Đại học Huế
Trường đại học kinh tế
Khoa quản trị kinh doanh
ĐỀ TÀI: Từ những lý thuyết ứng dụng vào quản trị các doanh
nghiệp như thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh
hội nhập
GVHD : Nguyễn Khắc Hoàn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Hoàng Nhi
Huế, 2014
Chuyên đề tổng hợp
Mục Lục
I. Về phía Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk………………………… 25
II. Kiến nghị với Chính phủ Việt Nam…………………………………………… 29
Lời mở đầu:
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang bao trùm cả thế giới, khi toàn cầu hóa về nền kinh tế đang
trở thành một xu hướng khách quan thì yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế càng trở nên cấp
bách.Toàn cầu hóa đòi hỏi mỗi nước phải liên kết với các quốc gia khác để cùng phát triển.và
việt nam cũng không nằm ngoài xu thế chung của thế giới.
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới đời hỏi mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc phải có sự cạnh tranh,Việt Nam của chúng ta cũng vậy.là moojy nước đang phát triển,
việc tham gia vào quá trình hội nhập và toàn cầu hóa thế giới đã và đang đặt ra cho chúng ta
nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức.Sức cạnh tranh là một yếu tố cần thiết, cấp bách và
không thể thiếu đối với bất kì quốc gia, hay bất kì dân tộc nào, điều này đòi hỏi các nước phải
xóa bỏ rào cản và chấp nhận tự do buôn bán, vi thế mỗi nước phải mở cửa thị trường trong
nước, điều đó cung đồng nghĩa với việc nâng cao sức cạnh tranh của nước đó phù hợp với sự
phát triển của thế giới.buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh để đủ sức
đứng vững trên thị trường.
Chương I: Cơ sở lý thuyết để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp trước thách thức hội nhập
I. Lý thuyết về cạnh tranh:
1. Cạnh tranh (Competition)
- Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một
số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh
nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc
mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh.
(Michael Porter, 1996).
2. Năng lực cạnh tranh
- Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái niệm năng lực
cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm và dịch vụ
- Một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm
yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách
tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng
lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh
cho riêng mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi
của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
(Lê Công Hoa, 2006). Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng
thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có
lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải
nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang
có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm
yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động
chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ,
quản trị, hệ thống thông tin… Như vậy có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là
một khái niệm động, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả
môi trường vi mô và vĩ mô. Một sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng
Trang 4
lực cạnh tranh, nhưng năm sau, hoặc năm sau nữa lại không còn khả năng cạnh
tranh nếu không giữ được các yếu tố lợi thế.
3. Lợi thế cạnh tranh (Competitive Advantage)
- Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá trị đó
vượt quá chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả, và ngăn
trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương đương
hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao hơn. (Michael
Porter, 1985, trang 3)
- Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái mà các
đối thủ khác không có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc làm
được những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế cạnh tranh là
nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy mà
các doanh nghiệp đều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên điều này
thường rất dễ bị xói mòn bới những hành động bắt chước của đối thủ
4. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh:
- Thị phần của doanh nghiệp: Đây là một chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp:
• Thị phần của doanh nghiệp
+ Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường. Đó là tỷ lệ % giữa giá trị sản phẩm
của doanh nghiệp bán ra so với giátrị của toàn ngành.
+ Thị phần của doanh nghiệp so với phân khúc mà nó phục vụ. Đó chính là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của doanh nghiệp với doanh số của toàn phân khúc.
+ Thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của doanh nghiệp với đối thủ cạnh
tranh mạnh nhất, chỉ tiêu này cho biết vị thế sản phẩm của doanh nghiệp trong cạnh tranh trên
thị trường như thế nào?
+ Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này mà doanh nghiệp biết mình đang đứng ở vị trí
nào, và cần vạch ra chiến lược hành động như thế nào. Chỉ tiêu này nói lên mức độ lớn của thị
trường và vai trò vị trí của doanh nghiệp. Nói lên mức độ hoạt động có hiệu quả hay không
hay không hiệu quả thông qua sự biến động của chỉ tiêu này. Khi tiềm lực của thị trường đang
lên mà phần thị trường của doanh nghiệp không thay đổi tức là thị trương đã ngoài vòng kiểm
soát của doanh nghiệp hay một phần của thị trường đã rơi vào đối thủ cạnh tranh cho nên
doanh nghiệp cần phải xem xét lại chiến lược kinhdoanh của mình để mở rộng thị trường của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm trên thị trường hiện tại, có giải
Trang 5
pháp thích hợp lôi kéo các đối tượng tiêu dùng tương đối, đối tượng không thường xuyên, lôi
kéo khách hàng từ thị trường của đối thủ cạnh tranh với mình…
• Lợi nhuận
+ Lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí, hoặc tính bằng công thức
L = (P - ATC)*Q
Trong đó:
L : lợi nhuận
P : giá
ATC : chi phíđơn vị sản phẩm
Q : khối lượng đơn vị bán ra
(P - ATC) : lợi nhuậnđơn vị sản phẩm
+ Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển. Để cung cấp hàng hoá và
dịch vụ cho thị trường các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
họ mong muốn cho chi phí đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ đi
các chi phí còn số dư dôi để không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không
ngừng tích luỹ phát triển sản xuất, cũng cố và tăng cường vị trí của mình trên thị trường để
nâng cao khả năng của doanh nghiệp.
• Tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biến mức sinh lời của đồng vốn dùng trong kinh doanh. Tỷ
lệ này cần bù đắp chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn.
+ Thông thường đồng vốnđược coi là sư dụng có hiệu quả nếu tỷ lệ nói trên cao hơn mức sinh
lời khi đầu tư vào các cơ hội khác hay ít nhất phải cao hơn mức lãi suất tín dụng ngân hàng.
