Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm 2/9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 163 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
\[  \[



LƯU ĐỨC THỊNH




BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯC PHẨM 2/9






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ







Nha Trang, tháng 05 năm 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
\[  \[




LƯU ĐỨC THỊNH





BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM 2/9






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ THỦY SẢN
Mã số : 60.31.13
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HIỂN









Nha Trang, thaùng 05 naêm 2009


ii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn: “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Tất cả những kết quả nghiên cứu, số liệu của tác giả, cơ
quan Nhà nước hoặc tổ chức (nếu có) sử dụng trong đề tài này đều
được trích dẫn hoặc chú thích đầy đủ.

Nha Trang, ngày 14 tháng 5 năm 2009
Người cam đoan


Lưu Đức Thịnh

iii
LỜI CÁM ƠN


Để có được kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã được

sự giúp đỡ nhiều mặt của các thầy cô, sự ủng hộ của gia đình và sự nhiệt tình
của cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9. Với tình cảm
chân thành và lòng cảm kích, tôi:
Xin chân thành cảm ơn cô TS. Nguyễn Thị Hiển - người đã tận tình và nhiệt
thành hướng dẫn tôi trong công tác nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin gởi lời cảm tạ đến Ban Tổng Giám đốc, các Cố vấn, Bộ phận kinh
doanh, Bộ phận sản xuất, Phòng kế toán, Phòng kỹ thuật, Phòng tổ chức hành
chính và cán bộ nhân viên Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9 đã giúp đỡ, tư vấn
và hỗ trợ các thông tin để hoàn thành tốt Luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô Khoa Kinh tế, Khoa Khoa học cơ bản,
Khoa Lý luận Mác - Lê nin của trường Đại học Nha Trang, các thầy cô trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy tôi trong suốt chương trình khóa học Cao
học Kinh Tế Thủy Sản tại trường Đại học Nha Trang, cũng như đã giúp tôi trang
bị những kiến thức mới mẻ và hữu ích nhất.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng bảo vệ luận văn Thạc sĩ Kinh tế đã góp
những ý kiến quý báu để đề tài Luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin gởi lời cảm ơn các anh chị em trong lớp Cao học Kinh tế 2005 trường
Đại học Nha Trang đã cùng tôi chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm học tập trong
suốt quá trình tham gia khóa học, từ đó bản thân tôi đã có thêm những hiểu biết,
tư duy tốt và tình cảm chân thành sau khi hoàn thành khóa học.
Học viên

Lưu Đức Thịnh

iv
MUÏC LUÏC

Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt, các ký hiệu vii
Danh mục bảng viii
Danh mục các phụ lục ix
Tóm tắt nội dung luận văn x
MỞ ĐẦU 1

Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH

1.1. BẢN CHẤT VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA HIỆU QUẢ KINH DOANH 4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh 4
1.1.2. Các quan điểm cơ bản khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6
a. Bảo đảm tính toàn diện và tính hệ thống khi
xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6
b. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ
vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị 6
c. Bảo đảm kết hợp giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
với lợi ích của người lao động và giữ gìn được bản sắc dân tộc 6
d. Bảo đảm sự thống nhất giữa hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp với lợi ích của xã hội 7
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh 7
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH 8
1.2.1. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 8
1.2.1.1. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 8
1.2.1.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 8
12.1.1.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 9


v
1.2.1.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 9
1.2.2. Các tỉ số tài chính 11
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính 11
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu tỉ số thanh toán hay khả năng thanh toán 13
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu tỉ số hoạt động hay nhóm chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn 14
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời hay nhóm chỉ tiêu lợi nhuận 17
1.2.2.5. Chỉ tiêu giá trị thị trường 19
1.2.3. Các chỉ tiêu đòn bẩy 19
1.2.4. Phân tích phương trình DuPont 21
1.2.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 22
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội 23
1.3. CÁC MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ HQKD CỦA DOANH NGHIỆP 25
1.3.1. Mô hình phân tích hiệu quả kinh tế xã hội 26
1.3.2 Mô hình phân tích hiệu quả tài chính 26
1.3.3 Mô hình phân tích đòn bẩy tài chính 29
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP 31
1.4.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 31
1.4.1.1. Nhân tố về kinh tế 31
1.4.1.2. Nhân tố về luật pháp 31
1.4.1.3. Nhân tố về khoa học 32
1.4.1.4. Nhân tố về văn hóa - xã hội 32
1.4.1.5. Đối thủ cạnh tranh 32
1.4.1.6. Khách hàng 32
1.4.1.7. Nhà cung cấp 33
1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong 33
1.4.2.1. Sản phẩm, dịch vụ 33

