Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng xuất nhập khẩu eximbank chi nhánh đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.98 KB, 104 trang )


MỤC LỤC
1.

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thế giới không ngừng vận động và phát triển, hòa mình vào sự phát
triển đó chúng ta thấy vai trò to lớn của các tổ chức kinh tế trong đó nổi bật là sự có
mặt của các ngân hàng.Với vai trò trung gian tài chính của mình, ngân hàng đã và
đang khẳng định vị thế của mình so với các ngành nghề khác trong nền kinh tế. Và
chính sự phát triển của ngành ngân hàng đã kéo theo sự thay đổi tích cực của các
ngành nghề khác, tạo diện mạo mới cho kinh tế các nước.
Trong quá trình hình thành và phát triển, cũng như mọi ngành nghề khác: các
ngân hàng rất cần các yếu tố đầu vào và không thể thiếu được đó là vốn. Chính vốn
đã tạo nên sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng. Vậy thì vốn đó
các ngân hàng lấy từ đâu?
Nguốn vốn thì rất dồi dào nhưng để khai thác được nó là cả một vấn đề khó khăn
và đầy thách thức đối với mỗi ngân hàng. Ngân hàng muốn hoạt động hay sử dụng
được vốn thì điều đầu tiên trong tay ngân hàng phải có vốn nhưng nguồn vốn thì có
hạn, ai có nhiều vốn thì người đó có lợi thế lớn trong quá trình hoạt động đầu tư, giúp
cho các ngân hàng có thể nắm bắt được thời cơ đầu tư tạo được lợi nhuận lớn.
Thực tế hiện nay trong dân cư tồn tại một lượng vốn rất lớn và đây được coi là
nguồn vốn tiềm năng đối với các ngân hàng. Tuy nhiên, không phải ngân hàng nào
nhận ra vấn đề và giải quyết được nó trong khi giữa các ngân hàng đang có sự tranh
đua rất gay gắt. Bài toán: huy động vốn đang đặt ra cho các ngân hàng thương mại.
Phòng chiến lược, kế hoạch phát triển không ngừng đưa ra những giải pháp về sản
phẩm huy động để lôi kéo khách hàng về mình nhưng liệu những sản phẩm đó có
thực sự giúp cho ngân hàng giải quyết được bài toán huy động vốn.
Nhận thức được vấn đề kết hợp với quá trình thực tập ở ngân hàng Eximbank chi
nhánh Đống Đa đã giúp em tìm hiểu sâu hơn về bài toán này. Chính vì vậy tôi đã chọn
đề tài nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình là:” Giải pháp mở rộng hoạt
động huy động vốn tại ngân hàng Xuất Nhập khẩu Eximbank chi nhánh Đống Đa


Để hoàn thành chuyên đề nghiên cứu của mình em vô cùng cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của PGS Nguyễn Văn Tài cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong
1

ngân hàng Eximbank chi nhánh Đống Đa đã không ngần ngại bỏ thời gian, công
sức giúp em hoàn thiện bài nghiên cứu. Do thời gian nghiên cứu có hạn bởi vậy một
số vấn đề em vẫn chưa tìm hiểu sâu nên rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô .
Bài chuyên đề của tồi gồm 3 phần, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về huy động vốn tại ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn ở Eximbank chi nhánh
Đống Đa
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động huy động vốn tại Eximbank chi
nhánh Đống Đa
2

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NHTM
Ngân hàng là một tổ chức tín dụng quan trọng đối với nền kinh tế nói chung
và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Tuy nhiên thì rất nhiều người chưa
hiểu đúng về bản chất của ngân hàng. Vậy ngân hàng là gì?
Xã hội loài người phát triển qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được người ta
phân biệt với nhau bởi sự phát triển của nền kinh tế. Và có thể nói, cái xã hội đó thay
đổi hẳn khi nền kinh tế hàng hóa hình thành. Nó đã giúp cho nền kinh tế có một bước
chuyển biến tích cực, là mốc đánh dấu sự phát triển của xã hội và nền kinh tế đó đòi
hỏi phải có những ngành nghề mới cung cấp hàng hóa không chỉ hữu hình mà còn cả
những hàng hóa vô hình, những yếu tố tác động tới sự phát triển. Trong hoàn cảnh đó
ngành ngân hàng đã hình thành. Sự ra đời của các ngân hàng thương mại(NHTM) là
kết quả của một quá hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp với tiến trình phát triển

của nền sản xuất hàng hoá. NHTM được coi là sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá, là
một bộ phận không thể tách rời và tồn tại như một tất yếu không chỉ trong nền kinh tế
hàng hóa mà còn trong nền kinh tế hiện đại, nền kinh tế tri thức.
NHTM ra đời đầu tiên và sớm nhất ở Mỹ vào năm 1782 trước Hiến pháp liên
bang được thông qua và nó tồn tại, phát triển hùng mạnh cho tới ngày nay. Ở mỗi
nước thì luật về NHTM cũng khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn phát triển, hoàn
cảnh đất nước. Thông thường để có cái nhìn đúng đắn về ngân hàng, từ đó đưa ra
những quy định trong luật người ta căn cứ vào tính chất, mục đích hoạt động của
ngân hàng phù hợp với nền kinh tế nước mình.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì NHTM là một doanh
nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Ở Mỹ: theo Peter S.Rose: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dich vụ tài chính da dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Và sự đa dạng trong các dịch vụ và
chức năng của ngân hàng đẫn đến việc nó được gọi là các “Bách hóa tài chính''
(1)
3

