Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH máy tính và tin học STC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.23 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
Lời nói đầu
Ngày 11/01/2011, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại quốc tế WTO. Việc ra nhập WTO chính là sự tiếp nối thành quá của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tham gia sân chơi này, nước ta có nhiều cơ
hội và thách thức mới. Cơ hội chính là việc đổi mới thể chế, phát huy năng lực
sẵn có, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Trong sự hòa nhập thế giới đó không thể không nói đến vai trò của các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Nó có vai trò chi
phối sự phát triển đi lên của đất nước. Việt Nam là một nước đang phát triển,
mọi lĩnh vực chỉ là “bắt đầu” theo đúng nghĩa của nó. Muốn vượt được những
thách thức lớn đồng thời tận dụng những cơ hội mới thì phải có chiến lược kinh
doanh hoàn hảo, một hướng đi đúng đắn, một ý tưởng táo bạo nhưng có tính khả
thi cao và đặc biệt phải có một chính sách tài chính kế toán vững vàng.
Cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi nhuận
được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm hiểu nguồn hàng, tự
tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa để làm sao đem lại lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp mình. Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh là một điều rất cần thiết, nó không những góp phần nâng cao
hiệu quả của công tác tổ chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt
được chính xác thong tin và phản ánh kiph thời tình hình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ đánh
giá, phân tích, lựa chọn phản ánh kinh doanh có hiệu quả nhất.
Trong quá trình thực tập ở công ty TNHH máy tính và tin học STC, em
nhận thấy bên cạnh những ưu điểm nổi bật đã đạt được trong suốt những năm
qua, công ty vẫn còn tồn tại những khuyết điểm cần khắc phục và hoàn thiện
trong suốt thời gian tới, đặc biệt là phần hành kế toán bán hàng. Với sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán trong công ty, cùng với sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo Nguyễn Phi Hùng, em đã quyết định lựa chọn chuyên đề:
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa


“Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH máy tính và tin học STC”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề bao gồm những nội dung sau:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH máy tính và tin học STC.
Chương II: Thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của công ty TNHH máy tính và tin học STC.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH máy tính và tin học STC.
Do nhận thức của em về lý luận và thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập
có hạn nên báo cáo của em không thế tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em
mong nhận được ý kiến bổ sung góp ý của thầy cô và ban lãnh đạo các cô chú,
anh chị tại phòng kế toán của công ty TNHH máy tính và tin học STC để bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn
Phi Hùng, cùng ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công
ty TNHH máy tính và tin học STC đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình để em
hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 21 tháng 04 năm 2011.
Sinh Viên
Trần Thị Lan Hương.

SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH máy tính và tin học STC.
1.1. Khái quát chung về công ty TNHH máy tính và tin học STC.
1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của đơn vị.
Công ty TNHH máy tính và tin học STC được thành lập theo đăng kí
kinh doanh số 041549 Sở KHĐT Hà Nội cấp ngày 06/06/1998 (Kể từ ngày
8/1/2008 công ty chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp).

Tên tiếng việt: Công ty TNHH máy tính và tin học STC.
Tên tiếng anh: STC ELECTRONIC AND INFORMATION CO., LTD.
Trụ sở giao dịch: Số 13, ngõ 101/18, Hào Nam, Quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0103717695.
Điện thoại: 04 35123686.
Fax: 04 35123676.
Webside: stc.com.vn
Số tài khoản: 140 22405 888889 tại Techcombank Hà Nội.
Là công ty TNHH, người đại diện trước pháp luật là ông Nguyễn Hồng Sơn-
chức vụ: Giám Đốc Công Ty với số vốn điều lệ ban đầu là 10.000.000.000đ.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là các thiết bị tin học, máy điều hoà nhiệt
độ, thiết bị văn phòng.
Từ những ngày đầu thành lập, Công ty đã gặp phải không ít khó khăn. Đó
là sự gia tăng của các doanh nghiệp với ngành nghề kinh doanh đa dạng, làm
cho môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thêm vào đó việc mở cửa nền
kinh tế cũng tạo ra những thách thức với Công ty. Xét về bản thân Công ty, do
mới thành lập, kinh nghiệm thực tiễn ít nên còn nhiều bỡ ngỡ trong việc tiếp cận
thị trường, đội ngũ nhân viên bán hàng chưa quen với cách làm việc trong nền
kinh tế thị trường cũng như công tác điều hành, quản lý các hoạt động kinh
doanh của Công ty đôi lúc còn tỏ ra lúng túng.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
Trải qua hơn 10 năm hoạt động, đến nay những khó khăn đã gần được khắc
phục, tên tuổi và uy tín của Công ty được nhiều bạn hàng, đối tác biết đến.
Doanh số bán hàng liên tục tăng qua các năm, trung bình mỗi năm tăng khoảng
200 triệu đồng. Kết quả tuy chưa lớn song đó là nỗ lực làm việc của toàn thể các
thành viên trong Công ty. Trong thời gian tới, chiến lược kinh doanh của Công
ty vẫn là: Không ngừng bám sát thị trường để tạo ra thế chủ động, thích nghi với
thị trường, đẩy mạnh công tác Marketing, từng bước tiến sâu hơn nữa trên tiến

