Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp va phát triển nông thôn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.31 KB, 114 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN KINH TẾ
ÔNG HỒNG GIANG
XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Người hướng dẫn khoa học: TS. VÕ VĂN LÂM
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Ông Hồng Giang
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
7
1.1 Sự cần thiết khách quan và yêu cầu xếp hạng tín dụng (XHTD) 7
1.1.1 Định nghĩa XHTD; Quá trình hình thành và phát triển của XHTD 7
1.1.2 Sự cần thiết phải XHTD trong hoạt động cho vay của NHTM 10
1.1.3 Các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống XHTD 14
1.2 XHTD khách hàng doanh nghiệp 17
1.2.1 Loại hình doanh nghiệp 17
1.2.2 Các tiêu chí cơ bản để XHTD doanh nghiệp 18
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác XHTD khách hàng doanh


nghiệp của các NHTM
20
1.3 Sơ lược XHTD trên thế giới, một số mô hình XHTD tiêu biểu và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
21
1.3.1 Sơ lược XHTD trên thế giới 21
1.3.2 Một số mô hình XHTD tiêu biểu 22
1.3.3 Kinh nghiệm XHTD khách hàng doanh nghiệp của một số NHTM
ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm đối với Agribank trong việc
nâng cao hiệu quả hệ thống XHTD khách hàng doanh nghiệp
27
Chương 2 THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG NAM
34
2.1 Khái quát về Agribank - chi nhánh tỉnh Quảng Nam 34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 34
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 - 2012 39
2.2 XHTD khách hàng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh
Quảng Nam
42
2.2.1 Mô hình XHTD tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam 42
2.2.2 Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp 46
2.3 Thực trạng XHTD khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Agribank
chi nhánh tỉnh Quảng Nam
59
2.3.1 Kết quả XHTD khách hàng doanh nghiệp thời gian qua 59
2.3.2 Nghiên cứu tình huống XHTD thực tế đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam
61

2.3.3 Đánh giá chung về XHTD khách hàng doanh nghiệp tại Agribank 65
chi nhánh tỉnh Quảng Nam
Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
TỈNH QUẢNG NAM
74
3.1 Mục tiêu, định hướng của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2013- 2017
74
3.1.1 Mục tiêu tổng quát và định hướng kinh doanh cơ bản 74
3.1.2 Phương hướng hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam
77
3.2 Giải pháp chủ yếu hoàn thiện hệ thống XHTD khách hàng doanh
nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam
79
3.2.1 Mục tiêu hoàn thiện 79
3.2.2 Hệ thống giải pháp 80
3.3 Các kiến nghị hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ đối với khách
hàng doanh nghiệp của Agribank
92
3.3.1 Đối với Chính phủ 92
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 93
3.3.3 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 97
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CBTD Cán bộ tín dụng

CIC Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam
CSH Chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
DV Dịch vụ
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTV Hội đồng thành viên
KD Kinh doanh
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NNNT Nông nghiệp nông thôn
QĐ Quyết định
TD Tín dụng
TSCĐ Tài sản cố định
TW Trung ương
Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
UTĐT Uỷ thác đầu tư
XHTD Xếp hạng tín dụng
XLRR Xử lý rủi ro
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor 23
Bảng 1.2 Mô hình xếp hạng của công ty Moody 24
Bảng 1.3 Bảng cho điểm những hạng mục thường được sử dụng ở các ngân
hàng Mỹ 26
Bảng 1.4 Quyết định cấp tín dụng của mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng 27
Bảng 1.5 Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính XHTD doanh nghiệp tại
Vietinbank 28
Bảng 1.6 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính

XHTD doanh nghiệp tại Vietinbank 29
Bảng 1.7 Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm XHTD doanh
nghiệp của Vietcombank 31
Bảng 1.8 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính XHTD doanh
nghiệp tại Vietcombank 31
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh
tỉnh Quảng Nam (từ năm 2008 - 2012) 39
Bảng 2.2
Tình hình cho vay tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam (từ
năm 2008 - 2012)
40
Bảng 2.3 Cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp 41
Bảng 2.4 Hệ thống ký hiệu và đặc điểm xếp hạng doanh nghiệp 44
Bảng 2.5 Danh mục ngành nghề kinh doanh 48
Bảng 2.6 Hướng dẫn tính toán một số chỉ tiêu phân tích tài chính trong
chấm điểm XHTD doanh nghiệp của Agribank 52
Bảng 2.7 Tỷ trọng điểm theo loại hình sở hữu của doanh nghiệp đã có quan
hệ tín dụng 54
Bảng 2.8 Tỷ trọng điểm theo loại hình sở hữu của doanh nghiệp là khách
hàng mới 54
Bảng 2.9 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm điểm
XHTD doanh nghiệp của Agribank 55
Bảng 2.10 Tổng hợp điểm tín dụng 56
Bảng 2.11 Phân loại nợ từ kết quả xếp hạng 56
Bảng 2.12 Quyết định cấp tín dụng đối với từng hạng khách hàng vay của
Agribank 57
Bảng 2.13 Thực trạng khách hàng doanh nghiệp theo hệ thống xếp hạng 60
Bảng 2.14 Tóm tắt bảng cân đối kế toán năm 2011 của Công ty CP A 62
Bảng 2.15 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của Công ty CP
A 62