Theo luật ngân hàng ở Pháp năm 1941 thì “ ngân hàng là những xí nghiệp hay
cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay
hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán
tín dụng hay các dịch vụ tài chính”
Còn theo khoản 3 điều 4 của Luật Các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2010( luật số 47/2010/QH12):'' Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Tuy ở mỗi nước khái niệm về ngân hàng lại khác nhau nhưng chúng đều
khẳng định NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, là một trung gian tài chính có đối
tượng kinh doanh là tiền tệ-một loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với nhiệm vụ

thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với cam kết hoàn trả vào
ngày nào đó với số tiền bằng với số tiền khách hàng gửi cộng với một khoản tiền lãi
khi khách hàng gửi khi ngân hàng sử dụng khoản tiền của khách hàng để cho vay,
cung ứng. Đây cũng là đặc trưng cơ bản chỉ có trong ngân hàng giúp chúng ta phân
biệt được ngân hàng với các tổ chức kinh doanh khác.
Chúng ta không thể phủ nhận kinh tế của một nước chỉ phát triển ổn định và bền
vững khi nước đó có chính sách tài chính – tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân hàng hoạt
động vững mạnh, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ hợp lý nguồn
vốn đó vào các ngành sản xuất kinh doanh. Đối với nước ta: sự hình thành và phát triển
của ngành ngân hàng còn non trẻ so với thế giới và sự chậm phát triển là không thể tránh
khỏi, tuy nhiên chúng ta cũng có lợi thế là những nước đi sau sẽ thừa kế và rút ra kinh
nghiệm từ những nước đi trước để phát triển ngành ngân hàng .
Cũng giống như các thành phần kinh tế, hệ thống NHTM được chia thành
nhiều loại dựa theo các tiêu chí khác nhau: nếu theo chức năng thì có ngân hàng
chuyên doanh và ngân hàng đa năng còn theo các thành phần kinh tế thì gồm các
NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần, Ngân hàng tư nhân với chức năng chính là
kinh doanh thông qua hoạt động trung gian tài chính và thực hiện các dịch vụ Ngân
hàng. Hệ thống ngân hàng thương mại hoạt động dưới sự kiểm tra, giám sát của
Nhà nước thông qua các quy chế, quy định về hoạt động và thông qua việc thực
4

hiện các văn bản, chế độ của Ngân hàng Nhà nước để thực hiện các định hướng
trong chính sách tiền tệ tài chính của Nhà nước phù hợp với từng loại hình ngân
hàng tuy nhiên phải có sự dẫn đường của NHNN.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
Các giai đoạn phát triển của kinh tế mỗi nước có lúc hưng thịnh lúc ngủ quên
nhưng vai trò của hệ thống ngân hàng thì không thể thiếu. Những ảnh hưởng của
ngân hàng đã giúp nền kinh tế tăng trưởng mạnh, cơ cấu chuyển dịch nhanh chóng
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từ đó tạo động lực thúc đẩy quy mô tín
dụng ngân hàng, giảm bớt rủi ro có thể xảy ra cho nền kinh tế. Điều này cần được

nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá trình hoạch định chính sách về vốn,
phương thức và cơ chế hoạt động của các NHTM.
Có thể nói: ngân hàng thương mại ra đời như một đứa con ưu tú nhất của nền
kinh tế hàng hoá, và chính Ngân hàng thương mại đến lượt mình đã góp phần quan
trọng vào sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Hệ thống NHTM trong nền kinh tế thị trường không chỉ có những đòn bẩy tác
động quan trọng đến sản xuất và lưu thông như : tiền mặt, tín dụng, lãi suất mà
NHTM còn có một liên hệ vừa bao quát, vừa thâm nhập vào từng đơn vị cơ sở của
nền kinh tế.
Do là một hệ thống nên NHTM sẽ có mạng lưới rộng các chi nhánh, ngân
hàng phủ khắp địa bàn sản xuất phân phối lưu thông, tiêu dùng trong cả nước. Hơn
thế nữa, nó còn có quan hệ rộng rãi và có vai trò quan trọng về tiền tệ, tín dụng,
thanh toán giữa nước ta với nước ngoài, điển hình là các chi nhánh, văn phòng đại
diện của ngân hàng ở nước ngoài.
Vậy: hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại bao gồm những hoạt động
gì mà lại có vai trò, chức năng to lớn đến vậy trong nền kinh tế?
Hoạt động của các ngân hàng vô cùng phong phú và đa dạng nhưng nó tựu
chung vào 3 nội dung chủ yếu sau: hoạt động nguồn vốn, hoạt động sử dụng vốn và
hoạt động trung gian.
1.1.2.1. Hoạt động nguồn vốn( nghiệp vụ tài sản nợ)
Phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình thành nên nguồn vốn
của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM là những giá trị do ngân hàng tạo lập, huy
5

động dựng vào mục đích kinh doanh, tín dụng, đầu tư, là cơ sở cho ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ vốn có của mình … Nguồn vốn đó bao gồm:
* Vốn tự có:
Là vốn riêng có của NHTM do các cổ đông góp vào ban đầu để thành lập
ngân hàng. Vốn này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn của NHTM song nó
lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Pháp luật mỗi nước

lại có những quy định riêng về điều kiện vốn tối thiểu để thành lập ngân hàng. Mặc
dù chiếm tỷ trọng khiêm tốn nhưng chúng ta không thể phủ nhận vai trò của vốn tự
có: nó giúp bảo vệ ngân hàng qua việc nâng cao khả năng thanh khoản của ngân
hàng trước những yêu cầu bất ngờ của khách hàng từ đó tạo lòng tin đối với khách
hàng. Không những thế, nó còn là căn cứ tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động của ngân hàng mỗi nước: ở Việt Nam theo thông tư 13 thì tỷ lệ đảm bảo
an toàn là CAR >= 9%
Vốn tự có là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử dụng một cách chủ động
và không ngừng tăng lên trong quá trình kinh doanh của ngân hàng góp phần vào
việc nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường.
* Vốn huy động:
Đây là nguồn quan trọng và chủ yếu trong hoạt động của NHTM, chiếm một
tỷ trọng lớn trong tổng vốn ngân hàng. Vốn này huy động chủ yếu từ dân cư, các
tầng lớp trong xã hội. Xem xét cụ thể từng bộ phận cấu thành nguồn vốn huy động:
- Nhận tiền gửi và các hoạt động nhận tiền gửi:
Tiền gửi : là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại, chiếm phần lớn trong tổng số nguồn vốn của ngân hàng. Trong môi
trường hoạt động hiện nay thì hầu hết các ngân hàng huy động các loại tiền
gửi từ các nguồn sau:
+Tiền gửi thanh toán:
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng
giữ hộ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép các nhu cầu chi trả của cá
nhân và doanh nghiệp đều được thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của cá nhân và
doanh nghiệp đều được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
6

