Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở việt nam – thưc trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.7 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦ
Bất kì một quốc gia nào cũng cần các nguồn vốn để đầu tư cho phát triển
kinh tế, tạo ra của cải cho xã hội, nâng cao tiềm lực và vị thế của đất nước.
Các guồn vốn có thể được huy động từ trong nước hoặc ngoài nước, tuy
nhiên nguồn vốn trong nước thường có hạn nhất là với nước đang phát triển.
Vì vậy, nguồn vốn nước ngoài đã và đang đóng vai trị ngày càng quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI là một trong những kênh huy động vốn lớn của các nước đang phát
triển, tại Việt Nam trong 2 thập kỉ qua, nguồn vốn FDI đã đem lại nhiều thành
tựu, lợi ích to lớn góp phần quan trọng vào quá trình thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, giải quyết việc làm, chuyển giao công nghệ và
giúp khai thác sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực và tài nguyên quốc
ia
Tìm hiểu về “ thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt Nam – thưc
trạng và giảiphá p “ sẽ giúp chúng ta hình dung được về vai trò và tầm quan
trọng của nguồn vốn FDI với Việt Nam, qua đó cũng thấy được những hạn
chế cũng như thành tựu trong quá trình sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài từ đó có thể đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh hn nữ a việc
huy động và sử dụng hợp lý nguồn vốn FDI ở Việ
1
2
CHƯƠN
I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN
1.
n guồn vốn FDI và vai trò của nó đối với sự phát triển của các quốc
1.1a
Khái niệm nguồn vốn
I
FDI là viết tắt của từ tiếng Anh F oreign Direct Investmnt



FDI là một hình thức đầu tư nước ngoài, sự ra đời và phát triển của nó là
kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quố
tế.
Theo IMF: FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thu được
lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền
kinh tế khác nền kinh tế của nước chủ đầ
tư.
Theo WTO thì đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI xảy ra khi nhà đầu tư từ
một nước có được tài sản ở một nước khác cùng với quyền quản lý tài s
đó.
Theo luật đầu tư của Việt Nam năm 2005 thì đầu tư trức tiếp nước ngoài
FDI là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu
3
tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư
nước ngoài.
Nguồn vốn FI là nguồn vố n đầu tư trực tiếp của các tổ chức kinh tế
và cá nhân nước ngoài, là loại vốn được đầu tư với mục đích thu lợi nhuận
cao và ở một khía cạnh nào đó mang lại nhiều lợi thế cho nước nhận đầu
tư hơn cácl
1.2 i vốn khác .
Đặc điểm của
uồn vốn FDI:
Vốn FDI có một số đặc đim
hủ yếu sau :
- Là vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài nhằm
mục tiêu cao nhất là tì
kiếm lợi nhuận.
- Mức độ ổn định của dòng vốn FDI khá cao do nhà đầu tư không dễ

dàng rút vốn nếu có thấy bất ổn về kinh tế ở nước
ợc nhận đầu tư.
- Hiệu quả sử dụng vốn cao do chủ đầu tư trực tiếp tham gia sử dụng và
q
n lý nguồn vốn.
- Nguồn vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu
tư dưới hình thức vốn pháp định mà còn bao gồm cả vốn vay của doanh
nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ l
nhuận thu được
- Vốn FDI thường đi kèm với chuyển giao công nghệ, kĩ năng quản lý,
các kĩ
1.3 huật tiên tiến…
4
Vai trò
a nguồn vốn FDI
Vốn FDI có vai trò quan trọng với cả chủ đầu tư và nước tiếp nh
• đu tinhtế
Đố ớ inướ cti
ậ n đầ u t ư :
- Nguồn vốn FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến
lược thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao, đặc biệt là với các nước đang phát
triển. Các nước đang phát triển vốn là những nước còn nghèo, tích luỹ nội bộ
thấp, nên để có tăng trưởng kinh tế cao thì các nước này không chỉ dựa vào
tích luỹ trong nước mà phải dựa vào nguồn vốn tích luỹ từ bên ngoài
trong đó có FDI.
- Vốn FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác,
phù hợp với các nước đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây
dựng các dây chuyền sản xuất tại nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Điều này sẽ cho phép các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ tiên tiến,
kỹ năng quản lý hiện đại. Tuy nhiên, việc có tiếp cận được các công nghệ

hiện đại hay chỉ là các công nghệ thải loại của các nước phát triển lại tuỳ
thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong việc chủ động hoàn thiện môi tr
đầu tư hay không.
- Vốn FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư.
Vai trò này của FDI không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các
nước phát triển, đặc biệt là khi nền kinh tế bước vào giai đoạn kh
g hoảng theo chu kỳ.
- Vốn FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới
cho các doanh nghiệp thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát
triển thì FDI giúp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản
xuất khép kín t
o kiểu tự cấp tự túc.
5
- Đi kèm với nguồn vốn FDI, các nước đang phát triển có điều kiện học
hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao
trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao động công nghiệp của đội ng
công nhân trong nước.
Tuy vậy, nguồn vốn FDI c
g có mặt trái, đó là:
- Nhà đầu tư nước ngoài có thể kiểm soát thị trường địa phương, làm
mất tính độc lập, tự chủ về kinh tế, phụ thuộcngà
càng nhiều vào nước ngo ài;
- FDI chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan, làm mất tác dụng của
công cụ này trong
o hộ thị trường trong nước;
- Tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp
trong nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của
ác doanh nghiệp trong nước;
- Gây ra tình trạng chảy máu chất xám, phân hoá
•i ngũ cán bộ, tham nhũng

