ thống xử lý nước cấp cho cơ sở sản xuất giống CP 25
Hình 3.4. Hệ thống xử lý nước của sở sản xuất giống Đại Thịnh 25
Hình 3.5. Chất liệu làm bể ương ấu trùng tôm trong sản xuất giống 31
Hình 3.6. Nguồn gốc xuất xứ tôm thẻ chân trắng bố mẹ 35
Hình 3.7. Giá thành và giá bán Postlarvae của các công ty 42
Hình 3.8. Cơ cấu chi phí trong sản xuất giống tôm thẻ chân trắng 43

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng (ha) giai đoạn 2003 – 2006 8
Bảng 1.2: Diện tích, sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng 2008 – 2009 9
Bảng 1.3. Tình hình diễn biến bệnh trên tôm thẻ chân trắng năm 2009 11
Bảng 1.4. Số lượng trại, sản lượng giống tôm thẻ chân trắng 13
Bảng 3.1. Số năm kinh nghiệm của người tham gia sản xuất giống tôm giống 21
Bảng 3.2. Trình độ học vấn của người sản xuất tôm giống 23
Bảng 3.3. Cơ cấu nhóm tuổi của người sản xuất tôm giống 24
Bảng 3.4. Tỷ lệ phần trăm thể tích bể chứa so với tổng thể tích bể ương 26
Bảng 3.5. Đặc điểm bể nuôi tôm thẻ chân trắng bố mẹ 27
Bảng 3.6. Đặc điểm bể ương nuôi ấu trùng 28
Bảng 3.7. Các loại bể được sử dụng trong quá trình ương ấu trùng 30
Bảng 3.8. Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và vệ sinh trại trước mỗi vụ sản xuất 32
Bảng 3.9. Nguồn gốc xuất xứ, tuổi và khối lượng tôm bố mẹ 34

Bảng 3.10. Mật độ ương, thức ăn và số lần cho tôm bố mẹ ăn 35
Bảng 3.11. Thể tích bể ấp và phương pháp xử lý Nauplius 37
Bảng 3.12. Thay nước trong ương nuôi ấu trùng tôm 38
Bảng 3.13. Tỷ lệ sống tới giai đoạn Postlarvae 8 41
Bảng 3.14. Sản lượng, năng suất, giá thành, giá bán tôm Postlarvae năm 2009 41
Bảng 3.15. Cơ cấu chi phí sản xuất giống 43
Bảng 3.16. Tỷ suất lợi nhuận (%lợi nhuận/tổng chi phí) 44

v

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 1.3. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng từ năm 2003 – 2009 10
1

MỞ ĐẦU
Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Boone,1931) phân bố tự nhiên ở biển
phía đông Nam Mỹ, nơi có nhiệt độ nước cao hơn 20
o
C quanh năm, từ vùng Sonora
thuộc Mêhicô, đến phía bắc Pêru. Đây là đối tượng được di nhập vào Việt Nam từ năm
1996. Năm 2002, dịch bệnh bùng phát ở tôm sú, người dân chuyển dần sang nuôi tôm
thẻ chân trắng. Sau một thời gian nuôi, tôm thẻ chân trắng thể hiện được những ưu thế
vượt trội của mình so với tôm sú như: tốc độ tăng trưởng nhanh, có thể nuôi với mật
độ rất cao (50 – 150 con/m
2
so với tôm sú 15 – 40 con/m
2
); thích ứng tốt với các yếu tố
môi trường (độ mặn rộng 0,5 – 45‰ và có thể chịu được nhiệt độ thấp 15

o
C); nhu cầu
protein thấp (25 – 30% so với tôm sú 36 – 42%); đã có nguồn tôm bố mẹ và tôm giống
sạch bệnh; chu kỳ nuôi ngắn (2,5 – 3 tháng so với 3,5 – 4 tháng); thu hoạch dễ, tỷ lệ
thịt gia công cao.
Với những ưu điểm vượt trội của tôm thẻ chân trắng so với tôm sú, nên mặc dù
tôm thẻ mới di nhập và nuôi ở Việt Nam nhưng nó đã phát triển nhanh chóng thay thế
những phần diện tích nuôi tôm sú trước đây, sản lượng xuất khẩu không ngừng tăng
nhanh. Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng về sản lượng và diện tích nuôi là sự phát
triển không ngừng về công nghệ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng. Qua nhiều năm
tích lũy kinh nghiệm, nghề sản xuất giống luôn luôn có sự thay đổi, cải tiến nhằm tăng
năng suất, chất lượng giống. Trước đây, sản xuất giống chỉ mang tính chất cầm chừng,
nhỏ lẻ năng suất tối đa đạt 250 triệu Postlarvaelarvae/năm, nhưng nay nó đã hình thành
nên một ngành công nghiệp lớn mạnh, không chỉ có các cơ sở sản xuất giống quy mô
250 Postlarvaelarvae/năm mà còn hình thành các cụm công nghiệp, khu sản xuất giống
tập trung gồm những công ty, doanh nghiệp có quy mô sản xuất hơn 1 tỷ
Postlarvaelarvae/năm. Những công nghệ sản xuất giống được các công ty, doanh
nghiệp vận dụng linh hoạt đạt được những hiệu quả nhất định.
Hiện nay, Bình Thuận là một trong những tỉnh thành công trong việc thu hút
các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào sản xuất giống tôm thẻ chân trắng phát huy
những lợi thế của tỉnh. Các doanh nghiệp sản xuất giống ở Bình Thuận hàng năm cung
cấp một lượng giống tôm thẻ chân trắng khá lớn cho người nuôi trên cả nước (khoảng
1/3 tổng lượng PL cả nước) với sự tham gia của các công ty nước ngoài như Việt Úc,
CP,… Tính đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có 158 cơ sở sản xuất tôm giống tôm thẻ
chân trắng, với 602 trại. Theo ước tính, tổng công suất trại giống tôm của Bình Thuận
đạt khoảng 15 tỷ con giống/năm. Riêng trong năm 2011, đến thời điểm giữa tháng 5
toàn tỉnh đã sản xuất được khoảng 4,7 tỷ con tôm giống, đạt 59% kế hoạch và tăng
khoảng 20% so cùng kỳ. Điều đáng nói, phần lớn các cơ sở sản xuất tôm giống hiện
tập trung tại vùng ven biển xã Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong (chiếm trên 80% tổng số
2