Bảng 2.16 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính của Công ty CP A 63
Bảng 2.17 Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính của Công ty
CP A 64
Bảng 2.18 Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính chấm điểm XHTD doanh nghiệp của Công ty CP A
64
Bảng 3.1 Kế hoạch nguồn vốn giai đoạn 2013 - 2017 74
Bảng 3.2 Kế hoạch đầu tư tín dụng giai đoạn 2013 - 2017 75
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 37
Biểu đồ 2.1 Mô hình xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại Agribank 46
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là một định chế tài chính thực hiện cung ứng
đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay, cung ứng
các dịch vụ thanh toán và nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu sử dụng
dịch vụ của xã hội. Trong quá trình hoạt động, các NHTM muốn tồn tại và phát triển
đòi hỏi phải phát triển về sản phẩm và chất lượng, nhất là trong việc cung cấp tín dụng.
Vì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận
chủ yếu và thường xuyên của NHTM. Tuy nhiên, đây lại là hoạt động mang lại nhiều
rủi ro nhất cho Ngân hàng.
Trên quan điểm quản trị ngân hàng thì rủi ro tín dụng không thể tránh khỏi, là
khách quan. Rủi ro tín dụng có thể do nhiều nguyên nhân nhưng đều dẫn đến việc
khách hàng không trả được nợ khi đến hạn. Hơn nữa, thực tế cũng đã cho thấy, thất bại
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM luôn đi kèm với nguyên nhân do sự thiếu
hiểu biết và thiếu khả năng nhận dạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng, đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý, dự báo rủi ro và
có biện pháp phòng ngừa thích hợp, hạn chế rủi ro đã và đang trở thành một nội dung

hết sức quan trọng nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh ngân
hàng.
Một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng các NHTM sử dụng là phân
tích chấm điểm để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi khách hàng theo định kỳ.
Việc sử dụng phương pháp này nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác ra quyết định và
kiểm soát tín dụng. Do vậy, vấn đề xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ đang được các NHTM quan tâm nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng,
giảm bớt tỷ lệ nợ xấu phải trích dự phòng rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của chuẩn mực
quốc tế (Hiệp ước Basel I - năm 1998, Basel II - năm 2004) và Ngân hàng Nhà nước
(NHNN).
2
Trong thực tế, NHNN rất khó kiểm chứng hệ thống xếp hạng đánh giá rủi ro của
các NHTM có đúng hay không. Trong khi đó, nếu được sử dụng hệ thống đánh giá rủi
ro kém chính xác, các NHTM có thể quá lạc quan về triển vọng khách hàng sẽ dẫn tới
hậu quả khó lường. Từ những phân tích và nhận định nêu trên đã cho thấy tầm quan
trọng của việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống xếp hạng tín dụng của
các NHTM và đây rõ ràng là công việc mà các NHTM cần tiến hành một cách định kỳ
nhằm đáp ứng với những thay đổi về môi trường kinh doanh và tăng cường hơn nữa
khả năng dự báo trong quản trị rủi ro tín dụng.
Sau khi quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN có hiệu
lực thi hành, tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
đã xây dựng, từng bước hoàn thiện và đưa vào sử dụng, vận hành hệ thống chấm điểm,
xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Agribank và theo Quyết
định 1197/QĐ-NHNo-XLRR ngày 18/10/2011 của Tổng Giám đốc Agribank, hệ thống
chính thức phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 quyết định 493 đối với
loại hình tổ chức kinh tế và định chế tài chính bắt đầu từ cuối quý I/2012 sau nhiều
năm triển khai. Tuy nhiên, thực tế áp dụng cho thấy hệ thống này vẫn chưa thực sự
hoàn thiện dẫn đến sàng lọc khách hàng chưa hiệu quả và cần được bổ sung, chỉnh sửa
nhằm đảm bảo việc xếp hạng phản ánh đúng thực tế hoạt động của khách hàng, hạn
chế được rủi ro trong quyết định cho vay và giám sát tín dụng, đáp ứng yêu cầu quản