trình hội nhập thị trường.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và quy trình kinh doanh của công ty.
1.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy hoạt động của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học phù hợp
với đặc điểm kinh doanh và điều lệ hoạt động của Công ty bao gồm: Ban giám
đốc và các phòng chức năng theo cơ cấu chức năng. Mỗi phòng đều có chức
năng và quyền hạn rõ ràng song có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình hoạt động kinh doanh sao cho toàn bộ các hoạt động đều diễn ra nhịp
nhàng ăn khớp, nhằm thực hiện thống nhất các mục tiêu của doanh nghiệp.
Có thể biểu diễn cơ cấu bộ máy của Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH máy tính và tin học STC.
* Phòng Tổ chức – Hành chính chuyên theo dõi tình hình lao động và sử
dụng lao động của Công ty, tính lương, bảo hiểm cũng như thi hành các quyết
định về thưởng, phạt do Ban lãnh đạo Công ty đưa ra.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Phòng tổ chức -
hành chính
Phòng kế toán
Phòng dự án Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng giám đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
* Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty nhằm kiểm tra,
giám sát mọi hoạt động của đơn vị mình, phục vụ cho công tác quản lý.
* Phòng dự án: Thiết lập các kế hoạch vật tư, báo giá và làm hồ sơ năng
lực giúp công ty trúng thầu trong các dự án.
* Phòng Kinh doanh

- Có chức năng giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh
theo tháng, quý năm cho Công ty. Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, khách hàng
từ đó xác định quy mô kinh doanh, định mức dự trữ hàng hoá đồng thời trực tiếp
tổ chức khâu bán hàng.
- Phòng Kinh doanh gồm 8 thành viên:
+ 01 Trưởng phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ quản lý tình hình kinh
doanh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình kinh doanh của Công ty.
+ 07 nhân viên bán hàng có nhiệm vụ marketing, thăm dò thị trường, tìm
kiếm khách hàng và mặt hàng đồng thời vận chuyển hàng hoá từ Công ty đến
khách hàng.
+ Kho: Là nơi dùng để lưu trữ tất cả hàng hoá của Công ty nhập về khi
chưa giao ngay cho khách hàng.
* Phòng Kỹ thuật: Nhận sửa chữa, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp…
các máy móc thiết bị điện tử, điện lạnh, cơ khí,… theo nhu cầu khách hàng đồng
thời hỗ trợ phòng kinh doanh trong quá trình bán hàng. Phòng kỹ thuật gồm bốn
thành viên: một trưởng phòng và ba nhân viên.
1.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
* Chức năng của công ty TNHH máy tính và tin học STC.
Công ty TNHH máy tính và tin học STC thành lập với ngành nghề đăng
ký kinh doanh:
- Xây lắp các công trình bưu chính - viễn thông (tổng đài, truyền dẫn, hệ
thống đường dây thông tin viễn thông,…).
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
- Cung cấp, lắp đặt các thiết bị (thiết bị tin học, máy phát điện, thiết bị
chống sét, cảnh báo cháy, máy điều hoà nhiệt độ,…).
- Sửa chữa các thiết bị, linh kiện điện tử của các hệ thống tổng đài, truyền
dẫn, nguồn điện tổng đài, hệ thống điều hoà…
- Cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa đối với các hệ thống điều hoà
nhiệt độ, máy phát điện, cảnh báo cháy,