trại tôm của tỉnh). Có nhiều công nghệ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng khác nhau
được các doanh nghiệp sử dụng đem lại hiệu quả khác nhau.
Vì vậy đề tài “Hiện trạng và giải pháp phát triển công nghệ sản xuất giống tôm
thẻ chân trắng (Penaeus vannamei Boone,1931) sạch bệnh tại Tuy Phong – Bình
Thuận” được thực hiện nhằm: Đánh giá được hiện trạng sản xuất giống tôm thẻ chân
trắng sạch bệnh tại huyện Tuy Phong, Bình Thuận và đề xuất một số giải pháp để phát
triển công nghệ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh tại địa phương.
Để hoàn thành các mục tiêu trên, đề tài gồm các nội dung sau:
(1). Tìm hiểu hiện trạng sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh tại Tuy
Phong, Bình Thuận.
(2). Đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch
bệnh tại Tuy Phong, Bình Thuận.
(3). Đề xuất một số giải pháp để phát triển công nghệ sản xuất giống tôm thẻ
chân trắng sạch bệnh tại Tuy Phong, Bình Thuận
Ý nghĩa của đề tài: Ý nghĩa khoa học - kết quả nghiên cứu của đề tài này là cơ
sở khoa học để định hướng phát triển công nghệ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng
sạch bệnh tại huyện Tuy Phong nói riêng và trên cả nước nói chung. Ý nghĩa thực tiễn
- tận dụng tiềm năng hiện có của địa phương để phát triển công nghệ sản xuất giống
tôm thẻ chân trắng sạch bệnh và phát huy giá trị công nghệ sản xuất tôm thẻ chân trắng
sạch bệnh mang lại theo hướng đảm bảo an toàn sinh học, thu lại lợi nhuận tối đa cho
người sản xuất giống.











3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ thống phân loại và một số đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng
1.1.1. Hệ thống phân loại
Ngành: Arthopoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Penaeidea
Giống: Penaeus
Loài : P. vannamei Boone,1931
Tên tiếng Anh: White leg shrimp, Camaron patiblanco. Tên Việt Nam: Tôm
chân trắng, tôm thẻ chân trắng, tôm thẻ chân trắng, tôm bạc Thái Bình Dương.
1.1.2. Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng
1.1.2.1. Đặc điểm phân bố
Tôm thẻ chân trắng Pennaeus vannamei không phải là loài tôm bản địa ở châu
Á. Tôm thẻ chân trắng có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo đông Thái Bình Dương kéo
dài từ phía nam Peru đến phía bắc Mehico, nhiều nhất ở gần Equado [23].
Trong tự nhiên tôm sống nơi đáy cát, độ sâu 0 - 72m, nhiệt độ nước 25 - 32
o
C,
độ mặn 28 - 34‰, pH từ 7.7 - 8.3. Tôm trưởng thành tích sống ở vùng ven biển, tôm
con ưa sống ở vùng cửa sông nơi có nguồn dinh dưỡng dồi dào. Ban ngày tôm vùi
mình trong bùn, ban đêm đi kiếm ăn, tôm lột xác vào ban đêm. Trong môi trường thí
nghiệm thì ít thấy tôm ăn thịt lẫn nhau, nhờ tập tính này mà tỉ lệ hao hụt thấp hơn tôm
Sú rất nhiều [36].







4

1.1.2.2 Đặc điểm hình thái








Hình 1.1. Hình thái tôm thẻ chân trắng
Nhìn bên ngoài tôm thẻ chân trắng giống với tôm thẻ Trung Quốc (Pennaeus
chinensis), và tôm bạc (Penaeus merguiensis). Tôm có màu trắng đục, trên thân không
có đốm vằn, chân bò có màu trắng ngà nên gọi là tôm thẻ chân trắng, chân bơi có màu
vàng, các vành chân đuôi có màu đỏ nhạt và xanh. Râu tôm có màu đỏ gạch và dài gấp
rưỡi lần chiều dài thân, chủy tôm có 8 - 9 răng cưa ở gờ phía trên, có 2 – 4 (đôi khi có
5 - 6) răng cưa ở phía bụng. Vỏ giáp có những gai gân và gai râu rất rõ, không có gai
mắt và gai đuôi, không có rãnh sau mắt, đường gờ sau chủy khá dài. Có 6 đốt bụng, 3
đốt mang trứng, rãnh bụng rất hẹp, gai đuôi không phân nhánh [36].
1.1.2.3 Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp, giống như các loài tôm khác, thành phần dinh
dưỡng trong thức ăn của chúng cũng cần một tỷ lệ thích hợp các chất như: Protit,
gluxit, lipit, vitamin, khoáng chất. Thành phần dinh dưỡng thiếu hoặc không đủ các
chất sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và sức khỏe của tôm. Khả năng chuyển hóa