+ Tỷ suất doanh thu trên vốn cho biết mức doanh thu tạo ra trên một đông vốn, ngoài ra nó còn
cho biết mức độ quay vòng của vốn. Tỷ suất này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
ngành và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phán ánh tiềm năng của doanh
nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản kinh doanh của doanh nghiệp ấy. Đây
chính là: Chênh lệch (giá bán - giá thành)/giá bán. Nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ mức độ
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường là rất gay gắt. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao thì
chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh rất thuận lợi và có hiệu quả.
Trang 6
+ Ngoài ra, xét về quyền lợi của nhà đầu tư người ta có thể dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu để đánh giá khả năng sinh lời trên một đồng vốn của người góp vốn vào doanh
nghiệp.
• Tỷ lệ chi phíMarketing/Tổng doanh thu.
+ Đây là một chỉ tiêu đang được sử dụng nhiều để đánh giá năng lực cạnh tranh cũng như hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.
+ Thông qua chỉ tiêu này mà doanh nghiệp thấy được hiệu quả hoạt động của mình. Khi xem
xét đến tỷ lệ này ta thấy: Nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp đãđầu tư quá nhiều
vào chi phí cho công tác marketing mà hiệu quả thu được thì chưa cao, đòi hỏi doanh nghiệp
phải xem xét lại cơ cấu chỉ tiêu. Có thể thay vì quảng cáo rầm rộ doanh nghiệp có thể đầu tư
chiều sâu để tăng lợi ích lâu dài như đầu tư cho chi phí nghiên cứu và phát triển.
5. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
• Môi trường vĩ mô
- Các nhân tố thuộc về mặt kinh tế: Các nhân tố này tác động đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp theo các hướng.
+ Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng thanh toán
của họ tăng dẫn tới sức mua (cầu) các loại hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đây là cơ hội
tốt cho các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả năng
đáp ứng được nhu cầu khách hàng (số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã…) thì chắc
chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh cao.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước có tác động nhanh chóng và
sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong
điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm
khả năng cạnh tranh ở thị trường nước ngoài, vì khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng
đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá sẽ
khuyến khích nhập khẩu, vì giá hàng nhập khẩu giảm, và như vậy khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị trường trong nước. Ngược lại,
khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tăng cả trên thị
trường trong nước và trên thị trường nước ngoài, vì khi đó giá bán của các doanh nghiệp
giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
+ Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp thiếu vốn phải vay ngân hàng.
Trang 7
Khi lãi lãi suất cho vay của ngân hàng cao, chi phí của các doanh nghiệp tăng lên do phải trả
lãi suất tiền vay lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là khi đối thủ cạnh
tranh có tiềm lực lớn về vốn.
- Các nhân tố về chính trị, pháp luật:
+ Một thể chế chính trị, pháp luật rõ ràng, rộng mở và ổn định sẽ là cơ sở đảm
bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh
có hiệu quả. Chẳng hạn, các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện cạnh tranh,
đảm bảo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần và
trên mọi lĩnh vực. Hay chính sách của Chính phủ về xuất nhập khẩu, về thuế xuất
nhập khẩu cũng sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất
trong nước.
- Trình độ về khoa học, công nghệ.
+ Nhóm nhân tố này quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi trường cạnh
tranh.
+ Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất
tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đó là chất lượng và
giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp,
qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Đối với những
nước chậm và đang phát triển, giá và chất lượng có ý nghĩa ngang nhau trong
cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay, đã chuyển từ cạnh tranh về giá
sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm
lượng khoa học công nghệ cao.
+ Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp cho các cơ sở sản xuất trong nước tạo ra
được những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang bị toàn bộ
cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân nước ta.Đây là tiền đề để các doanh
nghiệp ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
• Môi trường ngành.
Theo Michael Poter, môi trường ngành được hình thành bởi các nhân tố chủ yếu mà ông gọi là
năm năng lực cạnh tranh trên thị trường ngành. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải tính
toán cân nhắc tới trước khi có những quyêt định lựa chọn phương thức, nhiệm vụ phát triển của
mình. Năm lực lượng đó là:
- Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành:
Trang 8
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong những yếu
tố phản ánh bản chất của môi trường này. Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh
chính trên thị trường và tình hình hoạt động của chúng là lược lượng tác động trực
tiếp mạnh mẽ, tức thì tới quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Trong một
ngành bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau, nhưng thường trong đó chỉ có một
số đóng vai trò chủ chốt như những đối thủ cạnh tranh chính có khả năng chi phối,
khống chế thị trường. Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân
tích đánh giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh chính này để xây
dựng cho mình chiến lược cạnh tranh thích hợp với môi trường chung của ngành.
- Sự đe doạ của cácđối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trường. Những doanh
nghiệp mới tham gia thị trường trực tiếp làm tăng tính chất quy mô cạnh tranh trên
thị trường ngành do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản xuất trong ngành.
Trong quá trình vận động của lực lượng thị trường, trong từng giai đoạn, thường có
những đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những đối thủ yếu hơn rút ra
khỏi thị trường. Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn các doanh nghiệp
thường thực hiện các chiến lược như phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng, bổ
sung những đặc điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm
nhằm làm cho sản phẩm của mình có những đặc điểm khác biệt hoặc nổi trội hơn
trên thị trường, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ.
+ Sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường ngành phụ
thuộc chặt chẽ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và mức độ hấp dẫn của
thị trường đó.
- Sức ép của nhà cung ứng:
+ Những nhà cung ứng cũng có sức mạnh thoả thuận rất lớn. Có rất nhiều cách
khác nhau mà người cung ứng có thể tác động vào khả năng thu lợi nhuận của
ngành.
+ Các nhà cung cấp có thể gây ra những khó khăn nhằm giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong những trường hợp sau:
• Nguồn cung cấp doanh nghiệp chỉ cần có một hoặc vài công ty độc quyền
cung cấp.
• Nếu các nhà cung cấp có khả năng về các nguồn lực để khép kín sản xuất,
có hệ thống mạng lưới phân phối hoặc mạng lưới bán lẽ thì họ sẽ có thế lựcđáng kể
đối với doanh nghiệp là khách hàng.
