Tải bản đầy đủ (.docx) (172 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG tại NGÂN HÀNG TECHCOMBANK PGD 32

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.55 KB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
TP.HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK - PGD
3/2
Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: ThS. PHẠM HẢI
NAM
Sinh viên thực hiện: HỒ THỊ KIỀU LAN
MSSV:
0854030135
Lớp: 08DKT3
TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
BM05/QT04/ĐT
Khoa: Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :
2.
3.
4.
5.


Tên đề tài :


Các dữ liệu ban đầu :



Các yêu cầu chủ yếu :




Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ
Thương Việt Nam – Phòng giao dịch 3/2, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 7 năm 2012
Sinh viên
HỒ THỊ KIỀU LAN
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công
Nghệ TP.HCM, đặc biệt là các thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã dìu
dắt và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong suốt những năm học vừa qua.
Với những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt, những chỉ dẫn trên giảng đường, những
chỉ bảo tận tình đã giúp em rất nhiều trong quá trình học tập cũng như trong công việc
sau này, mặc dù những tháng năm sắp tới còn rất nhiều khó khăn.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy Ths. Phạm Hải Nam.Với những lời
khuyên, sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy đã giúp em rất nhiều trong quá trình
thực hiện và hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng tập thể các anh chị cán bộ
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam – Phòng giao dịch 3/2 đã giúp
đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình thực tập, tạo điều kiện cho em tiếp cận được
với những công việc thực tế và hoàn thành tốt báo cáo của mình .
Do thời gian thực tập cũng như kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh được
những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá và nhận xét chân tình
của Ngân hàng và Quý Thầy Cô về cuốn báo cáo này.
Sau cùng em xin kính chúc quý Thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
TP.HCM và các anh, chị cán bộ Ngân hàng Techcombank – Phòng giao dịch 3/2 luôn
dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác.
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Kiều Lan
MỤC LỤC
trang
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. Lý do chọn đề tài 1
II. Mục tiêu của đề tài 2
III.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
IV.Phương pháp nghiên cứu 2
V. Kết cấu của đề tài 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Chức năng của NHTM 6
1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính 6
1.1.2.2 Chức năng tạo tiền 7
1.1.2.3 Chức năng huy động tiền gửi 7
1.1.2.4Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý phương tiện thanh toán8
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM 8
1.1.3.1 Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục sản phẩm dịch vụ 8
1.1.3.2 Sự gia tăng cạnh tranh 9
1.1.3.3 Sự gia tăng chi phí vốn 9
1.1.3.4 Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất 10
1.2. Cho vay tiêu dùng 10
1.2.1 Cho vay tiêu dùng là gì ? 10
1.2.2 Đặc điểm và lợi ích của CVTD 11
i
1.2.2.1 Đặc điểm của CVTD 11
1.2.2.2 Lợi ích của CVTD 11
1.2.3 Các hình thức CVTD 12
1.2.3.1 Căn cứ vào mục đích vay 12
1.2.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả 12
1.2.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ 13

1.2.4 Quy trình cho vay và kỹ thuật phân tích tín dụng tiêu dùng trực tiếp 15
1.2.4.1 Quy trình cho vay 15
1.2.4.2 Kỹ thuật phân tích tín dụng tiêu dùng trực tiếp 17
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động CVTD 18
1.3.1 Doanh số cho vay 18
1.3.2 Doanh số thu nợ 18
1.3.3 Dư nợ cho vay 18
1.3.4 Nợ quá hạn 18
1.3.5 Tỷ lệ nợ xấu 19
1.3.6 Vòng quay vốn tín dụng 19
1.3.7 Lợi nhuận 19
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động CVTD 20
1.4.1 Nhân tố chủ quan 20
1.4.1.1 Từ phía Ngân hàng 20
1.4.1.2 Từ phía Khách hàng 21
1.4.2 Nhân tố khách quan 21
CHƯƠNG 2: VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG VÀ THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NH TECHCOMBANK – PGD 3/2
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Techcombank 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NH Techcombank 23
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NH Techcombank - PGD 3/2 28
2.1.3 Sơ đồ tổ chức và chức năng của TCB-PGD 3/2 29
ii
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 29
2.1.3.2 Chức năng hoạt động của các bộ phận 30
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của TCB- PGD 3/2 33
2.2 Thực trạng hoạt động CVTD tại TCB – PGD 3/2 39
2.2.1 Hoạt động CVTD tại TCB – PGD 3/2 39
2.2.1.1 Quy trình cho vay 39
2.2.1.2 Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng tại TCB 3/2 46