thức ăn của tôm thẻ chân trắng rất cao, không đòi hỏi thức ăn có hàm lượng protein
cao, 35% protein được coi là thích hợp hơn cả (Tôm sú 40% protein, tôm thẻ Nhật Bản
là 60% protein trong thức ăn ) [36].
Trong ao nuôi, tôm có thể ăn những thức ăn hữu cơ nên trong ruột luôn có thức
ăn. Chúng bắt mồi linh hoạt, khả năng bắt mồi tương đương nhau nên ít bị phân đàn.
1.1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng
Tôm thẻ chân trắng là loài có tốc độ tăng trưởng nhanh, đặc biệt là tháng nuôi
đầu tiên, mỗi tuần có thể tăng 3g với mật độ 100/m
2
, tới cỡ 30g tôm lớn chậm dần
1g/tuần. Do đó trong quá trình nuôi giai đoạn đầu cần chú ý tăng lượng thức ăn và đảm
5

bảo thành phần dinh dưỡng đầy đủ nhằm tận dụng hết khả năng lớn của tôm, rút ngắn
thời gian nuôi.
Theo Viện Hải Dương Học Hawaii (1992), trong điều kiện nuôi thương phẩm
mật độ 100con/m
2
sau 60 ngày nuôi có thể đạt 23g/con, tuổi thọ của tôm thẻ chân
trắng ít nhất là 32 tháng [36].
1.1.2.5. Khả năng thích nghi với môi trường sống
Độ mặn: Tôm thẻ chân trắng thích nghi với biên độ rộng muối từ 0 - 50‰,
chúng có thể sinh trưởng được trong cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Khoảng độ
mặn cho tôm phát triển là 10 - 30‰ [36].
Nhiệt độ: Tôm sống trong phạm vi từ 9 – 41
o
C, tuy nhiên nhiệt độ tốt cho tôm
phát triển là 25 – 32
o
C, song chúng vẫn thích nghi được khi nhiệt độ thay đổi lớn.

Theo Wyban và ctv (1995), đối với cỡ tôm <10 g nhiệt độ thích hợp tốt nhất cho sự
phát triển là ≤ 30
o
C, trong khi đó cỡ tôm ≥15g thì không có sự khác biệt về tốc độ tăng
trưởng ở nhiệt độ 27
o
C và 30
o
C. Do đó nên chọn mùa vụ nuôi lúc tôm nhỏ vào những
tháng có nhiệt độ cao và tôm lớn vào những tháng có nhiệt độ thấp hơn .
Oxy hòa tan: Ngưỡng oxy thấp nhất là 1,2 mg/L, tôm càng lớn thì ngưỡng oxy
càng cao (với cỡ tôm 2 – 4 cm là 2 mg/L, cỡ tôm dưới 2cm là 1,05 mg/L ) [36].
1.1.2.6. Đặc điểm sinh sản
Trong tự nhiên, tôm trưởng thành, giao vỹ, đẻ trứng ở những vùng biển có độ
sâu 70 m với nhiệt độ 26 – 28
o
C, độ mặn khá cao (35‰). Trứng sau khi nở ra ấu trùng
vẫn sống quanh ở khu vực này, tới giai đoạn Postlarvae chúng bơi vào gần bờ và sinh
sống ở đáy những vùng cửa sông cạn. Nơi đây điều kiện môi trường rất khác biệt:
Thức ăn nhiều hơn, độ mặn thấp hơn, nhiệt độ cao hơn Sau một vài tháng tôm con
trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và thực hiện cuộc sống, giao vĩ, sinh sản và
hoàn thành vòng đời.







Hình 1.2. Vòng đời tôm thẻ chân trắng [39]

6

Mùa vụ sinh sản: Khu vực có tôm phân bố tự nhiên quanh năm đều bắt được
tôm cái mang trứng. Mùa vụ sinh sản của tôm thẻ chân trắng có thể chênh lệch theo
từng vùng từng vĩ độ. Ven biển phía bắc Ecuador tôm đẻ từ tháng 3 đến tháng 8 nhưng
đẻ rộ vào tháng 4 – 5. Ở biển Peru mùa tôm đẻ từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau [36].
Giao vĩ: Tôm thẻ chân trắng có thelycum hở. Tôm đực và tôm cái thường giao
vỹ vào buổi tối. Trong quá trình giao vỹ, tinh trùng được phóng ra từ gốc của đôi chân
ngực số 5 thụ tinh cho trứng. Trong điều kiện nuôi tỷ lệ giao vĩ thường thấp [36].
Sức sinh sản: Tôm cái có khối lương 30 – 45g là có thể tham gia sinh sản. Sức
sinh sản tuyệt đối của tôm thẻ chân trắng là 10 - 25 vạn trứng/tôm mẹ. Trứng có đường
kính trung bình 0,22 mm. Sau khi trứng thụ tinh 14 – 16 giờ thì trứng nở ra ấu trùng
Nauplius. Quá trình biến thái của ấu trùng trải qua 6 giai đoạn Nauplius, 3 giai đoạn
Zoea, 3 giai đoạn Mysis, rồi đến Potslarve.
1.2. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới
Tôm thẻ chân trắng là loài tôm được nuôi phổ biến nhất ở Tây bán cầu, chiếm
hơn 70% các loài tôm thẻ Nam Mỹ. Sản lượng tôm thẻ chân trắng chỉ đứng sau tổng
sản lượng tôm sú nuôi trên thế giới. Các quốc gia Châu Mỹ như Ecuador, Mehico,
Panama… là những nước có nghề nuôi tôm thẻ chân trắng phát triển từ đầu năm 1990.
Trong đó Ecuador là quốc gia đứng đầu về sản lượng, riêng năm 1998 đạt 131.000 tấn.
Tổng sản lượng của tôm thẻ chân trắng ở các nước Châu Mỹ vào khoảng 200.000 tấn,
đạt giá trị 1,2 tỷ USD vào năm 2002 [38].
Các nước Châu Á: Tôm thẻ chân trắng được đưa vào nuôi thử nghiệm tại Châu
Á từ năm 1978-1979. Tuy nhiên chỉ từ năm 1996, loài tôm này mới được đưa vào kinh
doanh tại Trung Quốc đại lục và Đài Loan, sau đó là tại một số nước ven biển Châu Á
khác trong năm 2000-2001. Đầu năm 1996, tôm thẻ chân trắng được đưa tới Châu Á
để nuôi thương phẩm, bắt đầu là tại Trung Quốc đại lục, Đài Loan và sau đó được mở
rộng tới Philippins, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia và Ấn Độ. Trung Quốc
ngày nay đã có ngành công nghiệp nuôi tôm thẻ chân trắng mở rộng và phát triển.