- Sức ép của khách hàng:
Trang 9
+ Sức mạnh khách hàng thể hiện ở chỗ họ có thể buộc các nhà sản xuất phải
giảm giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít sản phẩm hơn hoặc đòi hỏi chất
lượng sản phẩm cao hơn. Nếu khách hàng mua với khối lượng lớn, tính tập trung
của khách hàng cao hơn so với các doanh nghiệp trong ngành.
- Sự xuất hiện của những sản phẩm thay thế:
+ Những sản phẩm thay thế cũng là một trong những lực lượng tạo nên sức ép
cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. Mức độ sẵn có của những sản
phẩm thay thế cho biết giới hạn trên của giá cả sản phẩm trong ngành. Khi giá của
sản phẩm tăng quá cao khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng những sản phẩm thay
thế. Hoặc do mùa vụ, thời tiết mà khách hàng cũng chuyển sang sử dụng sản phẩm
thay thế. Sự sẵn có của những sản phẩm thay thế trên thị trường là một mối đe doạ
trực tiếp đến khả phát triển, khả năng cạnh tranh và mức lợi nhuận của các doanh
nghiệp.
• Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực:
Đây là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ Ban Giám đốc Doanh nghiệp
+ Cán bộ quản lý ở cấp Doanh nghiệp
+ Cán bộ quản lý trung gian, đốc công và công nhân
* Ban Giám đốc DN. Là những cán bộ quản lý ở cấp cao nhất trong doanh nghiệp, những
người vạch ra chiến lược trực tiếp điều hành, tổ chức thực hiện công việc kinh doanh của
doanh nghiệp. Những công ty cổ phần, những công ty lớn ngoài Ban Giám đốc còn có hội
đồng quản trị là đại diện cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Các thành viên Ban Giám đốc ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu các thành viên có trình độ, kinh nghiệm, khả năng đánh giá, năng động, có mối
quan hệ tốt với bên ngoài thì họ sẽ đem lại cho doanh nghiệp không những lợi ích trước mắt,
như tăng doanh thu lợi nhuận, mà còn cả lợi ích - uy tín lâu dài của doanh nghiệp và đây mới
là yếu tố quan trọng tác độngđến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
*Đội ngũ cán bộ quản lý trung gian, đốc công và công nhân.
- Nguồn cán bộ của một doanh nghiệp phải đồng bộ. Sự đồng bộ này không chỉ xuất
phát từ thực tế là đội ngũ lao động của doanh nghiệp mà còn xuất phát từ yêu cầu kết hợp
nguồn nhân lực với các nguồn lực về tổ chức và vật chất
Trang 10
- Trình độ tay nghề của công nhân và lòng hăng say làm việc của họ là một yếu tố tác
động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì khi tay nghề cao, lại cộng
thêm lòng hăng say nhiệt tình lao động thì tăng năng suất lao động là tất yếu. Đây là tiền đề
để các doanh nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
- Nguồn lực vật chất và tài chính:
* Máy móc thiết bị và công nghệ:
- Tình trạng trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới sản phẩm. Ngoài ra, công nghệ
sản xuất, máy móc thiết bị cũng ảnh hưởng đến giá thành và giá bán sản phẩm. Một doanh
nghiệp có trang thiết bị máy móc hiện đại thì sản phẩm của họ nhất định có chất lượng cao.
Ngược lại không có một doanh nghiệp nào có thể nói là có khả năng cạnh tranh cao khi trong
tay họ là cả hệ thống máy móc cũ kỹ với công nghệ lạc hậu.
* Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
- Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xét, tính toán trên
tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm năng lớn về tài chính sẽ có
nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đâu tư mua sắm trang thiết bị, đảm bảo nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, để duy trì và nâng cao sức cạnh tranh, cung cấp tín
dụng thương mại, khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận và cũng cố
của mình trên thương trường.
II. Văn hóa doanh nghiệp- một tiêu chí quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh
- Bên cạnh những cơ sở lý thuyết cơ bản về cạnh tranh,thì một tiêu chí cũng đóng góp
quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong thời kì hội
nhập đó là văn hóa doanh nghiệp.
1. T ổng quan về VHDN
VHDN là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của
doanh nghiệp; tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống
riêng của mỗi doanh nghiệp.
- Văn hóa doanh nghiệp, bắt nguồn từ những giá trị
+ Cốt lõi của VHDN là tinh thần doanh nghiệp và quan điểm giá trị của doanh
nghiệp. Trong cuốn sách Văn mình làm giàu và nguồn gốc của cải của TS. Vương Quân
Trang 11
Hoàng, chúng ta đã được đề cập tới khái niệm giá trị. Giải thích một cách đơn giản, giá
trị là một cái gì đó mà người ta cảm thấy quan trọng, có ích. Cụm từ “Quan trọng” và
“Có ích lợi” là rất đáng lưu tâm trong xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Bởi lẽ lãnh đạo
công ty sẽ rất khó xây dựng văn hóa doanh nghiệp, nếu không truyền đạt được những
ích lợi mà văn hóa doanh nghiệp đem lại. Nhân viên cần được giáo dục nhận thức rằng
việc đeo thẻ nhân viên, mặc đồng phục là thể hiện sự tự hào là thành viên của công ty,
và có ích cho công việc của họ chứ không phải họ mang những thứ đó để làm quảng
cáo.
+ Rất nhiều lãnh đạo đã mắc lỗi khi áp đặt văn hóa mà không khơi gợi nhận thức
của nhân viên mình với các giá trị văn hóa. Nếu không giảng giải được cặn kẽ hệ thống
các giá trị văn hóa của doanh nghiệp có ích lợi gì với nội bộ tổ chức, tất yếu moi hình
thức triển khai chỉ là phong trào. Một câu hỏi được đặt ra rằng, vậy những giá trị nào là
hợp lý và giá trị nào là không hợp lý. Điều này tùy thuộc rất nhiều vào từng tổ chức
riêng biệt, nhưng tựu chung lại, có một số giá trị được đề cao trong nội bộ tổ chức ở
Việt Nam đó là:
+ Sự thành thực (thể hiện là nói thật, không gian dối, cam kết thực hiện những gì
mình hứa hẹn và đảm bảo đúng những gì mình sẽ thực hiện)
+ Sự tự giác (thể hiện ở mức độ sẵn sang với công việc, không ngại khó khăn,
làm việc hết mình vì lợi ích của tổ chức)
+ Sự khôn khéo (biết nói những gì cần nói, hỏi những điều cần hỏi, tranh luận
những điều đáng tranh luận và sắp xếp những gì hợp lý nhất)
+ Ngoài ra còn một số giá trị khác được đề cập tới như sự tự tin, sáng tạo Những
giá trị này sẽ là nền tảng định hướng cho văn hóa của doanh nghiệp.