2.2.2 Thực trạng hoạt động CVTD tại TCB 3/2 53
2.2.2.1 Doanh số cho vay tiêu dùng 53
2.2.2.2 Doanh số thu nợ 57
2.2.2.3 Dư nợ cho vay 59
2.2.2.4 Nợ quá hạn CVTD 60
2.2.2.5 Tỷ lệ nợ xấu 61
2.2.2.6 Vòng quay vốn tín dụng 62
2.2.2.7 Lợi nhuận 63
2.2.3 Nhận xét về tình hình CVTD tại TCB – PGD 3/2 63
2.2.3.1 Kết quả đạt được 64
2.2.3.2 Một số hạn chế tồn tại và nguyên nhân 65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI TECHCOMBANK –PGD 3/2
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của NH 69
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại TCB –PGD 3/2 70
3.2.1 Đa dạng hóa và nâng cao tính cạnh tranh của các hình thức cho vay
tiêu dùng tại TCB 3/2 70
3.2.2 Áp dụng chính sách lãi suất hợp lý 71
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động marketing cho PGD 71
iii
3.2.4 Thẩm định cẩn thận trước khi đề xuất định giá TSĐB 72
3.2.5 Nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn 73
3.3 Các kiến nghị mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại TCB 3/2 74
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
iv
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN/PGD
CMND
CVKH

CVTD
CV TĐ
HĐLĐ
HĐTD
KH
KS & HTKD
NH
NHTM
NHNN
NHTW
PGD 3/2
QLRRTD
TCB
TSĐB
: chi nhánh/phòng giao dịch
: chứng minh nhân dân
: chuyên viên khách hàng
: cho vay tiêu dùng
: chuyên viên thẩm định
: hợp đồng lao động
: hội đồng tín dụng
: Khách hàng
: kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh
: Ngân hàng
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng Nhà nước
: Ngân hàng Trung ương
: Phòng giao dịch 3 tháng 2
: quản lý rủi ro tín dụng
: Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt

Nam
: tài sản đảm bảo
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
trang
Bảng 2.1:Nguồn vốn huy động qua các năm từ 2009-2011 35
Bảng 2.2:Doanh số cho vay qua các năm 2009-2011 37
Bảng 2.3:Lợi nhuận của NH từ 2009-2011 38
Bảng 2.4: Bảng chấm điểm và xếp hạng tín dụng 40
Bảng 2.5: Bảng xếp hạng tín dụng 41
Bảng 2.6: Bảng phân loại nợ 45
Bảng 2.7:Doanh số cho vay qua các năm 2009-2011 53
Bảng 2.8: Doanh số thu nợ từ 2009-2011 57
Bảng 2.9: Dư nợ CVTD từ 2009-2011 59
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn từ 2009-2011 60
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu từ 2009-2011 61
Bảng 2.12: Tỷ trọng lợi nhuận CVTD 63
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
trang
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo thời gian 54
Biểu đồ 2.2:Doanh số cho vay theo mục đích vay 55
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nợ từ 2009-2011 57
Biểu đồ 2.4: Dư nợ CVTD từ 2009-2011 59
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng doanh số cho vay 60
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ CVTD gián tiếp 13
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ CVTD trực tiếp 14
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức TCB 3/2 29
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình cho vay 39
vii