Vai trò của
DI đối với nước chủ đầu tư:
- Giúp các doanh nghiệp khắc phục xu hướng tỷ suất lợi nhuận bình
quân giảm dần, tăng
ệu quả sản xuất kinh doanh.
- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm khi ở thị trường trong nước đã
chuyển sang giai đoạn suy thoái, giúp nhà đầu tư tăng doanh số sản xuất ở
nước ngoài trên
sở khai thác lợi thế so sánh.
- Phá vỡ hàng rào thuế qua
ở các nước có xu hướng bảo hộ.
- Bành trướng s
mạnh về kinh tế và chính trị.
Tuy nhiên, vốn FDI cũng có những bất cập
ối với nước chủ đầu tư, đó là:
- Vốn đầu tư chảy ra nước ngoài sẽ làm giảm tă
2. trưởngGP và ic lmtrong
2.1ướcPhân lo ạ i ngu ồ n v ố n FDI
. P hân chia theo mục đích đầu tư thì v
6
FIđược chia làm 4 loại chính:
2. 1 .1 Vốn đầu tư mới: nhằm xây dựng nhà máy mới hoặc m
rộgnhà máy/chuyền hiện có.
2. 1 .2 Vốn
mua lạvà sáp nhập - Merger & Acquisition
: Công ty đầu tư mua lu
tisản của doanh nghiệp nước ngoài.
2. 1 .3 Vốn ầu tư theo chiều ngang - Horizontal FD
: Đầu tư tron cùg ngành côgnghệ
2.1.4. Vốn đầu t ư theo chi ề u d ọ c - Vertical FDI: Đầu tư vào công ty

chuyên cung cấp đầ u vào sản xu
2.2 , hoặc chuyên bán đầu ra c
snphẩm
Phân loại theo mục tiêu
2. 2 .1 Vốn FDI nhm tìm kiếm nguồn lực - Resource-seeking : Đầu tư
nhằm đạt được dây chuyền sản xuất và nguồn lực khác như laong rẻ hoặc
tài nguyên thiên nhiên
, mà những nguồn lực này không có ở được đi đầu tư. Đây là FDI
thường đầu tư vào các nước đang phát triển như tài nguyên dầu mỏ ở Trung
Đông hay vàng, kim cươ
ở Châu Phi, lao độngr ở Đng Nm .
2.2.2. Vốn FD tìm ki ế m th ị tr ườ ng Market-seekinlà vốn dựnđể đầu
tư nhằm thâm nhập
thị trườ
mới hoặc duy trì thị trờg hincó. 2.2.3. Vốn FI để tìm k ế m hi ệ u qu ả
- Effficien cy-seeking : Đầu tư nhằm tăng cường quả bằng việc tận dụng i
7
thế
t kinh tế theo q

hay
phạm vi
,hoặả hi
2 Vn DI để tìm ki ế m t à i s ả chi ế n l ượ c - Strategic-Asset-
Seeking : Đầu tư nhằm ngăn chặn việc bị mất nguồn lực vào tay đối thủ
cạnh tranh. Ví dụ, các công ty sản xuất và khai thác dầu mỏ có thể không
cần trữ lượng dầu đó ở thời điểm hiện tại, nhưng vẫn phải tìm cách bảo vệ
n
3. để không rơi vào tay đối thủ cạnh tranh.
Những nhân tố ảnh

ởng đến thu hút và sử dụng
guồn vốn FDI
3.1 Các nh
tố vềkinh tế.1.1 Nhân tố tịtrường
Quimơv ti ề mnăng phát tr i ển của thị t rường là m ộttog những nhân
tốquaọ ng trong v i ệ c thuhút đầu t ưnước ngoi. Khi đề cập đến qui mĩ củah r
ư ờ ng, t ổn giá trịDP- h đo lườ ng qui ôcủan ềnkin ế ờ ng đư ợ c quan t . Q ui
m ĩ t h ị t r ườngà cở qan tr ọ ng trong việc thu htđ ầ u t t ạ i t ất cả các quốc
gia và các n ề ninh t ế. Nhiều nghiêncứu chotấDI là hà số pụ thuộcào qi m ĩ
thị t r ư ờ ng của n ướ c m ờ gọi đ ầu t ư. Nhằm duy trì và mở ộgtị phầácôg ty
đa quốiaMEs)thư ờ ng thiết lập các nh á yx u ấ tởcác ớ c d ự a theo hiến l ư ợ
c thay t ế nh ậ p khẩu của cá n ướ này Cácginc ứu khác cũng chỉ ra r ằg, m
ứcng t r ư ở ng GDP cũng là tín hệ t ốt cho vệctu húDI.êạnh đó, h i ềuhà đầ t
ư v ới chn l ư ợc “đi tắtđón đ ầu” c n sẽ ạnh d ạn đầutưvo nh ữ ng nơi có hi ều
k ỳ vọng t ăng tr ưngnhanh trongươ naà có các cơ h ội m ở r ộngr cá h ị t r
ưng lân cn. Khựa chọn đ ị a đ ểm ểđầut ư rong m ột nư c, các nhàđầu t ư nư ớ
c n gồi cũ ng nắế n hữgvùng t ập trun
đông dân cư – tịt r ư ờ
8
g ti ềmnăng cahọ.3 Nhân tố l ợ i nhuậnLinh u ậnh ờ ng đư ợ c xem là
đng cơ và m tiêu c i cùng của nàđầu t .Trong th ờ i đại to à n ầhóa i ệc thi ế t
lập các xí nghiệp ở nư ớ c ng o đi được xem là phương tiện rất hữu hiệu của các
MNEs trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Điều này được thực hiện thông qua việc
thiết lập các mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và thị trường, cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ, chia rủi ro trong kinh doanh và tránh được các rào cản thương
mại. Tuy vậy trong ngắn hạn, không phải lúc nào lợ
uận cũng được đặt lên hàn
đầu để cân nhắc .
3.1.3 Nhân tố về chi phí
Nhiều nghiên cứu cho thấy phần lớn các nhà đầu tư FDI đầu tư vào các