Trong năm 2002, Trung Quốc đại lục đã sản xuất hơn 270.000 tấn, trong năm 2003 là
300.000 tấn (chiếm 71% tổng sản lượng tôm của cả nước), cao hơn sản lượng hiện nay
của khu vực Châu Mỹ [38].
Các quốc gia Châu Á khác hiện đang phát triển nuôi loài tôm này là Thái Lan
(sản lượng trong năm 2003 là 120.000 tấn), Việt Nam và Indonesia (trong năm 2003,
7

mỗi nước đạt 30.000 tấn), Đài Loan, Philippins, Malaysia và Ấn Độ sản xuất khoảng
vài nghìn tấn.
Tổng sản lượng tôm thẻ chân trắng ở châu Á năm 2002 là 316.000 tấn, đến năm
2003 là 500.000 tấn, với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 4 tỷ USD (FAO,
2003). Tuy nhiên, không phải tất cả sản phẩm đều dành cho xuất khẩu vì tại một số
nước Châu Á, nhu cầu tiêu dùng trong nước là rất lớn [38].
Riêng ở Thái Lan, nước có nghề nuôi tôm công nghiệp phát triển hàng đầu thế
giới, trước đây nuôi tôm sú (Penaeus monodon) là chủ yếu thì nay đã chuyển mạnh
sang nuôi tôm thẻ chân trắng. Sản lượng tôm thẻ chân trắng của Thái Lan năm 2006
đạt 500.000 tấn, chiếm 95% sản lượng tôm nuôi của nước này, của Trung Quốc là
600.000 tấn chiếm 62% tổng sản lượng tôm nuôi [38].
Theo tổ chức thế giới (FAO) sản lượng của tôm thẻ chân trắng năm 2007 chiếm
80% tổng sản lượng tôm nuôi, trong đó 85% sản lượng tập trung ở các nước Đông
Nam Á. Các nước nuôi nhiều tôm thẻ chân trắng là: Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia,
Malayxia, Philipins, Ecuador, Mehico, Panama, Hondurat, Brazin, Mỹ [38].
Tốc độ tăng trưởng tôm nuôi thế giới đang phụ thuộc vào tôm thẻ chân trắng.
Đặc biệt việc phát triển loài tôm này ở Châu Á là nhân tố quyết định. Giai đoạn từ năm
2001 đến 2006, trong khi tôm sú chỉ duy trì ở một sản lượng nhất định thì ở Châu Á
tôm thẻ chân trắng đã nhảy vọt lên 1,5 – 1,6 triệu tấn (năm 2006) và ước đạt 1,8 triệu
tấn (năm 2009) [38]. Như vậy xu hướng chung của thế giới là chuyển mạnh từ nuôi
các loài tôm khác sang tôm thẻ chân trắng.
1.2.2. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng

Tôm thẻ chân trắng lần đầu tiên được nhập từ Đài Loan vào nuôi thử ở Bạc
Liêu từ tháng 1 năm 2001, sau đó tôm bố mẹ và tôm giống được nhập từ Đài Loan,
Hawaii và Trung Quốc. Đây là loài tôm thẻ ngoại lai duy nhất được nhập vào Việt
Nam. Tôm được nuôi ở một số địa phương, có nơi dân nuôi tự phát, có nơi tỉnh cho
công ty TNHH thuê đất để sản xuất giống để nuôi tôm thịt. Do đây là một đối tượng
mới nhập vào Việt Nam nên Bộ Thuỷ sản yêu cầu các cơ sở nuôi tôm thẻ chân trắng
phải thực hiện nuôi khảo nghiệm.
Năm 2004 tổng sản lượng Tôm thẻ chân trắng đạt khoảng 5.000 tấn; diện tích
nuôi 1.600 ha; tổng diện tích có tôm bị bệnh là trên 110 ha. Một số địa phương nuôi
đạt kết quả tốt kể cả về năng suất và sản lượng. Tại tỉnh Quảng Ninh, tổng số tôm
giống đã thả nuôi là 376 triệu con, nhiều cơ sở nuôi tôm đạt năng suất và sản lượng
8

cao, có đơn vị đạt tới năng suất 18 tấn/ha/vụ (Trung tâm khoa học và sản xuất giống
thuỷ sản Quảng Ninh). Tỉnh Quãng Ngãi nuôi tôm trên cát ở cả 2 vụ, đạt hiệu quả kinh
tế cao, góp phần giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo cho nhân dân vùng bãi ngang
ven biển. Có 340 hộ nuôi trên tổng diện tích 85 ha, sản lượng đạt 800 tấn, cỡ tôm khi
thu hoạch 60-70 con/kg, năng suất bình quân 9,4 tấn/ha; Đồng Nai có 17 hộ nuôi bằng
con giống nhập từ Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản 3, được kiểm dịch, nuôi với
mật độ 40 - 50 con/m
2
thời gian nuôi trung bình 80-90 ngày, không phát hiện thấy
bệnh, năng suất bình quân 5 tấn/ha, cỡ tôm thu hoạch: 50-60 con/kg, lãi trên 100 triệu
đồng/ha Một số cơ sở nuôi đạt kết quả tốt: Công ty xuất khẩu thuỷ sản II Quảng
Ninh nuôi 18 ha đạt sản lượng 176 tấn, năng suất bình quân gần 10 tấn/ha, cỡ tôm thu
hoạch 50 -70 con/kg; Công ty Công nghệ Việt Mỹ có nhiều cơ sở nuôi tôm thẻ chân
trắng (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Hà Tĩnh và Quảng Trị). Công ty nuôi 2 vụ
trên diện tích 346 ha, tổng lượng giống thả nuôi là 271 triệu con mật độ trung bình 80
con/m
2

