Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đánh giá hiện trạng sản xuất và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tôm sú giống penaeus monodon fabricius, 1789 tại tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 78 trang )

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong bất
cứ công trình khoa học nào khác.

Tác giả luận văn


Tiết Tiến Dũng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cám ơn Khoa Nuôi trồng Thủy sản, Phòng Đào
tạo sau Đại học - Trường Đại học Nha Trang đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài thạc sĩ.
Kính lời cám ơn Thầy PGS. TS Lại Văn Hùng người trực tiếp hướng dẫn và
định hướng đề tài của tôi lời biết ơn sâu sắc và kính trọng.
Xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô trong Khoa Nuôi trồng Thủy sản, các
Thầy Cô tham gia giảng dạy, truyền đạt tận tình vốn kiến thức, kinh nghiệm quí báu
cho lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản 2009 – SUDA.
Cám ơn Dự án hợp phần, Hỗ trợ phát triển Nuôi trồng Thủy sản bền vững
(SUDA) đã hỗ trợ một phần kinh phí cho chúng tôi học tập, nghiên cứu chương
trình Cao học Nuôi trồng Thủy sản tại Đại học Nha Trang.
Cám ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau, Chi cục Nuôi
trồng Thủy sản đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương trình cao học. Cám ơn


phòng Nông nghiệp và Phát trển nông thôn các huyện, thành phố, các trại sản xuất
tôm sú giống trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã nhiệt tình cung cấp cho tôi thông tin để
thực hiện thành công đề tài.
Xin gửi lời cám ơn các bạn học viên lớp Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 –
SUDA và các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học
tập và thực hiện xong đề tài.







iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN 3
1.1. Đặc điểm sinh học của tôm sú 3
1.1.1.Vị trí phân loại 3
1.1.2. Phân bố 3
1.1.3. Chu kỳ sống 4
1.1.4.Đặc điểm dinh dưỡng 5
1.1.5.Đặc điểm sinh sản 6

1.2. Sự phát triển nghề nuôi tôm trên thế giới và ở Việt Nam 6
1.2.1. Sự phát triển nghề nuôi tôm trên thế giới. 6
1.2.2 Sự phát triển nghề nuôi tôm ở Việt Nam 7
1.2.3. Sự phát triển nghề nuôi tôm tại địa bàn tỉnh Cà Mau 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tôm sú giống 13
1.3.1.Tôm bố mẹ 13
1.3.2. Một số yếu tố môi trường 15
1.4.3. Một số bệnh thường xảy ra ở ấu trùng tôm sú
16
1.4.3.1. Bệnh do vi khuẩn gây ra
16
1.4.3.2. Bệnh do nấm gây ra:
18
1.4.3.3. Bệnh do Virus gây ra 19
1.5. Một số nghiên cứu sử dụng mô hình toán xác định mối quan hệ giữa kỹ thuật và sản
xuất giống, nuôi thương phẩm cũng như các vấn đề dinh dưỡng và phòng bệnh 20
CHƯƠNG 2- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 24
2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
iv

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 25
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 26
2.2.3. Mô hình nghiên cứu 27
2.3.4. Đo lường các khái niệm trong mô hình hồi qui 28
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu 30
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
3.1. Đặc điểm tự nhiên tỉnh Cà Mau 31
3.1.1.Vị trí địa lý, địa hình, địa chất và thổ nhưỡng 31
3.1.2. Diện tích và các đơn vị hành chính 32

3.1.3. Đặc điểm khí hậu 32
3.1.4. Chế độ thủy văn, môi trường 33
3.1.5. Đặc điểm hải dương 34
3.2. Tình hình Kinh tế - Xã hội chung của tỉnh Cà Mau và các huyện ven biển, hải
đảo 35
3.2.1. Về kinh tế 35
3.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng GDP 35
3.2.1.2. Xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài 36
3.2.2. Về xã hội 37
3.3. Đánh giá hiện trạng kỹ thuật sản xuất giống tỉnh Cà Mau 37
3.3.1. Trình độ kỹ thuật . 37
3.3.2. Tổng thể tích bể ương các trại sản xuất giống Cà Mau sử dụng trong qui trình
sản xuất tôm sú giống 38
3.3.3. Khối lượng tôm sú mẹ. 39
3.3.4. Mật độ ương ấu trùng 41
3.3.5. Loại thức ăn 42
3.3.6. Các yếu tố môi trường. 43
3.3.7. Tỷ lệ thay nước trong giai đoạn Post-larvae 45
3.3.8. Hàm lượng hóa chất xử lý nước 46
3.3.9. Bệnh tôm giống 47
3.3.10. Độ đồng đều ấu trùng 49
3.3.11.Tình trạng sức khỏe ấu trùng 50
v

3.4. Sử dụng mô hình hồi qui để kiểm chứng và xây dựng mô hình hồi qui tổng quát
cho các trại sản xuất giống tại Cà Mau. 50
3.4.1. Quy mô mẫu 50
3.4.2. Kiểm tra các điều kiện đảm bảo cho ước lượng hàm hồi quy 51
3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng con giống sản xuất tại tỉnh Cà Mau 54
3.5.1. Giải pháp trước mắt. 54