trị rủi ro trong điều kiện cạnh tranh hội nhập.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Xếp hạng tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn Thạc sĩ - chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình, bài viết, đề tài nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực liên quan đến nội dung của đề tài này nhưng ở các khía cạnh khác nhau.
Qua một số công trình tiêu biểu:
3
- Nguyễn Công Nghiệp (1998), “Xếp hạng tín nhiệm và sự cần thiết phải hình
thành ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, (Số 12/1998), trang 36-38;
- Nguyễn Công Nghiệp, Lê Tiến Phúc (1998), Xếp hạng tín nhiệm - Nguyên lý
và thực tiễn, NXB Tài Chính;
- Lê Thị Khoa Nguyên (2005), Xây dựng phương pháp xếp hạng tín nhiệm các
tổ chức kinh tế trong quan hệ tín dụng tại Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, TP HCM;
- Trần Đắc Sinh (2002), Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, NXB TP. Hồ Chí
Minh;
- Lê Văn Tư (2003), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính;
- Peter Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê;
- Nguyễn Thị Xuân Hương (2005), Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ để góp phần nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
- Lê Thị Nga (2007), Hoàn thiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á; Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
- Nguyễn Thị Thu Hà (2007), Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng đối với các
doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế chuyển đổi, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học
kinh tế TP. Hồ Chí Minh;
- Hường Thị Thủy (2009), Nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân
loại nợ tại BIDV - CN Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân

Hà Nội;
- Anh Chiến (2012), MB - Xếp hạng tín dụng nội bộ giúp kinh doanh hiệu
quả;
- Phan Văn Thiết (2012), Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại
ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh tỉnh Kon Tum; Luận văn thạc
sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng;
4
- Ban quản trị trang web

(2012), Cẩm nang xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp;…
Những công trình, bài viết trên đây đã nêu ra được phần lý luận và thực tiễn
xếp hạng tín dụng nhằm đánh giá rủi ro của các NHTM, cũng như phân tích và đánh
giá về các mô hình xếp hạng tín dụng, các giải pháp phòng ngừa rủi ro từ mô hình
xếp hạng tín nhiệm của từng ngân hàng. Tuy nhiên, tại Agribank chi nhánh tỉnh
Quảng Nam - một chi nhánh NHTM cấp 1 của Agribank với đặc thù cho vay trong
lĩnh vực tam nông nên hệ thống xếp hạng tín dụng ra đời sau, chưa có tác giả nào có
công trình nghiên cứu riêng về hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank áp dụng tại
chi nhánh tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề chung về sự cần thiết và vai trò của hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Luận văn trình
bày thực trạng xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp hiện đang áp dụng tại
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
(Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam) cả về quy mô và kết cấu, từ đó rút ra kết quả
đạt được cũng như khó khăn còn tồn tại. Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện hệ thống xếp hạng, tăng hiệu quả công tác chấm điểm xếp hạng khách hàng
doanh nghiệp và giúp phân loại khách hàng một cách tối ưu nhất nhằm nâng cao
năng lực quản lý vốn đầu tư.

* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Giới thiệu khái quát về xếp hạng tín dụng (XHTD), nguyên tắc và các chỉ
tiêu thường dùng để XHTD, sự cần thiết phải XHTD doanh nghiệp vay vốn đối với
NHTM, sơ lược XHTD trên thế giới từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm đối với
Agribank .
5
- Giới thiệu mô hình và thực trạng xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam, từ đó nhận xét những mặt tích cực, đưa ra
những mặt còn hạn chế, nguyên nhân những hạn chế của hệ thống xếp hạng cả về quy
mô và kết cấu, khó khăn còn tồn tại.
- Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, luận văn đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống xếp hạng, nâng cao hiệu
quả công tác chấm điểm xếp hạng khách hàng doanh nghiệp và phân loại khách
hàng một cách tối ưu nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về phương pháp xếp hạng tín dụng khách
hàng doanh nghiệp hiện đang áp dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam.
Các vần đề khác có liên quan chỉ đề cập làm cơ sở cho việc nghiên cứu như rủi ro
tín dụng, nguyên tắc và các chỉ tiêu xếp hạng, XHTD trên thế giới…
- Phạm vi nghiên cứu: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam có hiệu lực chính thức từ
18/10/2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu trên, phương pháp nghiên cứu
được sử dụng trong luận văn là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp để nghiên
cứu các vấn đề. Ngoài ra, luận văn còn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
phân tích định tính và phân tích định lượng, nhưng chủ yếu dùng phương pháp định
tính để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động tín dụng, quản trị

rủi ro tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; trên cơ sở tham khảo
các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước có liên quan. Từ
đó, đề xuất các biện pháp, giải pháp, các kiến nghị…
6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn khái quát lý luận về xếp hạng tín dụng, nghiên cứu thực trạng xếp
hạng tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam, kinh nghiệm xếp hạng của
các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, luận văn kiến nghị
các giải pháp để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đang áp dụng tại Agribank
chi nhánh tỉnh Quảng Nam nhằm phòng ngừa rủi ro, quản lý và nâng cao chất
lượng, hiệu quả vốn đầu tư đối với khách hàng doanh nghiệp - đối tượng khách
hàng chiếm rủi ro cao nhất và tỷ trọng dư nợ cao nhất trong tổng dư nợ của
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các chữ viết tắt và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Sự cần thiết khách quan và yêu cầu xếp hạng tín dụng (XHTD)
1.1.1. XHTD; Quá trình hình thành và phát triển của XHTD
1.1.1.1. Định nghĩa
XHTD hay xếp hạng tín nhiệm là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh do John

Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn “cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến
hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho
1.500 loại trái phiếu của 250 công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái ABC
được xếp lần lượt là Aaa đến C (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực
quốc tế).
Tuy nhiên XHTD chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm
1929 - 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị phá sản, vỡ nợ. Thời kỳ này chính
phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu tư (các quỹ hưu trí,
các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua trái phiếu có độ tin cậy thấp
dưới mức an toàn trong bảng XHTD. Những quy định này đã làm cho uy tín của các
công ty XHTD ngày một lên cao. Song trong suốt hơn 50 năm, việc XHTD chỉ được
phổ biến ở Mỹ, chỉ từ những năm 1970 đến nay, dịch vụ XHTD mới được mở rộng
và phát triển khá mạnh ở nhiều nước [29, tr.18].
Tại nhiều nước trên thế giới, hầu hết các công ty lớn và các tổ chức cho vay
đều thiết lập bảng XHTD đối với các khách hàng hiện tại cũng như tương lai của họ.
XHTD là các ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và sự sẵn sàng thanh toán
các nghĩa vụ tài chính (gốc và lãi) của một đối tượng xếp hạng một cách đầy đủ và
đúng hạn thông qua hệ thống phân loại theo ký hiệu đã được xác định trước trong suốt
thời gian tồn tại của đối tượng xếp hạng đó [4, tr.2] hoặc XHTD là việc đưa ra nhân
định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính; hoặc đánh giá mức độ rủi ro
8
tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả
năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của
người đi vay [22,tr.25].
Hệ thống chấm điểm tín dụng là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với một ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc
nợ vay khi đến hạn hoặc các điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng [2, tr.7] hoặc là hệ thống gồm các bộ chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh gía khách hàng trên cơ sở định tính và
định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng. Hệ

thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng
khác nhau, kể các các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan
của đối tượng này [33, tr.4].
Từ các định nghĩa và đánh giá trên đây, có thể thấy XHTD là đánh giá năng lực
tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của
khách hàng được xếp hạng, từ đó xác định được mức độ rủi ro không trả được nợ và
khả năng trả nợ trong tương lai.
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của XHTD [1]
Từ những yêu cầu về hạn chế rủi ro tín dụng trong ngân hàng mà phương pháp
chấm điểm tín dụng đã có lịch sử phát triển khá lâu dài.
Năm 1936, Fisher đã mô tả những nghiên cứu của ông về khả năng phân loại
một nhóm cá nhân đi vay dựa trên các đặc tính khác nhau có thể lượng hoá được nhưng
những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại trên phương diện lý thuyết, chưa có những ứng
dụng thực tế vào hoạt động ngân hàng.
Năm 1938, nhà nghiên cứu Dunham đưa ra một hệ thống đánh giá các hồ sơ vay
vốn với những tiêu chí cơ bản sau: Chức danh, địa vị xã hội của người vay; Thống kê về
thu nhập của người vay; Báo cáo tài chính; Tài sản thế chấp; Lịch sử trả nợ. Dunham cũng
9
đưa ra quan điểm rằng nếu những tiêu chí cơ bản này dựa trên cơ sở kinh nghiệm thì sẽ
đem lại kết quả chính xác hơn là áp dụng những kỹ thuật phân tích thống kê phức tạp.
Năm 1941, lần đầu tiên nhà kinh tế Dunran đã sử dụng phương pháp thống kê trong
chấm điểm tín dụng. Ông đưa ra mô hình chấm điểm trong đó mối liên hệ giữa các đặc
tính của người vay và rủi ro vỡ nợ của họ được biểu hiện bằng phương pháp thống kê. Đây
là tiền đề cho sự ra đời các lý thuyết xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng về sau này.
Đồng thời ông cũng đặt ra vấn đề về phân tích rủi ro tín dụng và là những gợi ý ban đầu
cho các mô hình chấm điểm tín dụng ngày nay. Hệ thống chấm điểm của Duran dùng để
phân loại người vay và các chỉ tiêu sử dụng gồm: Nghề nghiệp, địa vị xã hội; Số năm làm
công việc hiện tại; Số năm sống ở địa chỉ hiện tại; Giới tính; Bảo hiểm nhân thọ; Các tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng; Số tiền lãi phải trả hàng tháng.
Nhìn chung thì những nghiên cứu về chấm điểm tín dụng ở giai đoạn đầu thế kỷ