Đặc điểm của loại tiền gửi này là lãi suất rất thấp( hoặc bằng không), thay vào
đó thì chủ tài khoản lại được hưởng các dịch vụ với mức phí thấp, thủ tục mở đơn
giản. Lợi dụng đặc điểm này, một số ngân hàng có sự kết hợp tài khoản thanh toán
và tài khoản cho vay( cho vay thấu chi) làm tăng sự thuận tiện cho khách hàng và

tạo thu nhập cho ngân hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội:
Là các khoản tiền gửi của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi
trả sau một thời gian xác định. Nó khác với tiền gửi thanh toán bởi mức lãi suất cao
hơn và người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán, hình thức này đáp
ứng nhu cầu tăng thu nhập của người gửi tiền. Ngân hàng đưa ra hình thức tiền gửi
có kỳ hạn, với mức lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn và tùy theo chiến
lược kinh doanh của mỗi ngân hàng trong từng giai đoạn phát triển.
+Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Thu nhập của dân cư được chia làm 2 phần: tiết kiệm và tiêu dùng, tùy theo
mức thu nhập và mục tiêu đầu tư, kinh doanh của mỗi cá nhân mà tỷ lệ của hai phần
này khác nhau. Khi mà kinh tế ngày càng phát triển tương đương với thu nhập của
người dân ngày một tăng lên kéo theo nhu cầu về dự trữ, dự phòng, tiết kiệm cũng
tăng theo và khi đó hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng cũng cần phát triển
tương xứng. Trong điều kiện tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm
nhằm mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm. Đặc biệt là mục
tiêu bảo toàn giá trị.
Với khoản tiền gửi tiết kiệm này thì ngân hàng được quyền sử dụng tiền của
dân cư với điều kiện đến hạn ngân hàng phải có đủ tiền để trả theo yêu cầu của chủ
tài khoản và số tiền lúc này bằng số tiền gửi ban đầu cộng với phần tiền lãi số tiền
đó sinh ra.
+Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, một số ngân hàng có dư vốn chưa dùng
và họ sẽ dựng số vốn này gửi vào ngân hàng khác nhằm mục đích thanh toán hộ và
một số mục đích khác. NHTM này có thể gửi tiền các ngân hàng khác. Nhưng quy
mô này thường không lớn.
7

- Tiền vay và hoạt động đi vay của ngân hàng thương mại.:
Khi khả năng huy động bị hạn chế, để đáp ứng nhu cầu chi trả trong nhiều giai

đoạn ngân hàng phải vay mượn thêm bằng nhiều hình thức khác nhau tùy sự lựa
chọn của mỗi ngân hàng:
+ Vay NHNN:
Hình thức vay chủ yếu là Ngân hàng Nhà Nước tái chiết khấu hoặc tái cấp
vốn. Ở đó, thương phiếu được các NHTW chiết khấu hoặc tái chiết khấu trở thành
tài sản của họ phải thỏa mãn các đặc điểm: phải đảm bảo chất lượng, có thời gian
đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao. Trong những điều kiện không có thương phiếu
NHNN sẽ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất
định đảm bảo khả năng thanh toán của các NHTM.
+Vay các tổ chức tín dụng khác:
Đây là nguồn mà các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng trong trường hợp ngân hàng đang cần tiền
ngay để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và nhiều trường hợp nó thay thế
hoặc bổ sung cho việc vay từ NHNN. Thực tế thì chi phí của vốn đi vay thường cao
hơn chi phí của các hình thức huy động khác nhưng nó giúp cho ngân hàng chủ
động hơn trong những trường hợp cấp bách.
+Vay trên thị trường vốn:
Thị trường vốn là một thị trường rộng lớn với những nguồn vốn phong phú và
dồi dào, nó đã giúp cho rất nhiều doanh nghiệp thoát khỏi cảnh thiếu vốn. Các công
cụ trên thị trường vốn tỏ ra rất hiệu quả và linh hoạt. Đối với ngân hàng thì hoạt
động trên thị trường này diễn ra có sôi động không? Các ngân hàng thường thích sử
dụng công cụ tiền tệ nào?
Giống các doanh nghiệp khác thì ngân hàng cũng phát hành các giấy nợ (kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Nguồn tiền gửi từ dân chúng không
phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu hiện tại của ngân hàng: nhu cầu cho vay
trung và dài hạn thì đây là một trong những cách đề huy động vốn hiệu quả và kịp
thời. Tuy nhiên đây là hình thức vay không có đảm bảo phụ thuộc phần lớn vào uy
tín của ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng nhỏ rất khó để huy động bằng cách này.
8