3.5.1.1.Giải pháp kỹ thuật 54
3.5.1.2.Về quản lý Nhà nước 56
3.5.2. Giải pháp lâu dài 58
3.5.2.1. Giải pháp kỹ thuật 58
3.5.2.2. Giải pháp quản lý 61
CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 63
4.1. Kết luận 63
4.1.1. Hiện trạng sản xuất giống trên địa bàn tỉnh Cà Mau 63
4.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tôm sú giống 64
4.2. Đề xuất ý kiến 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả sản xuất tôm he giống ở nước ta 9
Bảng 1.2. Diện tích và sản lượng tôm nuôi tại Việt Nam từ 2000 đến 2008 9
Bảng 1.3. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo môi trường nuôi 2000-2008 10
Bảng 1.4. Sản lượng NTTS phân theo đối tượng nuôi giai đoạn 2000 – 2008 12
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất tôm tại tỉnh Cà Mau từ năm 2005 – 2009 13
Bảng 2.1. Tên biến và dấu kỳ vọng của các hệ số hồi quy 28
Bảng 3.1. GDP tỉnh Cà Mau giai đoạn 2000 – 2008 35
Bảng 3.2. Cơ cấu GDP tỉnh Cà Mau giai đoạn 2000-2008 36
Bảng 3.3. Trình độ kỹ thuật ảnh hưởng đến sản lượng tôm sú giống xuất 37
Bảng 3.4. Các loại bể, số bể, thể tích bể và tổng thể tích bể tương ứng 38
Bảng 3.5. Sản lượng tôm sú giống tại các nhóm thể tích bể ương 39
Bảng 3.6. Sản lượng tôm sú giống thu được từ 2 nhóm khối lượng tôm sú mẹ 40
Bảng 3.7. Sản lượng tôm sú giống thu được tại các mật độ ương nuôi khác nhau 41
Bảng 3.8. Sản lượng tôm sú giống thu được khi sử dụng các loại thức ăn khác nhau 42
Bảng 3.9. Các yếu tố môi trường trong hệ thống bể nuôi 44
Bảng 3.10. Sản lượng tôm sú giống khi ương ấu trùng tại các nhóm nước đầu vào

có độ mặn khác nhau 44
Bảng 3.11. Sản lượng tôm sú giống thu được khi áp dụng tỷ lệ thay nước khác
nhau 45
Bảng 3.12. Sản lượng tôm sú giống thu được khi sử dụng Chlorine với liều lượng
khác nhau để xử lý nước 52
Bảng 3.13. Sản lượng tôm sú giống thu được khi sử dụng thuốc tím với liều lượng
khác nhau để xử lý nước 47
Bảng 3.14. Sản lượng tôm sú giống thu được tại các nhóm có tỷ lệ mắc bệnh khác
nhau 48
Bảng 3.15. Sản lượng tôm sú giống thu được tại các nhóm có tỷ lệ mắc bệnh khác
nhau 49
Bảng 3.16. Sản lượng tôm sú giống đánh giá qua tình trạng sức khỏe ấu trùng 50
Bảng 3.17. Phân bổ mẫu điều tra 51
vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái tôm sú 3
Hình 1.2. Bản đồ phân bố địa lý của tôm sú 4
Hình 1.3. Sơ đồ vòng đời tôm sú theo Motoh (1985). 5
Hình 1.4. Sản lượng tôm biển nuôi trên thế giới 7
Hình 1.5. Kết quả sản xuất giống tôm he nước ta năm 2008. 9
Hình 1.6. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo môi trường nuôi 2000-2008 11
Hình 1.7. Sản lượng NTTS theo đối tượng nuôi năm 2008. 12
Hình 1.8. Tình hình sản xuất tôm tại tỉnh Cà Mau từ năm 2005 – 2009. 13
Hình 1.9. Tế bào gan tụy của ấu trùng chứa thể vùi 20
Hình 2.1. Bản đồ địa bàn thu mẫu 24
Hình 2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu 25
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu đề nghị thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố tác
động đến sản lượng tôm sú giống. 27
Hình 2.4. GDP tỉnh Cà Mau giai đoạn 2000 – 2008 36

Hình 2.5. Cơ cấu GDP tỉnh Cà Mau giai đoạn 2000-2008 37





viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long.
HPV Parvovirus gây bệnh trên gan tụy (Hepatopancreatic Parvovirus).
IHHNV Virus gây hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô dưới vỏ (Infectious
Hypodermal and Hematopoietic Necrosis Virus).
MBV Virus gây bệnh còi trên tôm sú (Monodon Baculovirus)
NTTS Nuôi trồng Thủy sản.
UBND Ủy ban Nhân dân
WSSV Virus gây hội chứng đốm trắng (White Spot Syndrome Virus)
YHV Virus gây bệnh đầu vàng (Yellow Head Virus ).
1

MỞ ĐẦU
Nghề Nuôi trồng Thủy sản ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ cả về diện tích và năng suất. Trong
đó, nuôi tôm sú chiếm vị trí quan trọng, góp phần đáng kể về chuyển đổi cơ cấu
kinh tế các vùng nông thôn ven biển, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao
động, nâng cao thu nhập cho người dân vùng ven biển, tăng tích lũy ngoại tệ cho
nhà nước và thay đổi bộ mặt nông thôn.
Tỉnh Cà Mau là một tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL có chiều dài bờ biển khoảng
254 km, gồm Biển Ðông và Biển Tây (vịnh Thái Lan), có nhiều cửa sông thông ra

biển như: Gành Hào, Bồ Ðề, sông Ðốc, Ông Trang. Hệ thống kênh rạch chằng chịt
dài trên 7.000 km, diện tích mặt nước lớn đồng thời mang đặc trưng khí hậu
ĐBSCL, khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nhiều tính chất của khí hậu biển
với nền nhiệt cao, ổn định và lượng mưa phong phú [24]. Với những lợi thế về điều
kiện tự nhiên, nghề Nuôi trồng Thủy sản của Cà Mau đã có bước phát triển khá
mạnh trong những năm qua. Diện tích Nuôi trồng Thủy sản hiện nay khoảng
293.000 ha, trong đó diện tích nuôi tôm là 264.500 ha, đạt sản lượng 105.000
tấn/năm. Các mô hình nuôi phổ biến hiện nay là nuôi quảng canh cải tiến, bán thâm
canh, thâm canh, nuôi tôm kết hợp với trồng rừng, trồng lúa
Sự phát triển nhanh chóng của hoạt động nuôi tôm đã đặt ra một thách thức
không nhỏ cho nghề sản xuất giống là làm sao đảm bảo cung cấp đủ về số lượng và
chất lượng. Trên thực thế, hàng năm Cà Mau sản xuất từ 5 - 7 tỷ con tôm sú giống,
chỉ giải quyết một phần về nhu cầu con giống cho nghề Nuôi trồng Thuỷ sản. Nhu
cầu về con giống thực tế cần khoảng 15 - 17 tỷ con giống mỗi năm, số lượng giống
còn lại chủ yếu nhập từ các tỉnh miền Trung.

Mặt khác, tùy theo điều kiện cụ thể mà
các trại sản xuất tôm sú giống đang vận hành theo qui trình, công nghệ kỹ thuật
khác nhau dẫn đến số lượng và chất lượng tôm sú giống không đồng đều [1].