nước là để khác thác các tiềm năng, các lợi thế về chi phí, trong đó chi phí về
lao động thường được xem là quan trọng nhất khi ra quyết định đầu tư. Ở các
nước đang phát triển, chi phí lao động thấp là một trong những nhân tố chính
thu hút vốn đầu tư FDI, khi giá nhân công tăng lê
vốn đầu tư FDI có khuynh hướng giảm rõ rệt.
Bên cạnh đó đâu tư ở nước ngoài giúp các chủ đầu tư tránh được hoặc
giảm thiểu các chi phí vận chuyển, tiếp cận trực tiếp với nguồn nguyên nhiên
liệu rẻ, được ưu đãi về thuế, đầu tư, chi phí
dụng đất…từ đó nâng cao năng lực cn tranhNgoài chi phí nhân công,
chi hí vận ch ểnàcác khíacạnh chiphí hác, c ũng cần n h ấn m ạ nh đến đ ncơ đ
ầu t ư cacác công ty xuyên quốc gia nh ằ m tránh ảhhư ở ng của hàng àuan
hếvà phi quan thu ế , cũngnư giúp g
ả m th i ể u đáng kể chi phí
uất n h ập khẩu.
.2
ác nhântvềti ngyên32.1Nguồnhn lựcKhuy ết đị h đutư m ột c ơ s ởsản x
u ất m ới ở m ột ncagphát tr i ển, á MNEs cũnhắm đ ến v c khai thác ng u ồn
nhân l ự c trẻ v à tư ơ ng đối thừa thãi ở các nước này. Thông thường nguồn lao
9
động phổ thông luôn được đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu của các
công ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm được các nhà quản lý giỏi, cũng như cán bộ kỹ
thuật có trình độ và kinh nghiệm ở các thành phố lớn. Động cơ, thái độ làm việc
của người lao động cũng là yếu tố quan trọng tro
việ xem xét, lựa chọn địa đ
m để đầu tư.
3.2. 2 Tài nuyn thiên nhiênSồi dào về ngyên vật l iệ ới giá rẻ c ũ ng
lànhântố tích cực thẩ thu hútđu Malaysiat ư nư ớ c ngoài. Trong t r ng hợp
a , nguồn tài nguyên tin nhâ n của nư ớ c này c sứcht FDI m ạ nh m ẽ ht. Các
nhà đầunư ớ c gài đổ xô đến nướ c nàyà nắđ các ng u ồn tài nguyên didàovề
dm ỏ , khí đốt, cao s,gỗ Đ ặ c b i ệt t ạ i các quốc gia Đông N aÁAEAN),