, tôm phát triển nhanh, tỷ lệ sống cao, năng suất đạt 7 tấn/ha, sản lượng 2.422
tấn Công ty Đầu tư phát triển Hạ Long nuôi năng suất 11 tấn/ha/vụ; Trên địa bàn
tỉnh Phú Yên có 30 ha của Công ty Asia Hawaii và 4,2 thuộc dự án của KHCN nuôi
trên vùng đất cát ven biển, đạt năng suất bình quân 6 tấn/ha/vụ và trong quá trình nuôi
không xảy ra dịch bệnh. Đây được xem là mô hình nuôi đạt năng suất và hiệu quả cao
ở tỉnh này [24].
Năm 2003 tổng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng của cả nước là 691 ha, sau 3
năm nuôi diện tích tăng lên gấp gần 8 lần năm 2006 (5.446ha), trong đó tập trụng ở hai
khu vực miền Bắc và miền Trung. Kể từ khi du nhập tôm thẻ chân trắng vào nuôi
thương phẩm tại Việt nam cho tới năm 2006 thì diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng tại
các tỉnh ven biển khu vực miền Bắc vẫn chiếm ưu thế với 3.336 ha còn ở miền Trung
đạt ở mức 2.110 ha. Đến cuối năm 2007, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng trên cả
nước là 6.100 ha.
Bảng 1.1. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng (ha) giai đoạn 2003 – 2006
Địa phương Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Miền Bắc
444 1.109 1.100 3.336
Miền Trung
247 491 498 2.110
Miền Nam
0 0 0 0
Cả nước
691 1.600 1.598 5.446
(Nguồn: Báo cáo cục nuôi ngày 25 tháng 3 năm 2009)
Nhìn chung, Trong giai đoạn từ 2007 – 2009, phong trào nuôi tôm thẻ chân
trắng phát triển nhanh trên cả nước. Diện tích thả nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung
nhiều ở các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Bình Thuận khoảng 13.127 ha, chiếm
9

81% tổng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng của cả nước. Các tỉnh ven biển Nam Bộ do

mới phát triển nuôi thí điểm nên diện tích nuôi mới chỉ đạt 3.484 ha, chiếm 19% tổng
diện tích nuôi tôm chân trắng của cả nước. Quảng Ninh là địa phương có diện tích thả
nuôi tôm chân trắng nhiều nhất cả nước với 4.050 ha, chiếm 24,4% diện tích tôm chân
trắng cả nước. Đứng thứ hai là tỉnh Phú Yên (1.596 ha, chiếm 9,6% diện tích nuôi của
cả nước), tiếp đến là các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Long An, Quảng Ngãi, Quảng
Bình và Quảng Nam [13].
Bảng 1.2: Diện tích, sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng 2008 – 2009.
Năm 2008 Năm 2009
STT


Địa phương
Diện tích (ha)