20 còn mang tính chất nhỏ lẻ, phân tán và tính ứng dụng chưa cao.
Cuối những năm 1950 do sự ra đời và phát triển của thẻ tín dụng đòi hỏi thời
gian thẩm định khoản vay phải nhanh chóng thì lúc đó chấm điểm tín dụng mới thực sự
được chú ý và đi vào sử dụng. Năm 1956, hãng Fair Issac ra đời. Đây là một công ty đã
thành công trong việc cung cấp các mô hình chấm điểm tín dụng đã được thiết kế sẵn
cho các ngân hàng nhưng các mô hình này chỉ mới dừng lại ở việc áp dụng cho các
khoản vay tiêu dùng của cá nhân. Tuy nhiên Fair Issac cũng đặt một dấu mốc quan
trọng cho sự phát triển của phương pháp chấm điểm tín dụng.
Năm 1986, mô hình điểm số Z ra đời.
Năm 1995, Fair Issac đã công bố phát minh về việc ứng dụng mô hình chấm
điểm tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các mô hình chấm điểm tín dụng sau này đã có nhiều vượt trội, nó đánh giá rủi
ro của người vay dựa trên một tập hợp khá toàn diện và đầy đủ các yếu tố định tính và
định lượng với các phương pháp phân tích hoàn chỉnh hơn nhiều so với trước.
10
Đến nay, chấm điểm tín dụng đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong hệ
thống ngân hàng trên thế giới, trở thành một phương pháp hữu hiệu để lượng hoá rủi ro
từ phía khách hàng, từ đó giúp ngân hàng có cách xử lý phù hợp.
Hiện nay, các hãng cung cấp mô hình chấm điểm tín dụng nổi tiếng trên thế giới
gồm: Standard&Poor, Moody, KMW Ngoài ra, các ngân hàng lớn có tiềm lực về tài chính
và công nghệ thường tự trang bị cho mình những hệ thống chấm điểm tín dụng riêng.
1.1.2. Sự cần thiết phải XHTD trong hoạt động cho vay của NHTM
XHTD xuất hiện từ nhu cầu thực tế khách quan của thị trường, khởi đầu là
nhu cầu đòi hỏi phải có một tổ chức độc lập đánh giá rủi ro để định hướng đầu tư
của công chúng tới các chứng khoán do các công ty và các định chế tài chính phát
hành, đồng thời thông qua kết quả XHTD các tổ chức muốn chứng minh cho sức
mạnh tài chính của các tổ chức đó.
Ngày nay các NHTM đều sử dụng kết quả XHTD của một tổ chức xếp hạng
tín nhiệm độc lập, có uy tín hoặc tự mình xây dựng một hệ thống XHTD riêng để làm
cơ sở quyết định cho vay, đánh giá mức độ rủi ro của khoản cho vay.

XHTD khách hàng vay vốn của NHTM là việc NHTM sử dụng hệ thống
XHTD nội bộ của mình để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay, mức độ rủi
ro của khoản vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín dụng, quản lý rủi ro, xây
dựng các chính sách khách hàng đối với từng hạng khách hàng theo kết quả xếp hạng
cho phù hợp [29, tr.20].
Ngoài ra XHTD khách hàng còn nhằm mục đích phân loại và giám sát danh
mục tín dụng, đây là hoạt động vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam. Hiện nay trên thế giới
vẫn chưa có một chuẩn mực thống nhất trong việc phân loại và xếp hạng danh mục tín
dụng. Công việc này phụ thuộc vào đặc thù môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường
kinh doanh của từng nước, trong đó yếu tố lịch sử đóng một vai trò không nhỏ.
Việc XHTD khách hàng làm cơ sở cho việc phân loại và giám sát danh mục tín
dụng đều nhằm đạt tới 5 mục đích chủ yếu sau [4, tr.14]:
11
- Cho phép có một nhận định cụ thể về danh mục tín dụng của ngân hàng;
- Phát hiện sớm các khoản tín dụng có khả năng bị tổn thất hay đi chệch
hướng khỏi chính sách tín dụng của ngân hàng;
- Có một chính sách định giá tín dụng chính xác hơn;
- Xác định rõ khi nào cần sự giám sát hoặc có các hoạt động điều chỉnh khoản
tín dụng và ngược lại;
- Làm cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro một cách hợp lý.
Việc phân loại và xếp hạng danh mục tín dụng trên được thực hiện cho tất cả
các khách hàng và không được thông báo cho khách hàng về cấp độ rủi ro trong mọi
trường hợp; đồng thời phải thực hiện đánh giá xếp hạng định kỳ cũng như đánh giá lại
ngay khi có sự thay đổi theo chiều hướng đi xuống về khả năng thực hiện các nghĩa vụ
tài chính của khách hàng.
Có thể thấy sự cần thiết phải xây dựng hệ thống XHTD thể hiện ở các nhu cầu sau:
1.1.2.1. Do yêu cầu hạn chế rủi ro tín dụng
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt động
kinh tế có nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói, rủi ro được xem như là yếu tố không tách rời
với quá trình hoạt động của NHTM trên thị trường. Rủi ro trong cho vay còn được nhân

