Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp phát triển nuôi tôm he chân trắng (penaeus vannamei boone, 1931)đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.05 KB, 72 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NHA TRANG













NGUYỄN VĂN HÒA







ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NUÔI TÔM HE CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei Boone, 1931)
ðẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM Ở HẢI PHÒNG








LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Nuôi trồng thuỷ sản
Mã số: 60 62 70



Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Văn Dũng








Nha Trang, ngày 12 tháng 12 năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NHA TRANG














NGUYỄN VĂN HÒA










ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NUÔI TÔM HE CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei Boone, 1931)
ðẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM Ở HẢI PHÒNG











LUẬN VĂN THẠC SĨ










Nha Trang, ngày 12 tháng 12 năm 2011






BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NHA TRANG














NGUYỄN VĂN HÒA







ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NUÔI TÔM HE CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei Boone, 1931)
ðẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM Ở HẢI PHÒNG







LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Nuôi trồng thuỷ sản
Mã số: 60 62 70



Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Văn Dũng









Nha Trang, ngày 12 tháng 12 năm 2011


i
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi dưới
sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo TS. Vũ Văn Dũng. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa ñược công bố hay bảo
vệ trong một học vị nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hòa































ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu trường ðại học Nha Trang,
Phòng ðào tạo ðại học và sau ðại học, Khoa Nuôi trồng Thuỷ sản, Phòng ðào
tạo sau ðại học, trường Cao ñẳng thủy sản Bắc Ninh cùng quý các thầy cô
trong và ngoài trường ñã giảng dạy và tạo ñiều kiện ñể tôi ñược học tập, nghiên
cứu trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chương trình hỗ trợ phát triển ngành Thủy

sản giai ñoạn II (FSPSII), Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hải Phòng
ñã tạo ñiều kiện tốt nhất trong quá trình học tập và thực hiện luận văn thạc sĩ
nuôi trồng thủy sản của tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Vũ Văn Dũng, người ñã
ñịnh hướng và tận tình chỉ dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Lời cảm ơn xin ñược gửi tới các Phòng Kinh tế, Phòng Thống kê, Phòng
Nông nghiệp và Ủy Ban nhân dân các quận (huyện): Dương Kinh, Tiên Lãng,
Hải An, Cát Hải, ðồ Sơn và Vĩnh Bảo ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian thực tập. Xin ñược gửi lời cảm ơn tới các cơ sở nuôi tôm ñã sắp xếp
thời gian và cung cấp thông tin cho tôi trong quá trình ñiều tra.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia ñình cùng các bạn ñồng nghiệp ñã ñóng
góp những ý kiến chia sẻ, ủng hộ và ñộng viên tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Nha Trang, ngày 12 tháng 12 năm 2011

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hòa










iii

MỤC LỤC

LỜI CAM
ðOAN ………………………………………… …………… i
LỜI CẢM ƠN ………………………………………………………… ………….ii
MỤC LỤC ……………………………………………………………… … ……iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………………………………………… vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ……………………………………………………… vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ……………………… viii
MỞ ðẦU 1
PHẦN I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………………… 4
1.1. Một số ñặc ñiểm sinh học của tôm he chân trắng ……………… 4
1.1.1. ðặc ñiểm phân loại
…………………………………………… ……… 4
1.1.2. ðặc ñiểm phân bố
…………………………………… ……………… 4
1.1.3. ðặc ñiểm hình thái
……………………………… ……….…………… 4
1.1.4. Tập tính sống
…………………………………………… …………… 5
1.1.5. Tính ăn
……………………………………………… ……………… …. 5
1.1.6. ðặc ñiểm sinh sản
…………………………….………………… 6
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước …………… 6
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 6
1.2.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới 6
1.2.1.2. Tình hình nuôi tôm he chân trắng trên thế giới 7
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 13
1.2.2.1. Tình hình nuôi tôm mặn lợ ở Việt Nam 13
1.2.2.2. Tình hình nuôi tôm he chân trắng ở Việt Nam 15
1.3. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở Hải Phòng 22

PHẦN II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………….……………… 24
2.1. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu …………………………………………… 24
2.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu ……….…………………… ……….……… … 24
2.1.2. Thời gian và ñối tượng nghiên cứu …………………… ……………… 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………….………… 24
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu … ………………… …………….……… 24

iv
2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ……………… …………………….……………… 24
2.2.1.2. Thu số liệu sơ cấp ……………………… ……………… …………… 25
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu …………………………… … 25
2.2.2.1. Xử lý số liệu ……………….………………………….……………… … 25
2.2.2.2. Phân tích số liệu ………………………….…………….…………… ……… 25
a. Chi phí cho hoạt ñộng nuôi tôm he chân trắng ….…………………………… 26
b. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế ………… …….….… 26
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ………………… …. 28
3.1. ðặc ñiểm vùng nghiên cứu …………………………….…… …… … 28
3.2. Thông tin chung về chủ cơ sở nuôi TCT ở Hải Phòng ……… 29
3.2.1. Thông tin về ñộ tuổi ……………………….……………………….… 29
3.2.2. Năm Kinh nghiệm ………………………………………………… 29
3.2.3. Giới tính của chủ cơ sở nuôi TCT ở Hải Phòng ….…………………… 31
3.2.4. Trình ñộ văn hóa, trình ñộ chuyên môn của chủ cơ sở nuôi tôm …… 31
3.2.5. Sử dụng lao ñộng của cơ sở nuôi TCT ở Hải Phòng ……… 32
3.3. Hiện trạng kỹ thuật nuôi TCT ở Hải Phòng ……………………… …
32
3.3.1. Hiện trạng về diện tích, sản lượng và năng suất nuôi TCT ở Hải Phòng từ
năm 2006-2010 ……………………………………… 32
3.3.1.1. Diện tích ………… ……….… ……………………………………………… 33
3.3.1.2. Sản lượng ………….… …………………………………………………… 33
3.3.1.3. Năng suất bình quân …………………………………………………………. 34

3.3.2. ðặc ñiểm ao nuôi …………… ………………………………………….…
35

3.3.2.1. Diện tích, ñộ sâu ao nuôi ……… … ………… ……………… 35
3.3.2.2. Loại ao nuôi …… … ……… …… ……… … 35
3.3.2.3. Chất ñáy ao nuôi ………….….…… …………………………… …… 36
3.3.3. Hệ thống xử lý nước cấp và chất thải 37
3.3.4. Hệ thống cấp, thoát nước ……………….… …………….……………… 37
3.3.5. Phương thức nuôi …………………………… ……………………… 37
3.3.6. Chuẩn bị ao nuôi ………………………………… ……………….………. 38
a. Sử dụng vôi và diệt tạp trong nuôi tôm ……… ………… ………………… 38

v
b. Gây mầu nước ao nuôi ………………………… … …………… 39
3.3.9. Nguồn giống, cỡ giống và mật ñộ giống thả …………………… ………… 39

3.3.10. Thức ăn và chất bổ sung thức ăn ……………………….…………… …. 40

3.3.11. Thuốc, chế phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường 40

3.3.12. Quản lý và chăm sóc …………………………….……………………… 41

3.3.12.1. Quản lý nước ao nuôi ………… ……… ……………… …… 41
3.3.12.2. Cho tôm ăn ………………… …………………… ……………………… 42
3.3.13. Tình hình bệnh và cách quản lý bệnh trong nuôi tôm …………… …… 42