1.4.2.2. Trình độ tổ chức bộ máy quản lý 34
1.4.2.3. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp 34
1.4.2.4. Trình độ công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp 34
1.4.2.5. Khả năng về tài chính 34
1.4.2.6. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 35
1.4.3. Mối quan hệ giữa hiệu quả và rủi ro 35

vi
Chương II:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM 2/9 (NADYPHAR)

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM 2/9 38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9 38
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9 39
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9 40
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM 2/9 41
2.2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2002 - 2007 41
2.2.1.1. Vài nét về tình hình kinh doanh của công ty 41
2.2.1.2. Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh 41
2.2.2. Phân tích báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2002 - 2007 44
2.2.2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 44
2.2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh 47
2.2.2.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ 52
2.2.2.4. Phân tích các tỉ số tài chính 58
2.2.2.5. Phân tích phương trình DuPont 67
2.2.2.6. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 74
2.2.3. Đánh giá theo các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội 77
2.2.3.1. Mức nộp ngân sách 77

2.2.3.2. Tạo công văn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động 79
2.2.3.3. Giá trị gia tăng trên một lao động 79
2.2.4. Vận dụng các mô hình để đánh giá mức độ ảnh hưởng rủi ro
và khả năng (xác suất) của từng nhân tố tác động đến hiệu quả
kinh doanh của công ty 83
2.2.4.1. Hiệu quả kinh tế xã hội 83
2.2.4.2. Hiệu quả tài chính 86
2.2.4.3. Phân tích các đòn bẩy 90
2.3. KẾT LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 94
1. Chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp
với môi trường kinh doanh trong điều kiện mới 94
2. Chưa đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ 95
3. Chưa quan tâm đến việc phát triển và mở rộng thị trường 95
4. Thiếu vốn cho mở rộng quy mô sản xuất
và đầu tư cho công nghệ kỹ thuật mới 96
5. Chưa xây dựng được phòng nghiên cứu và thí nghiệm, thiếu các
chuyên gia kỹ thuật có trình độ, các nhà quản lý chuyên nghiệp 96

vii
Chương III:
NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM 2/9

3.1. MỘT SỐ MỤC TIÊU CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2018 98
3.1.1. Mục tiêu 98
3.1.2. Các chỉ tiêu cơ bản của giai đoạn 2010 - 2018 98
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY DƯỢC PHẨM 2/9 (NADYPHAR) 99
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược sản xuất kinh doanh của Nadyphar 99
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý và công tác quản trị nguồn nhân lực 102

3.2.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý 102
3.2.2.2. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực 102
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 106
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản trị tài chính 107
3.2.4.1. Nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng tài sản 107
3.2.4.2. Hoàn thiện cơ cấu nguồn vốn 108
3.2.4.3. Từng bước thực hiện chương trình quản trị rủi ro 109
3.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức và điều hành quá trình sản xuất nhằm
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm 110
3.2.5.1. Hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất kinh doanh 110
3.2.5.2. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên dược liệu 111
3.2.6. Hoàn thiện trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ dược
nghiên cứu các giải pháp cho vấn đề sở hữu trí tuệ 111
3.2.7. Hoàn thiện công tác quản trị nhà máy SX theo tiêu chuẩn GMP-WHO 112
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 112
KẾT LUẬN 116
PHỤ LỤC 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 148


viii


DANH MỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU


Domesco : Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Đồng Tháp
HTK : Hàng tồn kho
HQKD : Hiệu quả kinh doanh

Imexpharn : Công ty Cổ phần Dược phẩm Đồng Tháp
Khapharco : Công ty Cổ phần Dược phẩm Khánh Hòa
Nadyphar : Công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9
NNH : Nợ ngắn hạn
NI : Lợi nhuận sau thuế hay Lợi nhuận ròng
NS : Doanh thu thuần
GMP-WHO : Thực hành quản lý tốt dựa trên tiêu chuẩn của tổ chức Y tế Thế giới
GPP : Thực hành nhà thuốc tốt
SX : Sản xuất
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
UNID : Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp quốc
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VLĐ : Vốn lưu động
WTO : Tổ chức thương mại thế giới

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 1 : Kết quả kinh doanh của Nadyphar giai đoạn 2002 - 2007 42
Bảng 2 : Kết quả doanh thu của Nadyphar giai đoạn 2006 - 2007 và so sánh với các
công ty cùng ngành 43
Bảng 3 : Bảng cân đối kế toán của Nadyphar giai đoạn 2002 - 2007 44
Bảng 4 : Tình hình cơ cấu tài sản của Công ty qua các năm 46
Bảng 5 : Tình hình cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm 46
Bảng 6 : Báo cáo kết quả kinh doanh 47
Bảng 7 : Lợi nhuận ròng của Nadyphar và so sánh với các công ty cùng ngành 51

