MỤC LỤC
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng 8
1.2. Vấn đề chất lượng tín dụng tại NHTM 9
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng 9
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 12
1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 12
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan 16
1.2.3.2.1. Các nhân tố từ phía khách hàng 16
1.2.3.2.2. Môi trường kinh tế 17
1.2.3.2.3. Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước 18
1.2.3.2.4. Môi trường xã hội 19
1.2.3.2.5. Môi trường tự nhiên 19
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI
NHÁNH THANH XUÂN 20
2.1. Khái quát về NHNo& PTNT chi nhánh Thanh Xuân 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 20
2.1.2.1.Tổ chức bộ máy của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh xuân 20
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 24
2.1.3.1. Đối với hoạt động huy động vốn 24
2.1.3.2. Đối với hoạt động tín dụng 27
2.1.3.4.Các kết quả tài chính 31
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh 33
2.2.1.Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian 35
2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế 36
2.2.3. Hiệu suất sử dụng vốn 37
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng 39
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế 42
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH THANH XUÂN 45
3.1.1. Định hướng họat động tín dụng 45
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng 48
3.2.2.1. Nâng cao khả năng điều tra, thu thập thông tin 48
3.2.2.2.Nâng cao khả năng đánh giá, phân tích khách hàng 49
3.2.3. Nâng cao chất lượng các hoạt động Marketing 51
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay. .54
3.2.6. Đa dạng danh mục cho vay 55
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 NHNN Ngân hàng nhà nước
4 KT - KS Kiểm tra - kiểm soát
5 ATM Automatic Telling Machine (máy rút tiền tự động)
6 TCTD Tổ chức tín dụng
7 TCKT Tổ chức kinh tế
8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
9 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
10 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
11 KQKD Kết quả kinh doanh
12 NH Ngân hàng
13 CBTD Cán bộ tín dụng
14 CN Chi nhánh
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-2-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-3-
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Huy động vốn
Bảng 2: Hoạt động tín dụng
Bảng 3: Kết quả tài chính
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ theo thời gian
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 6: Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 7: Tỷ lệ nợ xấu
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT Thanh Xuân
Biểu đồ 1: Huy động vốn
Biểu đồ 2: Tình hình tài chính
Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng
Biểu đồ 4: Dư nợ theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 5: Hiệu suất sử dụng vốn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của hoạt động ngân hàng đã đánh dấu một bước ngoặt trong lịch
sử phát triển và tiến bộ của con người. Nó không chỉ đơn thuần là một ngành
nghề trong xã hội, mà nó ảnh hưởng, chi phối một cách trực tiếp đến hoạt động
của các ngành kinh tế khác, cũng như sự phát triển của đời sống xã hội. Tại các
nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực sự đúng một
vai trò quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò mạch máu tài chính của nền kinh tế
nguồn vốn được lưu thông và nhờ vậy góp phần bôi trơn cho hoạt động của nền
kinh tế thị trường còn non yếu.
Hoạt động của ngân hàng rất đa dạng, nhưng trong đó, hoạt động tín dụng
giữ một vị trí đặc biệt đối với chính ngân hàng cũng như đối với nền kinh tế.
Đối với ngân hàng, tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính từ thu
lãi. Đối với nền kinh tế, tín dụng là hoạt động quan trọng vì nó đem lại nguồn
cung vốn để thực hiện các dự án, các hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như
cải thiện đời sống cá nhân.
Nhưng bên cạnh những lợi ích và tầm quan trọng đó, hoạt động tín dụng
cũng tồn tại theo nó những rủi ro, những rủi ro mà thậm chí có thể đem lại
những hậu quả không thể ngờ tới. Ta có thể thấy điều đó một cách thực sự rõ ràng
qua cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, bắt nguồn từ sự sụp đổ của hàng loạt hệ
thống ngân hàng lớn, mà nguyên nhân là từ chính rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Vì thế, làm thế nào để hoạt động tín dụng vựa có thể phát huy vai trò quan
trọng của mình, lại vừa hạn chế những rủi ro có thể gặp phải? Đây thực sự là
một câu hỏi khó. Chính vì nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, trong
quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh Thanh Xuân tại Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất
lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân Hà Nội " làm đề
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-5-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
tài chuyên đề tốt nghiệp. Đây chỉ là một quan điểm của em- một sinh viên năm
cuối,chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Mong thầy cô quan tâm, đóng góp ý kiến.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát và hệ thống hoá các lý thuyết về chất lượng tín dụng tại
NHTM.
- Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng chất lượng công tác tín dụng
tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Xuân nhằm rút ra những ưu, nhược điểm
của hoạt động này, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế; từ đó đưa ra một số
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh cũng
như phát huy những ưu điểm sẵn có
3. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác tín dụng tại NHNo&PTNT
Thanh Xuân trong giai đoạn 2008-2010
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lê Nin.
- Phương pháp điều tra, thống kê, so sánh, phân tích các số liệu thực tiễn
nhằm lượng hoá vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài được chia thành 3
chương;
Chương 1: Các vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi
nhánh Thanh Xuân .
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Xuân .
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-6-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, là quan hệ vay mượn giữa một bên là
ngân hàng với một bên là các cá nhân, các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác,
được thể hiện dưới hình thức ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn
vốn huy động bằng tiền để cấp tín dụng đối với các đối tượng trên.
Theo cách tiếp cận của NHNN hiện nay, thì hoạt động tín dụng là hoạt
động dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thông qua hình thức
cấp tín dụng. Trong đó "cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để
khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác" (khoản 10, điều 20 luật các tổ chức tín dụng).
Tín dụng ngân hàng có một số đặc trưng như sau:
- Cơ sở của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng là: nhu cầu
vay vốn của khách hàng phải hợp pháp và phù hợp với mục tiêu kinh doanh của
ngân hàng.
- Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin: ngân hàng tin
tưởng khách hàng sẽ thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng (như
về thời hạn vay, lãi suất vay, mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo…) và
sẽ hoàn trả cho họ như đã cam kết.
- Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn vì nó chỉ là sự chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời
gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Nếu không có
tính thời hạn, quan hệ đó sẽ không được coi là một quan hệ tín dụng hoàn chỉnh.
- Tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả, hoàn trả vô điều kiện. Xuất
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-7-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
phát từ nguyên tắc này, người cho vay chuyển giao tài sản cho người đi vay sử
dụng đồng thời ngưòi cho vay phải có cơ sở để tin rằng người đi vay trả đúng hạn.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng
Cựng
với
sự
phát
triển
của
nền
kinh
tế,
cỏc
NHTM
hiện
nay
luơn
nghiân
cứu
và đưa
ra
các
hỡnh
thức
tớn
dụng
khỏc
nhau,
nhằm mục đích có thể
đỏp
ứng
một
cách
tốt
nhất
nhu
cầu vốn
cho
quá
trỡnh
sản
xuất
và
tỏi
sản
xuất,
từ
đú
đa
dạng
hóa
cỏc
danh
mục
đầu
tư,
mở rộng
tín
dụng,
thu
hơt
khỏch
hàng,
tăng
lợi
nhuận
và
phân
tỏn
rủi
ro.
Tựy
theo
cỏch
tiếp cận
mà
có thể
chia
tớn
dụng
ngõn
hàng
thành
nhiều
loại
khỏc
nhau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Bao gồm
03
loại:
—
Tớn
dụng
ngắn
hạn:
là
lọai
tín
dụng
cú
thời
hạn
khơng
quá
12
thỏng
(1
năm). Tớn
dụng
ngắn
hạn
thường
được
sử
dụng
để
cho
vay
bổ
sung
vốn
lưu
động
và
cỏc
nhu cầu
thiếu
hụt
tạm
thời
về
vốn
của
cỏc
chủ
thể
vay
vốn.
—
Tớn
dụng
trung
hạn:
là
loại
tín
dụng
cú
thời
hạn
từ
trân
1
năm
đến
5
năm,
tớn dụng
trung
hạn
thường
được
sử
dụng
để
cho
vay
sửa
chữa,
cải
tạo
tài
sản
cố
định,
các nhu
cầu
mua
sắm
tài
sản
cố
định
…
có
thời
gian
thu
hồi
vốn
nhanh
hoặc
các
nhu
cầu thiếu
hụt
vốn
nhưng
có
thời
hạn
hoàn
vốn
trên
một
năm.