Vì vậy, để phát triển nghề nuôi tôm theo hướng hàng hóa, chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm, bền vững ở Cà Mau, cần đánh giá đúng thực chất hiện trạng
sản xuất giống, việc đầu tư, quy hoạch và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp.
Trên cơ sở những định hướng trên, được sự thống nhất của khoa Nuôi trồng
Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng
2

sản xuất và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tôm sú giống Penaeus
monodon Fabricius, 1789 tại tỉnh Cà Mau”
Đề tài được thực hiện với các nội dung sau:

- Đánh giá hiện trạng kỹ thuật sản xuất tôm sú giống tại Cà Mau.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tôm sú giống.
Những nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Góp phần cung cấp thêm các thông số kinh tế, kỹ thuật về hiện trạng của
nghề sản xuất tôm sú giống tại Cà Mau.
- Là cơ sở khoa học cho Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cà Mau
đề ra các biện pháp kỹ thuật và quản lý nhằm phát triển nghề sản xuất tôm sú giống
một cách hợp lý cho thời gian sắp tới.

3

CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm sinh học của tôm sú
1.1.1.Vị trí phân loại
Tôm sú là loài có khối lượng lớn nhất trong họ tôm he [13]. Theo Barnes
(1987) (dẫn bởi Thạch Thanh và ctv, 2005)[25], tôm sú được định loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ : Antennata
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ: Penaeidae
Giống: Penaeus
Loài: P. monodon, Fabricius 1798





1.1.2. Phân bố







Hình 1.1. Hình thái tôm sú.
Phân bố địa lý
Phạm vi phân bố địa lý của tôm khá rộng, từ Ấn Độ Dương qua hướng Nhật
Bản, Đài Loan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi (Racek -
1955, Holthuis và Rosa - 1965, Motoh - 1981, 1985). Nhìn chung, tôm sú phân bố
từ kinh độ 30
o
kinh Đông đến 155
o
kinh Đông, từ vĩ độ 35
o
vĩ Bắc tới 35 độ vĩ Nam.
Tập trung ở các nước vùng xích đạo, đặc biệt là Indonesia, Malaixia, Philippines và
Việt Nam [13, 25].
4











Hình 1.2. Bản đồ phân bố địa lý của tôm sú
Phân bố sinh thái
Hậu ấu trùng (post-larvae), ấu niên (Juvenile) và tôm gần trưởng thành có tập
tính sống gần bờ biển và rừng ngập mặn ven bờ. Khi trưởng thành, tôm di chuyển
xa bờ, độ sâu cao nhất đến 162m, đáy bùn và cát [19].
1.1.3. Chu kỳ sống
Tôm từ 6 - 10 tháng tuổi đã có thể tham gia sinh sản [18]. Vòng đời của tôm
được chia ra làm các thời kỳ: phôi, ấu trùng, ấu niên, thiếu niên, sắp trưởng thành và
trưởng thành.
Thời kỳ phôi: Thời kỳ phôi bắt đầu từ khi trứng thụ tinh và phân cắt thành 2,
4, 8, 16, 32, 64 tế bào, phôi dâu, phôi nang, phôi vị đến khi nở. Thời gian hoàn tất
thời kỳ này khoảng 12 đến 15 giờ tùy thuộc nhiệt độ.
Thời kỳ ấu trùng: Ấu trùng tôm sú trải qua nhiều lần lột xác và biến thái
hoàn toàn gồm có các giai đoạn sau:
Giai đoạn Nauplius: Chia làm 6 giai đoạn phụ (N
1
- N
6
) kéo dài 2 - 3 ngày.
Giai đoạn Zoea: Chia làm 3 giai đoạn phụ (Z
1
-Z
3
) kéo dài 4 - 5 ngày.
Giai đoạn Mysis: Chia làm 3 giai đoạn phụ (M
1
-M
3
) kéo dài 3 - 4 ngày.
Thời kỳ ấu niên: Ở thời kỳ này hệ thống mang đã hoàn chỉnh.

Thời kỳ thiếu niên: Tôm bắt đầu ổn định tỷ lệ thân.
Thời kỳ sắp trưởng thành: Tôm trưởng thành về mặt sinh dục.



5















Hình 1.3. Sơ đồ vòng đời tôm sú theo Motoh (1985).
Trong sản xuất tôm sú giống nhân tạo, hầu hết các giai đoạn ấu trùng mất
khoảng 9 - 10 ngày, sau đó biến thái sang giai đoạn hậu ấu trùng (post-larvae). Giai
đoạn này tôm bám thành bể, sống đáy, có hình dạng giống như tôm sú trưởng thành.
Sau 5 - 6 tuần, hậu ấu trùng phát triển thành tôm sú ấu niên (juvenile).
1.1.4.Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm sú là loài động vật ăn tạp nhưng thiên về động vật. Ngoài tự nhiên tôm
tích cực bắt mồi vào ban đêm, vào kỳ nước cường, lúc thủy triều lên. Tính ăn của
tôm sú thay đổi theo giai đoạn phát triển. Tôm sú có thể ăn thịt lẫn nhau khi lột xác

hoặc thiếu thức ăn.
Giai đoạn Nauplius: Ấu trùng dinh dưỡng bằng noãn hoàng, chưa ăn thức ăn
ngoài.
Giai đoạn Zoea: Ấu trùng ăn lọc, thức ăn là thực vật nổi, chủ yếu là tảo silic.
Giai đoạn Mysis: Thức ăn chủ yếu là động vật nổi như luân trùng
(Branchionus plicatilis), ấu trùng copepod, ấu trùng Artemia, ấu trùng động vật thân
mềm…
Giai đoạn Post-larvae: Thức ăn là động vật nổi như luân trùng, Cladocera,
Artemia, Copepoda, ấu trùng của giáp xác và của động vật thân mềm…
6