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
LỜI MỞ
ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Cùng với xu
hướng hội nhập
kinh tế quốc tế đã
gây áp lực lớn đối
với các Ngân
hàng trong nước về
khả năng tồn tại và
cạnh tranh như hiện
nay, để tạo cho mình
một “sức khỏe” đủ
mạnh thời gian qua
các Ngân hàng
thương mại trong
nước
không ngừng cải tiến,
nâng cao chất lượng
quản trị họat động
Ngân hàng. Bên cạnh
việc huy động vốn,
cho vay là hoạt động
cơ bản của các Ngân
hàng Thương mại.
Tuy nhiên, từ xưa tới
nay, các ngân hàng
mới chỉ quan tâm đến

cho vay các doanh
nghiệp sản xuất kinh
doanh hàng hóa mà
chưa thực sự chú ý tới
nhu cầu vay tiêu
dùng của người dân.
Trong khi trên thực
tế, nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà hàng
không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu
về hàng hóa đó hoặc có nhu
cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất
yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá
cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn.
Hiện nay, cuộc sống ngày càng phát triển, nhu
cầu tiêu dùng của con người
ngày càng đòi hỏi cao hơn, vay tiêu dùng gia tăng
mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về
hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ nội thất sang
trọng, nhu cầu du lịch,… Vì
vậy, các Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng để đáp ứng nhu cầu của
người dân là một điều cần thiết, một mặt tăng thu
nhập cho Ngân hàng, mặt khác
mở rộng phạm vi và giảm rủi ro cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày
nay, việc hoàn thiện và mở
rộng các hoạt động là hướng đi và gần như là phương
châm cho các ngân hàng tồn
tại và phát triển. Thực tế cho thấy, nhiều doanh

nghiệp lớn khi thiếu vốn đã không
tìm đến ngân hàng để vay tiền mà họ tự tài trợ chủ
yếu bằng phát hành cổ phiếu và
trái phiếu. Thêm vào đó nhiều công ty tài chính hoặc
giữa các ngân hàng cạnh tranh
với nhau trong cho vay, làm cho thị phần cho vay các
doanh nghiệp của ngân hàng
bị giảm sút buộc ngân hàng phải đa dạng hóa phạm
vi hoạt động của mình, cố gắng
khai thác lợi thế mới. Thị trường cho vay tiêu dùng là
một thì trường đầy tiềm năng
phù hợp cho hướng đi như thế.
SVTH: Hồ Thị
Kiều Lan
1
MSSV: 0854030135
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
Trên cơ sở đó, với
những kiến thức
trên ghế nhà
trường kết hợp
với thực tiễn
trong quá trình thực
tập tại Ngân hàng
Techcombank – PGD
3/2 nên em đã chọn
đề
tài “Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả

hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân
hàng Techcombank -
PGD 3/2 “
II. Mục tiêu của đề
tài :
- Hệ thống hóa
những vấn đề cơ
bản về CVTD của
NHTM.
- Đánh giá thực
trạng hoạt động
CVTD tại NH
Techcombank –
PGD 3/2.
- Đề xuất một số
giải pháp nhằm
nâng cao chất
lượng CVTD tại
NH
Techcombank – PGD
3/2.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Báo cáo tập trung nghiên cứu về hoạt động CVTD
và từ đó đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, dựa trên số liệu
thực tế tại Ngân hàng
Techcombank - PGD3/2 để làm cơ sở chứng minh.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp các phương pháp nghiên cứu như:

phương pháp thu thập thông tin,
phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá,… theo số
liệu có được trong quá trình
thực tập tại phòng giao dịch 3/2.
V. Kết cấu của đề tài :
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Vài nét về NH và thực trạng hoạt động
Cho vay tiêu dùng tại NH
Techcombank – Phòng giao dịch 3/2.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động CVTD tại Techcombank
– PGD 3/2.
SVTH: Hồ Thị
Kiều Lan
2
MSSV: 0854030135
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
CHƯƠNG 1: CƠ
SỞ LÝ LUẬN
1.1 Ngân hàng
thương mại:
1.1.1 Khái niệm:
Lịch sử hình thành
và phát triển của
ngành Ngân hàng
gắn liền với lịch
sử phát