- Văn hóa có cả biểu hiện hữu hình và vô hình.
+ Một số biểu hiện rất dễ quan sát, đó là lớp bề mặt của văn hóa, còn phần lõi có
ảnh hưởng sâu và mạnh hơn rất nhiều thì vô hình.
Trang 12
- Lớp bề mặt của VHDN: Biểu hiện hữu hình
+ Trang phục làm việc
+ Môi trường làm việc
+ Lợi ích
+ Khen thưởng
+ Đối thoại
+ Cân bằng công việc cuộc sống
+ Mô tả công việc
+ Cấu trúc tổ chức
+ Các mối quan hệ
- Phần lõi: Biểu hiện vô hình
• Các giá trị:
+ Đối thoại riêng
+ Các quy tắc vô hình
+ Thái độ
+ Niềm tin
+ Quan sát thế giới
+ Tâm trạng và cảm xúc
+ Cách hiểu vô thức
Trang 13
+ Tiêu chuẩn
+ Giả định
+ Bản chất của VHDN là đối nội phải tăng cường tiềm lực, quy tụ được sức sáng
tạo của công nhân viên chức, khích lệ họ sáng tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp;
đối ngoại phải được xã hội bản địa chấp nhận.
+ Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau. Cấp dễ thấy
nhất thể hiện ngay trong công việc hàng ngày nhưng cách báo cáo công việc, giữ gìn tài sản
chung, ngôn ngữ khi giao tiếp với đồng nghiệp, đối tác, khách hàng, các thủ tục hành chính…
Cấp thứ hai là các giá trị tinh thần xác định việc phải làm, hành động của mình đúng hay sai,
có mang lại lợi ích hay thiệt hại chung hay không. Đây là điều Lãnh đạo doanh nghiệp mong
muốn nhận được ở nhân viên và phải xây dựng dần từng bước. Cấp thứ ba là nền tảng cho các
hành động chính là niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và xúc cảm được coi là đương nhiên ăn sâu
trong tiềm thức mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Các ngầm định nền tảng này là nền tảng cho
các giá trị và hành động của mỗi thành viên. Văn hóa kinh doanh trong một tổ chức đã tiến
đến mức độ cao nhất, trở thành một thứ Đạo, mà từ thế hệ này tới thế hệ khác tôn sùng và làm
theo.
2. Tác dụng của văn hóa doanh nghiệp
- VHDN quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp trường
tồn vượt xa cuộc đời của những người sáng lập. Nhiều người cho rằng VHDN là
một tài sản của doanh nghiệp. Tác dụng của VHDN thể hiện:
• Điều phối và kiểm soát
+ VHDN giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công việc
mình làm.
+ VHDN còn tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các nhân viên và một môi
trường làm việc thoải mái, lành mạnh.
Trang 14
+ VHDN phù hợp giúp nhân viên có cảm giác mình làm công việc có ý nghĩa
hãnh diện vì là một thành viên của doanh nghiệp. Điều này càng có ý nghĩa khi tình
trạng “chảy máu chất xám” đang phổ biến.
+ Lương và thu nhập chỉ là một phần của động lực làm việc. Khi thu nhập đạt
đến một mức nào đó, người ta sẵn sàng đánh đổi chọn mức thu nhập thấp hơn để được
làm việc ở một môi trường hoà đồng, thoải mái, được đồng nghiệp tôn trọng.
• Điều phối và kiểm soát
+ VHDN điều phối và kiểm soát hành vi các nhân bằng các câu chuyện, truyền
thuyết; các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc… Khi phải ra một quyết định
phức tạp, văn hoá doanh nghiệp giúp ta thu hẹp phạm vi các lựa chọn phải xem
xét.
• Giảm xung đột
+ VHDN là keo gắn kết các thành viên của doanh nghiệp. Nó giúp các thành
viên thống nhất về cách hiểu vấn đề, đánh giá, lựa chọn và định hướng hành động. Khi
ta phải đối mặt với xu hướng xung đột lẫn nhau thì văn hoá chính là yếu tố giúp mọi
người hoà nhập và thống nhất.
- Lợi thế cạnh tranh
+ Tổng hợp các yếu tố gắn kết, điều phối, kiểm soát, tạo động lực… làm tăng
hiệu quả hoạt động và tạo sự khác biệt trên thị trường. Hiệu quả và sự khác biệt sẽ giúp
doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường.
Chương II: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa
Việt Nam vinamilk
I. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần sữa vinamilk
- Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam một công ty
chuyên kinh doanh sản phẩm từ sữa và thiết bị máy móc liên quan
Trang 15
tại Việt Nam.
- Công ty được hình thành từ năm 1976, và đã nhanh chóng lớn mạnh và trở thành d
oanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện công ty đã chiếm lĩ
nh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng
lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng có tại 64/64 tỉnh thành của
đất nước, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, C
anada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam á…
II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa Vinamik
Phân tích năng lực cạnh tranh nội tại của Vinamilk
• Quy mô
- Vinamilk hiện nay là công ty có quy mô lớn nhất trong ngành sản xuất chế biến sữa.
Vinamilk hiện có tới 8 nhà máy sản xuất sữa và các sản phẩm sữa ở từ Bắc đến Nam,
3 chi nhánh (Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ), 1 Xí nghiệp kho vận, Văn phòng Công ty
và hiện liên doanh với tập đoàn thực phẩm nổi tiếng Campina. Bên cạnh đó, Công ty
đang đầu tư xây dựng nhà máy bia và nhà máy cà phê.
- Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam hiện nay là 1.590 tỷ đồng.
- Rõ ràng đối với một công ty thực phẩm của Việt Nam như Vinamilk việc có một qui
mô vốn khá lớn sẽ giúp cho công ty sẽ chủ động hơn trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
• Sản phẩm
- Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa
đậu nành, sữa bột cho trẻ em và người lớn, kem, bột dinh dưỡng, phô mai, sữa tươi,
nước ép trái cây, sữa chua uống, bánh biscuit, sữa chua ăn, nước tinh khiết, cà phê,…
Rõ ràng sự đa dạng và phong phú của các chủng loại sản phẩm đã giúp cho Vinamilk
có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng tại Việt Nam.
- Hệ thống sản phẩm của Vinamilk rất phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của tất
cả các đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn, người
có nhu cầu đặc biệt.
- Với đời sống của người Việt Nam ngày càng được nâng cao thì nhu cầu sử dụng thực
phẩm của người tiêu dùng cũng nâng lên một bước. Người tiêu dùng đòi hỏi cao hơn
về sản phẩm họ mua và nhu cầu của họ ngày càng phong phú. Người tiêu dùng giờ
Trang 16
đây không chỉ cần sản phẩm tốt, giàu chất dinh dưỡng là đủ mà sản phẩm đó còn
phải đáp ứng được nhiều nhu cầu khác như sản phẩm không có cholesterol cho người
cao huyết áp, người bị bệnh tim mạch. Đối với những người bị loãng xương và người
già thì sản phẩm cần phải giàu canxi. Người có thu nhập thấp thì cần sản phẩm giá rẻ,
bình dân. Trẻ em thì thích sản phẩm có bao bì lạ, vui mắt, có hình tượng các em thích.
Bạn gái trẻ thì thích sản phẩm làm đẹp da, vóc dáng xinh xắn…Nắm bắt nhu cầu của
người tiêu dùng, Vinamilk đã, đang không ngừng cải tiến sản phẩm và nghiên cứu
sản xuất ra nhiều sản phẩm mới. Từ chỗ công ty chỉ có 1 mặt hàng duy nhất là sữa
đặc có đường khi mới thành lập vào năm 1976. Trải qua 30 năm hoạt động, cùng với
những thăng trầm của nền kinh tế đất nước và sự gia nhập vào thị trường ngày càng
nhiều các hãng cạnh tranh, hiện nay Vinamilk đã có trên 100 nhãn hiệu bao gồm sữa
đặc, sữa tươi, sữa chua, sữa bột và bột dinh dưỡng, kem, nước ép trái cây, sữa đậu
nành, nước suối, cà phê, bánh, phô mai…
- Trong những năm tới hướng phát triển của Vinamilk nhằm mục tiêu: Người Việt
Nam sẽ được sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế ngay tại Việt Nam do chính doanh
nghiệp Việt Nam sản xuất. Để đạt mục tiêu đó Vinamilk tiếp tục đa dạng hóa sản
phẩm, nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm.
• Chất lượng
- Chính sách chất lượng của Vinamilk là:“Luôn thỏa mãn khách hàng bằng những sản
phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, ngày càng đa dạng và dịch vụ tốt nhất
với giá cả cạnh tranh hợp lý”
- Để tồn tại và ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường, việc thỏa mãn khách
hàng chính là trọng tâm các hoạt động của Vinamilk. Để triển khai và thực hiện có
hiệu lực và hiệu quả chính sách chất lượng này, Vinamilk xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng đáp ứng các yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và HACCP.
- Với chất lượng tốt, sản phẩm sữa của Vinamilk liên tục đứng hàng đầu trong top 10
hàng Việt Nam chất lượng cao.
• Giá cả
- Về giá thì các sản phẩm sữa của Vinamilk được người tiêu dùng đánh giá là thuộc
loại bình dân, thích hợp với túi tiền của mọi người. Bên cạnh đó, Công ty cũng đang
xây dựng dòng sản phẩm nhắm đến đối tượng khách hàng có thu nhập cao.
• Mạng lưới phân phối
Trang 17
- Vinamilk hiện có 176 nhà phân phối ngành hàng sữa và hơn 300 nhà phân phối ngành
hàng lạnh trên toàn quốc, cùng với hơn 10.000 các đại lý cấp I và điểm bán lẻ. Mạng
lưới phân phối của công ty trải rộng khắp các tỉnh trong cả nước gồm 3 kênh chính:
+ Kênh phân phối trực tiếp bao gồm các cơ quan, trường học, bệnh viện, siêu thị,
khách sạn, quán giải khát
+ Kênh phân phối thông qua các đại lý cấp 1
+ Kênh phân phối thông qua đại lý cấp 2 mà các điểm bán lẻ bao gồm 5.000 đại lý
có mặt ở các phường, xã và 90 nghìn điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm Vinamilk,
chiếm khoảng 50% từng mặt hàng khác nhau.
• Quảng cáo, khuyến mãi và dịch vụ liên quan
- Trong những năm gần đây Vinamilk đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Vinamilk được đánh giá là một trong các công ty Việt Nam
đầu tư vào hoạt động quảng cáo nhiều nhất. Bên cạnh đó, Vinamilk thường xuyên tổ
chức các chương trình khuyến mãi. Ngoài ra, Công ty thường xuyên tổ chức các ngày
hội, ngày lễ trao học bổng, tài trợ cho các chương trình, cuộc thi lớn ở thành phố và
trên cả nước.
