Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Quá trình hình thành những điều kiện để huy động vốn và các giải pháp tìm nguồn vốn trong quy trình phát triển của các doanh nghiệp nhà nước p5 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.08 KB, 7 trang )



- Huy động vốn từ nguồn chủ sở hữu: Nguồn vốn
hình thành vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp Nhà nớc
(DNNN) bao gồm nguồn từ ngân sách Nhà nớc và nguồn
từ lợi nhuận để lại. Nguồn ngân sách Nhà nớc (NSNN)
hiện nay chủ yếu sử dụng để thành lập mới các doanh
nghiệp và bổ xung vốn lu động cho một số doanh nghiệp
trọng điểm. Ngân sách Nhà nớc cấp cho các DNNN đang
có xu hớng giảm dần. Do vốn ít, hiệu quả sản xuất kinh
doanh kém lợi nhuận phỉa trích để nộp khoản thu sử dụng
vốn cho NSNN do đó lợi nhuận để lại dùng việc phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất
nhỏ. Vì vậy, việc huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà
nớc từ các nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của DNNN
là rất khó khăn.
- Huy động vốn từ thị trờng chứng khoán: DNNN
huy động vốn từ thị trờng chứng khoán chủ yếu bằng
cách phát hành trái phiếu công ty. Nghị định 120 /CP ngày
17/9/1994 cho phép các DNNN phát hành trái phiếu để
huy động vốn nhng đến nay cha có DNNN nào phát
hành trái phiếu để huy động vốn. Nguyên nhân chủ yếu là
do nớc ta cha thành lập đợc thị trờng chứng khoán để
thúc đẩy việc mua bán trái phiếu, các văn bản pháp lý


hớng dẫn đợc phát hành trái phiếu công ty còn thiếu và
cha hoàn thiện, hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các
DNNN kém do đó ngời mua trái phiếu rất thận trọng lo
ngại công ty bị phá sản.
- Huy động vốn từ nguồn tín dụng thuê mua: Hiện


nay chúng ta đã có một số công ty cho thuê tài chính ra đời
nh: Công ty thuê mua và đầu t của VietCombank, công
ty tín dụng thuê mua của Vietindebank, công ty thuê mua
và t vấn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, công ty thuê tài chính Kexin, công ty liên
doanh và thuê tài chính Việt Nam (Vinalease). Hình thức
tín dụng thu mua còn mang tính chất thử nghiệm ở nớc
ta, cả nớc mới chỉ có Vietnamairline sử dụng để thuê máy
bay. Nguyên nhân do các hình thức này còn rất mới mẻ đối
với các doanh nghiệp ở Việt Nam, đội ngũ cán bộ quản trị
kinh doanh của các công ty còn cha biết hoặc cha có
kinh nghiệm về loại hình dịch vụ này, môi trờng pháp lý
còn sơ sài cha đồng bộ đã gây khó khăn cho việc triển
khai hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
- Ngoài ra, doanh nghiệp Nhà nớc còn có thể huy
động vốn bằng cách huy động từ các nguồn tín dụng nhà


cung cấp, tạm ứng của khách hàng, nhng các hình thức
này cũng gặp phải một số khó khăn do qui mô vốn của các
doanh nghiệp ở nớc ta nhỏ lại luôn ở trong tình trạng
thiếu vốn.
2. Những trở lực về tín dụng đối với doanh nghiệp
Nhà nớc.
Tín dụng đang là nguồn vốn quan trọng nhất đối với
DNNN. Hiện nay việc huy động vốn từ nguồn này đang
gặp phải những trở lực sau.
Thứ nhất, thể lệ tín dụng qui định đơn vị vay vốn
phải thế chấp tài sản hoặc đợc bảo lãnh của ngời thứ ba
đủ thẩm quyền ngời đợc bảo lãnh phải thế chấp tài sản

cho ngời bảo lãnh. Điều này làm cho nhiều DNNN khó
có thể vay đợc vốn từ ngân hàng nhất là vốn trung hạn và
dài hạn. Đây không chỉ là ý kiến từ phía DNNN mà cả của
một số cán bộ tín dụng "nhận khoán" mức cho vay họ nói
rằng trong nhiều trờng hợp, doanh nghiệp vay để xây
dựng mới thì làm gì có tài sản để thế chấp.
Thứ hai, để kiểm soát hoạt động tín dụng và lợng