Sản lượng
(tấn)
Diện tích (ha)
Sản lượng
(tấn)
1 Quảng Ninh 7.913

2.200

4.050

2.640

2 Hải Phòng 58

610


57

520

3 Thái Bình 5

20

55

16

4 Nam Định 267

1.350

35

800

5 Ninh Bình 5

18

3

15

6 Thanh Hoá 80


280

7

380

7 Nghệ An 130

425

250

1.236

8 Hà Tĩnh 400

320

100

240

9 Quảng Bình 125

1.200

589

2.300


10 Quảng Trị 170

580

230

1.280

11 TT Huế 69

206

230

1.502

12 Đà Nẵng 25

90

352

755

13 Quảng Nam 700

3.448

534


3.047

14 Quảng Ngãi
503

5.355

592

4.124

15 Bình Định 223

1.704

157

1.276

16 Phú Yên 671

2.224

1.596

6.196

17 Khánh Hoà 900


3.060

37

210

18 Ninh Thuận 700

5.003

612

4.774

19 Bình Thuận 662

4.732

674

6.590

20 Bà Rịa Vũng Tàu

35

256

530


3.231

21 TP Hồ Chí Minh 119

240


424

22 Long An 120

240

616

1.053

23 Tiền Giang 368

1.987

253

1.128

24 Bến Tre 176

752

57


240

25 Trà vinh 29

-

47

371

26 Sóc Trăng 145

488

32

256

27 Bạc Liêu 84

510

158

934

28 Cà Mau 13

117


30

270

29 Kiên Giang 200

4.380

260

2.565

Tổng Cộng 14.895

73.590

16.611

48.373

(Nguồn: Báo cáo nuôi tôm thẻ chân trắng – Cục NTTS, 2009)
10










Đồ thị 1.3. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng từ năm 2003 – 2009
1.2.2.2. Tình hình dịch bệnh ở tôm thẻ chân trắng
Năm 2004 dịch bệnh trên tôm thẻ chân trắng đã xảy ra ở một số nơi như: Quảng
Nam (20 ha), Bình Định (20 ha), Ninh Bình. Tại Quãng Ngãi, sau khi nuôi thắng lợi ở
vụ 1 và 2, một số nuôi vụ 3 và đã để tôm bị bệnh, gây chết hàng loạt trên 80% diện
tích nuôi (20 ha) với những triệu chứng như mềm vỏ, thân. Tôm nuôi ở một số nơi có
hiện tượng bị bệnh đen mang chìm xuống đáy, toàn thân có màu đỏ hoặc hồng, tỷ lệ
chết cao trong vòng 2-3 ngày nhưng không xảy ra trên diện rộng (Bình Định, Bà Rịa
Vũng Tàu). Một số nơi nuôi 2 - 3 vụ, vụ đầu đạt kết quả tốt nhưng vụ sau dễ bị bệnh
(Bình Định: 30 ha nuôi vụ 1 đạt kết quả tốt, 20 ha nuôi vụ 2 bị bệnh 100%; ở Quảng
Ngãi khoảng 20 ha tôm nuôi vụ 3 bị bệnh) [9], [10], [11].
Người nuôi tôm ở một vài địa phương cho rằng đối với vùng đã có một thời
nuôi tôm sú đạt kết quả tốt, nay môi trường bị suy thoái hoặc do dịch bệnh, không còn
phù hợp cho việc nuôi tôm sú nữa, có thể chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng để đạt
hiệu quả kinh tế cao. Song thực tế đã cho thấy tôm thẻ chân trắng cũng có thể bị nhiễm
những bệnh thường gặp ở tôm bản địa, chủ yếu là tôm sú. Về bệnh Taura, Viện nghiên
cứu nuôi trồng thuỷ sản II đã phát hiện 1 mẫu tôm bị bệnh. Tại Đầm Hà Quảng Ninh
đề tài nghiên cứu do Viện Công nghệ sinh học chủ trì cũng đã phát hiện bệnh này [20].
Theo Cục Nuôi trồng thuỷ sản, năm 2009 diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng bị
thiệt hại do bệnh là: 2.196 ha/ 16.611ha thả nuôi, chiếm 13,2% cao hơn 9,5% so với
cùng kỳ năm 2008 (470/12.411 ha, chiếm 3,7%). Thiệt hại khoảng 243 triệu con
giống, giá trị khoảng 7 tỷ đồng.
1598
6100
16611
14895
5446
1600

0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
ha
11

Bảng 1.3. Tình hình diễn biến bệnh trên tôm thẻ chân trắng năm 2009
STT

Địa phương Diện tích tôm nuôi bị bệnh (ha)
1 Quảng Ninh 232


2 Nam Định 29

3 Nghệ An 20

4 Hà Tĩnh 29

5 Quảng Nam 61

6 Bình Định 26

7 Phú Yên 78

8 Khánh Hoà 1.500

9 Ninh Thuận 68

10 Bình Thuận 31

11 Long An 10

12 Tiền Giang 22

13 Bến Tre 65

14 Trà vinh 3

15 Sóc Trăng 5

16 Bạc Liêu 19


Tổng cộng 2.198

(Nguồn: báo cáo tôm thẻ chân trắng - Cục NTTS 2009)
Qua bảng 1.3 ta thấy tỉnh bị thiệt hại nhiều nhất là Khánh Hòa: 1.500 ha và
Quảng Ninh: 232 ha, diện tích bị bệnh của 2 tỉnh này chiếm 83,4% tổng diện tích nuôi
tôm thẻ chân trắng bị bệnh trên cả nước.
1.3. Tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng trên thế giới
Việc sinh sản nhân tạo tôm thẻ chân trắng thành công lần đầu tiên vào năm
1973 ở Florida từ nguồn tôm bố mẹ tự nhiên khai thác ở Panama đã dẫn tới quá trình
phát triển nhanh chóng nuôi loài tôm này ở Trung, Nam Mỹ và Hawaii từ năm 1976.
Sản lượng năm 1998 đã đạt đỉnh 193.000 tấn, sau đó giảm dần vì bùng phát dịch đốm
trắng. Việc di giống nuôi loài này ở châu Á sau đó đã làm sản lượng tăng vọt tới 1,386
triệu tấn năm 2004, trong đó Trung Quốc đóng góp 700.000 tấn, Thái Lan 400.000 tấn,
Indonesia 300.000 tấn. Sản lượng của Việt Nam năm 2004 được FAO ghi nhận là
50.000 tấn. Hawaii trở thành trung tâm nghiên cứu thuần hóa TCT, sản xuất giống
sạch bệnh - kháng bệnh (SPF/SPR), và cải thiện tốc độ tăng trưởng.
Ở Đông Nam Á, Thái Lan, tiếp theo là Indonesia cũng cho phép nuôi tôm thẻ
chân trắng từ đầu những năm 2000, nhưng chỉ bằng tôm giống SPF/SPR. Các nước
12

khác ở khu vực Đông Nam Á và Nam Á lúc đầu đều có tiếp cận khá dè dặt với loài
này, chẳng hạn Campuchia, Ấn Độ, Malaysia, Myanma, Philipins đều chỉ cho nuôi thử
nghiệm, do lo ngại lan truyền mầm bệnh mới, chủ yếu là vius gây hội chứng Taura
(TSV), lên các đối tượng bản địa.
Thái Lan là nước đi đầu khu vực Đông Nam Á về nuôi tôm thẻ chân trắng, sản
lượng hiện lên tới khoảng 500.000 tấn mỗi năm. Nước này cũng đi đầu trong nghiên
cứu tự sản xuất giống sạch bệnh, kháng bệnh và cải thiện tốc độ tăng trưởng để đáp
ứng nhu cầu nuôi trong nước và xuất khẩu. Thậm chí, họ đã có bộ giống cho các vùng

