Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.02 MB, 84 trang )

GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam kết nội dung trình bày trong khóa luận thực tập tốt
nghiệp này là kết quả nghiên cứu và nỗ lực cá nhân của bản thân em.
Các nội dung, kết quả nghiên cứu, phân tích dựa trên tài liệu thực tế
thu được từ quá trình thực tập tại công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng
Hà và kết quả làm việc của bản thân !
Hà Nội , 17 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Quỳnh Liên
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 1
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NVL : Nguyên vật liệu
PGĐ : Phó giám đốc
TL : Tiền lương
TSCĐ : Tài sản cố định
TK : Tài khoản
SL : Sản lượng
QĐ-BTC : Quyết định-Bộ tài chính
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 2
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất gạch tại công ty………………………… 11
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy công ty ………………………………… 12
Sơ đồ 1.3: Quy trình luân chuyển chứng từ…………………………… 14
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty………………………….16
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ CPNVLTT ……………….16
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán CPNVLTT……………………………….23
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ CPNCTT ……………… 18
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán CPNCTT ……………………………….35
Sơ đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ dịch vụ mua ngoài….…….49
Sơ đồ 2.6: Trình tự hạch toán CP SXC….…………………………… 52
Sơ đồ 2.7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ….62
DANH MỤC GIAO DIỆN
Giao diện 1.1: Giao diện phần mềm kế toán CADS……………………15
Giao diện 2.1: Màn hình cho ra phiếu xuất kho……………………… 24
Giao diện 2.2: Màn hình nhập liệu phiếu xuất kho…………………….25
Giao diện 2.3: Màn hình nhập liệu tính giá vật tư…………………… 26
Giao diện 2.4: Màn hình giá vật tư xuất kho ………………………….27
Giao diện 2.5: Thẻ kho……………………………………………… 28
Giao diện 2.6: Màn hình khai báo xem sổ chi tiết TK 621……… ….29
Giao diện 2.7: Sổ chi tiết TK 621……………………………… ……30
Giao diện 2.8: Màn hình khai báo xem chứng từ ghi sổ……… …… 31
Giao diện 2.9: Chứng từ ghi sổ xuất kho nguyên vật liệu………… …31
Giao diện 2.10: Nhập liệu chi phí nhân công trực tiếp sản xuất…… 36
Giao diện 2.11: Nhập liệu trích các khoản theo lương……………… 41
Giao diện 2.12: Sổ chi tiết TK 622………………………………….….42
Giao diện 2.13: Chứng từ ghi sổ các khoản trích theo lương………….43
Giao diện 2.14: Bảng phân bổ chi phí theo tiêu thức………………… 45
Giao diện 2.15: Màn hình chọn các sản phẩm ……………………….46
Giao diện 2.16: Chứng từ sau phân bổ…………………………………46
Giao diện 2.17: Sổ chi tiết TK 622 sau phân bổ…………….…………43

Giao diện 2.18: Nhập liệu chi phí nhân viên phân xưởng… …………53
Giao diện 2.19: Nhập liệu xuất NVL phục vụ sản xuất chung…….….54
Giao diện 2.20: Màn hình nhập liệu chi phí khấu hao TSCĐ…………56
Giao diện 2.22: Màn hình nhập liệu dịch vụ mua ngoài……… …….57
Giao diện 2.23: Màn hình nhập liệu bằng tiền phục vụ SXC…………57
Giao diện 2.24: Chứng từ ghi sổ chi phí nhân viên phân xưởng… …58
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 3
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
Giao diện 2.25: Sổ chi tiết TK 627……………………………….… 59
Giao diện 2.26: Phân bổ CP SXC…………………………………….60
Giao diện 2.27: Sổ chi tiết TK 627 sau phân bổ…………………… 61
Giao diện 2.28: Khóa sổ kế toán………………………….………….63
Giao diện 2.29: Kết chuyển chi phí………………………………….64
Giao diện 2.30: Sổ chi tiết TK 154……………… …………………65
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty………………………… 13
Bảng 2.1: Phiếu đề nghị xuất vật tư………………………………….21
Bảng 2.2: Phiếu xuất kho………………………………………….….22
Bảng 2.3: Trích sổ cái TK 621…………………………………….….32
Bảng 2.4: Bảng tính tiền lương công nhân theo ngày……………… 33
Bảng 2.5: Quy định các khoản trích theo lương………………….… 33
Bảng 2.6: Bảng chấm công………………………………………… 35
Bảng 2.7:Bảng thanh toán tiền lương……………………………… 37
Bảng 2.8: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.….38
Bảng 2.9: Trích sổ cái TK 622…………………………………….… 44
Bảng 2.10: Hóa đơn giá trị gia tăng……………………………….… 50
Bảng 2.11: Phiếu chi……………………………………………… ….51
Bảng 2.12: Bảng trích khấu hao TSCĐ……………………………… 55
Bảng 2.13: Bảng số lượng NVL trong sản phẩm dở dang……………67
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp chi phí giá thành …………………………68