lên gấp đôi, bởi vì NH không những phải hứng chịu các rủi ro do các nguyên nhân chủ
quan của mình, mà còn gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra.
Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động cho vay của NH. Việc đánh giá rủi
ro này là trách nhiệm của NH. Các NH luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm
những lợi tức cao nhất có thể có ở các món cho vay, đồng thời cố gắng giảm thiểu
rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay như: sàng lọc và giám sát khách hàng vay,
thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các hạn mức tín dụng, tài sản thế
chấp….Mặc dù vậy, không một NH nào, không một tổ chức nào có thể dự đoán hết
được những rủi ro có thể xảy ra.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày một lớn,
12
đòi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro để bảo đảm an toàn
cho toàn hệ thống NHTM. Trong xu thế đó XHTD là một kỹ thuật ngày càng được
chú ý rộng rãi trong hoạt động tín dụng NH. Vì kết quả XHTD đã cho thấy phần nào
mức độ rủi ro của khách hàng vay, kết quả xếp hạng càng thấp thì rủi ro cho vay càng
lớn. Chính vì vậy, để hạn chế rủi ro các NHTM thường lựa chọn những khách hàng có
kết quả xếp hạng ở một mức độ nào đó.
1.1.2.2. Do yêu cầu lựa chọn khách hàng cho vay
Lưạ chọn khách hàng cho vay luôn là một quyết định quan trọng trong hoạt
động tín dụng của NH. Khi đưa ra quyết định lựa chọn không phù hợp có thể dẫn
đến rủi ro rất lớn do khách hàng không trả được nợ. Dựa vào cơ sở nào để NH quyết
định cho vay hay từ chối cho vay? Khi xem xét quyết định cho vay NH thường căn
cứ vào tài sản đảm bảo, phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng
trả nợ… Tuy nhiên, khi đã có hệ thống XHTD, NH có thể căn cứ vào kết quả XHTD
để lựa chọn khách hàng đặt quan hệ. Chỉ những khách hàng có kết quả xếp hạng từ
một mức rủi ro nào đó ngân hàng mới xem xét cho vay.
1.1.2.3. Để hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro
Theo quy định của NHNN Việt Nam tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 và sắp đến là Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 có hiệu
lực từ ngày 01/6/2013, thì các tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống XHTD nội bộ để

hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động,
tình hình thực tế của tổ chức tín dụng. Việc hỗ trợ của hệ thống XHTD được được thể hiện
ở chỗ kết quả XHTD khách hàng của hệ thống sẽ làm căn cứ để tính toán và trích lập dự
phòng rủi ro. Hệ thống XHTD nội bộ tối thiểu phải bao gồm [15,tr.5]:
+ Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của
khách hàng;
+ Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh tài chính,
tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết;
13
+ Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây;
+ Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu tố
ngành nghề địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng.
Mỗi năm tổ chức tín dụng phải đánh giá lại hệ thống XHTD nội bộ và chính
sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp
luật. Nợ được phân thành các nhóm như sau [6, tr.2-3]:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy
giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ
này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
1.1.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng của ngân hàng sẽ được áp dụng cho từng nhóm khách
hàng dựa trên kết quả xếp hạng. Chính sách khách hàng bao gồm:

- Chính sách cấp tín dụng:
Tùy thuộc vào thứ hạng xếp hạng của doanh nghiệp mà NH có thể cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm tín dụng khác nhau. Những khách hàng có thứ
hạng tín nhiệm cao sẽ được NH cung cấp không giới hạn các sản phẩm tín dụng như
cho vay ngắn hạn theo hạn mức, cho vay trung và dài hạn…
- Chính sách lãi suất:
14
Căn cứ vào mức xếp hạng khách hàng, NH sẽ áp dụng các mức lãi suất khác
nhau. Những khách hàng có thứ hạng xếp hạng cao sẽ được những mức lãi suất ưu
đãi hơn so với những khách hàng có thứ hạng xếp hạng thấp.
- Chính sách tài sản đảm bảo tiền vay:
Căn cứ vào kết quả xếp hạng tín nhiệm, NH sẽ đưa ra các chính sách đảm
bảo tiền vay khác nhau như không cần tài sản đảm bảo, đảm bảo bằng tài sản hình
thành từ vốn vay, đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay hoặc của bên thứ ba.
- Chính sách các loại phí:
Những khách hàng có mức độ rủi ro thấp sẽ được NH áp dụng các loại phí
thấp hơn so với các khách hàng có độ rủi ro cao hơn.
1.1.3. Các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống XHTD [21, tr 16-18]
Các tổ chức tài chính tùy thuộc vào quan điểm, định hướng của mình, dựa trên
đặc điểm của danh mục cho vay, tính chất hoạt động, mục tiêu của việc xếp hạng và các
nhân tố khác có liên quan mà xây dựng cấu trúc hệ thống XHTD khác nhau, tuy nhiên
một chương trình XHTD phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
1.1.3.1. Xác lập được mô hình xếp hạng khoa học
Mô hình xếp hạng là quy trình đánh giá định tính và định lượng một cách có hệ
thống trong việc ấn định các thứ hạng, các mô hình này sử dụng thông tin tài chính và
các thông tin khác về sự tín nhiệm của công ty để xác định thứ hạng một cách khách
quan. Có nhiều loại mô hình bao gồm những mô hình sử dụng thông tin về các điều
kiện tài chính của công ty, đó là các mô hình đánh giá thống kê và các mô hình điểm
số. Việc sử dụng các dữ liệu tài chính cũng rất đa dạng, trong một số trường hợp dữ
liệu có thể đặt trực tiếp vào các công thức tính toán. Trong các trường hợp khác, các