Bảng 8 : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Nadyphar giai đoạn 2006 - 2007 52
Bảng 9 : Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
của Nadyphar qua các năm 55
Bảng 10 : Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
của Nadyphar qua các năm 56
Bảng 11: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
của Nadyphar qua các năm 57
Bảng 12: Các tỉ số về khả năng thanh toán của Nadyphar qua các năm 58
Bảng 13: Các tỉ số về cấu trúc tài chính của Nadyphar qua các năm 60
Bảng 14: Các tỉ số hoạt động của Nadyphar qua các năm 61
Bảng 15: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài sản
và tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của Nadyphar qua các năm 62
Bảng 16 : Thực trạng hiệu quả tài chính của Nadyphar và so sánh
với các công ty kinh doanh cùng ngành 63
Bảng 17 : Đánh giá thực trạng hiệu quả tài chính của Nadyphar
so với các công ty cùng ngành qua chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản và đòn bẩy tài chính 65
Bảng 18 : Phân tích phương trình DuPont 67

x
Bảng 19 : Tình hình về doanh thu và chi phí giá vốn hàng bán 70
Bảng 20 : Tình hình về doanh thu và chi phí bán hàng 70
Bảng 21 : Tình hình về doanh thu và chi phí quản lý 71
Bảng 22 : Tình hình doanh thu và tài sản 72
Bảng 23 : Tình hình nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 73
Bảng 24 : Tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 74
Bảng 25 : Bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn 75
Bảng 26 : Mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước của Nadyphar qua các năm 78
Bảng 27 : Thu nhập bình quân của một lao động ở Nadyphar qua các năm 80
Bảng 28 : Giá trị gia tăng và giá trị gia tăng trên một lao động

của Nadyphar qua các năm 81
Bảng 29 : Tổng giá trị gia tăng và giá trị gia tăng trên một lao động năm 2007
của Nadyphar so với Dược Hậu Giang và Domesco 82
Bảng 30 : Các thông số cơ bản của giá trị gia tăng trên một lao động 83
Bảng 31 : Các thông số cơ bản của các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính 86
Bảng 32 : Các thông số cơ bản của mô hình phân tích các đòn bẩy tài chính 90
Bảng 33 : Các chỉ tiêu chủ yếu của giai đoạn 2010 - 2018 98


xi
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC


Trang
Phụ lục 1: Giá trị gia tăng (VA) và giá trị gia tăng trên một lao động (ES) 117
Phụ lục 2: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng (xác suất)
và rủi ro đến hiệu quả kinh tế xã hội 118
Phụ lục 3: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng (xác suất)
và rủi ro đến hiệu quả tài chính 119
Phụ lục 4: Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng (xác suất)
và rủi ro đến đòn bẩy tài chính 120
Phụ lục 5: Các thông tin để thực hiện mô phòng Crytal Ball trên bảng tính Excel 121
Phụ lục 6: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong VA/L, VA/A 128
Phụ lục 7: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong NI/E, NI/A, NI/NS 137
Phụ lục 8: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố trong DOL, DFL, DTL 145


1
MỞ ĐẦU


* Lý do chọn đề tài
Hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu và điều kiện tiên quyết để các doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong giai
đoạn toàn cầu hóa và đẩy mạnh tự do hóa thương mại trên thị trường thế giới ngày
nay. Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc của mọi sự tăng trưởng và phát triển của các
doanh nghiệp và các quốc gia. Sức mạ
nh kinh tế, khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các quốc gia phụ thuộc lớn vào mức độ hiệu quả đạt được từ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy hiệu quả kinh doanh không chỉ là mối quan tâm
hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ xã hội
nào, quốc gia nào. Đó là vấn đề bao trùm, xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn
bộ hoạt
động quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp và trình độ tổ chức quản lý
kinh tế của các quốc gia.
Ngành dược phẩm Việt Nam trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng lớn
trong phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên trong bối cảnh hội
nhập và cạnh tranh, ngành dược phẩm Việt Nam đang và sẽ phải cạnh tranh gay gắt
với các hãng dược phẩm lớn trên thế giới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp d
ược
phẩm Việt Nam cần phải có những cố gắng lớn hơn nữa trong đổi mới toàn diện sâu
sắc mọi hoạt động, từ khả năng nghiên cứu phát triển các sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mới có thể tiếp
tục phát triển, vươn lên trong môi trường cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế
ngày nay.
Là mộ
t công ty trong ngành công nghiệp Dược Việt Nam, Công ty Cổ phần
Dược phẩm 2/9 đã có nhiều cố gắng trong những năm đổi mới vừa qua, đã vượt qua
những thách thức khó khăn ban đầu và từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị
trường. Để tiếp tục vươn lên trong bối cảnh mới - Việt Nam đã gia nhập WTO, đòi
hỏi công ty phải không ngừng phấn đấu hơn nữa nh

ằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh cho tương xứng với vị thế và tiềm năng của mình, nắm bắt
những cơ hội kinh doanh mới, không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của mình
trên thị trường trong nước và quốc tế.
2
Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phức tạp được hình thành và
chịu tác động của rất nhiều nhân tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Để
đạt được hiệu quả kinh doanh cao trong môi trường đầy biến động ngày nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải nhận diện, phân tích rõ ràng các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các mô hình phân tích nhằm đánh
giá một cách trung thực, khoa học thực trạng hiệu qu
ả kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới có khả năng đưa ra những chính sách
tối ưu khai thác tốt nhất những mặt tích cực và giảm thiểu những tác động tiêu cực
của từng nhân tố để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong
thời gian tới. Xuất phát từ tính cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề tài: “Biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh củ
a Công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9”.
* Mục tiêu nghiên cứu
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2. Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dược phẩm 2/9 trong thời gian vừa qua.
3. Đề xuất các chính sách khai thác tốt nhất những mặt tích cực và giảm thiểu
những tác động tiêu cực nhằm không ng
ừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ðối tượng nghiên cứu luận văn là tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu được xác định trong công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9 và

có so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp thố
ng kê mô tả, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu về lý luận phân tích,
trình bày hiện trạng, cũng như xác lập các giải pháp cụ thể trong việc thực hiện mục
tiêu của đề tài.
3
* Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược
phẩm 2/9.
Chương III: Những giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9.
4
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH

1.1. BẢN CHẤT VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ sản xuất
đến tiêu thụ, hoặc thực hiện cung cấp các dịch vụ trên thị trường nhằm sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm
hàng đầu, bởi vì kinh doanh có hiệu quả m
ới giúp doanh nghiệp tồn tại, đứng vững
và phát triển được. Nhưng hiệu quả kinh doanh là gì? Thế nào là hoạt động kinh
doanh có hiệu quả? Làm cách nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả? Cả trong lý

luận và thực tiễn có những quan niệm chưa thống nhất và chưa giải quyết triệt để.
Sau hơn 20 năm tiến hành chính sách đổi mới về kinh tế, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X
đã tiếp tục khẳng định đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN tại Việt Nam. Vì vậy, việc xác định rõ khái niệm, bản chất và
phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh trở thành một đòi hỏi cấp bách và việc
hiểu đúng nó sẽ cho phép xác định đúng đắn các mục tiêu và biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn hiện nay, chủ
trương và quyết tâm của Nhà nước trong việc sắp xếp, đổi mới lại các doanh nghiệp
Nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế
hội nhập về kinh tế với khu vực và thế giới.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được
mọi doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng
như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Như vậy doanh nghiệp chỉ có
thể có hiệu quả kinh doanh cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả.
Hiểu một cách giản đơn, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí t
ối
thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả kinh doanh tối đa trên chi phí kinh doanh tối
thiểu. Kết quả kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị sản xuất công
nghiệp, doanh thu, lợi nhuận… còn chi phí kinh doanh có thể bao gồm: chi phí lao
động tiền lương, chi phí bán hàng, chi phí nguyên vật liệu, vốn kinh doanh…
5
Để có thể hiểu đúng đắn khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh, theo
quan niệm của tác giả, nên xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh dưới các góc
độ sau:
Thứ nhất, kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh là hai khái niệm khác
nhau. Về hình thức, hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế so sánh mối tương

quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết quả chỉ là một vế trong tương
quan, đó là mộ
t yếu tố để xác định hiệu quả mà thôi. Các kết quả như số lượng sản
phẩm, doanh thu bán hàng… chưa nói lên được nó đã được tạo ra bằng cách nào,
phương tiện gì, với chi phí bao nhiêu. Hiệu quả kinh doanh chính là việc phải xem
xét các kết quả đã được tạo ra trong mối quan hệ so sánh với chi phí của các nguồn
lực, mà theo quan niệm của kinh tế học thì bất kỳ một quốc gia nào hay một doanh
nghiệp nào đề
u hạn chế về nguồn lực. Vì vậy vấn đề được đặt ra là: Với một nguồn
lực có hạn, cần phải tổ chức sản xuất như thế nào để cho kết quả cao nhất, tức là sản
xuất ra nhiều sản phẩm nhất cho xã hội.
Thứ hai, phải phân biệt giữa hiệu quả kinh doanh với các chỉ tiêu đo lường
hiệu quả kinh doanh. Hiệ
u quả kinh doanh vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm
trù cụ thể. Là phạm trù trừu tượng vì nó phản ánh trình độ năng lực của nền sản
xuất. Với ý nghĩa phạm trù cụ thể, hiệu quả kinh doanh có thể đo lường được thông
qua mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra với chi phí đầu vào, thể hiện bằng các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Ta có thể khẳng
định, hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh chất lượng tổng hợp quá trình sản xuất kinh doanh, nó bao gồm
hai mặt là định tính và định lượng.
Thứ ba, gắn chặt hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với hiệu quả kinh tế
xã hội là đặc trưng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Theo mục
đích kinh doanh thì các doanh nghiệp hiện nay được chia làm hai
loại chính: doanh nghiệp kinh doanh và doanh nghiệp công ích. Vì vậy tiêu chuẩn
để đánh giá hiệu quả kinh doanh lấy suất sinh lời trên vốn là tiêu chuẩn chủ yếu để
đánh giá hiệu quả, thì đối với doanh nghiệp công ích lại lấy kết quả thực hiện chính
sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp.

6
Thứ tư, cần xem xét hiệu quả kinh doanh trên cả hai mặt định tính và định
lượng. Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh phản ánh sự cố gắng, nỗ lực phấn
đấu, trình độ quản lý kinh doanh của mỗi khâu, mỗi bộ phận, mỗi cấp trong sản
xuất. Ngoài ra nó còn phản ánh sự gắn bó trong việc giải quyết những mục tiêu về
mặt kinh tế với những mục tiêu chính trị
- xã hội.
Thứ năm, hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng
suất lao động và chất lượng công tác. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng
cao và vững chắc, đòi hỏi các nhà quản lý kinh doanh không những phải nắm vững
chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn… mà còn phải nắm chắc
cung cầu hàng hóa trên thị trường, đối th
ủ cạnh tranh, hiểu được thế mạnh thế yếu
của doanh nghiệp để khai thác hết mọi năng lực hiện có, tận dụng được những cơ
hội của thị trường.
1.1.2. Các quan điểm cơ bản khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Bảo đảm tính toàn diện và tính hệ thống khi xem xét hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Theo quan điểm này, tính toàn diện và tính hệ thố
ng ở đây được hiểu trên các
góc độ khác nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: không gian và thời gian, số
lượng và chất lượng, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải phù hợp với
chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
b. Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện
vật và giá trị
Theo quan điểm này, phải đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghi
ệp
theo kết quả cuối cùng đạt được trên cả mặt hiện vật và mặt giá trị. Đó là cơ sở để
đánh giá, và việc đánh giá mới đảm bảo tính đúng đắn và tính toàn diện, là biểu hiện
cụ thể của hiệu quả kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bởi vì mặt hiện vật

chỉ mới phản ánh được một phần kết quả kinh doanh c
ủa doanh nghiệp mà doanh
nghiệp thu về từ hoạt động kinh doanh đó.
c. Bảo đảm kết hợp giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi ích của
người lao động và giữ gìn được bản sắc dân tộc
Quan niệm này xuất phát từ việc lấy con người làm trung tâm, coi con người
là nguồn lực và vốn quý nhất của doanh nghiệp. Bởi vì suy cho cùng thì những
7
thành công hay thất bại trên thị trường đều có nguyên nhân từ con người, và yếu tố
con người vừa là điều kiện vừa là mục tiêu của hiệu quả kinh doanh. Sự kết hợp
giữa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với việc chăm lo đời sống vật chất và
tinh thần bảo vệ nhân cách của người lao động thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ
,
tạo điều kiện gìn giữ bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam.
d. Bảo đảm sự thống nhất giữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp với lợi
ích của xã hội
Theo quan điểm này thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
phải phù hợp và thống nhất với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, với mục tiêu
chiến lược c
ủa Nhà nước. Bởi vì mỗi doanh nghiệp như là một tế bào trong một cơ
thể, là nền kinh tế quốc dân, do đó khi tính toán đưa ra các giải pháp chính sách
nâng cao hiệu quả kinh doanh thì không được làm tổn hại đến nền kinh tế quốc dân,
đến lợi ích chung của xã hội. Điều này rất phù hợp với nền kinh tế nước ta hoạt
động theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hiệ
u quả kinh tế phải
được gắn chặt với hiệu quả về chính trị - xã hội.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là nguồn gốc của mọi sự tăng trưởng và phát triển của
các doanh nghiệp và các quốc gia. Sức mạnh kinh tế, khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào mức độ hiệu quả đạt được từ hoạt động s