- Xây lắp các công trình hệ thống điện, điện lạnh, đường dây và trạm biến áp.
- Sản xuất máy tính thương hiệu Capital.
Hiện nay công ty TNHH máy tính và tin học STC đang không ngừng phát
triển lực lượng sản xuất, tiếp thu nhanh các tiến bộ mới về khoa học kỹ thuật để
ứng dụng vào sản xuất. Ngoài các thị trường truyền thống bao gồm 63 tỉnh thành
phố, 5 công ty trực thuộc tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam và các cơ
quan, đơn vị thuộc các lĩnh vực khác nhau, công ty còn có mối quan hệ rất tốt
với các công ty, tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới như tập đoàn viễn thông NEC
(Nhật Bản), tập đoàn SIEMENS (CHLB Đức), tập đoàn viễn thông CISCO (Mỹ)
Với phương châm kinh doanh "Chữ tín của Quý khách hàng là thước đo sự
phát triển và tăng trưởng của Công ty chúng tôi" công ty ngày càng khẳng
định vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
* Nhiệm vụ của công ty TNHH máy tính và tin học STC
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, Công ty phải tự tìm cho
mình một mô hình tổ chức kinh doanh phù hợp nhất để tạo ra lợi nhuận, đồng
thời tạo công ăn việc làm đảm bảo thu nhập cho người lao động. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh Công ty có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện
các chế độ, các quy định về tài chính kế toán, các chế độ khác do Nhà nước quy
định, chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước và nghĩa vụ nộp ngân sách
cho Nhà nước theo quy định.
Hiện tại hoạt động kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh thương
mại với các mặt hàng là các thiết bị tin học, điện tử, thiết bị viễn thông,… Ngoài
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
ra Công ty còn là đại lý bán, ký gửi hàng hóa, nhận lắp đặt, nâng cấp, bảo
dưỡng, bảo trì… các loại thiết bị máy móc có kinh doanh ở trên.
Trong phạm vi luận văn này chỉ đề cập đến khía cạnh Công ty với vai trò
mua, bán hàng hoá.
Có thể khái quát chu trình hoạt động kinh doanh của Công ty STC theo sơ
đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Chu trình hoạt động kinh doanh của Công ty STC.
(1) Công ty xác định nhu cầu khách hàng: Khi khách hàng có nhu cầu loại
hàng hoá nào đó có thể gọi điện hoặc gặp trực tiếp nhân viên bán hàng của Công ty
đề nghị mua hàng. Cũng có thể thông qua mối quan hệ quen biết, các thành viên
trong Công ty biết được khách hàng có nhu cầu về mặt hàng nào đó và tìm đến tư
vấn cho khách hàng, tạo mối quan hệ giao dịch giữa Công ty và khách hàng.
Trên cơ sở nhu cầu mua hàng của khách hàng Công ty tiến hành tìm kiếm
mặt hàng thông qua đối tác thường xuyên hoặc qua mạng Internet. Xem giá mua
vào, tính toán chi phí bán hàng có liên quan, xác định giá bán và gửi báo giá cho
khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận mua hàng theo báo giá thì tiến hành đặt
hàng hoặc hợp đồng mua bán.
(2) Trên cơ sở các đơn hàng của khách hàng, Công ty tiến hành tìm nguồn
hàng và mua hàng từ các nhà cung cấp. Hàng hoá có thể mua trong nước hoặc
nhập khẩu từ nước ngoài tuỳ theo mặt hàng và nhu cầu về hàng của khách hàng.
Công ty thực hiện mua hàng và thanh toán theo hình thức mua đứt bán đoạn.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Nhà cung cấp
Khách hàng
Công ty
(2)
(1) (3)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
(3) Sau khi nhận hàng mua về có thể giao ngay cho khách hàng không qua
kho. Nếu chưa đến thời gian giao hàng cho khách hàng thì Công ty tiến hành
nhập kho hàng hoá, đến hạn giao thì xuất giao hàng cho khách.
Các mặt hàng của Công ty rất đa dạng, phong phú không cố định tuỳ theo
nhu cầu khách hàng, hàng hoá có giá trị lớn và có hàm lượng chất xám cao.
* Quá trình tiêu thụ của công ty bao gồm các hoạt động chính như sau:
Sơ đồ 4: Quy trình tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH điện tử và tin học
STC.