Thời kỳ ấu niên đến trưởng thành: Tôm sú ăn tạp, thiên về thức ăn động
vật. Thức ăn của tôm sú là các động vật khác như giáp xác, động vật thân mềm,
giun nhiều tơ, cá nhỏ, một số loài rong tảo, mùn xác hưu cơ, xác động vật, thực vật
chết, thân hạt thực vật mục nát, thảm thực vật đáy…[19].
1.1.5.Đặc điểm sinh sản
Tôm sú đẻ trứng vào ban đêm từ 20 giờ đến 3 giờ sáng ngày hôm sau. Trong
tự nhiên tôm mẹ thường đẻ một lần trong mỗi chu kỳ lột xác, trong điều kiện nuôi
vỗ tôm có thể đẻ nhiều lần (có thể đến 6 lần). Đối với những loài tôm sú mẹ có kích
cỡ lớn như thuộc giống Penaeus, sức sinh sản từ 100.000 – 1.200.000 trứng/con
(thường 150-300 g/con đối với tôm sú ). Trong điều kiện nuôi sức sinh sản của các
loài này thường từ 50.000 - 300.000 trứng/con [18].
1.2. Sự phát triển nghề nuôi tôm trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Sự phát triển nghề nuôi tôm trên thế giới.
Nghề nuôi tôm biển phát triển nhanh trong vòng hơn hai thập niên trở lại
đây. Vào năm 1970 thế giới chỉ có 15 quốc gia ở châu Á nuôi tôm biển, đến năm
1985 đã có 35 nước tham gia phát triển nuôi tôm. Ngày nay, có 62 nước phát triển
nuôi tôm biển ở các châu lục: Á, Mỹ, Úc, Phi, và ngay cả châu Âu. Tuy nhiên nuôi
tôm biển vẫn chỉ tập trung ở hai khu vực chính là các nước châu Á và các nước
châu Mỹ. Châu Á là nơi bắt đầu công nghiệp nuôi tôm, hiện vẫn là nơi đóng góp

sản lượng nhiều nhất. Vào năm 2001 sản lượng tôm châu Á chiếm 84,13%, kế đến
là châu Mỹ chiếm 15% và khoảng còn lại chưa đầy 1% là của các vùng khác (Yap,
2003).
Có 17 loài tôm biển được cho là có thể nuôi được, trong đó có 4 loài nuôi
chính hiện nay là tôm sú Penaeus monodon, tôm thẻ chân trắng Littopenaeu
vannamei, tôm he Trung Quốc P. chinensis, và tôm he Nhật Bản P. japonicus. Sản
lượng tôm nuôi thế giới đã đạt 1 triệu tấn vào năm 1998 đến năm 2001 gần đạt 1,3
triệu tấn và vẫn tăng đều (Hình 1.4)



7










Hình 1.4. Sản lượng tôm biển nuôi trên thế giới
( Nguồn: FAO, FISHStat Plus ver 2, 3).
Sự phát triển nuôi tôm quá nhanh và thiếu kiểm soát đã dẫn đến tình trạng
dịch bệnh xuất hiện tại hầu hết những vùng nuôi tôm trên thế giới. Dịch bệnh đã và
đang tác động xấu đến sự bền vững của công nghiệp này.
1.2.2 Sự phát triển nghề nuôi tôm ở Việt Nam
Việt Nam có 3.260km bờ biển có hơn 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, nhiều môi
trường sống ven biển khác nhau như cửa sông, vịnh, đầm phá, biển hở , có khoảng

2 triệu ha đất ven biển thấp và nhiễm mặn. Nghề Nuôi thuỷ sản ven biển nước ta đã
có lịch sử lâu đời với hình thức nuôi tổng hợp nhiều đối tượng: tôm, cá, cua, rong
câu chỉ vàng .
Từ những năm 1970 ở miền Bắc và miền Nam Việt Nam đều tồn tại hình
thức nuôi tôm quảng canh. Theo Trần Văn Nhường và Bùi Thị Thu Hà (2005), diện
tích nuôi tôm ở ĐBSCL thời kỳ này đạt khoảng 70.000 ha. Ở Miền Bắc, trước năm
1975 có khoảng 15.000 ha nuôi tôm nước lợ. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm Việt Nam
thực sự phát triển từ sau năm 1987 và nuôi tôm thương phẩm phát triển mạnh vào
những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Các yếu tố quan trọng chi phối sự phát
triển ngành nuôi tôm trong thời kỳ này gồm: du nhập và cải tiến thành công công
nghệ sản xuất tôm giống nhân tạo, công nghệ nuôi tôm thương phẩm, nhu cầu tôm
trên thị trường thế giới tăng cao và các chính sách đổi mới kinh tế của nhà nước
[26].
0
400.000
800.000
1.200.000
1.600.000
2.000.000
1963
1967
1971
1975
1979
1983
1987
1991
1995
1999
2003

Năm
Tấn
8

Giai đoạn 1989-1998, công nghệ sản xuất nhân tạo tôm sú giống ở nước ta
bắt đầu ổn định và được triển khai có hiệu quả vào thực tiễn sản xuất. Năm 1998,
toàn quốc đã có 2.125 trại sản xuất tôm sú giống, và đã sản xuất được 3,4 tỷ PL
15

đáp ứng nhu cầu nuôi tôm sú cho các tỉnh miền Trung, miền Nam và một phần cho
các tỉnh miền Bắc.
Vào các năm 1994 - 1995, sự phát triển của nghề nuôi tôm sú ở Việt Nam có
phần chững lại do gặp phải dịch bệnh tôm. Sự bùng nổ của nghề nuôi tôm thương
phẩm được đánh dấu vào năm 2000, khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số:
09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 (Nghị quyết 09) cho phép chuyển đổi một phần
diện tích trồng lúa, làm muối năng suất thấp, và các vùng đất hoang hoá sang Nuôi
trồng Thuỷ sản. Chỉ trong vòng 1 năm sau khi Nghị quyết 09 được ban hành, đã có
235.000 ha gồm 232.000 ha ruộng lúa, 1.900 ha ruộng muối và 1.200 ha diện tích
đất hoang hoá ngập mặn được chuyển đổi thành ao nuôi tôm. Do vậy, diện tích nuôi
tôm đã tăng nhanh từ 250.000 ha năm 2000 lên đến 540.000 ha năm 2003 [2].
Trước khi công nghệ sản xuất giống tôm biển thành công, nghề nuôi tôm
biển Việt Nam đã tồn tại theo phương thức quảng canh: tôm sú giống và thức ăn
chủ yếu dựa vào tự nhiên. Từ đầu thập niên 1990 tôm sú giống biển được sản xuất
nhân tạo đại trà góp phần thúc đẩy nghề nuôi tôm Việt Nam chuyển dần sang hình
thức nuôi quảng canh cải tiến: mật độ thả giống 1-5 con/m
2
và bổ sung thức ăn chế
biến. Khi con giống được sản xuất dồi dào hơn thì phương thức nuôi bán thâm canh
trở nên thịnh hành, mật độ thả giống 5-10 con/m
2