3.3.14. Thu hoạch ………………………………………….…………………… 43

3.4. Hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm he chân trắng tại Hải Phòng …………
44

3.4.1. Cơ cấu chi phí trong nuôi tôm ………………………………….………… 44
3.4.2. Giá bán tôm nguyên liệu ………………………………….…………….… 45
3.4.3. Doanh thu từ hoạt ñộng nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng năm 2010 45
3.4.3. Lợi nhuận từ hoạt ñộng nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng năm 2010 46
3.5. Hiệu quả xã hội ………….……… ………………………………………… 46
3.6. Những khó khăn thường gặp, kiến nghị và hướng phát triển của cơ sở nuôi
……………………………………………………………………………………… 47
3.6.1. Những khó khăn thường gặp của các cơ sở nuôi tôm he chân trắng 48

3.6.2. Hướng phát triển của hộ nuôi ……………………………… ……… 48

3.6.3. Kiến nghị của cơ sở nuôi …………………….………………………… 49

3.7. Các giải pháp phát triển nuôi tôm he chân trắng ñảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm tại Hải Phòng ……………………………… ……………………… 49
3.7.1. Giải pháp về kỹ thuật nuôi ………………………… ………………… 49

3.7.2.
Giải pháp về giống ………………………….………………………… 50

3.7.3. Giải pháp về vốn …….…………………………………………….…… 50

3.7.4. Các giải pháp về khoa học công nghệ và khuyến
ngư … ……………
51

3.7.5. Các giải pháp về quản lý và tổ chức sản
xuất ……… ………………
51


3.7.6. Giải pháp về thị trường và xúc tiến thương
mại …… ……… ………
51

PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT ………………………………………… 52
4.1. Kết luận ……….……………………………………………………… …… 52

4.2. ðề xuất ý kiến …………………………….…………………… …………… 52

vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………… ……… 53
I. Tài liệu tiếng Việt …………………………………….………… ……………. 53
II. Tài liệu tiếng Anh 56
III. Các trang Web ñã tham khảo ………….………… ……………………… 59
PHỤ LỤC ………………………………………………… …………………… 60

Phụ lục 1. Bộ câu hỏi ñiều tra về tình hình nuôi TCT ……….……… ……… 60

Phụ lục 2. Hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm he chân trắng tại Hải Phòng ……. 62



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Tổng số các cơ sở nuôi tôm he chân trắng ñược ñiều tra tại các quận (huyện)
của thành phố Hải Phòng ……………………………….…… ……………… 25
Bảng 2. Năm kinh nghiệm của chủ cơ sở nuôi ………………………….………… 30
Bảng 3. Trình ñộ văn hoá và chuyên môn của các chủ cơ sở nuôi tôm …… …… 31
Bảng 4. Diện tích, sản lượng tôm nuôi của Hải Phòng từ 2006 – 2010 32
Bảng 5. Chi phí trung bình cho 1 ha ao nuôi TCT thương phẩm …………….……. 44

Bảng 6. Lợi nhuận trong nuôi TCT tại Hải Phòng …………………… …………. 46
Bảng 7. Những khó khăn gặp phải trong nuôi tôm he chân trắng hiện nay …… … 47
Bảng 8. Hướng phát triển của các cơ sở nuôi tôm he chân trắng ………….………. 49
Bảng 9. Kiến nghị của cơ sở nuôi tôm he chân trắng tại Hải Phòng 49


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Sản lượng tôm he chân trắng thế giới từ năm 2001-2007 10

Hình 2. Giá trị kim ngạch xuất khẩu TCT thế giới từ năm 2001-2007 10

Hình 3. Diện tích nuôi tôm sú, TCT của cả nước từ năm 2006-2010 14
Hình 4. Sản lượng tôm sú, TCT của cả nước từ năm 2006-2010 15
Hình 5. Cơ cấu tuổi của chủ cơ sở nuôi TCT ở Hải Phòng 29
Hình 6. Cơ cấu số năm kinh nghiệm nuôi TCT ở ñịa bàn nghiên cứu 30
Hình 7. Diện tích nuôi tôm sú, TCT của Hải Phòng từ 2006-2010 33

Hình 8. Sản lượng tôm sú, TCT của Hải Phòng từ 2006-2010 33

Hình 9. Năng suất bình quân tôm nuôi tại Hải Phòng từ 2006-2010 … 34
Hình 10. Cơ cấu loại ao nuôi TCT ở Hải Phòng 36
Hình 11. Các loại chất ñáy trong ao nuôi TCT ở Hải Phòng 36


viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa
TCT Tôm he chân trắng

DT Diện tích
NS Năng suất
NSBQ Năng suất bình quân
SL Sản lượng
ðVT ðơn vị tính
HPV Bệnh Parvovirus gan tuỵ tôm he
IHHNV Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu ở tôm he
TSV Hội chứng bệnh virus taura trên tôm he chân trắng
WSSV Hội chứng bệnh ñốm trắng
YHV Bệnh ñầu vàng
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
PL Post Larvae
TB Trung bình
TC Tổng chi
DThu Doanh thu
LN Lợi nhuận
HQ Hiệu quả
USD ðô la Mỹ
WTO Tổ chức thương mại thế giới
FAO Tổ chức Lương thực - Nông nghiệp của Liên hiệp Quốc
GDP Thu nhập quốc nội bình quân

1
MỞ ðẦU

Ở Việt Nam, nghề nuôi tôm nước lợ ñã có từ lâu với hình thức nuôi quảng
canh, nguồn giống và thức ăn hoàn toàn từ tự nhiên. Tuy nhiên, nghề nuôi lúc
này chưa phát triển, sản xuất chỉ nhằm tiêu thụ nội ñịa. Hình thức tổ chức nuôi
tôm vẫn chủ yếu là kinh tế hộ gia ñình, có tính chất manh mún, nhỏ lẻ, chưa

hình thành mạng lưới tổ chức chặt chẽ ñể nâng cao hiệu quả sản xuất, quản lý tốt
chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả cạnh tranh và duy trì thị trường bền
vững; Các yếu kém về quản lý, qui hoạch, giống, công nghệ, môi trường ñã
ñược ngành thuỷ sản chỉ ra nhưng nhiều năm qua vẫn còn tồn ñọng do cơ chế
quản lý, năng lực cán bộ còn kém và trình ñộ dân trí của ñại bộ phận người nuôi
còn thấp, ñiều kiện kinh tế khó khăn, thị trường xuất khẩu tôm còn nhiều khó
khăn do các yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao, các “rào cản thương
mại”, chính sách bảo hộ mậu dịch ñã ñược dựng lên ở một số thị trường
[31][32].
Nuôi tôm he chân trắng hiện nay ở Việt Nam chủ yếu với 2 hình thức
nuôi chính ñó là nuôi bán thâm canh và nuôi thâm canh. Cách phân chia này dựa
vào các chỉ số như: mật ñộ nuôi, mức ñộ ñầu tư và trình ñộ kỹ thuật nuôi. Hình
thức nuôi bán thâm canh và nuôi thâm canh ñòi hỏi người nuôi phải kiểm soát
ñược các yếu tố môi trường, ñầu tư cao, trình ñộ kỹ thuật nuôi cao. Năng suất
tôm he chân trắng nuôi hiện nay ñạt từ 7-20 tấn/ha/vụ, có cơ sở nuôi ñạt trên 20
tấn/ha/vụ [2]. ðể nuôi tôm thành công phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức hiểu
biết về qui trình công nghệ nuôi ñó là sự chủ ñộng trong các khâu như lựa chọn
ñịa ñiểm nuôi (ñảm bảo về nguồn nước, ñộ mặn, ñộ trong, ñộ pH, chất ñáy,
nguồn nước ngọt ), mùa vụ, cách thiết kế ao nuôi, nguồn nhân lực, dụng cụ,
chuẩn bị ao, chất lượng giống, thức ăn, quản lý sức khoẻ tôm trong ao, bảo quản
sau thu hoạch, cập nhật ñược những thông tin về thị trường tiêu thụ, những ñòi
hỏi bắt buộc của thị trường [31]. Trong khi ñó hiểu biết về công nghệ nuôi tôm
của người dân vẫn ở mức ñộ nhất ñịnh, tuân thủ những tiêu chuẩn trong công
nghệ nuôi vẫn chưa ñảm bảo chính xác, việc sử dụng hoá chất bừa bãi gây ảnh