khoản mục của dữ liệu tài chính được phân tích, xử lý và chuyển thành điểm số tín
nhiệm sau đó mới đưa vào công thức tính toán.
Các tổ chức tài chính có thể chọn lựa bất kỳ mô hình nào trong các mô hình nói
trên. Tuy nhiên, để đạt được sự chính xác cao, các tổ chức tài chính có thể lựa chọn
15
cùng lúc nhiều mô hình khác nhau cho phù hợp với quy mô hoạt động và đặc điểm
danh mục cho vay. Ngược lại, một số tổ chức tài chính khác lại chỉ sử dụng một mô
hình nhằm duy trì sự ổn định thống nhất. Mỗi tổ chức tài chính nên chọn một mô hình
thích hợp nhất cho mình, có cân nhắc đến các ưu điểm và nhược điểm liên quan đến rủi
ro cho danh mục cho vay của mình.
Mô hình điểm số là trung tâm, là công cụ quan trọng nhất của các hệ thống chấm
điểm XHTD khách hàng nội bộ. Vì thế, các NH cần tăng cường tính chính xác của
chúng thông qua việc kiểm định thường xuyên ngay trong quá trình các mô hình xếp
hạng này đang được thiết lập cũng như khi chúng đang hoạt động.
Việc kiểm định các mô hình được thực hiện theo các bước chủ yếu sau:
- Tại giai đoạn thiết lập, tính hợp lý của mô hình và sự đầy đủ dữ liệu cho việc
thiết kế mô hình cần được kiểm tra và xác nhận.
- Giai đoạn tiếp theo là kiểm tra việc hoạt động của mô hình dựa trên các điều
kiện về khả năng vỡ nợ của các công ty đi vay trong mỗi hạng. Ví dụ: dữ liệu về các
công ty vỡ nợ và các công ty không vỡ nợ được thu thập để kiểm tra sự chính xác trong
đánh giá sử dụng của mô hình điểm số.
Tùy từng trường hợp các phương pháp khác nhau sẽ được vận dụng trong quá
trình kiểm định các mô hình xếp hạng một cách thích hợp. Thông thường phương pháp
kiểm định thống kê được sử dụng để kiểm tra mô hình. Tuy nhiên, trong thực tế phân
tích, đánh giá rủi ro tín dụng, phương pháp này thường gặp khó khăn vì thiếu cơ sở dữ
liệu về vỡ nợ của các doanh nghiệp. Do vậy, trong trường hợp này có thể bổ sung bằng
đánh giá định tính và liên tục kiểm tra xác nhận.
- Bước cuối cùng là quyết định việc điều chỉnh mô hình xếp hạng phù hợp với
yêu cầu được đặt ra từ kết quả việc kiểm định thực hiện mô hình. Vấn đề quan trọng là
xem xét phần nào của mô hình nên được điều chỉnh và mức độ điều chỉnh. Sự điều