Bảng 3.1: Phiếu xuất kho…………………………………………… 76
Bảng 3.2: Bảng định mức nguyên vật liệu……………………………77
Bảng 3.3: Bảng phân tích chi phí sản phẩm………………………… 82
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 4
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm qua đối với công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta
đã có những chuyển biến khá vững chắc, từ đó mở ra nhiều cơ hội song
cũng không ít thách thức cho các Doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các
Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ quản lý kinh
tế, đặc biệt là công tác kế toán tài chính. Qua các giai đoạn khác nhau, công
tác kế toán tài chính đã dần thay đổi về hình thức và càng trở nên đa dạng,
đó cũng là sự chứng minh cho sự phong phú của ngành sản xuất vật chất.
Tuy nhiên, do sự đa dạng về các loại hình kinh doanh thực sự không đơn
giản và một số câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để xây dựng và tổ chức
tốt công tác kế toán, tài chính.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý,
góp phần đắc lực vào hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Trên cơ sở tính toán đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí
sản xuất doanh nghiệp mới xác định đúng giá thành sản phẩm từ đó đưa ra
các phương hướng biện pháp thích hợp cung ứng sản phẩm tới khách hàng,
không ngừng phát huy các ưu thế và khắc phục các mặt còn tồn tại. Nhờ
vậy các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị sẽ ngày càng đạt kết quả
cao.
Là một đơn vị sản xuất, Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà
đã sử dụng hệ thống kế toán như một công cụ đắc lực để kiểm tra giám sát
và tính toán hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 5
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng

đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần kế toán
trọng yếu trong hệ thống hạch toán của công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực
tập tại Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà em đã chọn đề tài “
Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP
đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu.
2.1. Mục đích.
Đề tài nghiên cứu hướng tới các mục đích sau:
 Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà.
 Phân tích thực trạng qua đó đưa ra những nhận xét đánh giá về ưu
điểm, hạn chế của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà.
 Đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.
Với tư cách là một sinh viên thực tập tại công ty cùng lượng kiến
thức hạn hẹp thu được trong quá trình học tập cũng như tìm hiều tại công ty
CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà nên khóa luận : “Hoàn thiện kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm gạch tại Công ty CP đầu tư XD &
PT đô thị Hồng Hà” chỉ tập trung vào tìm hiểu các khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung và công tác tính giá thành sản phẩm trong tháng 12 năm 2013 cụ thể
đối với sản phẩm gạch mài có mã L1315 tại công ty để nghiên cứu. Từ đó
em rút ra những nhận xét đánh giá về những thành tựu đạt được cũng như
những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán.
3. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp so sánh:

Phương pháp so sánh được dùng để so sánh kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty qua các năm.
* Phương pháp chứng minh:
Áp dụng phương pháp này em sử dụng các số liệu thực tế, sơ đồ
bảng biểu, sổ sách kế toán để minh họa cho những cách làm nhận xét mà
mình đưa ra. Mỗi nhận xét đánh giá đều dựa trên những bằng chứng phù
hợp, khách quan.
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 6
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
* Phương pháp phân tích:
Thông qua những số liệu cụ thể mà em đưa ra sử dụng kỹ thuật phân
tích đưa ra những nhận xét đánh giá ưu nhược điểm qua đó rút ra những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
4. Cấu trúc:
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, nội dung bài khóa luận này của em
gồm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD
của Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà có ảnh hưởng đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà.
Chương 3: Các kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng
Hà.
Thông qua lý luận để tìm hiểu những thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn
làm sáng tỏ kiến thức học tại trường, tuy nhiên do kinh nghiệm còn hạn chế
nên khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót.
Em hi vọng nhận được sự đóng góp, ý kiến và chỉ bảo của các thầy
cô để em có thể nâng cao hiểu biết và khóa luận tốt nghiệp của mình được

hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn!
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 7
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ KINH
DOANH ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD &PT ĐÔ THỊ
HỒNG HÀ
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý ảnh hưởng kế toán
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP đầu tư XD & PT
đô thị Hồng Hà
Công ty CP Đầu tư XD & PT Đô thị Hồng Hà (sau đây gọi tắt là
Công ty) là một công ty Cổ phần có Trụ sở chính tại tầng 1&2 nhà N03 -
Khu đô thị mới - Dịch Vọng -Cầu Giấy - Hà Nội.
Công ty được Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh Doanh số 0103017463 ngày 31/03/2008.
- Mã số thuế: 0100103457
- Điện thoại: 04.3884 1458-04.3283 0227 -Fax: 04.3884 3262
Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà tiền thân là công ty xây
dựng Hồng Hà. Công ty là đơn vị kinh doanh đa ngành nghề với các lĩnh
vực chủ yếu : Thi công xây lắp các công trình, sản xuất mua bán vật liệu
xây dựng.
Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà xây dựng nhà máy gạch
caremic Hồng Hà để chuyên sản xuất các loại gạch ốp lát. Nhà máy đi vào
hoạt động từ tháng 12/1999 với công xuất thiết kế ban đầu là 1.000.000 m
2
/
năm. Tại hội chợ Thương mại Quốc tế EXPO 2008 và hội chợ hàng công

nghiệp Thủ đô sản phẩm gạch lát nền của công ty đều đạt được hai huy
chương vàng cho sản phẩm gạch 300 x 300 mm và 400 x 400mm. Năm
2001, 2002 sản phẩm gạch lát nền Hồng Hà đã xuất khẩu sang thị trường
Trung Đông( IRAQ) được khách hàng quốc tế chấp nhận. Năm 2003 công
ty đã mở rộng thêm dây chuyền 2 nâng công suất cả hai chuyền lên tới
2.500.000 m
2
/ năm.
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 8
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà là một đơn vị hoạt động
trên lĩnh vực chuyên sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gạch. Quá trình cung
cấp sản phẩm cho khách hàng dựa trên cơ sở các đơn đặt hàng. Quy trình
sản xuất sản phẩm tương đối phức tạp. Với các bước sản xuất được tiến
hành như sau:
Cao lanh + Đất sét + Felsdpar (Hải Dương) + DOM +CMC + STTP
Cân định lượng
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 9
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
Sấy đứng
Tráng Engobe
Tráng men
In lưới
Lò nung
Phân loại
Kho
Frite + Cao lanh + Felsdopar + CMC + STPP + ….
Nghiền bi ướt
Bể khuấy

Thùng chứa
Bơm
Máy ép
Nghiền bi ướt
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 10
Sấy phun
Xi lô bột
Bể khuấy
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất gạch tại công ty
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh.
Do tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty nên tùy
theo khối lượng công việc cụ thể để sắp xếp và bố trí công việc cho cán bộ,
nhân viên hợp lý để có thể đáp ứng yêu cầu công việc. Bộ máy tổ chức
quản lý của công ty được hoạt động theo sơ đồ sau:
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 11
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
P. Tổng giám đốc
P.Tổng giám đốc
P. Tổng giám đốc
Các đơn vị thành viên
1- XN xây dựng số 1
2- XN xây dựng số 2
3- Nhà máy gạch
ceramic Hồng Hà
Các phòng tham mưu
1- Phòng tổ chức HC