2
hưởng môi trường, tình trạng mua giống chưa ñược kiểm dịch, hệ thống kênh
cấp và thoát ở một số vùng nuôi vẫn chưa ñược riêng biệt do ñó dịch bệnh dễ lây
lan và ô nhiễm, dẫn ñến lĩnh vực nuôi tôm của Việt Nam chưa phát triển bền
vững [21], [58].

Tôm he chân trắng ñược ñưa vào nuôi ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung
của Việt Nam từ năm 2000, nhưng mới thực sự phát triển từ năm 2005 và ñến
tháng 1 năm 2008 Chính phủ Việt Nam quyết ñịnh cho phát triển ñối tượng nuôi
này trên phạm vi cả nước. Hải Phòng là một trong các tỉnh ñược ñưa ñối tượng
tôm he chân trắng vào nuôi sớm nhất trong cả nước [3], ñể ñánh giá hiện trạng
nghề nuôi tôm he chân trắng của Hải Phòng cùng với ñược sự ñồng ý của trường
ðại học Nha Trang tôi tiến hành thực hiện ñề tài “ðánh giá hiện trạng và ñề
xuất các giải pháp phát triển nuôi tôm he chân trắng (Penaeus vannamei
Boone, 1931) ñảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở Hải Phòng”.
Mục tiêu nghiên cứu:
- ðánh giá ñược hiện trạng về nuôi tôm he chân trắng ở Hải Phòng.
- ðề xuất một số giải pháp phát triển nuôi tôm he chân trắng ñảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm ở Hải Phòng.
Ý nghĩa của ñề tài:
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của ñề tài này là cơ sở khoa học
ñể
ñịnh hướng phát triển nghề nuôi TCT ở Hải Phòng nói
riêng


nghề nuôi
TCT nói chung.
- Ý nghĩa thực tiễn: Tận dụng tiềm năng hiện có của ñịa phương ñể phát
triển

nghề
nuôi TCT theo hướng an toàn, bền vững và nâng cao kỹ thuật cho
người nuôi.
Góp


phần
tạo công ăn việc làm, nâng cao ñời sống và hiệu quả
kinh tế cho người
nuôi.

Nội dung nghiên cứu:
(1) Khảo sát hiện trạng nghề nuôi tôm he chân trắng của Hải Phòng qua
các chỉ tiêu: ñặc ñiểm ao nuôi, mùa vụ nuôi, hệ thống công trình nuôi, cải tạo ao
nuôi, chọn giống, cho ăn, chăm sóc quản lý, thu hoạch.

3
(2) ðánh giá hiệu quả kinh tế nghề nuôi tôm he chân trắng tại Hải Phòng
thông qua các chỉ tiêu: năng suất và sản lượng nuôi, tổng chi phí, tổng thu nhập,
giá thành tôm nguyên liệu, lợi nhuận sau ñầu tư.
(3) ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nghề nuôi tôm he chân trắng
ở Hải Phòng theo hướng ñảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm: giải pháp kỹ thuật
(mùa vụ nuôi, kỹ thuật cải tạo ao nuôi, kỹ thuật chọn giống, cho ăn, chăm sóc và
quản lý, thu hoạch ); giải pháp quản lý nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng
của ñịa phương, nâng cao hiệu quả sản xuất cho người nuôi tôm và ñịnh hướng
phát triển theo hướng ñảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.




















4
PHẦN I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số ñặc ñiểm sinh học của tôm he chân trắng
1.1.1. ðặc ñiểm phân loại [34]
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Penaedae
Giống: Penaeus
Giống phụ: Litopenaeus
Loài: L. vannamei (Boone, 1931)
Tên tiếng Anh: White Legs Shrimp
Tên tiếng Việt: Tôm chân trắng, tôm he chân trắng, tôm thẻ chân trắng.
1.1.2. ðặc ñiểm phân bố
Tôm he chân trắng có tên khoa học là Litopenaeus vannamei Boone, 1931
hay còn có tên phổ biến hơn là Penaeus vannamei Boone, 1931; chúng phân bố
chủ yếu ở vùng biển Tây bắc Thái Bình Dương, châu Mỹ-từ ven biển Mehico
ñến miền trung Peru, nhiều nhất ở vùng biển gần Ecuado, tại ven biển
Esmieraldes quanh năm ñều bắt ñược tôm cái mang trứng. ðây là loài tôm ñược
nuôi phổ biến nhất (chiếm hơn 70% các loài tôm he Nam Mỹ) ở Tây bán cầu

[34].
Tôm he chân trắng thích nghi với biên ñộ muối rộng từ 0-40‰, chúng có
thể sinh trưởng ñược trong nước ngọt, lợ và mặn. Dãy biến nhiệt của tôm he
chân trắng cũng khá rộng và phản ứng rất linh hoạt khi có những tác ñộng cơ
học [34].
1.1.3. ðặc ñiểm hình thái
Nhìn hình thái ngoài cho thấy tôm he chân trắng gần giống với tôm bạc
(tôm thẻ). Vỏ tôm he chân trắng mỏng, nhìn vào cơ thể có thể thấy rõ ñường
ruột và các ñốm nhỏ dày ñặc từ lưng xuống bụng. Các chân bò có màu trắng ngà
nên gọi tôm he chân trắng, chân bơi có màu vàng nhạt, các vành chân ñuôi có
màu ñỏ nhạt và xanh. Râu tôm có màu ñỏ và chiều dài râu gấp 1,5 lần chiều dài
thân. Chiều dài của những cá thể lớn ñạt tới 23 cm [34].