khai tháài nguyêntiên nhiên l à m ụ ctêu quan tr ọ gcủanh i ềuMEs trnát h
ập kỷ qua. Thự t ế cho t hy t r ư ớ c khi có sự xuất h iện caTung Q u ốc trn
lĩnh vực thuhútầu t ư n ư ớ c ngoà,FIchỉ t ậprng vào m ột s ố quốc gia có
thị t r ư ờ ng rộng l ớ n và nguồn tài nguyên thiên nhiêồi dào. Chỉ có 5 quốc
gia là Brazil, Indonesia, M a laysaMexicoàSingapore đã thu hút hơn 50%
I của to à n thế g i
i trong giai đoạn 1973-1984.
3.2.3 Vị trí địa lý
Vị trí địa lý có thể tiết kiệm đáng kể chi phí vận chuyển, dễ dàng mở
rộng, tiếp cận với các thị trường xung quanh, khai thác có hiệu quả các nguồn
c và giúp các doanh nghiệp thực
ện tập trung hóa
3.3 Các nh
tố về ơsở hạ tầng33.1 Cơsở hạ tầnĩ thuật
Chấtlư ợ ng của cơ s ở hạ t ầngk th t v trìnhđộ côgnghiệp hóa c ảnhhư
ởnr ấ t quan t ng đ ếdòg vốn đ ầt ư n c ngoài àm ột nư ớ c. Một h ệ t hn cơ s ạ
10
t ầ ng ỹthu ậ t honchỉnh (bao gồm cệ tnđư ờ ng bộ,đ ờ ng ắ, đườ ng hàng
không, m ạ ng l ư cung cpđ i ện, nư ớ c, bucínhvin tôg và cácd ịhvụ t i ện íh
khc, là
i ề u m on g m u nđối v ới m ọ i nhà đầu t ư nư ớ goài.
Nói đến cơ sở hạ t ầ ng kỹ thuật không cỉnóiđếnđờ ng s,cầu cống,htàng,
bến bi mà còn ph ả i k ể đ ế n các ch vụ h r ợ kháhư h ệ tống ngân àn, các
công ty k i ểm toán, tư Thi ếsự hỗ t rợ cầ th i của các hoạộng này, môi t ờ ng
đầu t cũng sẽ bị ả nhhư ở ng ngimtrg. Ngà ra, hiu quả hoạt đ ộng của các cơ
côg nhi ệ p đị ahư ơ ng, sự mặt củ các ngành công nghiệp h ỗ t, sự ồn t ại các
đit ỏ c tin c ậy để cáccông ty nư ớ cnoài có t h ể lên doanh liên k
t cũng là nhữngyêu c ầu r
qantrngcầnphải ư ợc xeétđến33.2Cởht ầg xãhội
Ngà i ơ s h ạtầngk th u ật, m i rờ g thu ht ầut ưcũchu ảnh hư ởng khlớ của

c ơ s ở h ạ tần g x ó h ộ i . C ơ s ở h ạ tần g x ó hộ i ba o gồ m h ệ thống y tế và
chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục và đào tạo, vui chơi giải trí
và các dịch vụ khác. Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội, phong tục tập quán, tôn
giáo, văn hóa cũng cấu thành trong bức tranh chung về cơ sở hạ tầng xã hội
của một nước hoặc một địa phương. Nghiên cứu của UNDP/ World Bank cho
thấy xu hướng đầu tư vào khu vực Đông Nam Á có nhiều chuyểbin tchcựclà
nờvo “tnhỷ luậcủực lợng aộng cng nư “s n địn hv ềc ớ
h tr ị v à kin h t ế ” tạ i
i ề u q uố c gi a tro n g kh u vự c n à y.
3.4 Các nhân tố về chính sách
Dòng vốn đầu tư FDI không chỉ chịu các tác động của các nhân tố kinh tế
mà còn cả các nhân tố về chính trị, trong đó có các chính sách về đối ngoại, đầu
tư. Sự ổn định về nên kinh tế vĩ mô và chính trị sẽ là các yếu tố thuận lợi bên
cạnh các chính sách mang tính mở cửa và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh sẽ thu
11
t được nh
u hơn không chỉ FDI mà cả các nguồ
vốn đầu tư NAM
1. ước ngoài khác
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
ỐN
FDI Ở VIỆT
Kinh tế Việt Nam và các chính sách thu hút nguồn vốn FDI
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế lớn thứ 6 ng
Nam Á và lớn thứ9 trên thế giới t các nền kinh tế thàniên của
QuNamỹ Tiền tệ Quốc tế
xét theo quy mô
tổng sản phẩm nội địa

. Kinh tế Việt là nền kinh tế hỗn hợp. Đảng và nhà nước Việt Nam chủ
trương phát triển kinh tế Việt Nam theo định hướng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và đặt mục tiêu phấn đẩu đên năm 2020 Việt
Nam cơ bản trở thành một n
c công nghiệp với mức GDP bình quân đầu người tự 2000 USD đến
3000 USD một năm.
Từ sau năm 1986 nước ta đã thực hiện đường lối kinh tế mở cửa, chuyển
đổi nền kinh tế theo định hướng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Trong
giai đoạn phát triển gần đây và hiện nay, cùng với xu thế toàn cầu hóa, việc
hợp tác phát triển, hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới ngày càng được
đẩy mạnh và cùng với nó là những thành tựu to lớn về kinh tế. Tổng sản phẩm
quốc nội GDP liên tục tăng, năm 2000 chỉ là 31 tỉ USD thì tới năm 2010 tăng
lên đến 101 tỷ USD, GDP binh quân đầu người tăng từ 402 USD năm 2000
lên 1168 USD năm 2010. Tốc độ tăng trương kinh tế bình quân 6% - 8%. Nền
12
kinh tế phát triển nhanh với nhiều thành phần, cơ cấu kinh tế cũng chuyển
dịch với xu hướng tăng dịch vụ và công nghiệp, giảm dần nông nghiệp. Các
hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư diễn ra mạnh mẽ, các rào cản thương mại
ngày càng được giảm thiểu, hàng rào thuế quan được giỡ bỏ dần, tạo điều kiệ
phát triển nền kinh tế mở có sức cạnh tranh, tăng cường thu hút đầu tư
nước ngoài.
Là một quốc gia có nhiều tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý có nhiều
thuận lợi, dân số đông với nguồn nhân công dồi dào và giá nhân công rẻ cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, Việt Nam là một quốc gia hâp
Namdẫn với nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Từ hơn hai thập kỉ qua, nguồn vốn
FDI đã được Việt thu hút và sử
ụng cho các hoạt động đầu tư phát triển kinh tế và đạt được nhNamiều
thành tựu đáng kể.
Với nguồn vốn hấp dẫn và đem lại nhiều lợi ích như FDI, Việt đã chú
trọng xây dựng nhiều chính s