2- Phòng kinh doanh
3- Phòng tài chính kế
toán
4- Phòng dự án
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Cụ thể các bộ phận có chứ năng như sau:
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về
việc quản lý nhân sự, lao động, các chế độ chính sách đối với người lao động.
Tham mưu cho Tổng Giám đốc về mặt nhân sự của các xí nghiệp, nhà máy.
Công tác tuyển dụng lao động, đào tạo. Chế độ trả lương, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ cho người lao động theo qui định của công ty và theo
đúng luật pháp qui định.
- Phòng dự án: Phục vụ chủ yếu cho các xí nghiệp xây lắp có nhiệm
vụ chính là tiếp thị tìm kiếm các công trình, lập hồ sơ đấu thầu các công
trình, các dự án đảm bảo tính chính xác, kịp thời, giá cả hợp lý có tính cạnh
tranh, giành nhiều việc làm đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty.
- Phòng kinh doanh: Nhiệm vụ của phòng là chào hàng, tiếp thị và
tìm phương án tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu và nghiên cứu các thị trường
chiến lược về các mặt kinh doanh, giúp giám đốc có định hướng sản xuất
vào những mặt hàng có nhu cầu tiêu thụ trên thị trường.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh tại nhà máy, xí nghiệp bên dưới, bán hàng theo yêu cầu của
phòng kinh doanh; hạch toán chi phí sản xuất xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty và chi trả lương hàng tháng cho các bộ phận trong công ty.
- Công ty có 3 đơn vị thành viên trong đó 1 đơn vị thực hiện nhiệm
vụ sản xuất các loại gạch; 2 đơn vị thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thiết kế các
công trình mà công ty được nhận thầu.
1.4. Kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần đây.
Tình hình sản xuất kinh doanh sản phẩm gạch ốp lát của công ty trong hai

năm gần đây:
Đơn vị: 1.000 đồng.
TT Chỉ tiêu
Năm
2012 2013
1 Doanh thu trong nước 147.327.059 162.059.764,9
2 Doanh thu xuất khẩu 17.983.141 19.781.455,1
4 Tổng doanh thu 165.310.200 181.841.220
5 Tổng CPSX trong năm 132.900.350 146.190.385
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 12
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
6 Lợi nhuận trước thuế 3.240.985 3.565.083,5
7 Thuế TNDN 907.475,8 998.223,38
Nguồn: phòng tài chính kế toán.
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty
Nhìn chung hoạt động kinh doanh trong một số năm gần đây chậm
phát triển. Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2013 có tăng so với năm
2012 là 324.098 đồng nhưng ở mức độ chậm. Sản phẩm chủ yếu vẫn là
được tiêu thụ trong nước thể hiện ở doanh thu trong nước là 162.059.764,5
đồng tương ứng với 89% trong tổng doanh thu.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.1 Hình thức ghi sổ kế toán.
Hiện tại Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà đang sử dụng
phần mềm kế toán CADS 2008 để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán tại công
ty. Hình thức sổ sách kế toán của công ty là hình thức “Chứng từ ghi sổ”.
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được nhập
liệu vào phần mềm và xử lý theo trình tự thời gian, nội dung kinh tế.
Sơ đồ 1.3: Quy trình luân chuyển chứng từ

GHI CHÚ

Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Quy trình xử lý số liệu phần mềm CADS:
Định kỳ kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
phản ánh ghi chép trên chứng từ gốc cập nhật dữ liệu vào máy theo đúng
đối tượng đã được mã hóa hoặc cài đặt trong phần mềm như hệ thống
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 13
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ chi tiết.
- Sổ cái
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp CT
cùng loại
BCTC
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
chứng từ, hệ thống tài khoản, danh mục khách hàng, danh mục vật tư đúng
quan hệ đối ứng tài khoản. Sau khi cập nhật số liệu xong máy sẽ tự động
ghi vào sổ chi tiết tài khoản theo từng đối tượng và tự tổng hợp và ghi vào
các sổ cái tài khoản có mặt trong định khoản liên quan. Phần mềm kế toán
này chỉ tự động thực hiện các toán tử đơn giản cộng, trừ khi xác định các số
phát sinh, số dư tài khoản. Đối với các nghiệp vụ kết chuyển cần thiết (kết
chuyển chi phí, kết chuyển giá vốn…) với chương trình CADS được làm tự
động thông qua các bút toán kết chuyển mà người sử dụng khai báo. Khi
người sử dụng chọn bút toán kết chuyển đúng, máy sẽ tự động kết chuyển
toàn bộ giá trị dư nợ ( dư có) hiện thời của tài khoản bị kết chuyển sang bên
có (bên nợ) của tài khoản được kết chuyển. Sau đây là hình ảnh giao diện
phần mềm CADS.net mà đơn vị sử dụng.
Giao diện 1.1: Giao diện phần mềm kế toán CADS

2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán ở công ty CP đầu tư XD và PT đô thị Hồng Hà được
tổ chức theo hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Dưới đây là sơ
đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 14
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
XDCB và tính
giá thành
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
TSCĐ
Kế toán các xí nghiệp thành viên
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Chức năng của từng nhân viên phòng tài chính kế toán công ty:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng): Là người giúp việc cho giám đốc về
công việc chuyên môn phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác kế toán
đồng thời phải chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc chấp hành đúng
chính sách thể lệ về vốn và các chuẩn mực, quy định của kế toán. Kế toán
trưởng của công ty còn là kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp các
số liệu do kế toán viên cung cấp.
- Kế toán TSCĐ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ,
trong kì. Tính khấu hao TSCĐ trong tháng.