, sử dụng thức ăn tự chế biến hoặc
thức ăn viên. Việc nhập khẩu thức ăn công nghiệp cho tôm và sau đó xây dựng
những nhà máy chế biến thức ăn cho tôm tại Việt Nam đã thúc đẩy nghề nuôi tôm
biển phát triển lên hình thức nuôi thâm canh: tôm thả nuôi với mật độ trên 25
con/m
2
và hoàn toàn dùng thức ăn viên.
Thực hiện nghị quyết số 09/2000/NQ-CP của Chính phủ về một số chủ
trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp và quyết định số 224/1999/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về Chương
trình Phát triển Nuôi trồng Thủy sản (NTTS) thời kỳ 1999-2010, thời gian qua
NTTS đã không ngừng phát triển. Sản lượng tôm nuôi nước lợ năm 2005 đạt
324.680 tấn gấp 5,1 lần sản lượng tôm nuôi nước lợ năm 1999 (sản lượng tôm nuôi
năm 1999 là 363.664 tấn). Năm 1999 lượng tôm giống sản xuất được là 7,8 tỷ PL
15
.
9

Năm 2005 lượng tôm giống sản xuất được gấp 4 lần năm 1999 với sản lượng 28,8
tỷ P
15.
Nguồn giống này đã cung cấp phần lớn cho nhu cầu nuôi tôm sú thương
phẩm trong cả nước. Việc sản xuất tôm sú giống thành công đã góp phần quan trọng
vào việc giảm đáng kể áp lực thiếu giống và giảm giá tôm [21].
Bảng 1.1. Kết quả sản xuất tôm he giống ở nước ta [14, 21, 26]
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Số trại sản xuất giống 2.936 3.777 4.774 5.017 5.094 4.281
Sản lượng tôm Post-larvae
(triệu con)
10750 16.000


19.053

25.170

26.000

28.800


















Hình 1.5. Kết quả sản xuất giống tôm he nước ta năm 2008.

Thành tựu của công nghệ sản xuất tôm giống nhân tạo, các chính sách
khuyến khích phát triển NTTS của Chính phủ, nhu cầu thị trường thế giới và trong

nước ngày càng cao cùng với điều kiện thiên nhiên thuận lợi, đã thúc đẩy nghề
nuôi tôm Việt Nam nói chung và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm khu
vực Cà Mau, phát triển nhanh chóng cả về diện tích, mức độ thâm canh lẫn sản
lượng.
Bảng 1.2. Diện tích và sản lượng tôm nuôi tại Việt Nam từ 2000 đến 2008 [24]
Chỉ tiêu 2000 2002 2004 2006 2007 2008
Diện tích tôm nuôi (1000 ha)
324,1 509,6 598,0 612,1 633,4 629,3
Tổng diện tích NTTS (1000 ha)
641,9 797,7 920,1 976,5 1.018,8

1.052,6
Sản lượng tôm nuôi (1000 tấn)
199 358 441 537 593 602
Tổng Sản lượng NTTS (1000 tấn) 590 845 1.203 1.694 2.123 2.466
10

Qua bảng trên cho thấy, trong các nhóm đối tượng nuôi nước lợ mặn thì tôm
vẫn là nhóm đối tượng chiếm ưu thế. Từ năm 2000 – 2008, diện tích nuôi tôm có xu
hướng tăng dần, năm 2008 diện tích nuôi tôm là 629.300ha (chiếm 60%).
Sản lượng tôm nuôi cũng có xu hướng tăng tương tự diện tích nuôi, tăng
mạnh nhất là từ năm 2000 – 2002 (từ 199 nghìn tấn (chiếm 34% trong tổng sản
lượng NTTS) tăng lên 358 nghìn tấn (chiếm 42% trong tổng sản lượng NTTS), các
năm sau có xu hướng tăng ít hơn. Đến năm 2008, sản lượng NTTS chiếm 24%
trong tổng sản lượng NTTS của cả nước. Mặc dù vậy, tôm vẫn là đối tượng chủ lực
trong ngành NTTS của nước ta .
1.2.3. Sự phát triển nghề nuôi tôm tại địa bàn tỉnh Cà Mau
Cà Mau nằm trên bán đảo Cà Mau, là tỉnh duy nhất có cả bờ biển Đông và
biển Tây với ba mặt giáp biển. Có tổng chiều dài bờ biển 254km từ cửa Tiểu Dừa
(giáp Kiên Giang) đến cửa biển Gành Hào (giáp Bạc Liêu), bao gồm 107km bờ biển

Đông và 147km bở biển Tây. Cà Mau là một trong bốn ngư trường trọng điểm của
cả nước, đặc biệt có hệ sinh thái rừng ngập mặn và hệ sinh thái rừng tràm U Minh
với hệ động thực vật phong phú, đa dạng, là bãi đẻ cho nhiều đối tượng thủy sản
quan trọng.
Bên cạnh đó, việc NTTS tại khu vực mặt nước ven biển cũng rất thuận lợi.
NTTS ven biển, đặc biệt là nuôi tôm, đang phát triển nhanh chóng và trở thành
ngành mũi nhọn của tỉnh Cà Mau (Bảng 1.3 và Hình 1.6)
Bảng 1.3. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo môi trường nuôi 2000-2008
Diện tích(ha) Năm 2000 Năm 2005 Năm 2007 Năm 2008
Nuôi tôm 153.373 248.406 262.117 251.000
Tổng số 204.381 279.230 290.749 293.223
(Nguồn: NGTK tỉnh Cà Mau năm 2000 – 2007, riêng năm 2008 theo BC tổng kết
năm 2008 ngành nông nghiệp)