1- Xử lý đơn đặt hàng của người mua: Đây là điểm bắt đầu của toàn quá
trình. Khách hàng quen của Công ty STC đặt hàng chủ yếu thực hiện qua điện
thoại, một số qua máy Fax.
Thông thường, trong khi tiếp nhận đặt hàng của người mua, nhân viên
kinh doanh xem xét lượng hàng hóa (từng mã hàng) còn tồn hoặc có thể nhập về
ngay không, để từ đó đưa ra quyết định chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng
hay từ chối, hoặc gợi ý một loại sản phẩm khác thay thế loại hàng không có.
Ngoài ra trong bước này nhân viên kinh doanh phải xem xét có nên bán
chịu hay không? Tùy vào tình hình của Công ty, mặt hàng khách hàng đặt mua
và đối tượng khách hàng mà Công ty có xét duyệt bán chịu hay không.
Khi đã thống nhất với khách hàng về lượng hàng, mã hàng và hình thức
thanh toán nhân viên kinh doanh sẽ lập Giấy đề nghị xuất hàng hóa trình lãnh
đạo và thông qua phòng kế toán.
Với những khách hàng lẻ, nhân viên kinh doanh sẽ bán hàng ngay khi
khách hàng đồng ý mua mặt hàng nào đó.
Ngay sau khi chấp nhận đơn đặt hàng của người mua, nhân viên kinh doanh
sẽ tiến hành làm hợp đồng kinh tế (nếu có) sau đó kế toán sẽ viết lệnh.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Xử lý đơn đặt
hàng
Chuyển giao
hàng
Gửi hóa đơn và
nghiệp vụ thanh
toán
Xử lý và ghi vào
sổ hàng bán trả
lại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa

1.1.3. Công tác tổ chức kế toán của công ty.
1.1.3.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
* Hình thức ghi sổ kế toán và tổ chức sổ kế toán tại Công ty
Các doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị
kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân thủ theo
đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó. Doanh nghiệp được áp dụng một
trong bốn hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
- Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái.
Việc ghi sổ nhất thiết phải căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm
tra đảm bảo các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán
bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ và thương mại Thủ Đô thực hiện chế
độ kế toán phù hợp với quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính với niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N kết thúc 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính là Đồng
Việt Nam (VNĐ). Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang
VNĐ theo tỷ giá hiện hành tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
* Hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng là Nhật ký chung, phương pháp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 4: Hình thức sổ kế toán tại công ty:
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
*Kế
toán máy áp dụng tại công ty.
Công ty có sử dụng phần mềm kế toán AMS vào công tác hạch toán.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty là kê khai thường xuyên. Giá trị

nhập, xuất hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Về công tác hạch toán, hàng ngày, kế toán các phần hành cập nhật số liệu
vào máy. Trên cơ sở đó, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các số liệu để theo dõi
tất cả các hoạt động tài chính của Công ty một cách chặt chẽ, lập các báo cáo
quản trị, tham mưu cho thủ trưởng hoặc trực tiếp đưa ra các quyết định liên quan
đến tài chính của Công ty. Công ty áp dụng kế toán máy với hình thức sổ Nhật
ký chung đã phát huy được hiệu quả trong công tác kế toán của và rất phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Hình thức này áp dụng giúp Công ty nâng
cao hiệu quả kinh doanh, rút ngắn thời gian hoàn thành báo cáo quyết toán và
cung cấp số liệu cho quản lý. Trên cơ sở Nhật ký chung và các sổ cái bảng tổng
hợp chi tiết, kế toán lập ra báo cáo tài chính:
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các TK
Bảng cân đối số
PS
Báo cáo tài chính
Tổng hợp chứng từ
cùng loại
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh

- Thuyết minh báo cáo tài chính
1.1.3.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán nói chung và bộ máy kế
toán nói riêng không những đảm bảo được những yêu cầu trong việc thu nhận,
hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý kế toán
tài chính mà còn giúp đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa những hành vi
làm tổn hại đến tài sản của đơn vị.
Xuất phát từ tình hình thực tế, Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán gọn
nhẹ, linh hoạt phù hợp với đặc điểm, quy mô, nội dung hoạt động cũng như phù
hợp với trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty.
Công tác kế toán của Công ty TNHH máy tính và tin học STC được thực
hiện theo hình thức tập trung, tất cả dữ liệu được cập nhật hàng ngày vào máy,
mỗi phần hành cụ thể do một kế toán đảm nhiệm. Hình thức này đã đảm bảo sự
tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác kế toán.
Tất cả các nghiệp vụ đều được tập trung vào một máy chủ do kế toán
trưởng quản lý. Bộ máy kế toán của Công ty Thủ Đô khá hoàn chỉnh với 1 kế
toán trưởng và 4 kế toán viên. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Bộ máy kế toán
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Kế toán trưởng
Kế toán thuế Kế toán công nợ
Kế toán vật
tư hàng hoá
Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
- Kế toán trưởng:
+ Tổ chức bộ máy kế toán của công ty, phân cấp chỉ đạo các công việc
trong phòng.
+ Thiết lập chứng từ về chỉ tiêu tiền lương, kê khai thuế, tài sản cố

định, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua vào bán ra.
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu đã cập nhật và chứng từ hồ sơ khác.
+ Tính và báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm)
- Kế toán thuế:
+ Lập bảng kê khai thuế, báo cáo hàng hoá, thuế mua vào, bán ra.
+ Kiểm tra hồ sơ lập chứng từ bảo lãnh dự thầu.
+ Viết hoá đơn xuất hàng hoá theo hợp đồng dự án.
+ Lập hồ sơ chứng từ liên quan đến bảo lãnh, bảo hành của hợp đồng.
- Kế toán công nợ:
+ Lập bảng tính doanh số bán hàng theo đối tượng.
+ Theo dõi thời hạn thu nợ và trả nợ theo quy chuẩn công nợ.
+ Cập nhật chứng từ về thu chi qua ngân hàng và thanh toán khác, kết
chuyển công nợ.
- Kế toán vật tư hàng hoá:
+ Lập hoá đơn GTGT cho khách hàng và lưu nội bộ.
+ Theo dõi lượng hàng nhập, xuất, tồn trong tháng.
+ Lập phiếu thu chi tiền mặt mua bán hàng
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu đã cập nhật.
- Thủ quỹ:
+ Thu chi tiền mặt, kiểm quỹ tồn cuối ngày.
+ Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
+ Thực hiện công việc khác nếu có.
Giữa các phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ, đảm bảo
tính thống nhất về phương pháp tính toán và ghi chép. Từ đó tạo điều kiện cho
viêc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng, phát hiện nhanh chóng các sai sót để kịp
thời sửa chữa.

SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
Chương II: Thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của công ty TNHH máy tính và tin học STC.
2.1. Tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng, phân bổ chi phí mua hàng và
xác định kết quả kinh doanh của công ty.
2.1.1. Phương pháp hạch toán bán hàng hóa tại công ty.
+ Phương pháp chứng từ: Sử dụng phương pháp này để có thông tin và kiểm
tra được sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế tài chính của Công ty. Chứng từ, sổ
sách của Công ty chủ yếu sử dụng chứng từ theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
+ Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin và kiểm tra
quá trình vận động của tài sản theo loại hoặc theo từng bộ phận của tài sản. Xem
xét các TK trong việc hạch toán tiêu thụ, việc tăng giảm hàng năm của các
khoản mục.
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát quá
trình hình thành tài sản và kết quả kinh doanh của đơn vị hạch toán trong từng
kỳ. Trong bảng cân đối kế toán cần xem xét sự cân đối giữa tài sản và nguồn
vốn có như vậy mới phản ánh đúng tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn
trong kỳ. Qua đó có nhận xét đúng nhất về thực trạng tài sản, nguồn vốn hiện có
trong doanh nghiêp.
- Phương pháp so sánh: So sánh xu hướng, mức độ biến động của các chỉ
tiêu phân tích. So sánh kết quả kinh doanh qua các năm từ đó rút ra quy luật của
hiện tượng trên cơ sở dữ liệu tính toán. Phương pháp này áp dụng cho số trên
biểu, phương pháp so sánh theo thời gian hoặc theo không gian.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Lấy ý kiến của các chuyên gia
am hiểu về tổ chức kế toán, về thị trường, về kinh doanh của Công ty. Qua đó có
những đánh giá phù hợp hơn và đề xuất biện pháp có khả năng thực thi.
- Phương pháp dự báo: Sử dụng phương pháp này nhằm xác định hướng
kinh doanh trong thời gian tới của Công ty dựa vào tình hình kinh tế và điều

kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn và lao động cũng như diễn biến của thị trường
tiêu thụ. Từ đó đề ra phương hướng phát triển quy mô, cơ cấu thị trường tiêu thụ
của Công ty.
Trên thực tế, để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp
tổ chức các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán khác nhau phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phương thức tiêu thụ: Là cách mà người bán chuyển hàng hoá của mình
đến người tiêu dùng. Có các phương thức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá chủ yếu sau:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Là phương pháp giao hàng cho người tiêu
dùng hay người mua trực tiếp tại kho (hoặc không qua kho) của doanh nghiệp,
có thể doanh nghiệp vận chuyển số hàng được chính thức coi là tiêu thụ và
người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán số tiền hàng mà người bán đã giao. Người mua có thể thanh
toán ngay bằng tiền hay trả chậm. Nếu người mua thanh toán ngay thì việc giao
hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại
doanh nghiệp; do vậy việc tiêu thụ được hoàn tất ngay khi giao hàng và nhận
tiền. Nếu người mua trả chậm thì việc tiêu thụ cũng được xem như đã được thực
hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh toán của người mua.
+ Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương thức mà bên bán
chuyển giao cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi
này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ) thì số
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
hàng bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở
hữu vế số hàng đó. Kế toán cần theo dõi tình hình chấp nhận hay không chấp
nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.
+ Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: Là phương thức mà bên chủ hàng
(bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán
theo sự thoả thuận trong hợp đồng giữa hai bên, hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền

sở hữu của người bán, chỉ khi nào nhận được thông báo của cơ sở đại lý, ký gửi
hoặc nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ thanh toán theo quy định giữa
hai bên, thì hàng xuất kho mới chính thức được coi là tiêu thụ. Trong trường hợp
này, doanh nghiệp phải thanh toán cho bên đại lý một khoản hoa hồng bán hàng.
Hợp đồng đại lý có thể tính trên tổng giá trị thanh toán hoặc giá bán (không có
thuế GTGT) của lượng hàng hoá tiêu thụ. Kế toán phải mở sổ chi tiết “Hàng
giao đại lý” cho từng cơ sở đại lý để theo dõi.
+ Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng. Số còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mức lãi suất nhất
định. Kế toán cần theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng và tính lãi.
+ Phương thức tiêu thụ nội bộ: Là việc mua bán hàng hoá, sản phẩm, dịch
vụ, lao vụ giữa các đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực
thuộc với nhau trong cùng một tập đoàn, tổng công ty. Ngoài ra, còn bao gồm
giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất trả lương, thưởng, biếu tặng, quảng cáo,
tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.
Dù bán theo phương thức nào, thì thời điểm để doanh nghiệp kết thúc
nghiệp vụ bán và ghi sổ các chỉ tiêu liên quan của khối lượng hàng luân chuyển
là: thời điểm kết thúc việc giao nhận quyền sở hữu về hàng hóa và hoàn tất các
thủ tục bán hàng, thay vì mất quyền sở hữu về hàng hóa bán, doanh nghiệp được
quyền sở hữu về khoản tiền thu bán hàng hoặc khoản nợ phải thu với khách
hàng mua của mình.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
Ngoài ra, theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 được ban
hành, công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và chế độ
kế toán tài chính hiện hành có 5 điều kiện để ghi nhận doanh thu cần được thỏa
mãn đồng thời:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hóa.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm, hàng hóa.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
* Phương thức thanh toán: Nền kinh tế càng phát triển thì càng có nhiều
hình thức thanh toán tiền hàng được thực hiện. Hiện nay, ở nước ta thường sử
dụng các hình thức thanh toán sau:
Xét về hình thức thanh toán, có:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán bằng chuyển khoản
- Thanh toán bằng L/C
- Thanh toán theo phương thức hàng đổi hàng: Khách hàng trả cho
doanh nghiệp tiền cung cấp hàng hoá, dịch vụ bằng một loại tài sản khác
của khách hàng.
- Thanh toán bù trừ: Thanh toán nợ phải thu và nợ phải trả của cùng một
đối tượng.
Xét về thời hạn thanh toán, có:
- Thanh toán trả tiền trước
- Thanh toán ngay tại thời điểm xuất hàng hoặc thanh toán ngay sau khi
xuất hàng.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
- Thanh toán sau (trả chậm): Hàng đã xuất bán, khách hàng đã chấp nhận
thanh toán nhưng chưa thanh toán.
- Thanh toán trả góp: Khách hàng chỉ thanh toán một phần giá trị của
hàng hoá ở kỳ này, số tiền còn lại (và số lãi trả chậm) sẽ được thanh toán
trong các kỳ sau.
Mỗi hình thức thanh toán có những ưu nhược điểm riêng, phù hợp với
từng khách hàng, từng quan hệ mua bán. Do đó, công việc của kế toán trong mỗi