Nghiệp vụ vay mượn này cũng tương đối phức tạp yêu cầu các ngân hàng phải
nghiên cứu kĩ thị trường và đưa ra quyết định về quy mô, mệnh giá, lãi suất, thời
hạn và các vấn đề chuyển nhượng hợp lý, phù hợp với tình hình của ngân hàng
mình và so với các đối thủ cạnh tranh để tạo hiệu quả cao nhất.
* Vốn nợ khác:
Ngoài những nguồn vốn huy động trên thì các ngân hàng còn huy động qua
các nguồn khác như: tiền ủy thác, tiền trong thanh toán, tiền khác… Trong đó:
-Tiền uỷ thác: được hình thành theo sự uỷ thác của khách hàng .
Một số ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý, cung cấp các
dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải
ngân, thu hộ cho các ngân hàng khác, các tổ chức Chính phủ hoặc Phi Chính phủ.
Kinh tế thế giới phát triển tạo nên những mối quan hệ đa phương giữa các
quốc gia nhất là đối với các tổ chức kinh tế- xã hội có cùng mục tiêu phát triển, có
nguồn tài chính và đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các
mục tiêu kinh doanh của mình và kết quả là hình thành nguồn uỷ thác. Chính nó
làm gia tăng vốn cho của ngân hàng. Mặc dù tỷ trọng không lớn nhưng đây là tài
sản ít rủi ro và mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý:
quy mô của nguồn này phụ thuộc vào khả năng cung cấp dịch vụ uỷ thác có chất
lượng cao của ngân hàng nên nếu muốn dựng nguồn này thì các ngân hàng cần chú
ý vấn đề trên.
-Tiền trong thanh toán: nền kinh tế phát triển các quốc gia khuyến khích người
dân không dùng tiền mặt trong thanh toán và điều này đã giúp ngân hàng có thêm
nguồn vốn mới như: séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C Những
ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của ngân
hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay
-Tiền khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng hay làm đại lý cho các tổ chức tín dụng
khác bằng cách nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư do đó
ngân hàng có thể sử dụng khoản tiền tạm thời nhàn dỗi đó vào kinh doanh.

9

Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến việc phát triển các
dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng nguồn vốn
* Tạo lập dự trữ:
Mục tiêu kinh doanh cuối cùng của các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh
dự lớn hay nhỏ đều là lợi nhuận. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu đó thì còn rất
nhiều yếu tố chúng ta cần chú tâm tới. Và một trong những nhân tố đó là tính” an
toàn”. Như đã nói: ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đầy mạo hiểm nên có sự
quản lý sát sao của cơ quan Nhà Nước, vì vậy trong hoạt động của mình, ngân hàng
không thể bỏ qua sự “an toàn”. Cho nên ngân hàng không thể huy động bao nhiêu
cho vay bấy nhiêu : ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng
còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả
năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung
ương đề ra. Và 2 nghiệp vụ không thể thiếu của ngân hàng là :
-Trích lập dự phòng theo quy định của NHNN: mỗi giai đoạn có một tỷ lệ dự
trữ bắt buộc riêng tùy luật của mỗi nước.
-Quản lý ngân quỹ: đây là hoạt động của ngân hàng nhằm bảo đảm khả năng
thanh toán thường xuyên gồm : các quỹ tiền mặt, các khoản tiền đang trong quá
trình thu về, các khoản tiền gửi thanh toán ở NHTW và các NHTM khác.
*Hoạt động tín dụng:
-Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
+Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam kết
thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định và nó
được hình thành chủ yếu từ quá trình mua chịu hàng hoá và dịch vụ khách hàng với
nhau. Thương phiếu thực chất là hình thức cho vay của người bán đối với người mua
chịu trong đó người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước
trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, đặc điểm của nó là số tiền khách hàng nhận
được nhỏ hơn số tiền phải thu và sau khi trừ đi các chi phí, lãi suất chiết khấu.

+ Giấy tờ có giá chưa đến hạn ( tín phiếu kho bạc, trái phiếu ): Giấy tờ có giá là
chứng ch hoặc
10

bútoán
ghi sổ, trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định (tổ chức, cá
nhân) xét trong mối quệ

áp lý
với các chủ thể khác. Và ngân hàng chỉ chiết khấu đối với các giấy tờ có giá còn
thời hạn đang có nhu cầu chiế
khấu.
- Cho vay: là hình thức tài trợ của NHTM bao gồm các hình th
au:
+ Cho vay tiêu dùng: là hoạt động mới xuất hiện tại các ngân hàng nhưng hoạt
động này nhanh chóng phát triển và phù hợp với xu thế ngày nay. Chúng ta có thể
thấy trong giai đoạn đầu thì phần lớn các ngân hang không mặn mà với việc cho
vay đối với các cá nhân và hộ gia đình bởi họ cho rằng các khoản vay này có độ rủi
ro cao. Tunhiên , nhận thức này đã dần thay đổi thu nhập của người tiêu dùng tăng
và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới những người tiêu dùng
biến họ trở thành khách hàng tiềm năng của
ìh.
+ Cho vay thương mại : với hình thức cho vay này ngân hàng trực tiếp cho
khách hàng vay tức người mua hoặc thông qua đối tác độc lập cho người mua vay
(thông qua người bán) để giúp họ có vốn để mua hàng và có vốnmở rộn g hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tuy hình thức cho vay này hình thành sau hoạt động chiết
khấu giấy tờ có giá nhưng được áp dụng khá ph
bến.
+ Tài trợ dự án: do mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận nên giống như các tổ chức
khác thì ngân hàng không ngừng tìm kiếm các lĩnh vực đầu tư để tạo lợi nhuận cao.

Điều này đã làm cho các ngân hàng trở nên linh hoạt hơn trong hoạt động cho vay của
mình không chỉ bó hẹp trong ngắn hạn mà các ngân hàng còn tài trợ cho các dự án
trung, dài hạn: cho vay bất động sản, tài trợ cho xây dựng các nhà máy, phát triển
ngành công nghệcao . Những dự án cần số vốn lớn và thời gian dài sẽ có độ rủi ro
11