11












Hình 1.6. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo môi trường nuôi 2000-2008
Từ sau khi có Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP về chủ trương chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, diện tích NTTS của Cà Mau liên tục tăng, từ 204.381 ha năm 2000 tăng

lên 279.230ha năm 2005. Năm 2007 là 290.749ha tăng 42,3% so với năm 2000 và
4,1% so với năm 2005 trong đó chủ yếu là diện tích nuôi lợ mặn (tôm sú). Đến năm
2008 tổng diện tích NTTS giảm nhẹ so với năm 2007 đạt 279.000ha, trong đó diện
tích nuôi tôm sú là 251.000ha, chiếm gần 90% tổng diện tích NTTS của tỉnh.
Diện tích nuôi tôm tăng nhanh, liên tục trong giai đoạn 2000 – 2008, từ
153.373ha lên 251.000ha. Nuôi trồng Thủy hải sản tập trung khu vực ven sông, ven
biển nơi có điều kiện cấp thoát nước tương đối thuận lợi. Sau khi có Nghị quyết
09/NQ-CP của Chính Phủ, việc chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả thấp
sang NTTS (nuôi tôm) diễn ra rất mạnh ở khắp các huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Diện tích nuôi thủy sản ven biển của Cà Mau chủ yếu là nuôi tôm sú kết hợp với
trồng rừng. Nuôi tôm sú theo hình thức quảng canh có thả giống dạng “thu tỉa - thả
bù”, kết hợp với nuôi cua thương phẩm.
Tôm sú chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng sản lượng NTTS của tỉnh; năm
2008 sản lượng tôm sú đạt 94.291tấn, chiếm 54% tổng sản lượng, sản lượng cá
chiếm 40%, còn lại là các loại thủy sản khác. Sản lượng các loại thủy sản khác mà
chủ yếu là các đối tượng nuôi lợ mặn như: cua biển, ghẹ, nghêu, sò, hàu,… có xu
hướng tăng nhanh trong những năm gần đây.
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
2000 2005 2007 2008
Năm
Diện tích nuôi trồng thủy sản (ha)
Diện tích tôm nuôi
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản

12

Bảng 1.4. Sản lượng NTTS phân theo đối tượng nuôi giai đoạn 2000 – 2008 (Đơn
vị tính (Đvt): tấn)
Stt

Danh m
ục

2000

2002

2004

2006

2007

2008

1

Tôm

35.377

60.619

72.936


88.443

89.737

94.291

2



36.208

21.926

23.509

40.530

50.530

70.575

3

Thu
ỷ sản khác

2.030


5.769

6.741

9.350

9.458

9.536


T
ổng

73.615

88.314

103.186

138.323

149.725

174.402

(Nguồn NGTK Cà Mau 2000 - 2008)
Xét riêng sản lượng NTTS phân theo đối tượng giai đoạn nuôi năm 2008
được thể thiện ở Hình 1.7









Hình 1.7. Sản lượng NTTS theo đối tượng nuôinăm 2008.

Sản lượng tôm tăng nhanh giai đoạn 2000 – 2002 nhờ sự phát triển nhanh
của nghề nuôi tôm sú nói chung. Sản lượng tôm sú năm 2007 cao nhất trong vùng là
huyện Đầm Dơi (25.260tấn) và thấp nhất là huyện U Minh (2.054tấn), sản lượng
tôm của 6 huyện ven biển là 62.744tấn chiếm 70% tổng sản lượng toàn tỉnh. Sản
lượng nuôi tôm tập trung chủ yếu ở hình thức nuôi tôm quảng canh, quảng canh cải
tiến, nuôi tôm kết hợp với nuôi cua, sò huyết. Mặc dù năng suất của các hình thức
nuôi này không cao, nhưng do diện tích nuôi lớn nên đưa sản lượng nuôi tôm cao
hơn so với các đối tượng khác. Đến năm 2008, tổng sản lượng tôm nuôi tăng lên
94.291 tấn. Đầm Dơi, Năm Căn, Phú Tân, Cái Nước vẫn là những địa phương đi
đầu trong phong trào nuôi tôm.
Phong trào nuôi tôm phát triển mạnh mẽ kéo theo nhu cầu về con giống ngày
càng lớn. Tuy nhiên, số lượng trại sản xuất giống và số lượng giống sản xuất tại tỉnh
Cà Mau vẫn chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu về con giống của người nuôi.

13

Bảng 1.5. Tình hình sản xuất tôm tại tỉnh Cà Mau từ năm 2005 – 2009
Hạng mục 2005 2006 2007 2008 2009
Số
trại
Tổng

m
3
bể
ương
Số
trại
Tổng
m
3
bể
ương
Số
trại
Tổng
m
3
bể
ương
Số
trại
Tổng
m
3
bể
ương
Số
trại
Tổng
m
3

bể
ương
Số liệu trại sản
xuất tôm sú giống
895

68.824

855

69.165

819

71.285

819

72.730

819

72.730

Tôm sú giống sản
xuất (tỷ)
4,5 5,5 4,8 4,6 5,5
Tôm sú giống
nhập tỉnh (tỷ)
5,6 6,9 6,1 5,1 4,6












Hình 1.8. Tình hình sản xuất tôm tại tỉnh Cà Mau từ năm 2005 – 2009.
Qua bảng 1.5 và hình 1.8 cho thấy, số lượng trại sản xuất có xu hướng giảm
qua các năm nhưng giảm không đáng kể (từ 895 trại vào năm 2005 giảm xuống còn
819 trại vào năm 2009), tuy nhiên tổng thể tích bể ương lại tăng theo thời gian. Số
lượng tôm sú giống sản xuất tại địa bàn tăng theo thời gian. Tuy nhiên, số lượng
giống này chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu giống trong toàn tỉnh, số giống còn lại
phải nhập từ các tỉnh miền Trung [24].
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng tôm sú giống.
1.3.1.Tôm bố mẹ
Việc lựa chọn và quản lý đàn tôm bố mẹ là yếu tố quan trọng để nâng cao
chất lượng đàn ấu trùng phục vụ cho quá trình sản xuất giống, chủ động giải quyết
con giống sạch bệnh có sức đề kháng cao, có khả năng chống chịu được điều kiện
bất lợi của môi trường [17]. Ở mỗi loài sinh vật, số lượng trứng, kích thước trứng có
14