ản xuất
kinh doanh. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đặc biệt
là trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay. Vai trò của hiệu quả kinh doanh được thể
hiện trên cả ba mặt sau đây:
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh tế quốc dân phụ thuộc vào
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng
đơn vị cơ sở, từng ngành sẽ nâng cao hi
ệu quả của nền kinh tế quốc dân, góp phần
tạo sự tăng trưởng kinh tế, từ đó nâng cao mức sống xã hội.
- Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện
qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận, nhưng điều này phụ thuộc vào môi trường kinh doanh và trình độ công nghệ
và quản lý của doanh nghiệp. Trong c
ơ chế thị trường, hiệu quả kinh doanh đóng
vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp đạt hiệu quả sẽ có khả năng tái đầu tư để đổi mới công nghệ
nâng cao chất lượng, giảm giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
8
- Đối với người lao động: Khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ mang
lại cho người lao động công việc và thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần
ngày càng được cải thiện và nâng cao, cải thiện điều kiện và môi trường làm việc
cho người lao động. Chính điều này làm cho người lao động yên tâm, gắn bó với
doanh nghiệp và người lao động góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2. N
ỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.2.1. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng
trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với

các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và với chỉ tiêu bình quân ngành chỉ ra những
thế mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính
đúng đắn và kịp thời để phát huy ở m
ức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.1.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán còn gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan trọng
đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: bên ngoài và bên trong doanh nghiệp.
Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình trạng tài chính của một doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Cơ cấu g
ồm hai phần
luôn bằng nhau: tài sản và nguồn vốn tức nguồn hình thành nên tài sản, gồm nợ phải
trả cộng với vốn sở hữu.
Một đặc điểm quan trọng cần quan tâm trước tiên là các giá trị của bảng cân
đối kế toán – do các nguyên tắc kế toán ấn định, được phản ánh theo giá trị sổ sách
kế toán chứ không phản ánh theo giá trị thị trường. Có sự khác biệt giữa giá trị sổ

sách và giá trị thị trường, tiêu biểu nhất là giá trị tài sản cố định: cả hữu hình và vô
hình. Còn giá trị vốn chủ sở hữu (vốn kinh doanh hay vốn góp) thì: phần nguồn vốn
là nợ vay thường không có chênh lệch giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường, trong
khi đó phần nguồn vốn là vốn chủ sở hữu thì có. Giá trị sổ sách của nguồn vốn góp
ban đầu rất khác (thường thì thấp hơ
n) với giá trị thị trường, thể hiện qua giá cả các
chứng khoán doanh nghiệp đang được giao dịch và trao đổi trên thị trường tài chính.
9
1.2.1.1.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh (còn gọi là báo cáo thu nhập hay báo cáo lợi tức)
là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh thu nhập
của hoạt động chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra,
theo quy định ở Việt Nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình
thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước và tình hình thực

hiện thuế giá trị gia tăng.
Nội dung của báo cáo thu nhập là chi tiết hóa các chỉ
tiêu của đẳng thức tổng
quát quá trình kinh doanh: Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận.
Báo cáo thu nhập tập trung vào chỉ tiêu lợi nhuận, tuy nhiên một trong những
hạn chế của báo cáo thu nhập là kết quả thu nhập sẽ lệ thuộc rất nhiều vào quan
điểm của kế toán trong quá trình hạch toán (định khoản) chi phí: chi phí khấu hao,
phân bổ chi phí, hạch toán hàng tồn kho…
Một hạn chế khác là do nguyên tắc kế toán về ghi nhận doanh nghiệp quy
định, theo đó doanh thu được ghi nh
ận khi nghiệp vụ mua bán hoàn thành, tức là
khi sở hữu hàng hóa dịch vụ đã thực sự chuyển giao, trong khi thanh toán tiền hàng
có thể xảy ra vào một thời điểm khác. Nhược điểm này dẫn đến sự cần thiết của báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2.1.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (còn gọi là báo cáo ngân lưu), là báo cáo tài chính
cần thiết không những đối với nhà qu
ản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối
quan tâm của nhiều đối tượng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo
ngân lưu thể hiện lưu lượng tiền vào, tiền ra doanh nghiệp. Kết quả phân tích ngân
lưu giúp doanh nghiệp điều phối lượng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực:
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nói một cách khác,
báo cáo ngân lưu chỉ ra các lĩnh vực nào t
ạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng
tiền; khả năng thanh toán; lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt
hiệu quả cao nhất, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn.
Báo cáo ngân lưu được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng, từ ba hoạt động
của doanh nghiệp:
- Hoạt động kinh doanh: Hoạt động chính của doanh nghiệp - sản xu
ất,