- Công ty có hẳn một bộ phận dịch vụ khách hàng, chuyên giải quyết các khiếu nại của
người tiêu dùng, đổi hàng hư bằng hàng tốt, trả lời các thắc mắc của khách hàng…
- Ngoài ra, Công ty còn có 1 phòng khám đa khoa chuyên khám tư vấn về sức khỏe
trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu, tư vấn các sản phẩm của công ty cho khách
hàng…
• Thương hiệu
- Thương hiệu Vinamilk hiện nay đã nổi tiếng không chỉ ở thị trường trong nước mà
còn trên Thế giới. Vinamilk là niềm tự hào của một doanh nghiệp Nhà nước không có
sự ưu đãi độc quyền như một số Tổng Công ty Nhà nước khác nhưng hoạt động rất
hiệu quả, được nhiều người tín nhiệm.
- Mặc dù thương hiệu Vinamilk đã được khẳng định trên thị trường nhưng Công ty vẫn
tiếp tục đầu tư để giữ vững và phát triển thương hiệu của mình. Trong đó đào tạo
nhân sự để triển khai chính sách phát triển thương hiệu cũng là một vấn đề đang được
công ty quan tâm.
• Năng lực quản lý
Trang 18
- Trong 15 năm gần đây Vinamilk phát triển trở thành một Công ty lớn nhất nước trong
ngành sản xuất sữa là nhờ phát huy tốt nguồn nội lực. Sở dĩ được như vậy là do năng
lực quản lý, các cấp lãnh đạo đa số đều là những người được đào tạo trong ngành
thực phẩm ở nước ngoài và có nhiều kinh nghiệm trong ngành sữa. Trình độ học vấn
của các Trưởng Bộ phận, Trưởng ban, Trưởng Phòng, Giám Đốc các nhà máy, xí
nghiệp, chi nhánh… đúng với ngành nghề chuyên môn. Đặc biệt Ban lãnh đạo của
Công ty thích ứng với những thay đổi của môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh
và đón đầu được những thách thức, thời cơ sắp diễn ra. Nhờ vậy mà công nghệ chế
biến sữa ở các nhà máy đã được thay đổi ngang tầm với các nước trong khu vực, mẫu
mã luôn được đổi mới liên tục đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
- Để thích ứng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, từ đầu năm 2005 Công ty
đã bắt đầu tái cấu trúc lại bộ máy quản lý của mình, phân rõ trách nhiệm, quyền hạn
của lãnh đạo và nhân viên. Hàng năm, Công ty dành kinh phí khoảng 3 tỷ đồng cho
kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. Những cán bộ muốn theo học các
lớp nâng cao, sẽ được công ty hỗ trợ 50% kinh phí. Vinamilk chủ động tìm kiếm các
sinh viên đỗ điểm cao vào các ngành hóa, thực phẩm các trường đại học, và sẽ đài thọ
toàn bộ kinh phí cho đi du học ở Nga, để sau khi tốt nghiệp trở về làm việc cho công
ty.
- Ngoài ra Công ty cũng đang xúc tiến liên kết với tập đoàn chế biến thực phẩm hàng
đầu thế giới Campina nhằm giúp Vinamilk học hỏi kinh nghiệm quản lý và kinh
doanh.
• Chi phí sản xuất kinh doanh
- Những năm gần đây, giá nguyên vật liệu liên tục tăng ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm của công ty. Hầu hết các nguyên vật liệu trong ngành sữa đều phải nhập ngoại
như bột sữa, dầu bơ, hương liệu, các chất ổn định … nên sự phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nhập là rất cao.
- Nhằm giảm thiểu tác động của việc tăng giá nguyên vật liệu Công ty đã thực hiện các
hợp đồng future khi mua nguyên vật liệu để tránh rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên
Thế giới tăng.
- Vinamilk quản lý các chi phí rất chặt. Cùng với việc lập kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch
sản xuất, kế hoạch đầu tư cho năm sau, thì Phòng Kế toán thống kê của Công ty có
trách nhiệm lập dự toán về dự toán chi phí sản xuất chung năm, chi phí lương, chi phí
Trang 19
quản lý năm và chi phí bán hàng năm. Vinamilk quản lý chặt chẽ các khoản chi phí
để giảm chi phí và giá thành sản phẩm bằng các biện pháp quản lý sau:
+ Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế – kỹ
thuật như định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu, định mức lao động, năng suất
lao động, định mức chi phí tài chính và chi phí khác phù hợp với đặc điểm kinh tế
– kỹ thuật, ngành nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý, trình độ trang bị của
công ty.
+ Các định mức kinh tế – kỹ thuật được phổ biến đến tận người thực hiện.
Trường hợp không thực hiện được các định mức kinh tế kỹ thuật làm tăng chi phí
phải phân tích rõ nguyên nhân trách nhiệm, nếu do nguyên nhân chủ quan phải
bồi thường thiệt hại.
+ Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của công
ty nhằm phát hiện những khâu yếu kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi
phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.
• Trình độ công nghệ
- Công ty Vinamilk luôn chú trọng đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ ở tất cả các khâu
trong quá trình sản xuất. Các thiết bị cũ, lạc hậu đã được thay thế bằng thiết bị tiên
tiến hiện đại như thiết bị sản xuất sữa tiệt trùng, sữa đặc, sữa chua hũ, sữa bột và bột
dinh dưỡng, sữa chua uống, nước ép, kem, bánh…
- Khi đầu tư, Công ty Vinamilk luôn hướng tới tính hiện đại, tính đồng bộ, lựa chọn
các nước có công nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như: Thụy Điển, Mỹ, Đan
Mạch, Hà Lan, Đức, Thụy Sĩ , v.v
- Công ty luôn coi trọng yếu tố chuyển giao công nghệ và coi đó là bí quyết của sự
thành công. Từ chỗ áp dụng công nghệ thích nghi, chuyển dần sang làm chủ công
nghệ và cải tiến cho phù hợp với điều kiện trong nước.
- Bên cạnh đó, Công ty đang triển khai hệ thống công nghệ thông tin toàn công ty
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày một không ngừng của Vinamilk.