- Kế toán thanh toán: Là người theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt.
Quản lý thu, chi, các khoản phải trả của công ty.
- Kế toán ngân hàng: Thanh toán tiền gửi và rút tiền tại ngân hàng.
Đồng thời theo dõi các khoản vay với ngân hàng, thanh toán với ngân hàng.
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ thu thập chứng từ,tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm gạch tại nhà máy ceramic Hồng hà ,theo dõi kết
quả hoat động kinh doanh của đơn vị.
- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi số lượng đơn đặt hàng, ghi
chép phản ánh doanh thu bán hàng, các khoản thuế ở khâu tiêu thụ, đồng
thời theo dõi công nợ chi tiết cho từng khách hàng.
- Kế toán XDCB và tính giá thành : Theo dõi chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản và nguồn hình thành đồng thời khi các công trình hoàn thành kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cho các công trình tại 2 xí nghiệp
thuộc công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty, phản ánh số
hiện có và tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt của công ty đồng thời phát
lương cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
- Ngoài ra tại các nhà máy, xí nghiệp còn có một đến hai nhân viên
phòng kế toán làm công tác lập, thu thập các chứng chứng từ liên quan phát
sinh tại đơn vị.
2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị.
- Chế độ kế toán: Áp dụng theo quyết định 15/QĐ-BTC, ban hành
ngày 20/3/2006 của bộ tài chính
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N hằng năm.
- ĐV tiền tệ: VNĐ (đồng Việt Nam)
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 15
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: Theo tỷ giá ngân hàng ngoại thương Việt
Nam.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán tổng hợp HTK: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp giá trị hàng xuất kho: Bình quân cả kỳ dữ trữ.
2.4. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán của doanh nghiệp.
Để tổ chức kế toán được thuận tiện và hiệu quả giảm bớt khối lượng
tính toán cho các nhân viên tại công ty đã và đang ứng dụng phần mềm
CADS. Trong thực hành kế toán bắt đầu sử dụng từ năm 2000 nên trong
toàn bộ công tác kế toán của công ty thì không phải phần hành nào cũng xử
lý bằng máy hoàn toàn mà vẫn còn có những phần vẫn phải làm thủ công.
Hiện nay phòng tài chính kế toán của công ty được trang bị 5 máy tính
tương ứng với bốn kế toán viên, một kế toán trưởng. Máy tính của các kế
toán viên được nối mạng với nhau và máy chủ của kế toán trưởng theo dõi
toàn bộ các máy còn lại trong phòng.
Hằng ngày kế toán viên tiến hành cập nhật dữ liệu, máy sẽ xử lý theo
các thông tin liên quan. Cuối tháng kế toán in ra các sổ cần thiết theo nhu
cầu.
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 16
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD &
PT ĐÔ THỊ HỒNG HÀ
1. Thực trạng chi phí sản xuất.
1.1 Phân loại CPSX và đối tượng hạch toán CPSX.
1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Tại công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà, chi phí sản xuất
được xác định là toàn bộ các hao phí về lao động, tài sản, vật tư, tiền…mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Cụ thể công ty tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo tiêu thức khoản mục tính giá thành. Bao gồm:
Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu

phục vụ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính như đất sét, bột fenzit…,
vật liệu phụ như men màu, vỏ hộp…
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương
phụ, phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phải trích theo lương theo quy định
như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các khoản chi phí phục vụ
cho phân xưởng sản xuất như: tiền điện, tiền nước, chi phí dịch vụ mua
ngoài khác, khấu hao tài sản cố định…
1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Với đặc thù là một doanh nghiệp có nhà máy sản xuất chuyên nhận
đặt hàng sản xuất gạch theo yêu cầu của khách hàng theo quy trình công
nghệ hiện đại và trải qua nhiều bước chế biến và cùng lúc sản xuất nhiều
đơn đặt hàng với nhiều sản phẩm khác nhau và để thuận tiện cho việc xác
định giá thành cho từng sản phẩm của các đơn đặt hàng như gạch mài, gạch
tara, gạch hồng hà…công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng sản
phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp kế toán tập hợp chi phí trực tiếp cho từng loại sản phẩm sản phẩm. Đối
với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung do không thể tập
hợp trực tiếp cho từng sản phẩm kế toàn tập hợp chung cho toàn bộ phân
xưởng rồi chọn CP NVL TT làm tiêu thức phân bổ cho từng sản phẩm.
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 17
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
Trong khuôn khổ của bài khóa luận này để vấn đề được làm rõ, em
sẽ đi sâu vào nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất cho một mã sản phẩm cụ
thể sản xuất trong tháng 12 năm 2013 là sản phẩm gạch mài của công ty
sản xuất có mã sản phẩm là L1315 với sản lượng sản xuất trong tháng là
15.000 mét vuông.
1.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