—
Tớn
dụng
dài
hạn:
là
loại
tín
dụng
cú
thời
hạn
từ
trờn
5
năm,
tớn
dụng
dài
hạn thường
được
sử
dụng
để
cho
vay
cỏc
nhu
cầu
mua
sắm
tài
sản
cố
định,
xây
dựng
cơ bản
…
cú
thời
gian
thu
hồi
vốn
lõu
(thời
gian
hoàn
vốn
vay
trờn
5
năm).
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn va
y:
Bao
gồm
0
2
loại:
—
Tín
dụng
cho
sản
xuất,
lưu
thông
hàng
hóa:
là
loại
tín
dụng
được
cung
cấp
cho các
nhà
sản
xuất
và
kinh
doanh
hàng
hóa.
Nhằm
đáp
ứng
nhu
cầu
về
vốn
trong
quá trình
sản
xuất
kinh
doanh
để
dự
trữ
nguyên
vật
liệu,
chi
phí
sản
xuất
hoặc
đáp
ứng
nhu cầu
thiếu
vốn
trong
quan
hệ
thanh
toán
giữa
các
chủ
thể
kinh
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-8-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
tế.
—
Tớn
dụng
tiâu
dựng:
là
loại
tín
dụng
được
sử
dụng
để
cho
vay
cỏc
nhu
cầu
tiâu dựng.
Loại
tớn
dụng
này
thường
được
sử
dụng
để
cho
vay
cỏ
nhân,
đỏp
ứng
cho
nhu cầu
phục
vụ
đời
sống
và
thường
được
thu
hồi
dần
từ
nguồn
thu
nhập
của
cá
nhân
vay
vốn.
C
ă
n
c
ứ
vào
m
ứ
c
độ
tớn
nhiệm
đối
v
ớ
i
khỏch
hàng:
Bao gồm 02 loại:
—
Tín
dụng
cú
bảo
đảm
bằng
tài
sản:
là
loại
tớn
dụng
mà
theo
đú
nghĩa
vụ
trả
nợ của
chủ
thể
vay
vốn
được
bảo
đảm
bằng
tài
sản
của
chủ
thể
vay
vốn,
tài
sản
hỡnh
thành từ
vốn
vay
hoặc
bảo
đảm
bằng
tài
sản
của
bờn
thứ
ba.
—
Tín
dụng
không
có
bảo
đảm
bằng
tài
sản:
là
loại
tín
dụng
không
có
tài
sản
thế chấp,
cầm
cố
hoặc
bảo
lãnh;
mà
việc
cho
vay
này
do
chính
các
tổ
chức
tín
dụng
lựa chọn
dựa
trên
cơ
sở
các
phương
án
vay
vốn
hiệu
quả,
khả
thi
và
dựa
vào
độ
tín
nhiệm, uy
tín
trong
quan
hệ
tín
dụng
của
khách
hàng.
Phân loại theo phương pháp hoàn trả:
Bao gồm 03 loại:
- Tín dụng trả góp: là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi định kỳ.
- Tín dụng phi trả góp: là loại tín dụng đựoc thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận, thường áp dụng đối với cho vay vốn lưu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại tín dụng mà người vay có thể
hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập, Ngân hàng không ấn định thời hạn nào
thường áp dụng cho vay thấu chi.