•h nhằm thu hút ngày càng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài này cho nền kinh tế
Chính phủ Việt Nam luôn chủ trương thực hiện đường lối chính sách đối
ngoại hòa bình, giữ vững ổn định chính trị, điều tiết nền kinh tế vĩ mô
•t cách hợp lý nhằm duy trì và xây dựng một nền kinh tế xã hội ổn định,
phát triển bền vững.
Việt Nam liên tục nâng cấp, cải tạo xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật và xã
hội như đường xá, cầu cống, hệ thống giao thôn, vận tải, các trung tâm thương
mại, xây dựng và phát triển hệ thống truyền thông, t
•ng tin, các dịch vụ nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh donh
của các nhà đầu tư
Liên tục sửa đổi, ban hành và hoàn thiện hệ thống pháp lý tạo môi
•rư ờng kinh doanh đầu tư lành mạnh rõ ràng, có sự bảo vệ và giám sát
chặt chẽ của nhà nước.
Tích cực hội nhập khu vực và quốc tế, mở rộn
•quan hệ kinh tế đối ngoại, giảm thiểu các hàng rào thương mại, giảm
13
dần các loại thuế quan.
Các thủ tục hành chính, thủ tục về kinh doanh đầu
•ư, xuất nhập khẩu được cắt giảm, đơn giản hóa để tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư
C
14
•hoạt động đào tạo nhân lực, phát triển giáo dục luôn được chú trọng và
nâng cao chất lượng
Việt Nam luôn có các chính sách tạo các điều kiện thuận lợi về cấp phép
đầu tư, hỗ trợ đầu tư kinh doanh, miễn giảm nhiều
ại tuế nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu
, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.
2. T hực trạng thu hút và sử dụng vôn FDI ở Việt Nam

FDI đầu tư vào nước ta chủ yếu dưới hình thức liên doanh,nh tập trung
vào các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế. Cơ cấu đầu tư chủ yếu vào một
số ngành công nghiệp, khách sạn du lịch Đầu tNamư vào nông - lâm - ngư
nghiệp và các ngành khác còn hạn chế. Phần lớn các dự án đầu tư vào Việt là
từ các nước Đông ¸ chiếm 68,2% tổng vốn đầu tư. Mặc
ù khủng hoảng kinh tế - tài chính song đến ngày 31/12/1998 tư trọng này
vẫn giữ ở mức gần 60%.
Nhưng do các nước trong khu vực đang chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng nên có một số dự án khó thực hiện đúng thời hạn, thậm chí có một số
dự án phải huỷ bỏ nh dự án khu biệt thù, nhà ở cao cấp An Phó (TP HCM)
với số vốn đầu tư gần 1 tư USD, dự án BOT cảng biển
uốc tế nước sâu Sao Mai- Bến Đình trên 600 triệu USD (Bà Rịa - Vũng
Tàu) và một số dự án khác.
Trong khi đó, vốn đầu tư thu hút từ khu vực Tây Âu và Bắc Mü chỉ
chiếm tư trọng nhỏ, chưa tương xứng với tiềm năng của khu vực này. Đầu tư
nước ngoài vào nước ta dưới n
ều hình thức, nhưng so với viện trợ phát triển chính thức ODA thì nguồn
vốn FDI lớn hơn 3,2 lần.
Với chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, trong thời gian từ 1991-
2000, vốn FDI đã chiếm khoảng 28%
15
tư toàn xã hội, trong đó thời kỳ 91-95 chiếm 26
và từ 1996 đến nay chiếm khoảng 29%.
Đầu tư trực
STT Chuyên ngành
Số dự án Tổng vốn đầu tư Đầu tư thực hiện
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)

Số vốn
(tỷ USD)
Tỷ
trọng
(%)
Số vốn
(tỷ USD)
Tỷ
trọng
(%)
I
Công nghiệp 4,602 67.55 38.011 62.85 19.858 68.99
CN dầu khí 31 0.46 1.993 3.30 5.453 18.94
CN nhẹ 1933 28.37 9.702 16.04 3.484 12.11
CN nặng 2007 29.46 18.897 31.25 6.827 23.72
CN thực phẩm 275 4.04 3.252 5.38 1.959 6.80
Xây dựng 356 5.23 4.165 6.89 2.136 7.42
II
Nông, lâm nghiệp 831 12.20 3.884 6.42 1.915 6.65
Nông – lâm nghiệp 718 10.54 3.558 5.88 1.749 6.08
Thuỷ sản 113 1.66 0.326 0.54 0.166 0.58
III
Dịch vụ 1380 20.26 18.578 30.72 7.010 24.36
Dịch vụ 594 8.72 1.157 2.51 0.377 1.31
GTVT – Bưu điện 186 2.73 3.373 5.58 0.721 2.50
Khách sạn – Du lịch 164 2.41 3.289 5.44 2.317 8.05
Tài chính – NH 64 0.94 0.840 1.39 0.730 2.54
Văn hoá - y tế – GD 226 3.32 0.980 1.62 0.382 1.33
XD khu đô thị mới 6 0.09 3.078 5.09 0.051 0.18
XD Văn phòng –