thương mại, dịch vụ…
10
- Hoạt động đầu tư: Trang bị, thay đổi tài sản cố định, đầu tư chứng khoán,
liên doanh, góp vốn, đầu tư kinh doanh bất động sản…
- Hoạt động tài chính: Những hoạt động làm thay đổi cơ cấu tài chính (thay
đổi trong vốn chủ sở hữu, nợ vay, phát hành trái phiếu, phát hành và mua lại cổ
phiếu, trả cổ tức…)
Về cơ bản có hai phương pháp lập báo cáo ngân lưu: phương pháp trực tiếp
và phương pháp gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp nói chung bắt đầu từ tiền thu bán hàng, thu từ các
khoản phải thu và các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến “Thu chi tiền thực tế”
thuộc hoạt động kinh doanh, để đến dòng ngân lưu ròng. Dòng ngân lưu ròng là
hiệu số giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra trong kỳ kinh doanh.
- Phương pháp gián tiếp (dựa vào các “suy luận ngược”): bắt đầu từ lợi
nhuận ròng (chỉ tiêu cuối cùng trên báo cáo thu nhập), sau đó đi
ều chỉnh các khoản
hạch toán thu chi không dùng tiền mặt (khấu hao, dự phòng, lãi lỗ do đánh giá lại
tài sản, do tỉ giá…), tiếp tục điều chỉnh các khoản lãi lỗ từ hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính; sau đó điều chỉnh những thay đổi của tài sản lưu động (tăng giảm)
trên bảng cân đối kế toán, để cuối cùng đi đến dòng ngân lưu ròng từ hoạ
t động
kinh doanh.
Giữa hai phương pháp chỉ khác nhau cách tính dòng ngân lưu từ hoạt động
kinh doanh; cách tính dòng ngân lưu từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính thì
vẫn giống nhau ở cả hai phương pháp.
Báo cáo ngân lưu, kết hợp với báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán còn
chỉ ra một điều cực kỳ quan trọng: chất lượng của lợi nhuận ròng thông qua dòng
ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh tạo ra, vì l
ợi nhuận và khả năng thanh toán
nợ không có liên quan gì với nhau cả. Do các nguyên tắc hạch toán kế toán ấn định:

thời điểm ghi nhận doanh thu là lúc hoàn tất việc giao hàng và cũng là lúc quyền sở
hữu tài sản được thực sự chuyển cho người mua, trong khi nhiều trường hợp thu
tiền bán hàng lại diễn ra vào một thời điểm khác, vì thế đôi lúc trên báo cáo kết quả
kinh doanh, lợi nhuận thể hiện rất lớn nh
ưng tại quỹ lại không có sẵn tiền để trang
trải các khoản nợ. Đó là một thực tế rất thường xuyên xảy ra đối với các doanh
nghiệp.
11
Báo cáo ngân lưu không những giúp các nhà phân tích giải thích được
nguyên nhân thay đổi về tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp mà còn là công cụ quan trọng để hoạch định ngân sách - kế hoạch tiền
mặt trong tương lai.
Như vậy: báo cáo ngân lưu do tác dụng to lớn của nó, cùng với bảng cân đối
kế toán và báo cáo thu nhập, trở nên là một báo cáo quan trọng đối với các nhà quản
trị, mặc dù nó chỉ mới xuất hiện ở các n
ước phát triển vào đầu thập niên 70 của thế
kỷ XX.
Tóm lại trong hoạt động quản trị thì vấn đề phân tích tài chính của doanh
nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Để tiếp cận với nguồn dữ liệu phân tích thì
bảng cân đối kế toán là một nguồn hết sức quý báu. Nó cung cấp cho các nhà quản
trị hiểu được sự biến động của tài sản qua từng năm và sự biến động tài s
ản ấy do
nguyên nhân nào, tức là do sự biến động của nợ phải trả hay sự biến động của vốn
chủ sở hữu. Từ đó giúp cho nhà quản trị ra các quyết định (trong ngắn hạn) một
cách hiệu quả, và sự tăng trưởng tài sản đó có bền vững hay không để giúp nhà
quản trị chèo lái doanh nghiệp của mình cho phù hợp với xu hướng phát triển của
nền kinh tế. Ngoài b
ảng cân đối kế toán, thì báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp
cho nhà quản trị biết nguyên nhân hình thành nên lợi nhuận trong từng giai đoạn, từ
đó giúp cho doanh nghiệp khắc phục được những khuyết điểm, làm tăng chi phí.