5
Dưới chủy có 2-4 răng cưa, ñôi khi 5-6 răng, không có gai ở mắt và ñuôi
(telson). Gờ sau chủy dài, ñôi khi tới mép sau vỏ ñầu ngực. Không có gờ trán. Gai
ñuôi không phân nhánh. Có 6 ñốt bụng, rãnh bụng rất hẹp hoặc không có [34].
1.1.4. Tập tính sống
Trong vùng biển tự nhiên tôm he chân trắng ở nơi ñáy cát, ñộ sâu 0-72 m,
nhiệt ñộ nước ổn ñịnh từ 25-32
0
C, ñộ mặn từ 28-34 ‰, pH từ 7,7-8,3. Tôm
trưởng thành phần lớn sống ở ven biển gần bờ, tôm con ưa sống ở khu vực cửa
sông giàu dinh dưỡng. Ban ngày tôm vùi mình trong bùn, ban ñêm mới bò ñi
kiếm ăn. Tôm he chân trắng có sự thích ứng rất tốt với sự thay ñổi ñột ngột của
môi trường sống [34]:
- Về oxy: Ngưỡng oxy thấp là 1,2 mg/l (với cỡ tôm 2-4cm là 2mg/l, cỡ
dưới 2cm là 1,05mg/l), tôm càng lớn ngưỡng oxy dưới càng cao dần.
- Về ñộ mặn: Cỡ tôm 1-6 cm ñang ở ñộ mặn 20‰ khi chuyển ra ao chúng
có thể sống ở ñộ mặn 5-50‰, khoảng thích ứng nhất là 10-30‰. Cỡ tôm 5cm có

sức chịu ñựng tốt hơn cỡ dưới 2 cm.
- Về nhiệt ñộ: Ở tự nhiên chúng sống ở nhiệt ñộ nước ổn ñịnh từ 25-32
0
C,
nhưng vẫn thích nghi ñược khi nhiệt ñộ thay ñổi lớn. Qua thực nghiệm cho thấy,
ñang sống ở bể ương có nhiệt ñộ từ 15
0
C, thả vào các ao có nhiệt ñộ 12-28
0
C
chúng vẫn sống ñạt 100%. Tôm chết dần khi nhiệt ñộ giảm dưới 9
0
C và chết sau
2h khi nhiệt ñộ tăng lên 41
0
C.
1.1.5. Tính ăn
Là loài ăn tạp, thức ăn bao gồm thực vật lẫn ñộng vật ở dạng xác phiêu
sinh vật, cặn bã chất hữu cơ, lab-lab, các sinh vật ñáy cho ñến thức ăn công
nghiệp, thức ăn tươi sống (trong nuôi công nghiệp)… Giống như những loài tôm
he khác, thức ăn của tôm he chân trắng cũng cần một tỷ lệ thích hợp trong thành
phần dinh dưỡng như protid, lipid, glucid, vitamin và muối khoáng… Dinh
dưỡng thiếu hoặc không cân ñối ñều ảnh hưởng ñến tốc ñộ sinh trưởng và sức
khoẻ tôm [34].
Khả năng chuyển hoá thức ăn của tôm he chân trắng rất cao. Tôm he chân
trắng không ñòi hỏi thức ăn có hàm lượng protein cao như tôm sú (40% ñộ
ñạm), 35% ñộ ñạm ñược coi là thích hợp hơn cả. Trong thời kỳ tôm sinh sản và
ñặc biệt ở giữa và cuối giai ñoạn phát dục của buồng trứng, nhu cầu về lượng
thức ăn hàng ngày tăng lên 5-7 lần, trong ñó khẩu phần thức ăn có mực tươi rất
ñược ưa chuộng.


6
1.1.6. ðặc ñiểm sinh sản
- Mùa vụ sinh sản: Khu vực có tôm phân bố tự nhiên, quanh năm ñều bắt
ñược tôm ôm trứng. Mùa sinh sản có sự chênh lệch theo từng vùng, tuỳ vĩ ñộ
như ở ven biển phía bắc Ecuado tôm ñẻ từ tháng 3 ñến tháng 8 nhưng ñẻ rộ vào
tháng 4-5, ở Peru mùa tôm ñẻ chủ yếu từ tháng 12 năm trước ñến tháng 4 năm
sau [34].
Tôm he chân trắng có túi chứa tinh (thelycum) hở, khác hẳn loại hình có
túi chứa tinh kín của tôm sú và tôm he Nhật Bản. Trình tự của loại hình sinh sản
hở là: lột vỏ (tôm mẹ) → thành thục → giao phối (thụ tinh) → ñẻ trứng → nở.
- Giao vĩ: Tôm he chân trắng thuộc loại tôm có túi chứa tinh hở, tôm ñực
và tôm cái tìm nhau giao phối sau khi hoàng hôn. Tôm ñực phóng các chùm tinh
từ cơ quan giao cấu (petasma) cho dính vào ñôi chân bò thứ ba ñến thứ năm của
con cái, có khi dính cả lên thân của con cái. Trong ñiều kiện nuôi, tỷ lệ giao phối
tự nhiên có kết quả rất thấp [34].
- Sức sinh sản: Tôm he chân trắng có tốc ñộ sinh trưởng nhanh, thành
thục sớm. Buồng trứng tôm cái thành thục có màu hồng, trứng tôm sau khi ñẻ có
màu vỏ ñỗ xanh. Tôm cái có trọng lượng 30-45gram là có thể tham gia sinh sản.
Tôm mẹ dài cỡ 14 cm có lượng trứng (sức sinh sản tuyệt ñối) 14-15 vạn trứng.
Sức sinh sản thực tế khoảng từ 10-25 vạn trứng/tôm mẹ. Trứng có ñường kính
trung bình 0,22mm [34].
Sau mỗi lần ñẻ hết trứng, buồng trứng tôm lại phát dục tiếp. Thời gian
giữa 2 lần ñẻ cách nhau 2-3 ngày, con ñẻ nhiều nhất trên 10 lần/năm, thường sau
khi ñẻ 3-4 lần liên tiếp thì có 1 lần lột vỏ. Tôm cái ñẻ trứng vào thời gian từ 21
giờ hôm trước ñến 3 giờ hôm sau. Thời gian bắt ñầu ñẻ ñến khi ñẻ xong chỉ ñộ
1-2 phút.
Trứng thụ tinh sau 14-16 giờ nở ra Nauplius. Quá trình biến thái của ấu
trùng cũng trải qua 5 giai ñoạn Nauplius, 3 giai ñoạn Zoae, 3 giai ñoạn Mysis và
ñến Postlarvae.

Trong tự nhiên Postlarvae sống ở cửa sông có ñộ mặn thấp, nhiệt ñộ cao,
sau vài tháng tôm con trưởng thành bơi ra biển, giao vĩ và tiến hành ñẻ trứng.
Trong tự nhiên tôm mẹ ñẻ trứng ở ñộ sâu 70 m nước, ñộ mặn 35 ‰, nhiệt ñộ
nước 26-28
0
C.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.2.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới
Quá trình phát triển nuôi tôm biển trên thế giới trải qua 3 giai ñoạn chính:
từ năm 1960 ñến năm 1980 là giai ñoạn nghiên cứu, phát triển và nhảy vọt; từ

7
năm 1980 ñến năm 1990 là giai ñoạn gặp nhiều khó khăn nhất, dịch bệnh, suy
thoái môi trường và mâu thuẫn về kinh tế - xã hội; từ năm 1990 ñến tương lai là
giai ñoạn hướng tới phát triển bền vững với sự ña dạng ñối tượng nuôi, cải thiện
quy hoạch và quản lý phát triển [21].
Tôm biển ñã và ñang ñược phát triển nuôi với quy mô lớn ở nhiều nước
trên thế giới nhờ giá trị xuất khẩu cao mà ñối tượng này mang lại. ðặc biệt là các
nước như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Philippine, ðài Loan, Ấn ðộ, có
nghề nuôi tôm rất phát triển [44],[63].
Hiện nay, nhiều quốc gia ñang lúng túng ñể chọn ñối tượng nuôi chủ chốt
trong cơ cấu ñàn tôm nuôi. Nếu chọn tôm sú với những ưu ñiểm như ñạt kích cỡ
tôm thương phẩm lớn, giá cao, dễ tiêu thụ; nhưng hạn chế của tôm sú là thời
gian nuôi kéo dài và tôm ñang có dấu hiệu bị thoái hoá. Nếu chọn tôm he chân
trắng với thời gian nuôi ngắn, năng suất nuôi cao, rộng muối và rộng nhiệt, tỷ lệ
sống cao và giá thành thấp hơn tôm sú; nhưng hạn chế của tôm he chân trắng là
giá trị thấp hơn tôm sú và chiếm lĩnh thị trường thường thấp hơn tôm sú [49].
1.2.1.2. Tình hình nuôi tôm he chân trắng trên thế giới
Chương trình chọn giống tôm chân trắng ñã ñược các nước Nam Mỹ như

