Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Bài giảng liên kết hóa học, liên kết ion

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.1 KB, 17 trang )

08/16/14 1
08/16/14 2
CHƯƠNG 3:

LIÊN KẾT HÓA HỌC
Bài 16: KHÁI NIỆM VỀ
LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ
LIÊN KẾT ION
08/16/14 3
I – KHÁI NIỆM VỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC:
1. Khái niệm về liên kết:

Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền
vững hơn.
Liên kết hoá học được giải thích bằng sự giảm năng lượng khi chuyển các nguyên tử riêng
rẽ thành phân tử hay tinh thể.
08/16/14 4
2. Quy tắc bát tử (8 electron):

Cấu hình electron vững bền: 8 electron ở lớp ngoài cùng hoặc 2 electron đối
với heli.

Theo quy tắc bát tử nguyên tử các nguyên tố có khuynh hướng liên kết với các
nguyên tử khác để đạt cấu hình electron vững bền.
08/16/14 5
II – LIÊN KẾT ION:
1. Sự hình thành ion:
a)
a)
Ion:
Ion:



Nguyên tử có n
p
= n
e
nên trung hòa về điện.

Trong phản ứng hóa học, nguyên tử mất bớt
hoặc thu thêm electron sẽ trở thành phần tử
mang điện tích dương hoặc âm. Nguyên tử
hoặc nhóm nguyên tử mang điện gọi là ion.
08/16/14 6
Ion dương (cation):

Các nguyên tử kim loại dễ nhường 1,2,3 electron lớp ngoài cùng trở thành các
ion mang 1,2,3 đơn vò điện tích dương.
Ví dụ: Mg Mg2+ + 2e
Al Al3+ + 3e

Ion mang điện tích dương được gọi là ion dương hay cation : cation liti (Li+),
cation magie (Mg2+), cation nhôm (Al3+),…
08/16/14 7
Ion âm ( anion):

Các nguyên tử halogen khác và các nguyên tử phi kim như O, S có thể thu thêm
1, 2 electron trở thành các ion âm.
Ví dụ: Cl + e Cl-
O + 2e O2-

Ion mang điện tích âm được gọi là ion âm hay anion: ion florua F-, ion clorua

Cl-, ion sunfua S2- ; ion O2- được gọi là ion oxit.
08/16/14 8
b)
b)
Ion đơn và ion đa nguyên tử:
Ion đơn và ion đa nguyên tử:

Ion đơn nguyên tử là ion được tạo nên từ một nguyên tử: Li+, Al3+, Cu2+,….

Ion đa nguyên tử là ion được tạo nên từ nhiều nguyên tử liên kết với nhau: ion
amoni (NH
4
+), các gốc ion axit như ion nitrat (NO
3
-), ion sunfat (SO
4
2-), ion
photphat (PO
4
3-),…
08/16/14 9
2. Sự hình thành liên kết ion:

a)
a)
Sự tạo thành liên kết ion của phân tử
Sự tạo thành liên kết ion của phân tử


hai nguyên tử:

hai nguyên tử:

Trong phân tử NaCl, khi tiếp xúc nhau các nguyên tử Na sẽ nhường vàø Cl sẽ nhậân
electron trở thành các ion Na+ và Cl- (có cấu hình electron giống khí hiếm Ne và Ar)
mang điện tích trái dấu hút nhau bằng lực hút tónh điện tạo nên liên kết ion -> phân tử
NaCl.

Na + Cl Na+ + Cl-
1s2 2s2 2p6 3s1 1s2 2s2 2p6 3s2 3p5 1s22s22p6 1s22s22p63s23p6
Na+ + Cl- NaCl
08/16/14 10
Lieân keát ion trong phaân töû NaCl
08/16/14 11

b)
b)
Sự tạo thành liên kết ion trong phân
Sự tạo thành liên kết ion trong phân


tử nhiều nguyên tử:
tử nhiều nguyên tử:

Trong phân tử CaCl
2
(tương tự như NaCl)
Cl + Ca + Cl Cl- + Ca2+ + Cl-
[Ne]3s23p5 [Ne]3s23p64s2 [Ne]3s23p5 [Ne]3s23p6 [Ne]3s23p6 [Ne]3s23p6

Cl- + Ca2+ + Cl- CaCl

2

Liên kết ion là liên kết tạo thành do lực hút tónh điện giữa các ion mang điện tích
trái dấu.

Liên kết ion được hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình.
08/16/14 12
Lieân keát ion trong phaân töû CaCl
2
08/16/14 13
III – TINH THỂ VÀ MẠNG TINH THỂ ION:
1. Khái niêm về tinh thể:

Tinh thể cấu tạo từ những nguyên tử, hoặc ion, hoặc phân tử.

Các hạt này sắp xếp một cách đều đặn, tuần hoàn theo trình tự nhất đònh trong
không gian tạo thành mạng tinh thể.

Các tinh thể thường có hình dạng không gian xác đònh.
08/16/14 14
2. Mạng tinh thể ion:

Mạng tinh thể NaCl có cấu trúc hình lập phương. Các ion Na+ và Cl- luân phiên
nằm ở các nút của mạng tinh thể, cứ 1 ion Na+ được bao quanh bởi 6 ion Cl- và
ngược lại.

Tinh thể NaCl tạo bởi rất nhiều ion Na+ và Cl-, không có phân tử NaCl riêng
biệt.

Người ta chỉ viết công thức phân tử bằng kí hiệu hóa học của nó như: NaCl,

MgCl
2
,…
08/16/14 15
Hình 3.1 :Moâ hình maïng tinh theå natri clorua
Hình 3.1 :Moâ hình maïng tinh theå natri clorua
Na+
Cl -
Na
+
Cl
-
08/16/14 16
3. Tính chất chung của hợp chất ion:

Ở điều kiện thường, các hợp chất ion thường tồn tại ở dạng tinh thể, có tính bền
vững, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao ; chỉ tồn tại ở dạng phân tử
riêng rẽ khi chúng ở trạng thái hơi.

Thường tan nhiều trong nước. Khi nóng chảy hay hòa tan trong nước, chúng dẫn
điện, ở trạng thái rắn thì không dẫn điện.
08/16/14 17

Cảm ơn quý thầy cô và các bạn đã chú ý theo
dõi
Finished by Group 2


×