hình thức thanh toán là khác nhau. Kế toán tiêu thụ cũng cần nắm rõ đặc điểm
của từng hình thức thanh toán để hạch toán cho chính xác, đáp ứng yêu cầu của
quản lý.
2.2. Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán bán hàng.
Kinh doanh hàng hoá là đặc trưng của các doanh nghiệp thương mại,
mang lại nguồn thu chính cho các doanh nghiệp này. Để hoạt động tiêu thụ diễn
ra liên tục, nhịp nhàng, mang lại hiệu quả cao thì nhất thiết phải có bộ phận kế
toán tiêu thụ hỗ trợ. Tổ chức bộ máy kế toán là vấn đề có ý nghĩa lớn, nhằm đảm
bảo vai trò, chức năng của từng bộ phận kế toán và xây dựng mối quan hệ cộng
tác giữa các bộ phận trong phòng kế toán và giữa phòng kế toán và phòng ban
khác. Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, phản ánh, xử lý thông tin
về tình hình bán hàng từ đó xác định hiệu quả tiêu thụ của doanh nghiệp, cho
phép doanh nghiệp biết rõ từng khoản chi phí và lợi nhuận trong quá trình kinh
doanh của mình. Trên cơ sở đó các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thông tin kịp
thời cho đánh giá hiệu quả kinh doanh, xác định nguyên nhân tăng giảm các
khoản thu nhập, làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc quy mô hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp mà bố trí
hệ thống kế toán tiêu thụ nhiều hay ít. Kế toán tiêu thụ ngoài các tiêu chuẩn của
kế toán nói chung theo điều 50 của Luật kế toán Số 03/2003/QH11 ngày
17/06/2003 còn phải có sự am hiểu về pháp luật, nắm rõ chuyên môn nghiệp vụ
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
của mình; được phân công nhiệm vụ rõ ràng và không có quan hệ ruột thịt với
người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán, kể cả kế toán trưởng;
đồng thời phải chịu trách nhiệm về hậu quả do những sai trái mà mình gây ra.
Kế toán bán hàng do doanh nghiệp sắp xếp hoặc có thể thuê ngoài.
Để bộ máy kế toán tiêu thụ hoạt động có hiệu quả cần tổ chức tốt lực
lượng bán hàng. Lực lượng bán hàng là nguồn cung cấp thông tin xác đáng cho
kế toán tiêu thụ, đảm bảo cho kế toán tiêu thụ thực hiện nhiệm vụ của mình

được chính xác kịp thời và hợp lý, đồng thời cung cấp thông tin cho quản lý
doanh nghiệp. Ngoài ra cần bố trí cho bộ máy kế toán tiêu thụ các yếu tố khác
như: vật chất, công nghệ,…
2.2.2. Tổ chức nghiệp vụ kế toán tiêu thụ
* Tổ chức ghi chép ban đầu
Bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế nào khi được phát sinh trong thực tế đều
phải lập chứng từ theo mẫu quy định hoặc theo hưỡng dẫn của Bộ tài chính tuỳ
theo từng lĩnh vực, đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chứng từ kế
toán vừa là vật mang tin, vừa là vật truyền tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và thực sự hoàn thành ở các đơn vị.
Chứng từ kế toán là cơ sở để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của mọi
nghiệp vụ, đồng thời nó là căn cứ để kế toán thực hiện việc tổ chức hạch toán
ban đầu cũng như kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ sách, tài liệu… trong
doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp kế toán thường sử dụng các chứng từ bán hàng sau:
- Giấy đề nghị nhập xuất hàng hóa
- Hợp đồng mua bán hàng hoá
- Biên bản bàn giao hàng hóa
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
- Phiếu nhận hàng của nhân viên bán hàng
- Hoá đơn vận chuyển hàng hoá
- Phiếu xuất kho
- Biên lai thu tiền
- Phiếu thu
- Chứng từ ngân hàng (giấy báo có, báo nợ)
Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Trình tự luân chuyển chứng từ.

Diễn giải sơ đồ:
(1) Bộ phận bán hàng tiếp nhận đơn đặt hàng của khách
(2) Chuyển đơn đặt hàng cho phòng tài chính kế toán
(3) Bộ phận bán hàng lập hoá đơn bán hàng để thủ kho căn cứ xuất kho
(4) Căn cứ vào các chứng từ hợp lý, hợp lệ, thủ kho tiến hành xuất kho
(5) Chuyển hoá đơn cho bộ phận kế toán có liên quan để làm căn cứ ghi sổ tiêu
thụ và theo dõi thanh toán.
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn
vị quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào phải tập trung
vào bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ
kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng chứng từ đó
để ghi sổ kế toán.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Đơn đặt hàng Bộ phận BH
Bộ phận tài vụ
Kho
KT tiêu thụ và
thanh toán
Xuất kho HH
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
* Tổ chức tổng hợp, xử lý kết quả
Các chứng từ kế toán sau khi được tập hợp, kiểm tra và xác minh chính xác,
hợp lý, hợp lệ thì kế toán tiến hành ghi sổ kế toán căn cứ vào các chứng từ đó.
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên

quan đến doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy định về sổ
sách kế toán trong Luật kế toán.
Sổ kế toán gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Để phản ánh tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 156 “Hàng hoá”: Dùng để phản ánh giá trị hiện tại có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp.
Tài khoản 156- Hàng hoá, có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561 – Giá mua hàng hoá
+ TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hoá
+ TK 1567 – Hàng hoá bất động sản
- Tài khoản 611 “Mua hàng”: Phản ánh trị giá hàng hoá mua và nhập kho
hoặc luân chuyển trong kỳ trong trường hợp đơn vị sử dụng phương pháp kiểm
kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
- Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: Phản ánh trị giá hàng hoá chuyển đến
cho khách hàng; hàng hoá gửi bán đại lý, ký gửi; hàng hoá chuyển cho đơn vị
cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho
người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 TK cấp 2:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
Diễn giải sơ đồ:
(1) Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp NSNN.
(2) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền trực tiếp (đối với đơn vị
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
(3a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thu tiền trực tiếp (đối với đơn vị
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
(3b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
(4a) Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ.
(4b) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần.
(5) Kết chuyển phần doanh thu trong kỳ.
(6) Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
TK 333 TK 511
TK 521,531,532
TK 911
TK 111,112,131
TK 33311
TK 3387
(4a)
(5)
(3b)
(3a)
(2)
(1)
(4b)
(6)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa

- Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ”: Phản ánh doanh thu số hàng hoá tiêu
thụ trong doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ
việc bán hàng hoá nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 338.7 “Doanh thu chưa thực hiện”: Phản ánh số hiện có và tình
hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn và theo thoả
thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại.
- Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”: Phản ánh giá trị của số hàng hoá
khách hàng trả lại.
- Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Phản ánh khoản giảm giá thực tế
phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá
bán trong kỳ.
- Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”: Phản ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT được khấu trừ,
số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 “Thuế GTGT đầu ra”
+ Tài khoản 33312 “Thuế GTGT hàng nhập khẩu”
Ngoài ra, kế toán tiêu thụ còn sử dụng TK 111, TK 112, TK 131, TK 635.
TK 635 để phản ánh khoản chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp đã chiết
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường CĐN Bách Khoa

khấu cho khách hàng. Đó là những khoản mà khách hàng được hưởng do đã
thực hiện đúng chính sách ưu đãi doanh nghiệp đặt ra. Ví dụ các chính sách
doanh nghiệp đặt ra để khuyến khích khách hàng trả tiền ngay, trả bằng tiền
mặt…Kế toán căn cứ vào hoạt động của công ty và yêu cầu quản lý sẽ lựa chọn
tài khoản phù hợp.
Với mỗi phương thức bán hàng chúng ta có cách hạch toán riêng, tùy theo
doanh nghiệp thương mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào.
Đồng thời tùy theo doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thuế hay phương pháp trực tiếp mà hạch toán cho phù hợp.
* Tổ chức phân tích kết quả tiêu thụ và cung cấp thông tin
- Để phân tích, đánh giá kết quả bán hàng cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh các doanh nghiệp thường dùng các chỉ tiêu sau:
(1) Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
= Sản lượng tồn kho đầu kỳ + Lượng mua trong kỳ - Tồn kho cuối kỳ
(2) Tốc độ tiêu thụ hàng hoá: M
Chỉ tiêu này phản ánh sự phối hợp nhịp nhàng giữa mua hàng và bán
hàng.
Nếu M >= 1 Công tác tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao
Nếu M < 1 Thể hiện mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp kém trên thị trường.
(3) Doanh thu tiêu thụ: TR
i
= P
i
* Q
i
Trong đó TR
i
: Doanh thu tiêu thụ hàng hoá i
P
i

: Giá bán đơn vị hàng hoá i
Q
i
: Số lượng tiêu thụ hàng hoá i
SV: Nguyễn Thị Thanh Lương Khoa KTQL: KTDN4-K2
M
Sản lượng hàng hóa tiêu thụ
Sản lượng hàng hóa mua vào
=

×