Cuba, Brazil, Mexico, Colombia ñặc biệt Hawaii, Mỹ thực hiện từ trước những
năm 1990, ñến nay ñã thành công và tạo ñược các dòng tôm sinh trưởng nhanh,
kháng bệnh dựa trên phương pháp truyền thống kết hợp với công nghệ sinh học
phân tử. Hiện nay các nước Thái Lan, Trung Quốc, ðài Loan ứng dụng và
nhập công nghệ này và tạo ñược các dòng tôm chất lượng cao phù hợp với vùng
nuôi, ñiều kiện tự nhiên ở châu Á [29].
Những nghiên cứu chọn giống tôm chân trắng Penaeus vannamei ñược
các nhà khoa học Viện nghiên cứu Biển Hawaii thực hiện từ năm 1988. Sau
nhiều thế hệ ñánh giá thông qua hình thức chọn lọc hàng loạt và chọn lọc theo
gia ñình, năm 1998 các nhà nghiên cứu ñã chọn ñược hai dòng: dòng 1 có tốc ñộ
tăng trưởng nhanh 100% cá thể sinh trưởng vượt trội, và dòng 2 có 70% kháng
bệnh Taura (TSV). Kết quả sau 1 thế hệ chọn lọc, dòng tôm 1 có tốc ñộ tăng
trưởng nhanh hơn dòng ñối chứng là 24% (24,2 g/con và 20,0 g/con), hệ số di
truyền thực tế của ñàn tôm (h
2
= 0,84±0,43), con cái có tốc ñộ tăng trưởng nhanh
hơn con ñực 12,7%. Dòng 2 có khả năng kháng bệnh TVS cao hơn dòng ñối
chứng 14,8% (sau 1 thế hệ chọn lọc cho kết quả kháng với TSV là 46,4%, dòng
ñối chứng là 39,2%), hệ số di truyền thực tế của ñàn tôm kháng bệnh (h
2
=
0,28±0,14). Tuy nhiên tốc ñộ tăng trưởng của dòng 2 thấp hơn dòng ñối chứng
4,6% (22,6g và 23,7g). Kết quả nghiên cứu này cho thấy hai tính trạng tốc ñộ
tăng trưởng nhanh và khả năng kháng bệnh TSV không có mối tương quan (r
2
=
−0.46±0,18) (Brad J. Argue & CTV, 2001) [39].

8
Marcos & ctv (2008) ñã nghiên cứu sự tác ñộng của chọn lọc theo gia

ñình lên tốc ñộ tăng trưởng của tôm chân trắng Penaeus vannamei ở Venezuela,
tác giả ñã bố trí 4 gia ñình khác nhau qua 3 thế hệ P-F2, kết quả trọng lượng
trung bình sau chọn lọc ở 4 gia ñình là 16,79 g ở 138 ngày tuổi và tốc ñộ tăng
trưởng trung bình là 0,169g/ngày, tốc ñộ tăng trưởng trung bình ở các thế hệ từ
P-F2 tăng lên ñáng kể, ở thế hệ P tốc ñộ tăng trưởng ñạt 0,141g/ngày, thế hệ F1
là 0,173g/ngày và thế hệ F2 là 0,191g/ngày. Hệ số di truyền ước tính của tính
trạng tốc ñộ tăng trưởng (h
2
= 0,25 ± 0,04), qua 3 thế hệ chọn lọc hệ số di truyền
tăng từ 0,18-0,38. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tốc ñộ tăng trưởng trung
bình ở tôm cái nhanh hơn ở tôm ñực [52].
Freitas & ctv (2007) hai vấn ñề lớn ñược quan tâm trong chương trình
chọn giống tôm chân trắng là chọn lọc ñược dòng tôm có tính trạng tăng trưởng
vượt trội và khả năng kháng bệnh. Các bệnh phổ biến trên tôm chân trắng bao
gồm hội chứng Taura (TSV), bệnh ñốm trắng (WSSV), bệnh ñầu vàng
(YHV/GAV/LOV) và một số bệnh khác như IHHNV, BP, MBV, BMN, HPV,
IMNV, NHP. Các thiệt hại do bệnh tôm gây ra có tác ñộng rất lớn ñến sản
lượng, năng suất và diện tích nuôi. Ví dụ như bệnh do virus TVS, ñược bắt
nguồn ñầu tiên tại Ecuador năm 1991 và lan rộng ra các nước Nam Mỹ, hội
chứng này làm cho tổng sản lượng tôm chân trắng nuôi ở Mỹ giảm 50% vào
năm 1995. ðến năm 1999 các quốc gia châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, ðài
Loan, Thái Lan, Indonesia ñều bị hội chứng TVS, nguyên nhân do nguồn tôm
nhập từ các nước châu Mỹ. Trước thực trạng ñó cùng với quá trình chọn tính
trạng tăng trưởng nhanh, nghiên cứu dòng tôm có gen kháng bệnh virus TVS ñã
ñược ñặt ra ñối với các chương trình chọn giống tôm chân trắng ở các nước Nam
Mỹ. Các chương trình này nhằm tạo nguồn tôm giống sạch bệnh từ bố mẹ ñã
biết trước nguồn gốc và nghiên cứu phát triển các chỉ thị di truyền và chọn lọc
những cá thể tôm sống sót ở những vùng dịch bệnh phát triển, tạo ñàn tôm giống
sạch bệnh (SPF). Mục tiêu của chương trình này ñể duy trì tôm sạch bệnh, ñảm
bảo ña dạng di truyền, tránh cận huyết và cải thiện tốc ñộ tăng trưởng

(JamesAWytm, 1999) [41].
Pezez & CTV
nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt ñộ nước lên số lượng và tỷ lệ
dị hình của tinh trùng trong ñiều kiện nuôi nhốt 42 ngày, nhận thấy ở nhiệt ñộ 26
0
C
thì chất lượng tinh trùng tốt hơn hẳn so với 29
0
C và 32
0
C. Cụ thể, ở 26
0
C số lượng
tinh trùng là 18,6 triệu tế bào, tỷ lệ dị hình 36,7%; ở 29
0
C số lượng tinh trùng là 0,1
triệu tế bào, tỷ lệ dị hình 99,7%; còn ở 32
0
C không thấy xuất hiện tinh trùng [58].
Palacios & CTV
cho biết tỷ lệ sống và chất lượng ấu trùng của tôm mẹ sau cắt
mắt 15 ngày cao hơn ñáng kể và chỉ tiêu này giảm dần so với ñàn tôm mẹ sau cắt