triển của nền sản xuất
hàng hoá. Sự phát
triển của nền kinh tế
là điều kiện cho
ngành Ngân hàng
phát triển. Đến lượt
mình, sự phát triển
của hệ thống Ngân
hàng
trở thành động lực
thúc đẩy phát triển
kinh tế.
Hoạt động Ngân
hàng đã bắt nguồn
từ khoảng 2000
năm trước Công
nguyên
nhưng chỉ là các
nghiệp vụ thô, đơn
giản là đúc tiền và đổi
tiền của các thợ vàng.
Việc lưu hành từng
đồng tiền của mỗi
quốc gia và vùng lãnh thổ kết hợp với thương
mại và giao lưu quốc tế đã tạo ra nhu cầu đổi tiền và
đúc tiền tại các cửa khẩu hoặc
trung tâm thương mại. Người làm nghề đổi tiền hoặc
đúc tiền thực hiện kinh doanh
tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại,
lợi nhuận thu được là chênh

lệch giữa giá mua và giá bán. Bên cạnh các nghiệp vụ
trên, người làm nghề đổi tiền
hoặc đúc tiền còn thực hiện cả nghiệp vụ cất trữ hộ.
Việc cất trữ hộ người khác là
điều kiện để thực hiện thanh toán hộ và thanh toán
không dùng tiền mặt, với ưu
điểm của thanh toán không dùng tiền mặt đã thu hút
khách hàng gửi tiền nhiều hơn.
Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại, các chủ cửa
hàng vàng bạc vừa đổi tiền vừa
cất trữ hộ và thanh toán hộ. Các cửa hàng vàng bạc
loại này gọi là Ngân hàng của
những thợ vàng. Ban đầu các Ngân hàng hoạt động
bằng vốn tự có để tài trợ cho
các hoạt động của mình nhưng điều đó không kéo
dài. Từ thực tiễn, các Ngân hàng
nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền và rút tiền.
Song tất cả những người gửi
tiền lại không đồng thời rút tiền nên luôn có một
lượng tiền tồn khoản khá lớn nằm
tại Ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ
Ngân hàng có thể sử dụng tạm
thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Từ
đó, các hoạt động cơ bản của
Ngân hàng phát triển.
Hình thức Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng của
các thợ vàng hoặc những kẻ cho
vay nặng lãi, thực hiện cho vay đối với cá nhân, chủ
yếu là những người giàu nhằm
phục vụ mục đích tiêu dùng. Nhiều chủ Ngân hàng

lớn còn mở rộng cho
vay đối với
S
V
T
H:
H

T
hị
Ki
ều
La
n
3
MSSV:
085403013
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
vua chúa, hình thức
cho vay chủ yếu là
thấu chi. Sau này, khi
sản xuất phát triển
hơn, quan hệ trao đổi
– mua bán sản phẩm
giữa các vùng, các
quốc gia diễn ra sôi
động hơn thì các nhà
buôn nhận thấy rằng

các Ngân hàng thợ
vàng không đáp ứng
được nhu cầu của họ.
Do vậy, một số nhà
buôn đã tự thành lập
Ngân hàng và gọi là
NHTM. Như vậy,
NHTM ra đời từ tư
bản thương nghiệp và
gắn liền với quá trình
luân chuyển của tư
bản thương nghiệp.
Các NHTM này vừa
phát hành tiền vừa
kinh
doanh nên tồn tại
nhiều loại tiền khác
nhau, gây khó khăn
trong lưu thông. Các
nghiệp vụ Ngân hàng
thời kỳ này đã bao
gồm hầu hết các
nghiệp vụ của Ngân
hàng
đương đại. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa NHTM và
Ngân hàng thợ vàng là
NHTM chủ yếu cho các nhà buôn vay dưới hình thức
chiết khấu thương phiếu. Đây
là các khoản cho vay ngắn hạn dựa trên quá trình
luân chuyển hàng hoá với lãi suất