- Hiện nay, tất cả các nhà máy sữa thành viên của Vinamilk đều áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và áp dụng các hệ thống đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm như HACCP, GMP v.v.v…
Trang 20
- Máy móc trang thiết bị của Vinamilk được tập đoàn Campina đánh giá là không thua
kém bất kỳ nhà máy chế biến sản xuất sữa nào ở Châu Âu. Vinamilk có các dây
chuyền sản xuất sau:
+
Sữa đặc: các loại máy chế biến và đóng gói hiệu APV, Elmar – Angerlup từ năm
1997.
+ Sữa tươi, sữa chua uống: các loại máy chế biến và đóng gói của Tetrapak (Thụy
Điển), SIG, Pháp, Đức từ năm 1997 -> 2004.
+ Sữa bột: chưa có dây chuyền chế biến mà chỉ có dây chuyền đóng gói của Mỹ
từ năm 2001
• Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Trước đây hoạt động nghiên cứu và phát triển là nhiệm vụ của Phòng Kỹ thuật công
ty. Vào đầu năm 2004, để đầu tư sâu hơn nữa vào hoạt động này, công ty đã thành lập
trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển. Trung tâm này có nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu, quản lý, điều hành các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm mới, sản
phẩm gia công, xuất khẩu và sản phẩm cải tiến chất lượng.
+ Tổ chức thực hiện nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến các sản phẩm về
mẫu mã bao bì, chất lượng sản phẩm theo xu thế thị trường.
+ Chịu trách nhiệm về công tác đăng ký công bố các sản phẩm, công tác đăng ký
bảo hộ các quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước.
+ Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và trong nước
(ISO, HACCP). Giám sát việc áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng tại đơn vị kinh
doanh và các nhà máy nhằm đảm bảo sự thống nhất về hệ thống chất lượng trong tất cả
các đơn vị trực thuộc.
+ Lập kế hoạch và thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, cải tiến và phát triển
các sản phẩm.
+ Thiết lập, quản lý, giám sát thực hiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất và
quy trình đảm bảo chất lượng.
Trang 21
+ Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng để phát
triển những sản phẩm phù hợp.
+ Làm việc chặt chẽ với các nhà máy để hỗ trợ các hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, qui trình chất lượng và sản xuất sản phẩm mới.
+ Đăng ký các sản phẩm mới và các vấn đề liên quan đến sở hữu công nghiệp, sở
hữu trí tuệ.
• Lao động & đào tạo
- Hàng năm, công ty tổ chức nâng cao trình độ và kiến thức quản lý, nếu như trong
năm 2000 chỉ có 262 người được nâng cao trình độ thì đến năm 2003 đã có đến 380
cán bộ kỹ thuật và quản lý được nâng cao trình độ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Vinamilk
• Nguy cơ xâm nhập của các nhà cạnh tranh tiềm năng
- Mặt hàng sữa mà Vinamilk đang sản xuất kinh doanh là mặt hàng có tính phổ biến,
nhu cầu thị trường còn đang mở rộng, sản xuất trong nước hiện vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu nên sẽ khả năng xuất hiện các nhà sản xuất kinh doanh trên thị trường là rất
lớn. Mặt khác với chính sách đầu tư thông thoáng, hấp dẫn của Nhà nước sẽ thu hút
thêm các công ty nước ngoài vào đầu tư trên thị trường đầy tiềm năng này. Vì vậy
mối đe dọa của Vinamilk không chỉ là các công ty trong nước mà còn các công ty
nước ngoài, các tập đoàn thực phẩm sẽ gia nhập vào ngành này càng nhiều.
• Sự có mặt / thiếu vắng các sản phẩm thay thế
- Không ai có thể phủ nhận về giá trị dinh dưỡng mà sữa mang đến cho con người. Mặc
dù vậy sữa đã phải cạnh tranh với các loại thức uống khác hấp dẫn hơn, trẻ trung hơn
như các loại nước giải khát có ga, nước suối, nước khoáng, nước tăng lực và nước trái
cây cùng những chiến dịch quảng bá mạnh mẽ của các loại nước giải khát nhất là
nhóm nước ngọt có ga như Coca Cola và Pepsi.
- Tuy nhiên áp lực từ các sản phẩm thay thế này không lớn lắm vì dẫu sao sữa cũng có
tính vượt trội hơn về dinh dưỡng. Đặc biệt đối với sữa bột và sữa tươi dành cho trẻ
em thì trẻ em không thể dùng các sản phẩm thay thế trên cho sữa. Đối với người lớn
do nhu cầu và sở thích khác nhau và nhiều người không thích mùi sữa nên không
uống sữa được thì các sản phẩm thay thế sữa mới có chỗ đứng. Đối với sữa đặc
Vinamilk người tiêu dùng thường chuộng dùng để pha cà phê sữa thì sản phẩm thay
Trang 22
thế là các loại cà phê sữa dạng bột pha uống liền của Vina cà phê, Nestlé…hoặc kẹo
cà phê sữa như Kopico. Tuy nhiên các quán giải khát vẫn chuộng dùng sữa đặc để
pha cà phê vì giá rẻ hơn. Đối với sữa chua uống dành cho người lớn của Vinamilk thì
có rất nhiều sản phẩm thay thế như nước trái cây, nước suối, nước khoáng, nước
ngọt…
• Ap lực của bên cung ứng
- Áp lực từ nguồn cung nguyên vật liệu, đặc biệt là nguyên liệu chế biến sữa có tính ưu
việt hơn từ nước ngoài đã giúp các công ty không ngừng nghiên cứu sản xuất ra
những sản phẩm sữa có đặc tính nổi trội và giành được ưu thế cạnh tranh trên thi
trường.
- Mới đây một nhà cung cấp men Châu Au của Cô gái Hà Lan đã cung cấp cho công ty
này một loại men mới với đặc tính giúp tiêu hoá tốt hơn men cũ vì thế giá sữa chua
Cô gái Hà Lan đã tăng. Tương tự vậy Vinamilk cũng được nhà cung cấp của mình
giới thiệu loại men LGG có tác dụng sản sinh vi khuẩn có ích cho hệ tiêu hoá. Các
nhà cung ứng ngày càng sản xuất ra nhiều loại nguyên liệu chế biến sữa có chứa
những chất dinh dưỡng cần thiết cho con người.