cao nên mặc dù thu được lợi nhuận cao nhưng các ngân hàng cần chú ý để cho vay phù
hợp với khả năng ca mình , tránh tình trạng cho vay vượt quá sức chịu của ngâ
hàng.
- Thuê tài hính ( leasing): là cách các ngân hàng mua các thiết bị theo nhu cầu
của khách hàng mà họ còn thiếu sau đó cho khách hàng thuê lại thiết bị đó với điều
kiện là khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc 100% giá trị tài sản cho thuê. Sau khi
hết hạn hợp đồng thuê thì khách hàng có thể mua lại thiết bị đó hoặc thuê lại theo
các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê và trong thời hạn cho thuê các bên
không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. Lãi suất thuê bằng hình thức này thường
cao hơn các hình thức cấp tín dụg khác , tuy nhiên, nó đáp ứng nhu cầu về tài sản có
giá trị lớn phục vụ sản xuất của người thuê. Hoạt động này có nhiều điểm giống cho
vay nên được xếp vào tín dụng trung và d
hạn.
- Bả
lãnh:
Là một giao dịch có sự tham gia của 3 bên: Ngân hàng bên bảo lãnh,bên đư ợc
bảo lãnh và bê thụ h ưởng. Trong đó quan hệ giữa cá bên đ ược quy định bởi các
hợp đồng khác nhau, độc lập với nhau. Đặc điểm của c
bên:
Ngân hàng bên bảo lãnh: là trung gian trong mối quan hệ pháp lý giữa bên
được bảo lãnh và bên thhưởng , tong đó : ngân hàng dựng uy tín, hình ảnh của mình
đứng ra cam kết thực hiện nghĩa vụ thay chobên đư ợc bảo lãnh tong tr ường hợp-
bên đư ợc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ ca
ình .

Bên đư ợc bảo lãnh : là khách hàng của Ngân hàn và đư ợc Ngân hàng cam kết
thực hiện thay nghĩa vụ khi vi phạm hợp đồng với đối tác củ
mình.
Bên thụ hưng :l à ng ười sẽ nhận được bảo lãnh khibên đư ợc bảo lãnh vi
phạm hợp đồg sẽ đ ược Ngân hàng thanh toán khi có y
12

cầu.
1.1.2.3. Các hoạt động trung gian của ngâ
hàng.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ: mỗi khách
hàng khi đến giao dịch với ngân hàng đều mở tài khoản giao dịch ở ngân hàng giúp
cho khách hàng giảm chi phí giao dịch và giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng
hơn, nhanh chóng và antoàn hơn , còn đối với gân hàng : có thể tập trung một số
tiền lớn để thực hiện
ầu tư.
Việc đưa loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước
đi quan trọng nhất trong công nghiệp n
n hàng.
- Cung cấp các dịch vụ bảo quản tài sản hộ: hoạt động này có từ thời xa xưa
và chính nó cũng là nguồn gốc hình thành ngân hàng, cho tới ngày nay đặc biệt ở
những nước phát triển hoạt động này trở nên rất phát trển như c ho
uê két…
- Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn: một trong những việc làm thường
xuyên của ngân hàng là thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho
cá nhân và doanh nghiệp thương mại đổi lại ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị
của tài sản hay quy mô vốn mà họ quản lý và đây chính là dịch vụ
thác.
Ngân hàng cũng là người tư vấn tài chính với những chuyên gia phân tích đầu
tư giúp khách hàng có sự lựa chọn đầu tư kinh doanh

ng đắn.
- Cung cấp các dịch vụ môi giới và đầu tư ch
gkhoán .
- Cung cấp các dịch v
bo hiểm.
- Cung cấp các dịch
13

ụ đại ý.
2. 1.2. Vốn trong h oạt động kinh doanh của ngân hàng
hương mại
3. 1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng t
ơng mại.
Ngân hàng được biết tới là một tổ chức đi vay để cho vay do vậy vốn của
NHTM chính là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập hoặchuy động đ ược,
dựng để chovay, đầu t ư hay thực hiện các dịch vụ kinh
anh khác.
Chúng ta không biết vốn đó được hình thành như thế nào và có nguồn gốc từ
đâu? Dự có nhiều nguồn khác nhau nhưng vốn của ngân hàng thực chất là một bộ
phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và
tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác
nhau: thanh toán, tiết kiệ hay đầu tư . Họ chuyển quyền sử dụng vốn đó cho ngân
hàng đổi lại họnhận được c hi phí cơ hội cho khoản tiền đó gọi là tiền lãi còn ngân
hàng có vốn để thực hiện kế hoạch đầu tư kinh doa
của mình.
Hoạt động trên chúng tỏ vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức
tiền tệ của ngân hàng giúp quá trình luân chuyển vốn diễn ra nhanh hơn, kích thích
kinh tế phát triển. Nó chi phối mọi hoạt động của ngân hàng và cũng là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh ca
gân hàng .

1.2.2. Cơ cấu và đặc điểm ố
của NHTM .
Nguồn vốn của ngân hàng vô cùng phong phvà đa dạng , tuy nhiên nó thường
được biết đến bởi những nguồn
ơ bản sau:
*Vốn
hủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của NHTM đóng vai trị sống còn trong việc duy trì các hoạt
động thường nhật và đảm bảo khả năng phát triển lâu dài co
14

gn hàng .
L à những giá trị tiền tệ do ngân hàg tạo lập đ ược thuộc về sở hữu của ngân
hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn thường chỉ chiếm 5% trong
tổng nguồn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một
gân hàng.
Đặc điểm của vốn này là tính chất ổn định do vậy ngân hàng có thể sử dụng
lâu dài vào các mục đích kác nhau như : trang bị cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố
định, trang thiết bị hoặc dự hay góp vốn liên doanh. Và nó còn là căn cứ quyết định
khả năng thanh toán khi ngân hàng gặp rủi ro, tạo nên khả năng tài chính vững
mạnh cho ngân hàng. Sự tăng trưởng của vốn chủ sẽ quyết định năng lực và sự phát
triển của NHTM.
để đầu tư
Quy mô ca vốn chủ đ ược hình thành căn cứ vào hình thức tổ chức của NHTM
là: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần hay NHTM liên doanh, ngân hàng
ước ngoài.
Vốn tự có gồm các thành phần: vốn tự có cơ bản, vốn tự
óbổ sung.
- Vốn tự có cơ bản: gồm có vốn điều lệ và vn
hp định .