1.2 .1 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà là một đơn vị sản xuất
công nghiệp. Do vậy chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu tại đơn vị rất đa dạng với nhiều
chủng loại khác nhau như: nguyên liệu xương: fenzit, trường thạch, cao
lanh, sét Phù Linh, sét Bắc Sơn…nguyên vật liệu men màu: Frit trong, Frit
đục, oxit nhôm, silica, chất điện giải, zireon, chất keo tụ, màu các loại. Và
nguồn cung cấp các loại nguyên liệu thô chủ yếu từ các đơn vị cung ứng
trong nước và tại địa phương như Ðất sét ở Xã Phù Linh, Tân Hưng, Quang
Tiến, Xuân Giang …Feldspar Hải Dương, Lào Cai, Huế …
Giá trị giá mua ghi trên các chi phí thu mua
nguyên vật liệu = hóa đơn mua NVL + ( phí vận chuyển, bốc dỡ…)
Nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất sản phẩm gạch hầu hết phải
được dữ trữ sẵn sàng tại công ty. Vì hoạt động sản xuất tại công ty là những
hoạt động diễn ra thường xuyên liên tục. Và nguyên tắc tại công ty là
nguyên vật liệu phải được nhập kho để dễ dàng theo dõi, quản lý. Chỉ khi
có tình huống đột xuất công ty mới phải mua nguyên vật liệu xuất thẳng
phục vụ sản xuất.
1.2.2 Chứng từ kế toán.
Các chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp bao gồm: phiếu xuất kho đối với trường hợp nguyên vật liệu từ
trong kho sử dụng cho sản xuất sản phẩm, hóa đơn GTGT đối với trường
hợp nguyên vật liệu mua về đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất sán phẩm.
Quy trình luân chuyển chứng từ: Tại công ty CP đầu tư XD & PT
đô thị Hồng Hà việc xuất sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất có
thể được thực hiện thông qua 2 hình thức là : xuất kho hoặc mua về sử
dụng ngay. Tuy nhiên trường hợp mua về sử dụng ngay chỉ khi nào có có
việc đột xuất còn chủ yếu vẫn phải xuất từ kho. Dưới đây là quy trình luân
chuyển chứng từ của trường hợp diễn ra thường xuyên tại công ty là xuất
NVL từ kho để phục vụ cho sản xuất.

SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 18
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ CPNVLTT
Theo đó bộ phận sản xuất tiến hành lập phiếu đề nghị xuất vật tư gửi
lên giám đốc xét duyệt dựa vào số lượng đơn đặt hàng trong tháng. Được
sự đồng ý của giám đốc bộ phận yêu cầu đem phiếu đề nghị xuất vật tư gửi
lên thủ kho cũng chính là người theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên
vật liệu, kiểm tra tình trạng nguyên vật liệu còn trong kho. Nếu số nguyên
vật liệu còn trong kho đủ đáp ứng yêu cầu thủ kho căn cứ vào đó sẽ tiến
hành lập phiếu xuất kho trong đó ghi số lượng xuất. Nếu số nguyên vật liệu
trong kho không còn đủ theo yêu cầu bộ phận sản xuất thì sẽ chỉ tạm xuất
số hiện có trong kho. Số còn thiếu sẽ xuất ngay khi nguyên vật liệu được
mua bổ sung.
Ví dụ: Ngày 01 tháng 12 năm 2013, phân xưởng sản xuất cần nguyên
vật liệu để sản xuất sản phẩm. Người phụ trách vật tư là anh Nguyễn Văn
Lợi sẽ tiến hành lập phiếu đề nghị xuất vật tư .
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 19
Kế toán
công ty
Thủ kho
Giám đốc
Bộ phận yêu
cầu
Nhận PXK,
nhập số liệu
Kiểm tra và lập
PXK
Ký duyệtPhiếu đề nghị
xuất VT
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng

Bảng 2.1: phiếu đề nghị xuất vật tư

SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 20
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
Thủ kho căn cứ vào phiếu đề nghị xuất vật tư của bộ phận yêu cầu
gửi lên đã có sự kiểm tra của cấp trên tiến hành lập phiếu xuất kho để xuất
đủ theo số lượng yêu cầu. Cuối cùng phiếu xuất kho được chuyển đến
phòng tài chính kế toán công ty làm căn cứ ghi sổ.
Bảng 2.2 Phiếu xuất kho
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 21
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
1.2.3 Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán công
ty sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng thực tế trong kỳ
hạch toán
Bên Có:
- Giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng bộ phận sản xuất.
Công ty CP đầu tư XD & PT đô thị Hồng Hà, TK 621 được mở theo
dõi chi tiết cho từng sản phẩm.
1.2.4 Trình tự ghi sổ.
Với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán quy trình ghi sổ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp được mô tả như sau:
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ chi tiết CPNVLTT
Định kỳ vào cuối tháng thủ kho tập hợp tất cả các phiếu xuất kho
phát sinh trong tháng gửi lên phòng kế toán công ty, kế toán công ty kiểm

tra các chứng từ này rồi nhập dữ liệu các nghiệp vụ phát sinh.
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 22
Phiếu xuất
kho
Sổ chi tiết TK
621
Phần mềm kế
toán CADS
Sổ cái TK 621
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
Kế toán căn cứ trên phiếu xuất kho để nhập dữ liệu vào mục Phiếu
xuất vật tư. Chọn menu thực hiện: Phân hệ/ vật tư tồn kho/ xuất vật tư.
Giao diện 2.1: Màn hình cho ra phiếu xuất kho vật tư
Kế toán nhập số liệu từ phiếu xuất kho vào máy với các khai báo
như sau: Số chứng từ, Ngày CT, Mã KH, Mã kho, Mã hàng, Số lượng, Tên
vật tư theo định khoản:
TK nợ: 621- L1315 : Chi phí NVLTT sản xuất gạch mài.
TK có: 1521: nguyên vật liệu chính.
TK có 1522: nguyên vật liệu phụ.

Giao diện: 2.2: Màn hình nhập phiếu xuất kho
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 23
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
Cuối cùng ấn chuột vào nút “ghi” để ghi thông tin vừa nhập. Sau khi
ghi xong, kế toán có thể bắt đầu nhập phiếu khác hoặc xem, in, lọc.
Định kỳ kế toán tiến hành thao tác tính giá xuất kho cho nguyên vật
liệu xuất trong tháng. Trình tự tiến hành như sau:
Phân hệ/ vật tư tồn kho/ tính giá TB VT cho từng kho.
Lần lượt nhập: - thời gian tính từ tháng…đến tháng
- Mã kho:

- mã nhóm vật tư:
Giao diện: 2.3: Màn hình nhập liệu tính giá vật tư
Đơn giá bình quân của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng được tính
theo công thức sau:
Trị giá NVL tồn ĐK + Trị giá NVL trong kỳ
ĐG bình quân cả kỳ dữ trữ =
SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL nhập trong kỳ
Sau khai báo tính giá phần mềm tự động tính và hoàn thiện cột giá trên các
phiếu xuất kho trong tháng, ví dụ như phiếu xuất kho số 102:
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 24
GVHD: Th.s Tạ Thị Thúy Hằng
Giao diện: 2.4 Màn hình giá vật tư phục vụ sản xuất SP gạch mài
Sau khi hoàn thiện các phiếu xuất kho số liệu tự động cập nhật vào
sổ kế toán liên quan. Muốn theo dõi thẻ kho kế toán thực hiện theo đường
dẫn vào phân hệ chọn kế toán tổng hợp/ báo cáo/ báo cáo vật tư/ thẻ kho.
Nhập liệu các thông tin liên quan như mã kho, tên vật tư cần xem. Kết quả
cho ra thẻ kho như dưới đây với ví dụ tên vật tư là trường thạch:
SVTH: Lê Thị Quỳnh Liên Page 25

×