quan hệ với khối lượng cơ thể mẹ. Theo Blaxter (1969) trong số những tác nhân
quyết định đến số trứng trên mỗi con cái thì kích thước con mẹ dường như là một
tác nhân quan trọng nhất (trích dẫn bởi Ngô Anh Tuấn, 1995) [13].
Kích thước tôm mẹ (khối lượng và chiều dài) là tiêu chuẩn được sử dụng

rộng rãi nhất cho mục đích lựa chọn tôm bố mẹ và có sự khác nhau giữa các loài.
Đối với tôm sú, khối lượng trung bình đối với tôm đẻ ngoài tự nhiên là 75g. Vì vậy
khối lượng trung bình được đề xuất cho quần thể tôm nuôi nhốt là trên 60g
(Aquacop, 1983; Yano, 1993) hoặc xấp xỉ 90g (Bray và Lawrence, 1992). Đối với
con đực, có thể tìm thấy những cá thể có khối lượng 40g có tinh sào chín muồi
(Primavera, 1985), tuy nhiên, nên chọn con đực có khối lượng 60g [32].
Theo Nguyễn Văn Chung (1994), tiêu chuẩn đưa tôm sú vào nuôi thành thục
từ các ao đìa quảng canh phải trên 70g đối với con cái và trên 60g đối với con đực
(trích dẫn bởi Nguyễn Khắc Lâm, 2000). Nguyễn Khắc Lâm (2000) đã đề xuất nên
chọn những con cái có khối lượng trên 120g để nuôi thành thục trong lồng [20].
Ngô Anh Tuấn (1995) đã đề xuất nên chọn tôm sú cái có khối lượng trên
100g, con đực có khối lượng trên 80g đối với tôm sú tự nhiên và con cái có khối
lượng lượng trên 110g và con đực có khối lượng trên 80g đối với tôm sú nuôi để
nuôi phát dục thành thục trong bể xi măng. Tác giả cũng kết luận rằng, trong
khoảng khối lượng 100 – 200g, tôm sú càng lớn hiệu quả sinh sản và chất lượng ấu
trùng càng cao [13].
Theo Nguyễn Quốc Hưng (2006), đàn tôm sú bố mẹ phục vụ cho sản xuất
giống chất lượng cao phải đạt tiêu chuẩn trên 180g đối với con cái và trên 70g đối
với con đực [17].
Kết quả nghiên cứu của Ngô Anh Tuấn (1995) cũng cho kết quả tương tự.
Các lô thí nghiệm với tôm sú đực trên 100g và tôm sú mẹ có nguồn gốc tự nhiên
khối lượng trên 100g nuôi thành thục có tỷ lệ đẻ 80%, trong khi đó những con cái
có khối lượng nhỏ hơn 100g, tỷ lệ đẻ chỉ đạt 20%. Những lô thí nghiệm với tôm sú
đực tự nhiên có khối lượng nhỏ hơn 70g, kết quả những con cái lớn hơn hay nhỏ
hơn 100g đều có buồng trứng phát triển nhưng trứng tôm sú đẻ ra không thụ tinh
được và hiện tượng này được tác giả giải thích là do tôm sú đực còn non [13].
Nghiên cứu của Ngô Anh Tuấn (1995) và Nguyễn Khắc Lâm (2000) đều kết
luận số lượng trứng/tôm sú cái tăng khi khối lượng cơ thể tăng [13, 15]. Trong khi
15


đó có sự giảm đáng kể về số lượng trứng/g tôm sú cái khi khối lượng cơ thể giảm.
Những tôm sú mẹ có kích thước lớn hơn thường trứng có kích thước lớn hơn [13].
Đối với con cái cùng loài khoảng từ 60 đến 200g, Hansford và Marsden
(1995) đã thu được một tương quan nghịch thấp (r = - 0,17; P < 0,01) giữa tỷ lệ nở
và kích thước tôm sú cái. Đối với tôm P. paulensis con cái 18 – 25g, (Cavalli và
ctv, 1997) cũng thu được giá trị thụ tinh, tỷ lệ nở và chiều dài Zoea thấp hơn đối với
cá thể có kích thước lớn hơn, tuy nhiên tổng số Nauplius sản xuất được vẫn cao hơn
đối với những tôm lớn hơn [32].
Từ việc tổng hợp các nghiên cứu trên, thêm một lần nữa khẳng định việc
chọn đàn tôm bố mẹ có vai trò rất quan trọng trong hiệu quả sản xuất giống. Những
cá thể có nguồn gốc tự nhiên, có khối lượng lớn nhưng không quá già có thể sẽ có
sức sinh sản, tính mắn đẻ, tỷ lệ nở và tỷ lệ biến thái của ấu trùng tốt hơn.
1.3.2. Một số yếu tố môi trường
Nhiệt độ:
Nhiệt độ thích hợp cho tôm sú 25 – 30
o
C, tốt nhất là 27 – 29
o
C. Nhiệt độ cao
trong khoảng 30 – 33
o
C tôm sinh trưởng nhanh, thời gian lột xác nhanh, nhưng dễ
nhiễm bệnh. Nhiệt độ lớn hơn 34
o
C sẽ gây nguy hiểm cho tôm. Ở 35
o
C tôm sú vẫn
sống 100%, nhưng khi nhiệt độ tăng lên 37,5
o
C thì tỷ lệ sống chỉ còn 60%. Post-

larvae tôm sú có thể chịu được nhiệt độ 10
o
C trong khoảng thời gian ngắn, chết
98% ở nhiệt độ 39
o
C [43]. Tôm sú ở giai đoạn ấu niên (con giống) có thể sống sót ở
nhiệt độ 11
o
C.
Nhiệt độ ngoài ảnh hưởng trực tiếp còn ảnh hưởng gián tiếp đến tôm thông
qua mối quan hệ giữa nhiệt độ nước với khả năng hòa tan oxy, sự chênh lệch nhiệt
độ theo độ sâu, ảnh hưởng đến hàm lượng khí độc,
Độ mặn
Ở tôm sú, độ mặn thích hợp cho trứng và ấu trùng là 30 - 35ppt, tuy nhiên độ
mặn >26ppt vẫn có thể tốt cho các giai đoạn ấu trùng về sau. Theo Motoh (1981)
PL tôm sú có thể sống 64% ở độ mặn 0ppt và tỷ lệ sống không khác nhau trong
khoảng độ mặn từ 0 – 38ppt; tôm sú sống 100% ở 0ppt và chết ở 52ppt. Một tác giả
khác cũng xác định tôm có tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng cao khi nuôi ở độ mặn
thấp (19 – 21ppt) hơn là khi nuôi ở độ mặn cao (34 – 35ppt) [19].