Căn hộ
120 1.76 4.433 7.33 1.860 6.46
XD hạ tầng KCX -
KCN
20 0.29 1.067 1.76 0.573 1.99
Tổng số 6813 100 60.474 100 28.783 100
16
ếp nước ngoài theo ngành 1988-2006
(tính tới ngày 1
/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
Trong giai đoạn đầu tiên thu hút FDI (1988 – 1990), FDI thực hiện chủ
yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố thuộc Nam Trung Bộ để thăm dò, khai
thác dầu khí và ở Đồng bằng sông Hồng. Giai đoạn 1991 – 1999, FDI thực
hiện phân bố không đồng đều giữa các địa phương. Trong đó các tỉnh, thành
phố có FDI thực hiện nhiều nhất là thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng
Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Hải Phòng, chiếm 68% tổng vốn FDI thực hiện cả
nước. Giai đoạn tiếp theo (2000 – 2005), vốn FDI thực hiện chủ yếu tập trung
vào các địa phương có điều kiện kinh tế thuận lợi, cơ sở hạ tầng phát triển.
Tính đến hết năm 2005, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm khoản
50% tổng vốn thực hiện cả nước, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
chiếm 28,7% tổng vốn thực hiện.
Về tình hình các dự án giải thể trước thời hạn, tính đến hết năm 2005,
địa phương có số dự án buộc phải giải thể trước thời hạn lớn nhất là thành phố
Hồ Chí Minh với 330 dự án và 3,23 triệu USD vốn đăng ký. Thứ hai là Bà
Rịa – Vũng Tàu với 55 dự án và vốn đăng ký là 1,42 triệu USD. Rõ ràng nơi
tập trung nhiều dự án nhất cũng là nơi có nhiều dự án giải thể trước thời hạn
nhất. Về các dự án buộc phải chuyển đổi hình thức đầu tư, số dự án chuyển
đổi hình thức đầu tư những năm qua tập trung chủ yếu vào thành phố Hồ Chí
Minh

iếm 36% trong tổng số dự án bị giải thể, tiếp theo là Hà Nội với 11%
tổng số dự án bị giải thể.
17
Năm 2007, trong các địa phương thu hút được nhiều vốn FDI, Bà Rịa
Vũng Tàu vươn lên vị trí thứ nhất, tiếp theo là Huế, Quảng Ngãi và Bình
Dương. Điều này cho thấy 2 đầu tàu k
h tế Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh bị các tỉnh miền trung lấn lướt
trong cuộc đua thu hút FDI.
Theo con số thống kê của Quỹ đầu tư VinaCapital từ năm 2000 – 2010,
tổng vốn FDI
ký vào Việt Nam là 170 tỷ USD, vốn giải ngân được 61 tỷ USD, với
tổng số dự án 10.591 dự án.
Năm 2011 trong 10 tháng đầu năm, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã giải ngân được 9,1 tỷ USD, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2010.
tính đến ngày 20 tháng 10 năm 2011 cả nước có 861 dự án mới được cấp
GCNĐT với tổng vốn đăng ký 8,88 tỷ USD, bằng 70% so với cùng kỳ năm
2010. Đến 20 tháng 10 năm 2011, có 264 lượt dự án đăn
18
ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm gần 2,4 tỷ USD, tăng
38% so với cùng kỳ năm 2010.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 10 tháng đầu năm 20
, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 11,27 tỷ
USD, bằng 78% so với cùng kỳ 2010
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự
quan tâm ca nhà đầu tư nước ngoài với 362 dự án đầu tư đăng ký mi, tổng số vốn
cấp mới và tăng thêm là 5,63 tỷ USD , chiếm gần 50% tổng vốn đầu tư đăng
ký trong 10 tháng . Lĩnh vực sản xuất phân phối điện đứng thứ hai với tổng
vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,53 tỷ USD, chiếm 22,4% tổng
vốn đầu tư. Đứng thứ 3 là lĩnh vực xây dựng với 113 dự án đầu tư mới, tổng
vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm khoảng 712,1 triệu USD, chiếm