thấp hơn so với lợi nhuận được tạo ra do sử dụng tiền
vay. Để đảm bảo an toàn tài
sản, ban đầu Ngân hàng không cho vay đối với người
tiêu dùng và không cho vay
trung dài hạn.
Đến cuối thế kỷ XIX, cuộc Cách mạng Khoa học
Kỹ thuật cận đại diễn ra ở
Châu Âu đã ảnh hưởng đến nhiều nước trên thế giới,
làm phát sinh mạnh mẽ các
nhu cầu về mở rộng sản xuất và phát triển thương
mại. Do đó, đã thúc đẩy sự phát
triển nhanh chóng của hệ thống NHTM trên toàn thế
giới. Nhưng mặt khác, việc
nhiều Ngân hàng phát hành nhiều loại giấy bạc khác
nhau đã cản trở quá trình phát
triển kinh tế. Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế
1929 – 1933, sự phá sản của
nhiều Ngân hàng đã gây tổn thất lớn cho người gửi
tiền nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Vì vậy, xu hướng chung trên toàn thế giới lúc
này là quốc hữu hoá các Ngân
hàng phát hành. Các Ngân hàng này không được
phép phát hành kỳ phiếu, giấy bạc
Ngân hàng, chuyển chức năng về NHTW. NHTW
không chỉ phát hành giấy bạc mà
còn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về Tiền tệ
– Tín dụng – Ngân hàng, đó
là sự ra đời của NHTW. Còn các NHTM khác chỉ
thực hiện chức năng nhận tiền
gửi, cho vay, đầu tư và làm dịch vụ thanh toán.

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ
thuật, hội nhập
quốc tế thì hệ thống
NHTM đã phát triển
ngày càng đa dạng về
loại hình, phạm vi,
S
V
T
H:
H

T
hị
Ki
ều
La
n
4
MSSV:
085403013
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
quy mô, chất lượng
hoạt động,… Như
vậy, NHTM ra đời do
sự phát triển của nền
kinh tế, nó được hình

thành và phát triển
một cách khách quan.
Mặc dù trải qua
lịch sử phát triển
lâu dài nhưng cho
đến nay, việc đưa
ra một khái
niệm cụ thể về
NHTM vẫn là điều
gây ra nhiều tranh cãi.
Bởi tại mỗi thời điểm
khác nhau thì khái
niệm này lại có nhiều
thay đổi. Đây cũng là
một đặc thù của
ngành Tài chính -
Ngân hàng.
Theo các nhà kinh
tế học thế giới thì :
“NHTM là một
loại hình doanh
nghiệp
hoạt động và kinh
doanh trên lĩnh vực
tiền tệ và tín dụng.”
Ở nước ta, trong bước
chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường
định hướng XHCN có
sự quản lý của Nhà nước, để tăng cường quản lý,