- Nguyên liệu và bao bì sản xuất của công ty được cung cấp từ nguồn nhập khẩu và nội
địa. Các nguyên liệu phục vụ cho chế biến sữa như bột sữa, dầu bơ, chất ổn định,
hương liệu đa số là sử dụng nguồn nhập khẩu vì trong nước chưa sản xuất được các
nguyên liệu này. Do các nhà cung cấp các loại nguyên liệu này trên Thế giới rất nhiều
và có nhiều Văn phòng đại diện trong nước giới thiệu các nguyên liệu này nên
Vinamilk không phải đối mặt lớn với áp lực về giá, số lượng đặt hàng từ các nhà cung
cấp. Riêng bao bì nhập khẩu là các loại hộp giấy, bao bì giấy cho các dây chuyền
Fino, Combi thì công ty phải mua bao bì của chính nhà cung cấp dây chuyền máy
móc cho công ty mà không có sự lựa chọn nhà cung cấp khác. Đối với nguồn bao bì
trong nước như thùng carton, túi xốp, màng co, ống hút thì các công ty sản xuất trong
nước những mặt hàng này rất nhiều nên công ty cũng không bị áp lực đe dọa về giá,
điều khoản thanh toán… Một mặt hàng công ty hiện đang ký hợp đồng với từ 2-3 nhà
cung cấp để đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất cho các nhà máy của công ty.
• Áp lực của bên tiếp nhận
- Bên tiếp nhận ở đây là các nhà phân phối, cửa hàng, hệ thống siêu thị và khách hàng.
Trang 23
- Các nhà phân phối, cửa hàng, siêu thị thì muốn đáp ứng đủ hàng nhanh chóng, thời
gian thanh toán kéo dài, sẵn sàng đổi hàng cũ, khó tiêu thụ, đổi lại hàng hư và có
chính sách hoa hồng, chiết khấu, thưởng hậu hĩ.
- Đối với người tiêu dùng thì đời sống vật chất ngày càng được nâng cao thì nhu cầu
của người tiêu dùng cũng được nâng lên một bước và nhu cầu trở nên phong phú, đa
dạng hơn. Khách hàng luôn đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng tốt, bao bì đẹp, giá
cả cạnh tranh. Họ sẵn sàng trả giá cao cho sản phẩm có chất lượng tốt, vượt trội. Đặc
biệt đối với các sản phẩm sữa dành cho trẻ em thì các bậc cha mẹ khách hàng có thu
nhập cao thì họ không ngần ngại gì khi mua những loại sữa nhập khẩu nổi tiếng cho
con yêu của mình. Đây là áp lực đặt ra cho công ty trong việc sản xuất các loại sữa
bột phải làm sao đạt chất lượng ngang bằng sữa nhập khẩu.
- Khách hàng trẻ em thì thường chuộng những loại sữa có bao bì bắt mắt, có hình ảnh
ngộ nghĩnh là những nhân vật chúng yêu thích qua các phim hoạt hình, phim truyện
hoặc qua các trò chơi cho trẻ em trên đài truyền hình như Hugo, Doremon, siêu
nhân… Đây là áp lực đối với công ty phải đón đầu sở thích của trẻ em để cải tiến,
thay đổi mẫu mã bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng nhỏ tuổi.
- Bên cạnh đó phải nâng cao chất lượng dịch vụ sao cho không thua kém các hãng
cạnh tranh cũng là áp lực đặt ra cho công ty. Công ty đã thường xuyên tung ra các
chương trình khuyến mãi hấp dẫn, tổ chức các sự kiện văn hoá thể thao như chương
trình trao học bổng “Ươm mầm tài năng trẻ”, “Cúp bóng đá nhi đồng Vinamilk”…
Nhưng xem ra các hoạt động này của Vinamilk không hấp dẫn và thu hút bằng Cô gái
Hà Lan. Bên cạnh việc tổ chức các hoạt động, sự kiện nhằm quảng bá thương hiệu
của mình thì việc giải quyết những khiếu nại trước mắt liên quan đến chất lượng sản
phẩm cũng có vai trò quan trọng không nhỏ. Đối với sữa – một sản phẩm dinh dưỡng
thì chất lượng là cái quan trọng nhất. Ap lực đối với công ty là phải kiểm soát được
chất lượng của hàng trăm loại sản phẩm và khéo léo trong việc giải quyết khiếu nại
của khách hàng. Chỉ một lỗi nhỏ trong giải quyết khiếu nại sẽ làm xôn xao dư luận và
ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.
• Ap lực của các công ty cạnh tranh với nhau
- Từ chỗ độc quyền cung cấp sữa từ sau ngày giải phóng đến năm 1995, đến nay
Vinamilk phải đối đầu với nhiều hãng cạnh tranh trên thị trường như Cô gái Hà Lan,
Nestlé, F&N, Nutifood, Vixumilk, Hanoi milk…Cũng như một số công ty sữa khác,
Vinamilk cũng gặp áp lực cạnh tranh từ sữa nhập khẩu.
Trang 24
III. Phân tích biểu hiện văn hóa của công ty và tác đông của văn hóa doanh
nghiệp tới kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Những giá trị được tuyên bố.
• Cam kết cho tương lai.
- Trang thiết bị hàng đầu, phòng thí nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk tự hào cùng
các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm
hết sức mình để mang lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất, hoàn hảo nhất.
- Biết bao con người làm việc ngày đêm. Biết bao tâm huyết và trách nhiệm chắt chiu
, gửi gắm trong từng sản phẩm. Tất cả vì ước nguyện chăm sóc sức khỏe cộng đồng,
cho tương lai thế hệ mai sau, bằng tất cả tấm lòng. Đó cũng là cam
kết của Vinamilk.
• Chính sách chất lượng:
- Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng, bằng cách đa dạng hóa sản
phẩm và
dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, với giá cả
cạnh tranh và tuân theo luật định.
• Triết lý kinh doanh:
- Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực,
lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn
đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng.
Trang 25