9
mắt 45 và 75 ngày. Khi gây sốc ñộ mặn, ñàn giống PL
15
từ tôm mẹ cắt mắt 15 ngày
có tỷ lệ sống 89% so với 68% ở 45 ngày và 39% ở 75 ngày sau cắt mắt [54].
Ngoài việc cắt một bên mắt ñể kích thích sự thành thục của buồng trứng
và khả năng ñẻ, Vaca & CTV

còn dùng kích dục tố serotonin (5-
hydroxytrytamine) ở nồng ñộ 15 và 50µg/g trọng lượng cơ thể ñể kích thích tôm
ñẻ ñến lần thứ hai, tuy nhiên sự thành thục và tỷ lệ ñẻ của tôm cắt mắt cao hơn
nhiều so với liệu pháp dùng kích dục tố [60].
Trong một nghiên cứu khác, Palacios & CTV
cho biết số lần bắt cặp, số
lần ñẻ và số lượng Nauplius của tôm mẹ ñánh bắt ngoài tự nhiên cao hơn tôm
mẹ nuôi thành thục nhân tạo, tuy nhiên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng của
tôm mẹ ñánh bắt ngoài tự nhiên lại phản ánh ñiều ngược lại. ðiều này chứng tỏ
việc sử dụng những con tôm mẹ cho sinh sản nhiều lần có thể là một biện pháp
cần thiết ñể cải thiện năng suất Nauplius trong một thời gian ngắn, ñảm bảo tính
ổn ñịnh quanh năm và nhìn chung khả năng sinh sản có thể chấp nhận ñược
[57].
Tôm he chân trắng là loài tôm ñược nuôi phổ biến nhất ở Tây bán cầu,
chiếm hơn 70% các loài tôm he Nam Mỹ. Sản lượng tôm he chân trắng chỉ ñứng
sau tổng sản lượng tôm sú nuôi trên thế giới. Các quốc gia châu Mỹ như
Ecuado, Mehico, Panama,… là những nước có nghề nuôi tôm he chân trắng phát
triển từ ñầu những năm 90. Trong ñó, Ecuado là quốc gia ñứng ñầu về sản
lượng, riêng năm 1998 ñạt 131.000 tấn. Tổng sản lượng của tôm he chân trắng ở
các nước châu Mỹ vào khoảng 200.000 tấn, ñạt giá trị 1,2 tỷ USD năm 2002. Từ
những thập niên 70 - 80 thế kỷ XX tôm he chân trắng ñược nuôi ở Hawaii, phía
nam Caroline, Texas và ở phía nam Brazil [20], sau ñó ñược nuôi mở rộng sang các
quốc gia khác, ñặc biệt phát triển mạnh ở các nước châu Á. Các nước nuôi nhiều
tôm he chân trắng hiện nay là Thái Lan, Trung Quốc, Inñônêxia, Malaixia,
Philippin, Êcuaño, Mêhicô, Panama, Hundurat, Braxin, Mỹ, Columbia
[50][56][70]. Theo tài liệu của FAO thì việc nhập thử nghiệm nuôi tôm he chân
trắng L.vannamei vào châu Á ñã ñược bắt ñầu ở Philippin từ những năm 1978-
1979 [45][11], ñến năm 1996 L.vannamei ñược một số nước thuộc khu vực Châu
Á nuôi thương phẩm, bắt ñầu là Trung Quốc ñại lục, ðài Loan và sau ñó ñược mở
rộng tới các quốc gia khác [19]. Tổng sản lượng tôm he chân trắng năm 2002 của

châu Á ñạt xấp xỉ 316.000 tấn, năm 2003 chỉ tính riêng Trung Quốc sản lượng
tôm he chân trắng là 605.259 tấn [1][40]. ðến năm 2004 tôm he chân trắng ñã trở
thành ñối tượng nuôi phổ biến ở những quốc gia châu Á và ñã ñưa tổng sản lượng
tôm he chân trắng thế giới tăng lên nhanh chóng, ñạt 1.297.935 tấn, năm 2006 ñạt
trên 2.090.935 tấn và năm 2007 là 2.296.630 tấn (chiếm 80% sản lượng tôm nuôi)

10

ñứng ñầu sản lượng tôm nuôi thế giới [45] [65]. Cũng theo FAO năm 2007, 85%
sản lượng tôm he chân trắng nuôi thế giới tập trung ở các nước ðông Nam Á [1].
267.953
473.449
982.663
1.297.935
1.647.405
2.090.935
2.296.630
-
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2.500.000
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
tấn
Sản lượng TCT

Hình 1. Sản lượng tôm he chân trắng thế giới từ năm 2001-2007
Sản lượng tôm he chân trắng tăng kéo theo giá trị kim ngạch xuất khẩu
tăng, năm 2001 giá trị kim ngạch xuất khẩu TCT của thế giới ñạt 1.451.039 USD,

năm 2002 ñạt 2.284.076 USD, năm 2003 ñạt 3.433.640 USD và ñến năm 2007
ñạt 8.815.854 USD với tốc ñộ tăng trưởng bình quân 15%/năm [42][45].
1.451.039
2.284.076
3.433.640
4.484.169
5.857.430
7.726.509
8.815.854
-
1.000.000
2.000.000
3.000.000
4.000.000
5.000.000
6.000.000
7.000.000
8.000.000
9.000.000
10.000.000
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
USD
Giá trị kim ngạch xuất khẩu

Hình 2. Giá trị kim ngạch xuất khẩu TCT thế giới từ năm 2001-2007
Do có khả năng kháng bệnh cao nên loài tôm này ñã ñược phát triển nuôi
mạnh ở châu Mỹ từ cuối thập kỷ 80, nhưng ñến năm 1989 dịch bệnh IHHNV
bùng phát trên tôm he chân trắng ở các nước Nam Mỹ, gây thiệt hại lớn cho các
quốc gia này [61][62]. Tới những năm 90 tôm he chân trắng ñã chiếm ưu thế với