chỉnh thường xuyên rất tốn kém và làm phá vỡ tính liên tục của mô hình . Do vậy, điều
chỉnh mô hình cần được xem xét một cách thận trọng. Trong thực tế các tổ chức tài
16
chính chỉ thay đổi toàn bộ mô hình trong trường hợp hiệu quả của nó bị giảm sút rõ nét,
còn trong các trường hợp khác chỉ có sự thay đổi nhỏ.
Khi mô hình có những thay đổi lớn về tính logic và các tham số của nó, chẳng
hạn như các chỉ số tài chính hoặc khi mô hình được thay thế bằng một mô hình khác,
do một bên thứ ba tạo nên, thì cần có sự so sánh cẩn thận về kết quả của các mô hình cũ
với mô hình mới.
NHTM áp dụng các mô hình khác nhau tùy theo đối tượng xếp hạng là cá nhân,
doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Trong luận văn này chỉ đề cập đến nhóm khách
hàng được xếp hạng là doanh nghiệp. Các mô hình này được sử dụng ổn định và có thể
điều chỉnh sau vài năm sử dụng khi thấy có nhiều sai sót lớn giữa xếp hạng với thực tế.
1.1.3.2. Có quy trình xếp hạng và kiểm tra lại kết quả xếp hạng
Một hệ thống định hạng nhất thiết phải thiết lập được một quy trình hoạt động.
Về cơ bản một quy trình có thể bao gồm các công đoạn:
(1) Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá;
(2) Phân tích bằng mô hình để đánh giá tín nhiệm người vay. Sử dụng đồng thời
chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Đặc biệt đối với những chỉ tiêu phi tài chính
phải được sử dụng hết sức linh hoạt, khách quan phù hợp với từng loại hình doanh
nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh;
(3) Điều chỉnh kết quả đánh giá dựa trên các nhân tố;
(4) Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức
xếp hạng. Các thông tin điều chỉnh được lưu giữ, tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh
với thực tế rủi ro xảy ra, dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện
đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.
Tùy vào tổ chức của mỗi định chế tài chính mà kết quả xếp loại theo quy trình
này sẽ được bộ phận quản lý tín dụng, ban Giám đốc hoặc bộ phận có chức năng đánh
giá lại. Kết quả xếp hạng phải thỏa mãn yêu cầu phản ánh đúng các rủi ro liên quan đến
người vay. Vì thế, việc đánh giá lại là cần thiết để phản ánh những thay đổi về khả năng

17
trả nợ của người vay. Quá trình đó bao gồm việc đánh giá lại theo định kỳ vào thời gian
công khai báo cáo tài chính hoặc đánh giá lại đột xuất khi có thay đổi lớn về khả năng
trả nợ của người vay.
1.1.3.3. Thông tin cuối cùng về kết quả định hạng
Mục tiêu cuối cùng của công tác nhập thông tin khách hàng, nhập các nhân tố
định tính và định lượng … là để cho ra kết quả cuối cùng về chất lượng tín dụng của
khách hàng thông qua điểm, các chỉ số, thứ hạng. Bất kỳ một hệ thống xếp hạng nào
cũng phải thỏa mãn yêu cầu này, bằng không hệ thống XHTD trở nên vô nghĩa.
1.2. XHTD khách hàng doanh nghiệp
1.2.1. Loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp là một trong những căn cứ để đánh giá XHTD. Ngân
hàng phân loại doanh nghiệp theo ngành kinh tế, loại hình sở hữu và theo quy mô. Dựa
vào ngành kinh tế có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp thuộc các ngành
chính sau: Nông, Lâm và Ngư nghiệp; Thương mại và Dịch vụ; Xây dựng và vật liệu
xây dựng; Sản xuất công nghiệp và các ngành khác. Tuy nhiên, tùy theo đặc điểm hoạt
động mà mỗi NHTM sẽ áp dụng hoặc phân chia 4 ngành chính thành nhiều ngành khác
nhau. Thông thường ngành kinh tế được xác định căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của khách hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động đem
lại từ 50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu hàng năm của khách hàng. Trong
trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành thì doanh thu của ngành nào được đánh
giá có tiềm năng nhất sẽ được chọn là ngành chính [12, tr.6].
Dựa theo loại hình sở hữu có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp khác [12, tr.5]. Trong mỗi
loại khách hàng, ngân hàng sẽ có quy định riêng đối với trường hợp khách hàng có
quan hệ tín dụng hoặc khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng.
Dựa vào quy mô có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp có quy mô
lớn, trung bình và nhỏ. Các tiêu thức đánh giá quy mô bao gồm vốn kinh doanh, lao
18
động, tổng tài sản, doanh thu thuần… mỗi nhóm quy mô sẽ được chấm điểm chỉ tiêu tài

chính tương ứng với bốn nhóm ngành chính: Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Thương mại
và dịch vụ, Xây dựng và vật liệu xây dựng, Sản xuất công nghiệp và ngành khác.
1.2.2. Các tiêu chí cơ bản để XHTD doanh nghiệp
Để XHTD doanh nghiệp, thông thường gồm hai nhóm chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu tài chính
Đây là các chỉ tiêu định lượng, được lấy trực tiếp hoặc kết quả tính toán dựa
trên các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Chẳng hạn:
- Các tỷ số khả năng thanh toán (chỉ tiêu thanh khoản)
+ Khả năng thanh toán hiện hành;
+ Khả năng thanh toán nhanh;
+ Khả năng thanh toán tức thời…
- Các chỉ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh (chỉ tiêu
hoạt động)
+ Vòng quay vốn lưu động;
+ Vòng quay hàng tồn kho;
+ Vòng quay các khoản phải thu;
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
- Các tỷ số phản ánh kết cấu tài chính
+ Tỷ số tự tài trợ;
+ Tỷ số nợ.
- Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu;
+ Tỷ suất lợi nhuận của tài sản (ROA);
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phi tài chính

×