6,3%. Tiếp theo là lĩnh
ực dịch vụ lưu trú và ăn uống với tổng số vốn đăng ký cấpNam
ới và tăng thêm là 452,3 triệu USD, chiếm 4%.Nam3. Đánh giá việc thu
hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt
Việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt trong
- ời gian qua có cả thời ky giảm sút và thời kì tăng trương nhưng nhìn
chung đạt được nhiều thành công.
Nguồn vốn FDI đã góp phần thúc đẩy tăng trương kinh tế, giải quyết
việc làm, cải thiện cán cân tha
- toán, đúng gáp quan trọng vào GDP với tỉ trọng ngày càng tăng, tăng
thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Tăng cường năng lực sản xuất và kỹ năng quản lý
- ho nhiều doanh nghiệp trong nước, đồng thời được tiếp nhận và chuyển
giao nhiều công nghệ kĩ thuật hiện đại
FDI tập trungNam nhiều vào bất động sản, công nghiệp và xuất khẩu.
Nhờ đó trong thời gian qua thị trường bất động sản ở Việt tăng trưởng phát
triển rất sôi động. Trong lĩnh vực công nghiệp, nguồn vốn FDI đã giúp Việt
19
Nam cải thiện và phát triển được nhiều ngành công nghiệp quan trọng như
dầu khí, điện tử, viễn thông, xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong lĩnh vực xuất
khẩu, trong 1 thập kỷ khu vực có vốn đầu tư FDI luôn có tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu n
ều hơn so với trung bình của cả nước. Tỷ trọng trong kim ngạch xuât
khẩu của khu vựNamc FDI cũng ngày càng lớn.
Với nhiều chính sách nhằm tăng cường thu hút vốn, cải thiện môi trường
đầu tư Việt ngày càNamng trở thành điểm đến hấp dẫn của nguồn vốn FDI.
Theo UNCTAD ( báo cáo
ề đầu tư của liên hợp quốc ) thì Việt nằm trong top 10 nước hấp
dẫnNam nhất về thu hút nguồn vốn FDI ở c
- u .

Tuy nhiên bên cạnh đó, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở Việt vẫn
còn nhiều tồn tại và hạn chế
Tr ong một thời gian dài, Việt Nam đã theo đuổi mô hình tăng trưởng dựa
vào đầu tư, trong đó FDI chiếm gần 20% tổng đầu tư toàn xã hội. Không những
thế, khu vực FDI cũng đóng Namgóp khoảng 20% cho GDP, 40% kim ngạch
xuất khẩu (chưa kể dầu thô) và 3,5% lao động trực tiếp cho nền kinh tế Việt .
Mặc dù FDI mang lại nhiều thành tựu về kinh tế, đóng góp nhiều lợi ích xong
Việt Nam lại phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn này ( một trong những nước
phụ thuộc vào FDI nhiề
- nhất trong khu vực ), do đó nếu FDI suy gNamiảm sẽ tác động rất tiêu
cực đến nền kinh tế, tăng trưởng GDP, việc làm…
Thời gian hoàn thành các dự án FDI ở Việt v
- còn chậm và lâu so vơi khu vực do các thủ tục hành chính vần còn
phức tạp, các khâu giải pháp mặt bằng chậm chạp…
Cơ sở hạ tầng
- ự được chú trọng cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới xong vẫn còn yếu
kém so với khu vực làm nản lòng nhiều nhà đầu tư
Tốc độ triển khai và giải ngân nguồn vốn FDI vẫn còn chậm, điển hình
20
như là dự án Vũng Tàu - Paradise, hiện vẫn nằm “đắp chiếu” sau
- năm được cấp phép hay dự án cảng Thị Vải sau gần 10 năm cấp phép
mới chỉ triển khai được một vàNami hạng mục đầu tư.
Chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn FDI vẫn còn thấp 67% doanh
nghiệp FDI hoạt động ở Việt là thuộc ngành sản xuất có giá trị gia tăng thấp.
Tính trung bình trên cả nước, chỉ khoảng 5% nhà đầu tư tham gia vào sản xuất
công nghệ hiện đại như ngành công nghệ thông tin và truyền thông, khoảng 5%
khác tham gia các dịch
- ụ khoa học, kỹ thuật, 3,5% tham gia ngành bảo hiểm, tài chính có kỹ
năng quản lý hiện đại , lao động trình độ cao.
Cơ cấu dòng vốn FDI vẫn còn bất hợp lý, dòng vốn đổ vào bất động sản

và các doanh nghiệp xuất khẩu ở mức cao, trong kh
Việt Nam đ
mục tiêu thu hút được các nguồn đầu tư FDI công nghệ cao, gia
trị gia NAM
1. và hàm lượng tri thức lớn.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ
NGUỒN VỐN FDI Ở VIỆT
Dự báo về kinh tế thế giới đến năm 2015
Kinh tế thế giới vẫn còn đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng
hoảng kinh tế bắt đầu từ cuối năm 2007 và hiện giờ vẫn còn đang diễn biến
rất phức tạp. Cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ khủng hoảng tài chính và tác
động tới tất cả các nước với mức độ cao thấp khác nhau, các nước phát triển là
chịu nhiều tác động và thiệt hại nhất. Các nguốn đầu tư cơ bản bị rút bớt; nạn
thất nghiệp tràn lan, nguồn nhân lực bị xáo trộn, rối loạn; đời sống của những
người lao động bị xuống cấp; số công ty, hãng, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, bị
phá sản ngày càng nhiều; thị giá cổ phần sụt xuống; lạm phát tăng lên; thị trường
21
chứng khoán rơi tự do, không ít thị trường chứng khoán mất tới 50% giá trị;
nguồn dự trữ của nhà nước bị cạn kiệt vì phải bơm tiền vào thị trường; đồng tiền
của nhiều quốc gia bị mất giá, phải cầu cứu IMF; bất động sản bị chao đảo;
những biến động kinh tế liên tục diễn ra tại nhiều nước, đẩy nền kinh tế của
nhiều nước rơi vào suy thoái. Mỹ, Anh, Nhật, Đức, đều phải gánh chịu hậu
quả. Dư luận Đức hiện nay đang nóng lòng vì cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu đã tác động khá mạnh đến hệ thống ngân hàng, trong đó, Deutsche Bank,
ngân hàng lớn nhất của Đức tuyên bố quý 4-2008, đã lỗ 4,8 tỷ euro. Royal Bank
của Xcốtlen, là một trong 5 ngân hàng lớn nhất thế giới, đã chịu mức thua lỗ 39
tỷ USD lớn nhất trong lịch sử Anh quốc. Nhiều ngân hàng nước ngoài do cần
tiền đã bán bớt cổ phần cho các ngân hàng Trung Quốc. Tổng giá trị tài chính
toàn cầu giảm 50 nghìn tỷ USD. Trị giá tài sản "tài chính" của châu á đã bị mất