1.2. Vấn đề chất lượng tín dụng tại NHTM
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền
và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn
tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-9-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của
Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ
thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Ta có thể xem xét chất lượng tín dụng dưới nhiều giác độ:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt
các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh
trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
Ta xem xét 4 chỉ tiêu:
- Hiệu suất sử dụng vốn
- Vòng quay vốn tín dụng
- Tỉ lệ nợ xấu
- Thu nhập từ hoạt động cho vay
Hiệu suất sử dụng vốn:
"Đi vay để cho vay" là hoạt động chính của Ngân hàng. Trong hoạt
động đi vay, Ngân hàng là người phải trả các khoản lãi cho các nguồn vốn
huy động được. Đồng thời sẽ thu lại từ hoạt động cho vay. Việc phân bổ các
nguồn vốn đó như thế nào để đảm bảo tính hiệu quả. Nếu nguồn vốn huy
động lớn mà dư nợ thấp sẽ bị ứ đọng vốn. Nhưng dư Nợ tín dụng quá cao thì
khả năng khống chế rủi ro rất khó khăn:
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-10-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn huy động được
Qua công thức này ta ra rằng việc vận dụng một cách linh hoạt giữa
nguồn vốn đi vay và sử dụng vốn đó để cho vay góp phần không nhỏ trong
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Vòng quay vốn tín dụng :
Doanh số thu nợ/năm
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân/năm
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn. Nếu tỷ lệ vòng quay vốn
tín dụng càng cao, chứng tỏ kỳ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, hiệu quả hoạt
động tín dụng tốt, bởi vì kỳ luân chuyển vốn tín dụng càng nhanh, chứng tỏ
công tác thu nợ trong kỳ tốt và ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp, phản ánh việc thu
nợ kém, vốn tín dụng bị “đóng băng”.
Tỷ lệ Nợ xấu:
Dư nợ nhóm 3+4+5
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư Nợ
Đây là một chỉ tiêu quan trọng, đánh giá đúng hơn chất lượng hoạt
động tín dụng NHTM, tỷ lệ nợ xấu thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng cao, độ an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
cao hay nói cách khác mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng thấp.
Tỷ lệ nợ xấu cao biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
thấp, rủi ro trong hoạt động cao. Phần lớn các khoản nợ xấu là các khoản nợ
"có vấn đề", có thể bị mất một phần, có thể bị mất toàn bộ vốn cho vay.
Thu nhập từ hoạt động cho vay:
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-11-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
Lãi từ hoạt động cho vay
Thu nhập từ hoạt động cho vay =
Tổng thu nhập
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ đóng góp của hoạt động tín dụng và tổng thu
nhập của ngân hàng. Tỷ lệ này khá cao ở các ngân hàng Việt Nam và đang có
xu hướng hạ thấp dần nhờ vào việc tăng các nguồn thu từ dịch vụ.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng hoạt động tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa
khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Thu nhập từ hoạt
động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của Ngân
hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của một ngân hàng, hoạt động tín
dụng phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng phát triển.
Nâng cao chất lượng tín dụng đã, đang, và sẽ là cái đích mà tất cả các ngân
hàng thương mại hướng tới. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng. Bên cạnh các nhân tố từ chính ngân hàng, còn có những nhân tố từ khách
hàng của ngân hàng và các nhân tố khách quan khác.
1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng
vốn cho nền kinh tế.
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho
hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín
dụng. Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản
vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều
khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau
như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-12-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi
các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi
khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví
dụ như với các khách hàng có uy tín với ngân hàng thì ngân hàng có thể cho
vay không có tài sản đảm bảo, có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn; còn đối
với các khách hàng khác, việc có tài sản đảm bảo là cần thiết.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ
phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã
hội. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng
chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ
Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín
dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các
bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín
dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay,
kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách
hàng nhập hồ sơ vay vốn ). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách
hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân
tích thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng tín dụng
tuỳ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện,
thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn
biến của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động
điều chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa
chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-13-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao
chất lượng tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự
nhạy bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi
xảy ra đối với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho
khách hàng sẽ giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác
dụng tích cực đối với hoạt động tín dụng.
Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại không mang tính cứng
nhắc. Đối với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh
hoạt,thực hiện các bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ như đối
với các dự án lớn, bước phân tích là rất quan trọng. Thậm chí có trường hợp quá
phức tạp, ngân hàng phải thành lập tổ thẩm định riêng. Đối với những món vay
tiêu dùng, việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú trọng nhiều hơn.
Công tác tổ chức ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính
linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong
toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện
đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản
vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ
đó nâng cao chất lượng tín dụng.