11

trên 70% tổng sản lượng tôm nuôi tại các quốc gia châu Mỹ. Cũng trong thập kỷ
90 ngành nuôi tôm he chân trắng ở châu Mỹ phải trải qua hai ñợt dịch bệnh ñó là
dịch Taura và ñại dịch ñốm trắng, trong ñó hội chứng Taura ñã gây thiệt hại cho
ngành nuôi tôm he chân trắng ở châu Mỹ Latinh năm 1999 khoảng 1-1,3 tỷ USD
[70]; Ecuador thiệt hại khoảng 30% sản lượng tôm he chân trắng nuôi năm 1992
[48]. Tới năm 2002, tình hình nuôi tôm he chân trắng ở châu Mỹ dần ổn ñịnh trở
lại và ñã ñem lại sản lượng ñạt 213.000 tấn [53].
Thái Lan cũng là quốc gia nuôi tôm he chân trắng khá sớm trong khu vực.
Từ năm 1999 tôm he chân trắng ñược ñưa vào nuôi và ñến năm 2002 Thái lan ñã
chính thức ban hành quy ñịnh về nhập khẩu tôm he chân trắng. Sản lượng tôm
he chân trắng từ nuôi trồng tăng rất nhanh năm 2002 với khoảng 30.000 tấn,
tăng lên 170.000 tấn năm 2003 và 300.000 tấn năm 2004, chiếm khoảng 80%
tổng sản lượng tôm biển nuôi [55]. Tới năm 2006, sản lượng tôm he chân trắng
của Thái Lan chiếm 98% tổng sản lượng tôm nuôi của cả nước [68]. Sau nhiều
năm nuôi tôm he chân trắng trên cơ sở thử nghiệm, Thái Lan hiện nay ñã kiểm
soát ñược quy trình kỹ thuật nuôi tôm he chân trắng, họ ñã nuôi thành công tôm
he chân trắng cỡ lớn, chất lượng ổn ñịnh, có ưu thế vượt trội về năng suất, ñạt 25
- 30 tấn/ha/vụ [67].
Ở Thái Lan, nuôi tôm he chân trắng quy mô nhỏ chủ yếu theo hình thức
bán thâm canh và thâm canh, mỗi trang trại có từ 2 ñến 3 ao. Trong ñó những ao
nuôi bán thâm canh thường có kích cỡ trung bình 0,5-1,0 ha/ao, còn những ao
nuôi thâm canh có kích cỡ trung bình 0,2-1,0 ha/ao. ðây là kích cỡ phù hợp ñể
việc quản lý ao nuôi có hiệu quả và giảm ñược chi phí ñầu tư ban ñầu. Theo thống
kê của Văn phòng quốc gia Thái Lan cho thấy 37% cơ sở nuôi tôm là ở quy mô
nhỏ với diện tích nuôi nhỏ hơn 0,8 ha, 28% có diện tích từ 0,8-1,6 ha, 24% là 1,6-
4,8 ha và trên 4,8 ha chiếm 11% [55][59].
Thái Lan hiện sản xuất ñạt năng suất từ 20-30 tấn/ha/vụ, sử dụng tôm he
chân trắng có khả năng kháng vi rút Taura. Xu hướng nuôi hiện tại ở Thái Lan là

nuôi nhiều vụ với mật ñộ thả cao theo hình thức nhiều cấp: ao số 1 thả mật ñộ
trên 1.000 con/m
2
, sau 25 ngày mở cho tôm xuống ao số 2 có diện tích gấp ñôi,
sau 30 ngày chuyển sang nuôi ở ao số 3. Như vậy mỗi năm có 7 vụ nuôi. Hệ
thống nuôi tuần hoàn khép kín với việc quản lý chất lượng nước hiệu quả cho
phép các cơ sở nuôi vừa và nhỏ kiểm soát ñược dịch bệnh và ổn ñịnh năng suất
nuôi [55][67].
Tại Indonesia Tôm he chân trắng ñã ñược nuôi lần ñầu tiên từ năm 1999,
nhưng cho tới năm 2001 Indonesia mới chính thức cho phép nhập khẩu nuôi,
trong thời gian này tôm he chân trắng cũng nảy sinh nhiều vấn ñề phức tạp về

12

bệnh dịch, môi trường và thị trường. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong việc phát
triển nuôi tôm he chân trắng, song sản lượng từ nuôi tôm he chân trắng của
Indonesia vẫn không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 1999 ñạt 48.222 tấn,
50.274 tấn (2000 ), 57.700 tấn (2001) và ñạt 56.370 tấn vào năm 2003 [55].
Năm 2004 tôm he chân trắng ở Indonesia ñạt 87.337 tấn chiếm dưới 15% tổng
sản lượng tôm nuôi của Indonesia cho ñến năm 2008 sản lượng tôm he chân
trắng của Indonesia ñạt khoảng 300.000 tấn và nước này ñặt mục tiêu sẽ ñạt mức
sản lượng tương ñương với Thái Lan trong tương lai không xa [66].
Ở Indonesia nuôi tôm he chân trắng bán thâm canh và thâm canh ñược tiến
hành ở cả 3 dạng quy mô: nhỏ, vừa và quy mô lớn. Quy mô nhỏ với diện tích
trang trại trung bình khoảng 5 ha/trang trại. Mỗi trang trại trung bình chỉ có 3 ao
và ña số ñược quản lý bởi một số người chung vốn với nhau. Những người chủ
thực sự của trang trại nuôi thường là người ở nơi khác. ða số các trang trại nuôi
bán thâm canh sẽ có một số diện tích nuôi theo công nghệ thâm canh. ðối với
quy mô vừa có diện tích ao khoảng 5-40 ha/trang trại. Các ao nuôi thâm canh
trong trang trại thường ñược thả giống ở mật ñộ trên 25 PL/m

2
và quá trình nuôi
ñòi hỏi sự quản lý chặt chẽ môi trường nước ao, mật ñộ ñộng vật phù du, thực
vật phù du và lượng thức ăn ñể ñảm bảo môi trường nuôi tối ưu nhất nhằm giảm
tối ña các yếu tố bất lợi cho ñộng vật nuôi. Thức ăn công nghiệp ñược sử dụng
ngay sau khi thả giống và ban ñêm có sục khí. Tuy nhiên, việc ñầu tư bài bản và
khép kín từ khâu sản xuất và ương giống, cung ứng thức ăn và mua sắm trang
thiết bị cho các trang trại nuôi thâm canh và bán thâm canh thường chỉ ñược tiến
hành ở các trang trại quy mô vừa và lớn còn với các trang trại quy mô nhỏ ít có
ñiều kiện ñể ñầu tư [38].
Tuy nhiên, trong thập kỷ 90, tôm he chân trắng nuôi ở Tây bán cầu ñã trải
qua 2 ñợt dịch bệnh. Năm 1993, hội chứng Taura (TSV) ñã gây ñiêu ñứng cho
ngành công nghiệp nuôi tôm ñang rất phát triển ở Ecuado. Ecuado có sản lượng
tôm he chân trắng năm 1992 là 103.000 tấn ñứng thứ hai trên thế giới, nhưng
năm 1993 chỉ còn 73.000 tấn (giảm 30.000 tấn) và phải ñến 4 năm sau mới khắc
phục ñược bệnh TSV và ñạt sản lượng kỷ lục 130.000 tấn năm 1998. ðại dịch
bệnh ñốm trắng (WSSV) năm 1999 và ñặc biệt năm 2000 cũng ñã gây tổn thất
rất lớn của Ecuado. Sản lượng năm 2000 chỉ còn 40.000 tấn, tổn thất ước tính tới
500-600 triệu USD. Không chỉ Ecuado, mà hầu như các nước nuôi tôm he chân
trắng ở Tây bán cầu ñều phải chịu thiệt hại do dịch bệnh ñốm trắng. Các nước bị
tổn thất nặng là Mehico, Panama, Enxanvado [20].