+ Vốn điều lệ: do các chủ sở hữu của ngân hàng bỏ ra tùy theo loại ngân hàng
mà vốn đo do NSNN hay cổ đông đóg góp và đư ợc ghi vào điều lệ hoạt động của
ngân hàng, vốn đó theo quy định tối thiểu phải bằng vốn
háp định.
Đối với NHTM quốc doanh vốn điều l ệ là vốn được cấp từ ngâ sác
Nhà N ước.
Đối với NHTM cổ phần: chính là sự đóng góp của các cổ đông sang lậ
ngân hàng.
Đối với NHTM liên doanh: hình thành từ vốn góp của các bên liên doanh, tỷ
lệ góp vốn tùy theo thỏa thuận của các bên nhưng phải phù hợp với luật
a nước đó.
15

Đối với NHTM nước ngoài: vốn được hình thành từ 100%
ốn nước ngoài
Đối với NHTM tư nhân: vốn này chính là số tiền chủ ngân hàng bỏ ra để thành
ậ ngân hàng.
+ Vốn pháp định: do pháp luật mỗi nước quy đinh và là mức vốn tối thiểu phải
có để thành
ập ngân hàng.
- Vốn tự có bổ sung: quy mô ngân hàng thường xuyên thay đổi trong quá trình
hoạt động kinh doanh bởi ngân hàng không ngừng gia tăng vốn của chủ sở hữ theo
nhiều ph ương thức khác nhau tù theo điều kiệ n cụ thể của ngân hàng. Nó ồm các
quỹ như : quỹ dự phòng rủi ro, quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, lợi nhuận để lại, quỹ dự trữ đặc bi
và quỹ khác.
Để đáp ứng nguồn vốn bổ sung, các ngân hàng đã sử dụng phương thức bổ
ng vốn tự có:
Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): khi ngân hàng làm ăn có lãi tức thu nhập
ròng lớn hơn không thì các ngân hàng hường có xu hư ớng gia tăng vốn bằng cách

chuyển một phần lợi nhuận hành vốn đầu t ư. Tỷ lệ tích lũy phải tùy theo sự biểu
quyết và cân nhắc của ác c
ngân hà ng.
Nguồn bên ngoài: là nguồn bổ sung từ thị trường vốn như phát hành thêm cổ
phiếu, trái phiếu để mở rộng quy mô hoạt động hay đổi mới trang thiết bị hoặc đáp
ứng yêu cầu vốn của chủ sở hữu do NHNN quy định. Việc phát hành cổ phiếu hay
trái phiếu với số lượng, mênh giá, lãi suất bao nhiêu, vào thời điểm nào cũng cần
được cân nhắc, xem xét kỹ lưỡng đặc điểm của từng loại cho phù hợp với hoạt động
của ngân hàng mình để việc quyết định đó đạt hiệu quả cao: phát hành cổ phiếu
thường hay cổ phiếu ưu đãi hay trá
phiếu chuyển đổi.
Đặc điểm của hình thức huy động này là không thuờng xuyên song nó giúp
ngân hàn nhanh chóng có đư ợc lượng vốn sở hữu
16

ào lúc cầ
thiết.
-Các quỹ:
+Quỹ dự trữ b
sung vốn điều lệ.
+Qu
dự trữ đặc biệt:
+Các quỹ khác: ồm có lợi nhuận ch ưa phân phối, qu phúc lợi, khen th ưởng,
quỹ khấu h
tài sản cố định.
Các quỹ trên thuộc sở hữu của ngân hàng. Nhìn chung, nguồn hình thành chủ
yếu là từ thu nhậ của ngân hàng thư ơng mại và khả năng chuyển đổi thành vố cổ
phần có thể đư ợc coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân
ng (vốn bổ sun
.

* Vốn huy động
Trong bảng cân đối ế toán thì nguồn v ốn gồm 2 loại: là vốn chủ sở hữu và
vốn huy động. Đây cũng chính là hai nguồn hình thànvốn cho nân hàng , trong đó :
vốn huy động được hiểu là những giá trị tiền tệ mà ngn hàng huy động đư ợc từ dân
cư trong xã hội thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ của mình: tín dụng, thanh t
n, kinh doanh khác.
Nguồn vốn huy động không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng mà nó là tài
sản có thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng với vai trò trung gian mua bán
quyền sử dụng có trách nhiệm hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc
k
khách hàng yêu cầu.
Với vai trò quan trọng của mình thì nguồn vốn này không ngừng tăng lên cùng
với sự phát triển của các thành phần kinh tế trong xã hội. Các NHTM luôn nhận
thức rõ tầm ảnh hưởng của nguồn vốn huy động nên luôn quan tâm khai thá
để mở rộng tín dụng.
Nguồn vốn này được chia làm hai phần: một phần dựng để kinh doanh còn
17

một phần nhỏ để dự trữ theo một tỷ lệ nhất định và hợp lý để đảm bảo khả năng
thanh toán. Các ngân hàng không được dựng toàn bộ số vốn huy động vào mục đích
đầu tư, kinh doanh của mình, điều này được quy định cụ thể trong luật ngân hàng.
Vốn huy động gồm có: Vốn tiền gửi và phát
nh những giấy tờ có giá.
Trong đó: vốn tiền gửi lại chia làm nhiều loại tùy v
những căn cứ khác nhau:
- Theo nguồn hình thành gồm: các khoản tiền ký gửi của dân cư và tín dụng
tạo tiền gửi. Tuy nhiên t
u thức này ít được dựng.
-Theo loại tiền có tiền gửi n
tệ và tiền gửi ngoại tệ