tiền cung ứng, Ngân hàng Nhà nớc qui định hạn mức tín
dụng cho các ngân hàng thơng mại và trên cơ sở hạn mức
tín dụng đợc duyệt ngân hàng thơng mại phân phổ hạn
mức tín dụng cho các Tổ chức kinh tế (khách hàng) cả hai
loại hạn mức tín dụng trên đều xây dựng cho một thời gian
dài (thờng là 1 năm) do vậy dù DNNN có đủ các điều
kiện vay vốn nhng nếu hạn mức tín dụng không còn thì
cũng không thể vay đợc vốn tín dụng ngân hàng.
Thứ ba, chính sách lãi suất cha thể hiện rõ vai trò là
đòn bẩy kinh tế cha thực sự điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ
mô. Chính sách lãi suất có thay đổi nhng thay đổi còn
chậm so với biến động của giá cả. Hiện nay lãi suất ngắn
hạn là 1,5%/ tháng lãi suất trung và dài hạn là 1,55%/
tháng. Mức lãi suất này vẫn còn cao hơn so với tỷ suất lợi
nhuận (khả năng sinh lời) của nhiều DNNN với mức lãi
suất đó không mấy DNNN có thể vay đủ vốn của ngân
hàng để sử dụng tiền vay có hiệu quả và trả nợ phần vay
đúng hạn. Chính vì lãi suất đầu ra của ngân hàng cao nên
hạn chế qui mô tín dụng, hạn chế khả năng vay vốn của
DNNN, trong khi đó các DNNN luôn ở trong tình trạng
thiếu vốn kinh doanh. Một nghịch lý khác là hiện nay các

ngân hàng thơng mại chỉ huy động vốn ngắn hạn mà


khớc từ cacs khoản tiền gửi dài hạn trong khi nền kinh tế
đang bị thiếu vốn dài hạn. Rút cuộc ngân hàng thơng mại
(NHTM) tồn một lợng khá lớn vốn ngắn hạn trong khi đó
"mặt hàng" vốn dài hạn đợc nhiều doanh nghiệp hỏi mua
mà không có.
Thứ t, năng lực và trình độ chuyên môn của một số
cán bộ tín dụng trong các NHTM hiện còn cha đáp ứng
đợc yêu cầu đổi mới nền kinh tế nhất là các NHTM ở
quận huyện, thủ tục cho vay vốn còn rờm rà đối với
khách hàng và thờng chậm chễ so với yêu cầu thời gian
cần cấp vốn sản xuất kinh doanh.
3. Những khó khăn về cơ chế quản lý tài chính DN
Nhà nớc.
Mặc dù, cơ chế quản lý tài chính ở DNNN đã đợc
đổi mới rất nhiều nhng vẫn còn một số tồn tại gây khó
khăn cho việc huy động vốn của DNNN. Cụ thể là:
- Cơ chế quản lý tài chính hiện nay cha xác định
đợc rõ ràng quyền về tài sản, quyền sở hữu của doanh
nghiệp đối với vốn. Cơ chế quản lý tài chính ở DNNN còn


phức tạp rờm rà không tại ra đợc tính linh hoạt trong
hoạt động huy động vốn đặc biệt là sử dụng tài sản để thế
chấp.
- Việc Nhà nớc qui định DNNN chỉ đợc huy động
vốn với tổng mức d nợ không vợt quá vốn điều lệ. Trong
tình hình hiện nay điều này cha phù hợp vì hiện nay việc

huy động vốn bằng cách tăng vốn chủ sở hữu của DNNN
là rất khó khăn do NSNN eo hẹp, tích luỹ từ hoạt động
kinh doanh nhỏ doanh nghiệp chủ yếu huy động vốn bằng
cách vay ngân hàng mà hiện nay nợ của DNNN đã vợt xa
vốn tự có do đó nếu qui định tổng mức vốn huy động
không đợc vợt quá vốn điều lệ thì rất ít DNNN có khả
năng huy động đợc vốn. Đây cũng là một trong các
nguyên nhân chủ yếu gây ra nghịch lý DNNN bị thiếu vốn
trầm trọng, ngân hàng thừa hàng ngàn tỷ đồng.
4. Là những trở lực từ phía doanh nghiệp Nhà
nớc.
- Qui mốn và và doanh nghiệp nhỏ công nợ lớn. Tài
sản thế chấp của doanh nghiệp có giá trị nhỏ, công nghệ
lạc hậu so với thế giới nếu có rủi ro xảy ra thì việc phát


mại của ngân hàng rất khó khăn. Ngân hàng chỉ có thể cho
doanh nghiệp vay một số lợng vốn bằng với vốn tự có của
doanh nghiệp nếu vợt quá vốn tự có thì nếu có rủi ro xảy
ra thì ngân hàng là ngời phải gánh chịu các rủi ro mất
mát. Do đó DNNN rất khó có thể vay một lợng vốn lớn,
để có thể tăng lợng vốn vay thì mấu chốt vấn đề là phải
tăng đợc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn trong các DNNN hiện nay là
rất thấp tình trạng lãng phí thất thoát vốn sảy ra còn phổ
biến dẫn đến thua lỗ, mất khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Điều này làm giám đốc các NHTM e ngại khi đặc
bút ký cho các DNNN vay vốn.
- Công tác kế hoạch hóa tài chính trong các DNNN
còn rất yếu. Hoạt động sản xuất kinh doanh còn mang tính

chất buôn chuyến do đó rất khó xác định đợc nhu cầu vốn
cho một thời kỳ dài hạn làm cho hoạt động huy động vốn
thờng xuyên bị động do đó nhiều khi để huy động đợc
vốn doanh nghiệp phải chấp nhận đợc chi phí vốn lớn.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác tài chính
của doanh nghiệp còn rất yếu về trình độ chuyên môn nhất

×