Phẩm chất và trình độ cán bộ
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành
bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín
dụng nói riêng. Sở dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp
vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-14-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh
thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của
công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng,
có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính
chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của
khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dựng một
tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi ) từ đó phân tích được khả năng quản lý và
năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay không.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi
trưòng kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị
trường…dự đoán trước được những biến động có thể xẩy ra từ đó tư vấn lại cho
khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
Kiểm soát nội bộ
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được
tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi, khó
khăn, sai trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể
lệ, chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn
đến những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
Tình hình huy động vốn
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.Vốn huy
động ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài
hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân
hàng thương mại càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở
ngân hàng không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà
không dự kiến được nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-15-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan
1.2.3.2.1. Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân
hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh.
Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng tín dụng.
Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử
dụng vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán
được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều
trong việc sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị
gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng,
chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của
khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay
càng được sử dụng có hiệu quả.
Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số
liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây
khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng
như việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định
cho vay đúng đắn.
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh
doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ không trả được
nợ đúng hạn.
Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra
ngoài mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-16-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
tố tất yếu như người ta thường nói” rủi ro là người bạn đồng hành của kinh
doanh”. Rủi ro phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố
chủ quan hay khách quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài
dự đoán của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác
nhau: do thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn
nhân của sự thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp…Ví dụ
như giá mua nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi
sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ Ngân hàng.
Nếu doanh nghiệp tăng giá bán sản phẩm lên thì sẽ bị khó khăn trong việc tiêu
thụ sản phẩm, khả năng thu hồi vốn chậm, dễ dàng vi phạm việc trả nợ Ngân
hàng về mặt thời hạn.
Tài sản đảm bảo
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng
(có thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài
sản của các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố
định phần lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế
chấp. Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay
theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay
hoặc được cho vay nhưng không đáng kể
1.2.3.2.2. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ
biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động
kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh
vực còn lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu
nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn
định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc
biệt là hoạt động tín dụng.
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-17-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất
lớn tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ
tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh
nghiệp hoạt động trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận
cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh
tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh
hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của
ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời
kỳ suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín
dụng gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa
nếu ngân hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng
tín dụng. Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh
nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi
ro ít, do đó chất lượng tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có
những khoản vay vượt quá quy mô sản xuất cũng như khả năng quản lý của
khách hàng nên những khoản vay này vẫn gặp rủi ro.
1.2.3.2.3. Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động
đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho
ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế.
Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh
doanh gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ
tạo một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành
thuận lợi và đạt kết quả cao.
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-18-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
1.2.3.2.4. Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa
ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng túi chất lượng tín dụng.
Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm
giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về
hoạt động ngân hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
1.2.3.2.5. Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như
thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan
đến nông lâm nghiệp, thuỷ hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận
lợi thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của
Ngân hàng thương mại
Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng tín dụng của
Ngân hàng thương mại. Để nâng cao chất lượng tín dụng, chúng ta cần nghiên
cứu và nhận thức đúng đắn các yếu tố trên, cùng với kết quả hoạt động thực tiễn
của các Ngân hàng thương mại, để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục có tính
khả thi.
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-19-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT CHI
NHÁNH THANH XUÂN
2.1. Khái quát về NHNo& PTNT chi nhánh Thanh Xuân.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội được thành lập
theo Quyết định số 51 –QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của Tổng giám đốc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam nay là Thống đốc NHNN Việt Nam.
Ngày 01/04/1996, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động của
NHNo & PTNT Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Tổng giám đốc
NHNo & PTNT Việt Nam ký quyết định số 18/NHN-02 thành lập NHNo&
PTNT chi nhánh Thanh Xuân trực thuộc NHNo & PTNT Hà Nội, địa chỉ giao
dịch 106 Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Ngày 03/07/1996, ngân hàng khai trương và chính thức đi vào hoạt động
với tư cách là một ngân hàng cấp 4. Sau một thời gian hoạt động, ngày
01/01/1999 NHNo & PTNT Thanh Xuân được nâng cấp lên thành Ngân hàng
cấp 3, loại 2. Một năm sau, NHNo & PTNT quận Thanh Xuân được nâng lên
thành ngân hàng cấp 2, loại 4, trực thuộc NHNo & PTNT Hà Nội .