-Theo thời hạn: gồm tiền gửi không kỳ
ạn và tiền gửi có kỳ hạn
-Theo mục đích sử dụng: tiền gửi thanh t
n và tiền gửi tiết kiệm.
Do chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn chiếm tới khoảng 90% và có
vai trò quyết định đến hoạt động của các NHTM nên các NHTM cần phải tôn trọng
các quy định của luật
háp về mứcv
huy động.
* Vốn vay :
Cũng nằm trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng nhưng ngân hàng vay
vốn trong trường hợp ngân hàng đã sử dụng hết tất cả các nguồ
vốn khác mà vẫn không đủ
Vậy vốn vay: là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả
năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh
hoản của các ngân hàng.
N
M vay khi nào và vay ai?
18

Các khoản vay đó được các ngân hàng
hĩ tới trong trường hợp:
Thứ nhất: ngân hàng vay để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình bởi không
phải lúc nào tiền trong két của NHTM cũng đủ để đáp ứ
nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai: Vay để cho vay, đây là một trong những đặc
iểm cơ bản của ngân hàng
Thứ ba: Vay hộ cho khách hàng. Một số khách hàng có nhu cầu vốn lớn, ngân
hàng không đủ để cho vay nhưng muốn giữ khách hàng nên huy động thêm nguồn


để bù vào phần thiếu đó.
Vậy việc vay từ NHTW là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong
chi trả của NHTM với hình thức cho vay chủ yếu của là tái chiếtkhấu, tái cấp vốn.
Các th ưng phiếu của khách hàng đ ược các NHTM chiết khấu trở thành tài sản của
ngân hàng. Khi cần tiề ngân hàng mang những thư ơng phiếu này lên
ái chiết hấu tại NHNN.
Thông thư ờng NHNN chỉ tá chiết khấu cho nhữn thư ơng phiếu có chất lư
ợng: thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của
NHNN trong từng thời k hoặc NHNN cho NHTM vay d ưới hình thức tái cấp vốn
theo hạn mức tín dụng nhất định. Nguồn vốn này có đặc điểm: chiếm tỷ trọng nhỏ
và chủ yếu là vốn ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào ch
hsách tiền tệ của NHTW:
- NHTW thắt chặt tiền tệ tức thu hẹp tín dụng, hút luồng tiền bên n
ài về thì lãi suất sẽ cao.
- Mở rộng tiền tệ t
chi phí lãi suất sẽ thấp.
Mục đích cho vay của NHTW là để bảo vệ an toàn cho toàn hệ thống ngân
hàng và thực hiện chính sách tiền tệ bởi hệ thống ngân hàng như là hệ thần kinh của
nền kinh tế, chỉ một chỗ đau
ảnh hưởng tới cả hệ thống.
19

Vay từ tổ chức tín dụng khác: được thực hiện trên thị trường liên ngân hàng
bằng cách cho
ay lẫn nh
giữa các NHTM.
Đặc điểm:
Ngân hàng cho vay sẽ thu được lãi suất cao hơn từ
oản cho ngân hàng khác vay.
Với các ngân hàng đi vay: đang thiếu hụtdự trữ lại có nhu cầu vay mư ợn tức

hời để đảm bảo thanh khoản.
Các hình thức vay tr
thị trường iên ngân hàng:
+ Vy kỳ hạn : là hợp đồng vay m ượn thành văn có thời hạn cụ thể. Vật để
đảm bảo khoản vay là uy tín ngân hàng nhưng thông thường các ngân hàng đi vay
phải có giấy tờ có giá để
m cố cho ngân hàng cho vay.
+ Va qua đêm: là hợp đồng vay mư ợn bất thành văn giữa hai ngân hàng chủ
yếu thông qua điện thoại và điện tín c
ời hạn không quá mộ
•ngày .
Đặc điểm nguồn vốn:
Do mục đích đi vay của các NHTM trên nên n
•ồn này chủ yếu là ngắn hạn.
Chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào cun
•cầu trên th truờng tiền tệ
Tỷ trọng t ương đối lớn đ
biệt là ngân hàg bán buôn
Vay trên thị trư ờng vốn: thị trường vốn rộng lớn với rất nhiều nguồn tiền,với
các công cụ huy động phong phú phục vụ cho nhu cầu của các tổ chức, cá nhân. Với
các ngân hàng thường lựa chọn công cụ vay mựon bằng cách phát hành các giấy nợ
(kỳ phiếu, tín piếu, trái phiếu) trên thị tr ờng vốn chủ yếu là các khoản vay trung và
20

dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay vàđầu tư
trung dài hạn. Đây th ường là những khoản vay không có đảm bảo. Nó phụ thuộc
rất nhiều vào uy tín của ngân hàng, quy mô của ngân hàng, lãi suất ngân hàng đưa
ra, thời gian t
tại của ngân hàng cho nên:
Ngân hàng nào có quy mô lớn, có uy tín hoc trả lãi suấ

cao sẽ vay mư ợn nhiều hơn.
Các ngân hàng nhỏ dự trả lãisuất cao nhưng vẫn khó vay m ượn trực tiếp và
phải thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo ã
của các ngân hàng đầu tư .
Ngoàinhững yếutố trên, khả năng vay m ượn còn đ ược phụ thuộc ào trình độ
phát triển của thị tr ường tài chính tạo khả năng chuyển đổi cho các
ông cụ nợ
i hạn củngân hàng.
* Vốn khác
Vốn khác : là toàn bộ gá tị tiền tệ mà ngân hàng huy độngđư ợc thông qua việc
cung cấp các phư ơng tiện thanh toánvà cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư . Bao
gồm nguồn ủy t
c, nguồn thanh toán và các nguồn khác.
4. 1.2.3.
i trò của vốn trong hoạt động của NHTM
Quy mô, chất lượng nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động của
các ngân hàng, nó là một trong những nhân tố khẳng định sự lớn mạnh của ngân
hàng. Điều
được thể hiện ở những khía cạnh sau:
* Vốn là phương tiện
uyết định khả năng kinh doanh của NHTM
Các doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh cần có yếu tố đầu vào, tư
21

liệu sn xuất: côg nghệ - Lao động – Tiền vốn , trong đó : vốn là nhân tố quan trọng,
nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Với đặc trưng
trong kinh doanh loại hình: vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của NHTM và ngân hàng là tổ chức kinh danh loại hàng hóa
đặc iệt trên thị trư ờng tiền tệ và thị trư ờng chứng khoán thì vốn lại càng không
hể thiếu trong hoạt động của ngân hàng.