nuôi có những điều kiện tự nhiên khác nhau.
1.3.2. Tình hình sản xuất giống tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam
Việt Nam cũng là một trong những nước đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á du
nhập giống tôm thẻ chân trắng, nhưng lại là nước phát triển nuôi loài này vào loại
chậm trong khu vực. Từ năm 1996 - 1997, một việt kiều Mỹ là ông Trần Kia đã lập dự
án xin nhập giống tôm thẻ chân trắng về nuôi tại Bạc Liêu, nhưng mãi đến năm 2001 -
2002 Bộ Thủy sản (cũ) mới cho 3 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là Công ty
Duyên Hải (Bạc Liêu), Công ty Việt Mỹ (Quảng Ninh) và Công ty Asia Hawaii (Phú
Yên) được nhập con giống SPF để nuôi thử nghiệm.
Trong nuôi tôm nước lợ, tôm thẻ chân trắng là đối tượng chính được nuôi ở
miền Trung và phía Bắc. Vùng sản xuất tôm giống tập trung ở Nam Trung bộ và ven
biển Nam bộ. Năm 2010 cả nước có 316 trại tôm thẻ chân trắng. Tổng số lượng tôm
giống ước đạt khoảng 20 tỷ con. Sản xuất tôm giống về cơ bản đã đáp ứng đủ với nhu
cầu nuôi, không xảy ra tình trạng sốt giống như trước đây, việc mua giống trôi nổi đã
giảm hẳn chỉ còn một tỷ lệ nhỏ.
Tuy nhiên chất lượng tôm giống còn chưa đồng đều, những cơ sở có uy tín con
giống được tiêu thụ rất tốt, giá cao như giống của Công ty CP, công ty Dương Hùng,
Công ty Uni President, v.v. Vào thời điểm chính vụ nuôi, giá giống tôm chân trắng từ
20-50 đồng/con. Ngoài thời vụ nuôi thì các cơ sở vẫn giữ giá bán giống cao nhưng
khuyến mãi thêm số lượng bằng 1,5 đến 2,0 lần. Nuôi tôm năm 2010 dịch bệnh giảm
hẳn, diện tích tôm sú bị bệnh 26.000 ha chiếm hơn 4%, so với năm 2008 là 27%, năm
2009 là 15% diện tích. Tuy nhiên, vẫn có một số vùng bị dịch bệnh khá nhiều, điển
hình như Thừa Thiên Huế nhưng nguyên nhân do môi trường, không phải từ chất
lượng con giống. Thị trường tiêu thụ năm nay khá thuận lợi, giá tôm nguyên liệu cao,
phần lớn người nuôi trúng mùa. Công tác quản lý sản xuất giống ở các địa phương khá
chặt chẽ, các cơ sở giống lấy chất lượng và uy tín làm vũ khí để cạnh tranh, chất lượng
tôm giống được nâng lên.
13

Các tỉnh sản xuất tôm giống trọng điểm là Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh

Hòa. Việc sản xuất tôm giống mang tính công nghiệp quy mô lớn với sự tham gia của
nhiều doanh nghiệp nước ngoài. Những cơ sở nhỏ mức đầu tư thấp không thể cạnh
tranh được buộc phải đóng cửa. Vấn đề nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu
để tăng sức cạnh tranh luôn được các cơ sở đặc biệt quan tâm. Hầu hết các cơ sở sản
xuất tôm giống cũng luôn chấp hành đầy đủ quy định quản lý, sử dụng tôm bố mẹ có
nguồn gốc, đúng thời hạn theo quy định và quan tâm tới lợi ích của khách hàng. Trong
khâu thị trường, nhiều cơ sở giống còn dịch vụ cung cấp thức ăn chất lượng cao, sử
dụng kỹ sư giỏi hướng dẫn kỹ thuật cho người mua giống nuôi đạt được kết quả tốt.
Các địa phương cũng đã tổ chức quản lý điều kiện sản xuất kinh doanh giống rất tốt.
Tại vùng sản xuất giống tập trung đều có trạm quản lý với trang thiết bị xét nghiệm
bệnh hiện đại và những cán bộ thường trực có trình độ nghiệp vụ cao.
Bảng 1.4. Số lượng trại, sản lượng giống tôm thẻ chân trắng
Số trại giống
(trại)
Sản lượng
giống (tr.con)
Giống nhập
tỉnh (tr.con)
Giá giống
(đồng)
TT

Địa
phương

Chân
trắng


Chân

trắng

Chân
trắng

Chân
trắng
1 Quảng Ninh

7

8

15

650





2 Hải Phòng




120

22




3 Thái Bình 2


31




35


4 Nam Định 24


154

11

224

117

30

35

5 Ninh Bình





90


23-30


6 Thanh Hoá 6

1

55

10

200

64


40

7 Nghệ An 55


330




70



8 Hà Tĩnh


13

13





9 Quảng Bình

6


56


8

212




10 Quảng Trị 3


25






11 Đà Nẵng 66

1

330

50





12 Quảng Nam

45

28

450


950



20-35

16-45

13 Quảng Ngãi


1



12

1,082


30

14 Phú Yên 20

15

215

335




35-40

15-20

15 Khánh Hoà 325

18

1,100

1,068



18-20

10

16 Ninh Thuận 750

230

2,700

1,800




18-45

18-45

17 Bình Thuận 369

186

2,061

2,795



23-28

32-35

18 Tp HCM 31


2




30

40


19 Long An




84

36



20 Tiền Giang 7


28


318

122

50

35

21 Bến Tre


98


91

226

175



22 Trà vinh 122


64

3

111


35-45


23 Cần Thơ 17


35




50-55



14

24 Sóc Trăng 7




211


30-45


25 Bạc Liêu 153.0


1,804.67


499.91

30.2

45.0

42.5

26 Cà Mau 842



3,739


2,522

10

15-22

45

27 Kiên Giang 30

2

1,100


3,100


35-40

35-45

Tổng cộng
2,887


490

14,406

7,776

7,725

1,939



(Nguồn: báo cáo tôm thẻ chân trắng - Cục NTTS 2009)















15


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm và đối tượng nghiên cứu
- Thời gian: từ 1/6/2009 đến 12/2009.
- Địa điểm: Huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận.
- Đối tượng nghiên cứu: các trại sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu















Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu thống kê, tổng kết của Sở NN & PTNT Bình Thuận, Chi cục
Nuôi trồng Thủy sản Bình Thuận, Phòng NN & PTNT, Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Tân
Hiện trạng và giải pháp phát triển công nghệ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng
(Penaeus vannamei Boone,1931) sạch bệnh tại Tuy Phong – Bình Thuận

Thu thập, phân tích và xử lý số liệu
Kết luận và đề xuất ý kiến
Hiện trạng sản xuất
giống tôm thẻ chân
trắng sạch bệnh
Hiệu quả kinh tế của
nghề sản xuất giống tôm
thẻ chân trắng sạch bệnh
Giải pháp phát triển công
nghệ sản xuất giống tôm
thẻ chân trắng sạch bệnh
ĐKTN, KTXH, trại giống,
tôm bố mẹ, ấu trùng, chăm
sóc và quản lý,…
Năng suất, sản lượng,
tổng chi, tổng thu
nhập, lợi nhuận,…
Các giải pháp về:
Kỹ thuật, kinh tế, xã
hội, môi trường
16

thuộc huyện Tuy Phong. Số liệu thu thập bao gồm: vị trí, quy mô, cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị, nhân sự, công suất sản xuất của cơ sở, bố trí nhà xưởng, hệ thống xả thải,
nguồn gốc tôm bố mẹ…
Thu thập các tài liệu thông qua việc khai thác mạng Internet, các báo cáo tổng
kết dự án, đề tài và các báo cáo tham luận tại các hội nghị trong nước, quốc tế về hoạt
động sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh
2.2.2.2. Số liệu sơ cấp
Số liệu thu được thông qua quan sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp nhân viên kỹ

thuật, người quản lý của cơ sở dựa trên mẫu phiếu điều tra để đánh giá hiện trạng quy
trình công nghệ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng tại Tuy Phong tỉnh Bình Thuận.
Qua số liệu trại hiện đang hoạt động ở huyện Tuy Phong, tiến hành điều tra 186
trại giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh hiện có trên địa bàn huyện để tìm hiểu về hiện
trạng kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và qua đó đề xuất các giải pháp phát triển công nghệ
sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh tại Tuy Phong tỉnh Bình Thuận.
Các phiếu điều tra và các thông tin được thu thập tại 186 trại trên địa bàn, sử
dụng thêm việc phỏng vấn tại hiện trường để tìm hiểu các thông tin có liên quan đến
công nghệ sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh.
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
2.2.3.1. Xử lý số liệu
Số liệu thu được sẽ được xử lý theo từng chuyên đề riêng dựa theo phiếu điều
tra về hiện trạng sản xuất giống, hiệu quả kinh tế và các giải pháp phát triển công nghệ
sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh.
Hiện trạng sản xuất giống tôm thẻ chân trắng sạch bệnh: Đặc điểm của trại
giống: Vị trí, quy mô, cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị, bố trí hệ thống nhà
xưởng… Sửa chữa, cải tạo và nâng cấp trại sản xuất giống: Thời gian cải tạo, loại hóa
chất sử dụng, công trình tu sửa, trang thiết bị mua mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng… Tôm
bố mẹ: Nguồn gốc xuất sứ, số lượng, kiểm dịch, mật độ, thuần hóa, nuôi vỗ, cắt mắt,
thời gian sử dụng, cách cho giao vỹ… Tôm giống: Số lượng, mật độ ương, chăm sóc
và quản lý,… Quản lý môi trường: Nguồn nước cấp (nước ngọt, nước mặn), địa điểm
lấy nước, vị trí lấy nước, quy trình xử lý nước, thay nước, độ mặn, độ trong, pH… Một
số bệnh thường gặp trên tôm thẻ chân trắng: Bệnh đốm trắng, đầu vàng,… Phương
pháp thu hoạch và vận chuyển,…
17

Hiệu quả kinh tế: các thông tin về năng suất, sản lượng thu hoạch, tổng chi phí,
tổng thu nhập, lợi nhuận,…
Các giải pháp phát triển công nghệ sản xuất tôm thẻ chân trắng sạch bệnh tập
trung vào các vấn đề kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường. Các thông tin cần thu

thập bao gồm những khó khăn thường gặp tại các cơ sở sản xuất giống như: thị trường,
vốn, kỹ thuật, chất lượng con giống…
2.2.3.2. Phân tích số liệu
Số liệu thu thập sẽ được phân tích sử dụng các hàm thống kê như hàm giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, hàm Min, Max… Các chỉ số thống kê được dùng để mô tả
các thông số kỹ thuật các đặt trưng kinh tế xã hội của các trại, cơ sở sản xuất giống…
và dựa vào các chỉ số này để rút ra nhận xét sau khi đã tiến hành phân tích so sánh.
Các số liệu được phân tích và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và các phương
pháp thống kê kinh tế thông dụng.
2.2.3.3. Chỉ tiêu xác định kết quả sản xuất và hiệu quả kinh tế
Các chỉ tiêu xác định kết quả sản xuất
+ Giá trị trung bình được xác định theo công thức:

Trong đó : X: Giá trị trung bình của chỉ tiêu cần xác định.
n: Số lần xác định của chỉ tiêu.
i: Giá trị của chỉ tiêu cần xác định.
+ Độ lệch chuẩn của các giá trị trung bình được xác định theo công thức:

S: độ lệch chuẩn; n: số cỡ mẫu; X: là số trung bình của mẫu số liệu.
Các chỉ tiêu xác định hiệu quả kinh tế
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Tỷ suất lợi nhuận (%) = Lợi nhuận * 100/Tổng chi phí
Lợi nhuận biên (%) = Lợi nhận * 100/ Doanh thu

×