13

Trước năm 2000-2002, nhiều nước châu Á ñã tìm cách hạn chế phát triển
nuôi tôm he chân trắng do lo sợ lây bệnh cho tôm sú. Nhưng sau ñó, lợi nhuận
cao và những ưu ñiểm rõ ràng nên các nước ñều phát triển nuôi tôm he chân
trắng tự phát và rồi mới chính thức cho phép. Một số bệnh nguy hiểm chủ yếu
ñã gây thiệt hại lớn ñối với tôm he chân trắng như: hội chứng Taura (TSV), bệnh
ñược phát hiện ñầu tiên tại các trại nuôi tôm he chân trắng dọc bờ sông Taura

(Ecuador) năm 1992, tại Peru năm 1993; Colombia, Honduraz, El Salvadoz,
Hawaii, Florida and Brazil năm 1994; Mexico, Texas, và Nam Carolina năm
1995-1996 [38][47] và tại một số nước vùng châu Á như Trung Quốc năm 1999;
ðài Loan, Thái Lan và Indonesia năm 2003; Malaysia và Việt Nam năm 2004
[46]. Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu (IHHNV) ñược phát hiện ñầu tiên trên tôm
he chân trắng tại khu vực châu Mỹ năm 1981, ở châu Á-Thái Bình Dương bệnh
ñã xuất hiện tại Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Philippine, Thái Lan,
Malaysia và Indonexia [42]. Bệnh ñốm trắng cũng ñã gây thiệt hại cho nghề
nuôi tôm khu vực châu Á từ những năm 1992 và khu vực châu Mỹ La Tinh từ
những năm 1999. Tôm he chân trắng nuôi ở Trung Quốc, Việt Nam, ðài Loan,
Thái Lan ñều ñã phát hiện bị bệnh ñốm trắng và gây thiệt hại không nhỏ. Bệnh
ñốm trắng xuất hiện ở tất cả các giai ñoạn phát triển của tôm, ñặc biệt giai ñoạn
PL 50-70, tỷ lệ tử vong lên tới 90-100%.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.2.1. Tình hình nuôi tôm mặn lợ ở Việt Nam
Nghề nuôi tôm mặn lợ ở Việt Nam ñã phát triển mạnh trong những năm
gần ñây và trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho hàng triệu người dân ven biển và tạo nguồn thu ngoại tệ ñáng kể cho
ngân sách nhà nước. Sự chuyển biến mạnh mẽ của nghề nuôi tôm thương phẩm
ñược ñánh dấu vào năm 2000, khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số
09/2000/NQ-CP, cho phép chuyển ñổi một phần diện tích trồng lúa, làm muối
năng suất thấp, ñất hoang hoá sang nuôi trồng thuỷ sản [2],[31].
Diện tích nuôi tôm nước lợ ñã tăng nhanh từ 283.000 ha năm 2000 lên tới
gần 449.000 ha năm 2001, ñạt trên 555.000 ha năm 2003, 604.000 ha vào năm
2005, khoảng 624.800 ha năm 2006. Chỉ trong một năm sau khi ban hành Nghị
quyết 09/2000/NQ-CP, ñã có 235.000 ha gồm 232.000 ha ruộng lúa, 1.900 ha
ruộng muối và 1.200 ha diện tích ñất hoang hoá ngập mặn ñược chuyển ñổi
thành ao/ñầm nuôi tôm. Cho ñến nay, diện tích nuôi tôm ở Việt Nam vẫn tiếp
tục tăng, tuy nhiên tốc ñộ ñã có phần chững lại [2],[3].


14

Theo số liệu hiện có, Việt Nam là nước có diện tích nuôi tôm vào loại lớn
trên thế giới, vượt xa Inñônêxia, nước có diện tích nuôi tôm lớn nhất vào những
năm cuối của thập kỷ 1990, khoảng 360.000ha [51]. Phần lớn diện tích nuôi tôm
ở Việt Nam tập trung ở các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long và rải rác dọc các
cửa sông, kênh, rạch ven biển miền Trung [13].
Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản tại Hội nghị Tổng kết toàn quốc về
sản xuất tôm nước lợ năm 2010 và bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ năm 2011,
nuôi tôm nước lợ từ 2006-2010 phát triển nhanh trên cả nước, cuối năm 2006,
diện tích nuôi tôm nước lợ của cả nước là 568.130 ha thì ñến 2010 là 639.115 ha,
trong ñó Cà Mau là ñịa phương có diện tích nuôi tôm nước lợ lớn với 255.000 ha,
chiếm 39,9% so với diện tích tôm nước lợ cả nước; Bạc Liêu (125.623 ha, chiếm
19,7% diện tích nuôi của cả nước) và các tỉnh Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre và
Trà Vinh (có diện tích nuôi khoảng từ 23.000-81.200 ha) [9].

366.000
608.000
630.400
610.900
613.700
2.200 3.500
15.100
21.300
25.400
-
100.000
200.000
300.000
400.000

500.000
600.000
700.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Diện tích tôm sú Diện tích tôm chân trắng


Hình 3. Diện tích nuôi tôm sú, TCT của cả nước từ năm 2006-2010
Song song với việc mở rộng diện tích, sản lượng tôm nuôi của Việt Nam
cũng dần tăng và trở thành một trong 5 nước có sản lượng tôm nuôi cao nhất trên
thế giới [43]. Các loài tôm nuôi chính ở Việt Nam gồm tôm sú (Penaeus
monodon), tôm he mùa (Penaeus merguiensis), tôm nương (P. orientalis), tôm
rảo (Metapenaeus ensis), trong ñó tôm sú là loài nuôi chủ lực, ñóng góp sản lượng
cao nhất [2]. Gần ñây tôm he chân trắng Nam Mỹ (P. vannamei) cũng ñược ñưa
vào nuôi ở Việt Nam nhưng sản lượng nuôi chưa cao [9].


15

271.900
292.900
331.200
319.000
333.200
8.000
15.200
47.800
89.500
136.700
-

50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
300.000
350.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
tấn
Sản lượng tôm sú Sản lượng tôm chân trắng

Hình 4. Sản lượng tôm sú, TCT của cả nước từ năm 2006-2010

Trong thời gian qua số lượng trại tôm giống nước lợ ñang tăng rất nhanh.
Năm 1998 cả nước có 1.489 trại sản xuất, ñến năm 2003 tăng lên 4.225 trại; số
trại sản xuất ổn ñịnh trong năm 2004 và 2005 có xu hướng giảm, ñến năm 2007
còn 3.429 trại [17]. Trong 6 tháng ñầu năm 2008 tôm he chân trắng ñược cho
phép mở rộng nuôi ñại trà tại các tỉnh miền Trung và miền Nam nên nhu cầu con
giống tăng mạnh; Số trại sản xuất tôm he chân trắng tiếp tục ñược xây mới và
mở rộng nhiều tại các tỉnh miền Trung với 172 trại [16].
1.2.2.2. Tình hình nuôi tôm he chân trắng ở Việt Nam
Tôm he chân trắng không phải là tôm bản ñịa nên không có bất cứ nghiên
cứu nào ñược thực hiện trên ñối tượng này trước năm 2001 ở Việt Nam. Những
nghiên cứu trên tôm chân trắng từ thời ñiểm ñược du nhập vào Việt Nam (2001)
chủ yếu về áp dụng quy trình nuôi vỗ thành thục ñàn tôm bố mẹ, sinh sản nhân
tạo (ðào Văn Trí & ctv, 2005) [29] và nuôi thương phẩm ở các chuyên trang kỹ
thuật nuôi tôm.
Năm 2008, tôm chân trắng ñược nuôi phổ biến ở các tỉnh phía Bắc và các
tỉnh duyên hải miền Trung, ñối tượng này ñược nuôi khá thành công trên diện
tích nuôi tôm sú trước ñây ñã bị dịch bệnh; diện tích nuôi tôm he chân trắng là

14 nghìn hecta và tổng sản lượng ñạt 41 nghìn tấn. Theo thống kê của Hiệp hội
chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) năm 2009, cả nước có khoảng
3.436 trại sản xuất tôm giống hoạt ñộng, trong ñó 2.943 trại tôm sú và 493 trại
tôm he chân trắng ñã sản xuất ñược khoảng 24,2 tỷ tôm giống (trong ñó 14,7 tỷ
tôm sú và 9,5 tỷ tôm he chân trắng) [22].

×