Ngày 01/12/2007, theo quyết định 1292/QĐ/ HĐQT - TCCB 29/11/2007:
Điều chỉnh chi nhánh từ cấp 2 (trực thuộc NHNoPTNT Hà Nội) sang cấp 1
(trực thuộc NHNoPTNT Việt Nam) Hiện nay NHNo& PTNT chi nhánh Thanh
Xuân có trụ sở tại số 90, đường Lỏng, quận Đống đa, Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1.Tổ chức bộ máy của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh xuân
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay của chi nhánh là 81 người, trong
đó có trình độ cao đẳng , đại học chiếm 90% còn lại là trình độ trung cấp và
chưa qua đào tạo . Trong tổng số 81 cán bộ công nhân viên có 3 người hợp
đồng, 78 người biên chế. .
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-20-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
Bộ máy tổ chức của chi nhánh được cơ cấu như sau:
- Ban giám đốc: 04 người, bao gồm 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc
• Giám đốc: Phan Văn Hiệp
• Phó GĐ: Phạm Thị Thu Hạnh
• Phó GĐ: Tạ Phúc Triển
• Phó GĐ : Nguyễn Thị Phương Hoa
- Các phòng ban:
• Phòng hành chính nhân sự
• Phòng dịch vụ MAKETTING và TTQT
• Phòng kế toán ngân quỹ
• Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
• Phòng kế hoạch kinh doanh
- Các phòng giao dịch trực thuộc:
• Phòng giao dịch số 32
• Phòng giao dịch số 33
• Phòng giao dịch số 34
• Phòng giao dịch số 46
• Phòng giao dịch Cát linh
Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân
2.1.2.2. Chức năng của các bộ phận
Ban giám đốc:
Giám Đốc
Các phó Giám Đốc
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng
KT-NQ
Các Phòng
Giao dịch số
32,33,34,46,
CCLl
Phòng KT - KS
nội bộ
Phòng kinh
doanh
Phòng dvụ
marketting
và TTQT
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-21-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo Phòng kiểm tra kiểm
soát, công tác tổ chức cán bộ
Phó giám đốc: Được sự ủy quyền hàng năm của giám đốc có ba phó GĐ
phụ trách phòng tín dụng, Maketting, phòng kế toán ngân quỹ và các phòng giao
dịch. Hiện nay, một Phó giám đốc của chi nhánh là trưởng ban quản lý kho quỹ,
một phó GĐ là trưởng ban ATM.
Các phòng chức năng:
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có 15 cán bộ, trong đó có 2 lãnh đạo Phòng. Nhiệm vụ
chủ yếu của phòng kinh doanh là:
- Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới để mở rộng cho vay; khai thác các
dịch vụ thu hút nguồn vốn.
- Đảm nhiệm các nghiệp vụ tín dụng phát sinh và thực hiện các chủ
trương, cơ chế về công tác tín dụng.
- Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các
thông tin từ đó phân tích tham mưu cho Giám đốc để đưa ra quyết định cho vay
hay không cho vay. Cố vấn cho Ban giám đốc trong quá trình ra quyết định đối
với các dự án vượt thẩm quyền.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác như: nghiệp vụ bảo lãnh…….
Phòng kế toán ngân quỹ
Gồm 18 người đảm nhiệm cả hai công việc: Kế toán nội bộ và kế toán
giao dịch.thủ quỹ thu chi TM toàn Chi Nhánh
• Kế toán nội bộ
- Thực hiện công tác kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như: chi trả lương
cho cán bộ công nhân viên
- Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban GĐ
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-22-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
• Kế toán giao dịch
- Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các cá
nhân, các tổ chức kinh tế, xã hội.
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như: ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi
- Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động và sử dụng vốn.
- Tổ chức thanh toán bù trừ và thanh toán liên hàng.
- Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi báo cáo lên ngân
hàng cấp trên.