Trên một báo cáo khác đó là báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho nhà quản trị
biết được lượng tiền mặt chảy vào và chảy ra doanh nghiệp bằng con đường nào.
Nhờ đó mà cách đánh giá hiệu quả
của doanh nghiệp được thể hiện rõ ràng hơn.
Như vậy với việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao
ưu điểm và khắc phục nhược điểm để doanh nghiệp có hướng đi vững bền hơn
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
1.2.2. Các tỉ số tài chính
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính
Cơ cấu tài chính là khái niệm dùng để chỉ tỉ trọng của nguồn vốn sở hữ
u và tỉ
trọng nguồn vốn từ đi vay chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu
tài chính là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, là đòn bẩy đầy sức mạnh đối với chỉ tiêu lợi
nhuận của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài
chính này bao gồm:
12
 Hệ số nợ so với tài sản: hệ số nợ hay tỉ số nợ là phần nợ vay chiếm trong
tổng nguồn vốn.
Tổng số nợ (D)
Hệ số nợ =
Tổng tài sản (A)
 Hệ số tài trợ hay tỉ số tự tài trợ:
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ =
Tổng nguồn vốn
- Chỉ tiêu này thể hiện sự góp vốn của chủ sở hữu vào quá trình kinh doanh.
Tỉ số này phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, từ đó thấy được khả năng chủ
động của doanh nghiệp hay mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ.
Nếu tỉ số này càng lớn thì uy tín của doanh nghiệp càng cao và là cơ sở cho các chủ
nợ tin tưở

ng vào khả năng thanh toán vì tình hình tài chính của doanh nghiệp biến
chuyển theo xu hướng tốt, nó biểu hiện hiệu quả kinh doanh tăng, tích lũy nội bộ
tăng hay doanh nghiệp mở rộng liên doanh liên kết. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này
càng giảm thì doanh nghiệp sẽ có lợi nhưng mức độ rủi ro tăng lên.
 Hệ số đảm bảo: Là loại hệ số cân bằng dùng so sánh giữa Vốn chủ sở hữu
(VCSH) và n
ợ, cho biết cơ cấu tài chính rõ ràng nhất.
VCSH
Hệ số đảm bảo =
Nợ
Hệ số đảm bảo cho biết cứ một đồng nợ bảo đảm bằng bao nhiêu đồng VSCH.
Hệ số càng thấp hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu càng cao trong trường hợp
ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi.
Hệ số càng cao, mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối lượng
hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.
 Tỷ suất đầ
u tư tài sản cố định (TSCÐ) hay tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư tài
sản cố định
=
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ đầu tư tài sản dài hạn trong tổng tài sản của doanh
nghiệp, phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, xây dựng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực và xu hướng phát triển lâu
dài của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được đánh giá hợp lý hay không phụ thuộc vào
13
từng ngành kinh doanh cụ thể. Ví dụ: Ngành thăm dò và khai thác dầu khí: 0,9;
ngành công nghiệp luyện kim: 0,7; ngành chế biến nông, lâm, thủy sản và thương
mại: 0,1-0,2 Ngoài ra chỉ tiêu này còn cho biết tỷ lệ khách hàng chiếm dụng vốn

dài hạn cao hay thấp, đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp nhiều hay ít.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu tỷ số thanh toán hay khả năng thanh toán
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng cạnh
tranh bằng tiền m
ặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan với
việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không.
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán gồm:
 Tỷ số thanh toán hiện hành hay khả năng thanh toán chung, ký hiệu Rc.
Tỷ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu
động (TSLĐ) với nợ ng
ắn hạn (NNH).
TSLĐ
Tỉ số thanh toán hiện hành (Rc) =
NNH
(lần)
TSLĐ bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn (bao gồm
chứng khoán thị trường), các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSLĐ khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay
dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Tỉ số Rc cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi
thành tiền mặt để
đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỉ số này đo lường
khả năng trả nợ của công ty.
Nếu tỉ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Rc có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán NNH của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của Rc quá cao thì không tốt, vì nó phản ánh
doanh nghiệp
đã đầu tư quá mức vào TSLĐ so với nhu cầu của doanh nghiệp, và
TSLĐ dư thừa thường không tạo thêm doanh thu, ví dụ có quá nhiều tiền mặt nhàn

rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng.
 Tỷ số thanh toán nhanh hay khả năng thanh toán nhanh, ký hiệu Rq.
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những TSLĐ có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh
khoản”. Tài sản có tính thanh khoản bao g
ồm tất cả TSLĐ trừ hàng tồn kho (HTK).

×