định hướng hoạt động cho các
Ngân hàng và các tổ chức tính dụng khác, đồng thời
tạo sự thuận lợi cho phát triển
kinh tế, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân, Luật Ngân hàng Việt Nam
xác định: “NHTM là một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh tiền tệ với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán.”
Theo Điều 1, Khoản I, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp
tác xã tín dụng và Công ty tài
chính Việt Nam: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
nó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.”
Dựa vào các định nghĩa trên thì NHTM cũng là
một doanh nghiệp như các doanh
nghiệp khác, nhưng khác nhau cơ bản là các NHTM
kinh doanh tiền tệ. Đây là một
hình thức kinh doanh đặc thù. Một tổ chức kinh
doanh tiền tệ được gọi là NHTM
phải hội đủ ba yếu tố (nếu thiếu một trong ba yếu tố
thì chỉ là tổ chức phi Ngân
hàng):
-Nhận tiền gửi của công chúng;
-Cấp tín dụng;
-Cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Ngày nay, khi mà nền kinh tế phát triển sôi nổi,
quan hệ kinh tế mang tính toàn
cầu thì hoạt động của NHTM không chỉ bó hẹp trong
phạm vi lãnh thổ mà còn mở
SVTH: Hồ Thị
Kiều Lan
5
MSSV: 0854030135
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
rộng ra trường quốc
tế và ngoài hoạt động
chính của mình, các
NHTM còn thực
hiện đa dạng các dịch
vụ khác như giao dịch
hối đoái, kinh doanh
vàng, bạc, đá
quý,… nhằm tối đa
hoá lợi nhuận.
1.1.2 Chức năng
của NHTM:
1.1.2.1 Chức năng
trung gian tài
chính:
Đây là chức năng
cơ bản và đặc
trưng nhất của
NHTM. Nó có ý
nghĩa đặc biệt

quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.Trong nền
kinh tế thị trường,
các giao dịch kinh tế
diễn ra sôi nổi đã tạo
nên những khoản thu
nhập, chi tiêu và
tích luỹ bằng tiền của
các tầng lớp trong xã
hội. Quá trình đó hình
thành nên những
người có khả năng
cung cấp tín dụng và
những người có nhu cầu tín dụng để đáp
ứng nhu cầu đầu tư phát triển.Vậy làm thế nào để
thoả mãn những nhu cầu vốn lớn
và đa dạng trong khi nguồn tiết kiệm đang nằm phân
tán trong xã hội, mà mỗi
khoản tiết kiệm lại có một mục đích riêng?
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao
vốn năng động, mà trong đó
hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt
động như chiếc cầu nối giữa khả
năng cung ứng vốn và nhu cầu vốn trong xã hội. Là
trung gian tín dụng, Ngân hàng
đóng vai trò như người môi giới giữa một bên là
người có tiền cho vay và một bên
là người có nhu cầu chi tiêu cần vay vốn, góp phần
tạo lợi ích trọng vẹn cho cả 3

bên: người gửi tiền, người đi vay và Ngân hàng.
- Đối với người gửi tiền: họ thu lời từ vốn tạm tời
nhàn rỗi bởi lãi tiền gửi mà
Ngân hàng trả cho họ. Ngân hàng cung cấp phương
tiện thanh toán và tạo cho họ sự
an toàn.
- Đối với người đi vay: thoả mãn được nhu cầu vốn
của mình một cách hợp lệ với
lãi suất hợp lý.
- Đối với NHTM: kiếm được lợi nhuận từ khoản
chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi
và lãi suất cho vay. Lợi nhuận đó là cơ sở tồn tại và
phát triển của Ngân hàng. Ngân
hàng chịu trách nhiệm pháp lý đối với người gửi tiền
và người đi vay, phải hoàn trả
cả gốc lẫn lãi cho người gửi tiền và sử dụng tiền gửi
đó quyết định cho ai vay.
SVTH: Hồ Thị
Kiều Lan
6
MSSV: 0854030135
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
Như vậy, Ngân
hàng vừa là người
đi vay vừa là
người cho vay, hay
nói cách
khác, nghiệp vụ của
Ngân hàng là đi vay

để cho vay. Thông
qua cơ chế thị trường
bằng những biện
pháp, chính sách và
áp dụng những
phương pháp kỹ thuật
theo
hướng hiện đại, Ngân
hàng có khả năng thu
hút hầu hết những
khoản tiền tệ nhàn
rỗi trong xã hội để
phân bổ vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng.
Như
vậy, Ngân hàng đã
biến những đồng tiền
tạm tời nhàn rỗi thành
những đồng tiền
hoạt động, biến
những đồng tiền nằm
phân tán thành nguồn
vốn tập trung phục vụ
cho nhu cầu sản suất
kinh doanh và tiêu
dùng, qua đó phát

×