16

pH
Khoảng pH thích hợp cho tôm sú là 6,5 – 9,0 nhưng tốt nhất nên trong
khoảng 7,8 – 8,2 (pH của nước biển) và biến động ngày đêm không nên lớn hơn
0,5. Ảnh hưởng của pH đến tôm thường đi kèm với các yếu tố khác, trong đó mối
quan hệ giữa pH và các khí độc như NH
3
và H
2

S là cần quan tâm nhất [19].
Hàm lượng oxy hòa tan
Hàm lượng oxy hòa tan tốt cho tôm sú ≥ 4 mgO
2
/L, càng gần bão hòa càng
tốt. Tôm sú trong điều kiện thí nghiệm còn có thể chịu được hàm lượng oxy hòa tan
1,2 mgO
2
/L nhưng trong thực tế, nếu hàm lượng oxy hòa tan nhỏ hơn 3 mgO
2
/L đã
ảnh hưởng rất lớn đến tôm [19].
1.4.3. Một số bệnh thường xảy ra ở ấu trùng tôm sú
Quản lý môi trường và phòng trị bệnh là những công việc đóng vai trò quan
trọng đảm bảo thành công của một đợt nuôi vì bệnh là yếu tố gây ra những tổn thất
rất nặng nề đối với vật nuôi. Một số bệnh chủ yếu ở tôm là do vi khuẩn và Virus
gây ra.
1.4.3.1. Bệnh do vi khuẩn gây ra
Bệnh do vi khuẩn có thể gây ra 45,3% hiện tượng tôm chết [40]. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy có 8 giống vi khuẩn có liên quan đến bệnh tôm, nhưng trong đó
có 2 giống gây tác hại lớn đó là vi khuẩn dạng sợi và vi khuẩn Vibrio spp [44]. Vi
khuẩn dạng sợi thường cảm nhiễm ở các cơ quan như: mang, các phụ bộ và cả bề
mặt cơ thể, ngược lại vi khuẩn Vibrio có thể cảm nhiễm cả bên ngoài và bên trong
cơ thể [44]. Sự cảm nhiễm bên ngoài thể hiện các dấu hiệu của bệnh vỏ [38], sự
cảm nhiễm bên trong của vi khuẩn Vibrio thường gặp ở trường hợp bệnh cấp tính,
khó có thể phân lập được vi khuẩn từ máu, cơ, gan tụy của mẫu tôm bệnh [40, 44].
- Bệnh do vi khuẩn dạng sợi gây ra ở tôm:
Bệnh này gây ra chủ yếu là ở một số giống vi khuẩn thuộc họ Cytophagcae,
cụ thể như: Leucothrix mucor, Cytophagr sp, Thiothrix sp,…các vi khuẩn này có
thể độc lập hoặc phối hợp với nhau gây bệnh tập trung nhiều ở mang, thân và các

phần phụ của tôm.
17

Ấu trùng và hậu ấu trùng khi bị nhiễm bệnh thường khó bơi lội, khó lột xác
hoặc bị chết hàng loạt trong điều kiện DO thấp, hô hấp bị ảnh hưởng. Khi ấu trùng
bị nhiễm bệnh nhìn dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 100X có thể nhìn thấy các vi
khuẩn dạng sợi bám và phát triển ở đầu mút các phần phụ, trên bề mặt cơ thể và tơ
mang. Có thể phân lập vi khuẩn này trên môi trường Cytophaa agar hoặc dùng mô
bệnh học để phát hiện tác nhân vi khuẩn dạng sợi [7].
- Bệnh do vi khuẩn Vibrio gây ra ở tôm:
Hiện nay, người ta đã tìm được nhiều loài thuộc giống Vibrio khác nhau cảm
nhiễm trên tôm, trong đó có một số loài được coi là nguy hiểm cho tôm sú giống, cụ
thể: V. alginolyticus, V. parahaemolyticus, V. anguillarum, V. harvey, V. vulnificus, V.
damsela, V. penaeicida. Trong đó các loài vi khuẩn không có khả năng lên men
đường saccarose như: V. parahaemolyticus, V. harvey, V. vulnificus, V. damsela là
những tác nhân nguy hiểm liên quan đến hiện tượng tôm sú giống chết [5, 36].
Trong các trại sản xuất tôm giống bị nhiễm nặng các loài vi khuẩn V.
parahaemolyticus, V. harvey và V. vulnificus có thể gây ra bệnh phát sáng và chết rải
rác đến chết hàng loạt [8]. Đây là loại bệnh phổ biến trong các trại sản xuất giống
tôm ở Việt Nam [7].
Khi nghiên cứu tác nhân gây bệnh phát sáng trên ấu trùng tôm sú, Baticados
và ctv (năm??) cho rằng Vibrio harvey được coi là vi khuẩn chủ yếu gây ra bệnh
phát sáng [27]. Mặt khác, theo D. Lightner, 1996 ông cho rằng tác nhân gây bệnh
phát sáng trên ấu trùng tôm sú là nhiễm ở mức độ cao các loài vi khuẩn V.
parahaemolyticus, V. harvey và V. vulnificus[41].
Để phòng bệnh và trị bệnh phát sáng cho ấu trùng tôm sú, các nhà khoa học
khuyến cáo nên xử lý nước biển bằng đèn cực tím. Sát trùng Artemia trước khi cho
ăn, tách ấu trùng Nauplius ra khỏi bể đẻ [7]. Theo Ruangpan số lượng vi khuẩn
Vibrio tồn tại và phát triển trong bể ấp phụ thuộc vào mật độ ương nuôi [42].
Từ các nghiên cứu trên cho thấy tác hại của các tác nhân do vi khuẩn nói

chung còn nhiều vấn đề liên quan vẫn còn phải tiếp tục nghiên cứu như về hạn chế
vi khuẩn trong môi trường ương nuôi, sử dụng các chế phẩm vi sinh,….

×