• Thủ Quỹ
- Thu chi tiền mặt với các phòng GD, tiếp quỹ cho các GDViên .Cuối ngày
tổng hợp toàn bộ tiền mặt của chi nhánh để nộp về NH cấp trên theo qui định
Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Có chức năng hỗ trợ cho giám đốc ngân hàng, giám sát mọi hoạt động
trong ngân hàng, đảm bảo mọi nhân viên thực hiện đúng nội quy, quy chế va
các qui trình kiểm soát của ngân hàng.
- Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ phải báo cáo kịp thời kết quả
kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đề xuất các giải pháp kiến nghị cần thiết nhằm
đảm bảo cho mọi hoạt động an toàn đúng pháp luật.
Phòng dịch vụ Maketing và TTQT
- Cú chức năng về việc phát trỉên các sản phẩm dịch vụ mới, phát hành
thẻ, thanh toán quốc tế,…
Phòng Hành chính, nhân sự
- Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống.
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-23-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
- Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt
động nghiệp vụ của Ngân hàng.
Các phòng giao dịch
Hiện nay, chi nhánh đã có 5 phòng giao dịch trực thuộc:
- Phòng giao dịch 32 có địa chỉ tại số 176 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh
Xuân-HN
- Phòng giao dịch 33 có địa chỉ tại số 5 Nguyễn Quý Đức - Thanh Xuân - HN
- Phòng giao dịch 34 có địa chỉ tại số 106 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - HN
- Phòng giao dịch 46 có địa chỉ tại số 125- Nguyễn Ngọc Nại - HN.
- Phòng giao dịch Cát linh có địa chỉ tại số 39 phố Cát Linh- Ba Đình- HN
Năm phòng giao dịch gồm có 5 giám đốc,bốn phó GĐ và các giao dịch
viên thực hiện các nghiệp vụ huy động nguồn vốn, cho vay cầm cố các giấy tờ
có giá, thực hiện các hoạt động dịch vụ như: chuyển tiền,….
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Đối với hoạt động huy động vốn
Trong kinh doanh ngân hàng, giữa huy động vốn và sử dụng vốn có mối
quan hệ không thể tách rời, tác động qua lại với nhau. Một nguồn vốn mạnh, cơ
cấu nguồn hợp lý là điều kiện cho việc mở rộng và phát triển hoạt động tín
dụng của một ngân hàng. Bởi vậy, NHNo&PTNT Thanh Xuân luôn đặt công
tác huy động vốn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu.
Với phương châm là khai thác nguồn vốn tại chỗ, NHNo&PTNT chi
nhánh Thanh Xuân đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, áp
dụng chính sách lãi suất linh hoạt nên trong những năm qua nguồn vốn huy
động của chi nhánh luôn giữ ở mức cao, mặc dù có sự suy giảm đôi chút nhưng
vẫn đáp ứng được nhu cầu về nguồn vốn để cho vay các thành phần kinh tế.
Đầu tiên chúng ta xem xét một cách tông quát nguồn huy động của Ngân hàng
qua 3 năm (2008-2010) thông qua biểu đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-24-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS Đàm Văn Huệ
Biểu đồ 1 : Hoạt động huy động vốn của NHNo
& PTNT
chi nhánh Thanh Xuân ( 2008 – 2010 )
đơn vị: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo KQKD của chi nhánh NHNo Thanh Xuân 2008 – 2010 )
Trên đây là bức tranh phản ánh một cách khái quát nhất tình hình huy động
vốn của Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Số vốn huy động vẫn luôn ở mức
cao. Tuy nhiên lại có sự sụt giảm ở năm 2009, 2010 so với năm 2008. Năm
2009 huy động được 767.687 triệu đồng, giảm 162.816 triệu, tức 17,5% so với
năm 2008. Năm 2010 tăng 66.837 triệu, tức 8,7% so với năm 2009, nhưng vẫn
thấp hơn năm 2008 10,3%. Nguyên nhân là do đâu? Ta có thể nhìn một cách cụ
thể hơn thông qua cơ cấu huy động của Ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thái Ninh CQ482157-NH48B
-25-