Trong kinh doanh không có vốn là mất cơ hội làm ăn, người có vốn trong tay
lúc nào cũng mạnh dạn đầu tư nắm bắt thời cơ và đối với NHTM cũng vậy: vốn lớn
giúp ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư
o những lĩnh vực thu được lợi nhuận cao.
Nguồn vốn lớn còn giúp ngân hàng hoạt động knh doanh với nhiều loại hình
khác nhau nh ư: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng
khoán… các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho
ngân hàng. đồng thời, nâng ca uy t
và tăng sức cạnh tranh trên thị trư ờng.
*Vốn là phương tiện quyết định khả năng thanh toán của Ngân hàng, đảm
o uy tín của ngân hàng trên thương trường.
Ngân hàng với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay, nguồn vốn huy
động chiếm tới 90% cơ cấu của tổng nguồn vốn nên khi khách hàng( tổ chức, cá
nhân) có nhu cầu rút tiền tại ngân hàng thì ngân hàng phải luôn đảm bảo khả năng
chi trả cho khách hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả
dụng của ngân hàng càng lớn. Với một ngân hàng có quymô vốn nhỏ, khi nhu cầu
vay vốn trên thị trư ờng là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu
vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động
được, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả nng thanh toán. Còn đối với một ngân hàng trư
ờng vốn, họ thực hiện dự trữ đủ hả năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa mãn đư ợc
nhucầu vay vốn của nền kinh tế, từ đó sẽ tạo đư ợc uy tín
à
càng cao và sẽ thu hút nhiều khách hàng.

22

Vì vậy( nếu loại trừ các nhân tố khác) khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ
thuận với vốn của ngân hàng nói c
ng và với vốn khả dụng ca ngân hàng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị tr ường, mọi hoạt động kinh doanh sản xuất của cá nhân,

tổ chức đều đặt chữ tớn lên hàng đầu và các ngân hàng cũng vậy: để tồn tại và phát
triển òi hỏi ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trư ờng, uy tín đó phải thường
xuyên được tạo lập, xây dựng. Uy tín đó đảm bảo cho sự hoạt động ủa ngân hàng.
Đi với ngân hàng uy tín đó phải đ ược thể hiện tr ước hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Bởi đại bộ phận vốn của ngân hàng là
vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách hàng khi họ có yêu cầu
rút tiền. Uy tín chính là sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau giúp cho mọi công việc trở
nên dễ dàng, suôn sẻ. Mất chữ
ín đồng nghĩa với mất khách hàng, mất thương hiệu.
Vì vậy: với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng vừa có thể hoạt động kinh doanh với
quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu qu
nhằ giữ chữ tín vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
* V ốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Kinh tế phát triển kéo theo sự có mặt của nhiều ngân hàng không chỉ trong
nước mà cả những ngân hàng nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước ta và cạnh
tranh là điều không thể tránh khỏi. Nhưng chính sự cạnh tranh đó đã và đang ngày
càng thúc đẩy nền kinh tể phát triển theo đúng bản chất của nền kinh tế thị trường-
nơi mọi hoạt động diễn ra bị chi phối bởi những quy luật thị trường. Sự cạnh tranh
gay gắt thể hiện ở nhiều khía cạnh của nền kinh tế nhưng đối với ngân hàng, nó thể
hiện mạnh mẽ nhất ở khả năng về vốn: khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối
với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụngvới các thành phần kinh tế xét cả
về quy mô, khối lư ợng tín dụng, chủ động về thời hạn cho vay thậm chí quyết định
mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng làm doanh số hoạt động của ngân hàng tăng lên một cách nhanh chóng và
ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Không chỉ vậy: nó cũng là
điềukiện để bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng c ường cơ sở vật chất kỹ
23

thuật
quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.

Nhiều vốn, ngân hàng sẽ đầu tư, kinh doanh vào nhiều hình thức khác nhau
giúp phân tán rủi ro trong kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời ia tă
sức cạnh tranh của ngân hàng trên thương trư ờng.
Ngoài ra: vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo khả
năng thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảocân đối tiền – hà
trong nền kinh tế, góp phần ổn định l ưu thông tiền tệ.
Từ những vai trò trên của vốn, chúng ta nhận ra một điều : trong hoạt độg kinh
doanh của ngân hàng nói riêng và của ền kinh tế n ói chung, chúng ta cần chú trọng
tới việc th ường xuyên bảo toàn vốn và không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu quả của vốn bởi vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của h
t động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế
1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn ngoài nguồn vốn tự có thì vốn huy động có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM nhất là trong
việc tạo lập nguồn vốn để hạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra bình thường.
Và m ột trong những đặc trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
và cũng là đặc trưng tạo nên sự khác biệt so với các doanh nghiệp kinh doanh trong
các lĩnh vực phi tài chính là hoạt động huy động
ốn-một hoạt động kinh doanh đặc biệt quan trọng của NHTM.
Để huy động được vốn nhàn rỗi trong dân cư, NHTM đã sử dụng uy tín của
mình kết hợp với những điều kiện sẵn có của ngân hàng trong nền kinh tế.Hoạt
động này tạo nguồn vốn cho NHTM nên nó đóng vai trị quan
rọng , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Tuy bị giới hạn về mức huy động vốn( phụ thuộc vào lượng tiền nhàn dỗi
trong nền kinh tế) song các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những
24

×