9.600 tỷ USD, một khoản tiền cao hơn một năm GDP của toàn châu á.
Các ngân hàng liên tục bị phá sản, các tỷ phú thi nhau rớt
Theo Ngân hàng thế giới (WB), có tới 94/116 nước đang phát triển bị
ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế. Những nước này đang phải đương đầu với
sự sụt giảm nghiêm trọng của kim ngạch xuất khẩu; giá nguyên liệu sa sút;
đầu tư nước ngoài đi xuống và tín dụng bị hao hụt. Khoảng 46 triệu người bị
đẩy vào cảnh nghèo đói trong năm 2009 bởi mất việc làm.
B dự đoán sẽ có 53 triệu người tái nghèo, làm tăng vọt con số 155 triệu
người hiện nay đang sống với thu nhập ít hơn 2 USD/ ngày.
Trước bối cảnh đó nhiều tổ chức và chuyên gia cũng đưa ra các dự đoán
về xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới
rong tương lai nhất là tới năm 2015 - một cột mốc không quá xa để có
thể dự đoán, phác họa về viễn cảnh
- c tranh kinh tế toàn thế giới.
Theo đó cho đến năm 2015 nền kinh tế thế giới có thể diễn biến theo xu
- ướng và mang một số đặc điểm sau
Kinh tế thế giới sẽ bắt đầu hồi phục dần, năm 2013 đến 2014 sẽ bắt đầu
tăng trưởng và ổn định vào 2015
Xu hướng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, rất nhiều nước trên thế giới sẽ
22
tiến dần tới 1 thị trường chung, các hàng rào
- uế quan được giỡ bỏ ngày càng nhiều tạo ra thông thương hàng hóa,
các dòng vốn và lao động cũng vận động dễ dàng hơn qua các thị t
- ờng.
Cho đến năm 2015 Mỹ vẫn sẽ là nước có ảnh hưởng lớn, bên cạnh đó là
sự lơn mạnh dần của các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia…
Dân số tiếp tục tă
- và đạt khoảng 7.2 tỷ vào năm 2015, tăng trưởng dân số lúc này giảm
còn khoảng 1%. X
- hướng tập trung dân cư về thành thị vẫn tiếp diễn.

Các xung đột trên thế giới vẫn diễn ra trên
- ện rộng nhưng nguy cơ chiến tranh thấp
Nhu cầu về nguyên, nhiên liệu ngàng càn
- lớn, tuy nhiên nguồn tài nguyên vẫn đủ dùng và cung ứng
Khoa học kĩ thuật, internet và điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ và
rộng rãi
Cạnh tranh sẽ ngày càng mở rộng, trong đó, sự cạnh tranh nguồn tài
nguyên truyền thống sẽ ngày càng quyết liệt. Dầu thô và khí đốt sẽ là hai mặt
hàng có nhiều va chạm thương mại. Bên cạnh đó do áp lực dân số tăng, biến
đổi khí hậu cuộc chiến lương thực sẽ diễn ra mạnh mẽ . Các lĩnh vực khác
như cạnh tranh trên không, trên biển và mạng in-
- -net cũng diễn ra gay gắt. Ngoài ra, các cuộc cạnh tranh chạy đua vũ
trang và quân sự hóa cũng sẽ là một trong các xu thế mới trong tương lai
Thế giới đa cực sẽ có nhiều thay đổi. Xu thế đơn cự
sẽ bị đẩy lùi thay vào đó sẽ là xu thế đa cực do sự lớn mạnh không
ngừng
ủa nhiều quốc gia mới nổi với tiềm lực quân s
và kinh tế lớn mạnh.
2. Giải pháp đẩy mạnh việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
FDI
2.1 Giải pháp đẩy mạnh huy động nguồn vốn FDI
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có được thực hiện hay
23
khôNamng, điều đó tuỳ thuộc vào cả hai
ía, bên nhận đầu tư và bên đầu tư. Vì vậy để thu hút có hiệu quả FDI, về
phía mình - nước nhận đầu tư, Việt cần phải làm tốt các vấn đề sau:
- Xây dựng một chính sách đầu tư ổn định, nhất quán trên cơ sở hệ
thống pháp luật hoàn chỉnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong
à ngoài nước. Cần sớm sửa đổi luật đầu tư nước ngoài đặc biệt là chính
sách thuế vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các nhà đầu tư.

- Tiếp tục cải tổ khu
ực doanh nghiệp nhà nước, tài chính - ngân hàng, phát triển
24

×