Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP bánh mứt kẹo bảo min

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.09 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
LỜI NÓI ĐẦU
“Lợi nhuận” là một thuật ngữ kinh tế quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp khi tiến hành họat động sản xuất kinh doanh. Tùy vào qui mĩ, tính chất
hoạt động sản xuất kinh doanh mà lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp cũng ở
những mức độ khác nhau. Mục tiâu rị ràng như vậy nhưng khụng phải doanh
nghiệp nào cũng đạt được chỉ tiâu này dễ dàng hoặc cú thể sẽ khụng đạt được
kế hoạch lợi nhuận. Để đạt được kết quả kinh doanh, doanh nghiệp khụng chỉ
sản xuất hàng đẹp, hàng chất lượng mà chìa khỉa thứ hai chính ở việc tiâu thụ
những sản phẩm của mình. Tiâu thụ sản phẩm tốt khụng chỉ đem lại những lợi
ích rị ràng như lợi nhuận đạt kế hoạch, vượt kế hoạch mà nú cìn làm cho tốc
độ luân chuyển vốn và hàng tồn kho nhanh hơn. Nếu tiâu thụ kém, doanh
nghiệp sẽ gặp phải những khỉ khăn về việc ứ đọng hàng tồn kho, thiếu vốn để
tái sản xuất đầu tư, lóng phí vốn,…. Ngoài ra, tình hình xấu kéo dài cũn đe
dọa tới việc hoạt động liân tục của doanh nghiệp, hệ lụy cuối cùng cú thể là
phá sản. Vỡ thế, doanh nghiệp nào cũng chăm chút và đầu tư nguồn lực cho
khâu tiâu thụ.
Hiện tại, khi mà Việt Nam gia nhập WTO cũng như các tổ chức quốc tế
khác cộng với những thay đổi về chính sách biến thị trường Việt Nam thành
một sân chơi bình đẳng, mĩi trường kinh tế vĩ mĩ bao quanh các doanh nghiệp
đang mở rộng theo cấp số nhõn cả về địa giới hành chính cũng như lượng vốn
đầu tư, mức độ cạnh tranh cũng cực kỳ quyết liệt.
Chính vì điều đú, tiêu thụ luôn là vấn đề nóng hổi trong các kế hoạch hoạt
động, các chính sách vi mô của doanh nghiệp. Để tiêu thụ tốt, bán hàng được
nhiều, điều đầu tiên chính là việc quản lý được nó, giám sát được nó. Điều này
chính là nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán bán hàng. Bên cạnh đú, kế toán
cần phải cho ra những báo cáo có tính thực tiễn cao để báo cáo với các nhà quản
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan


Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
lý. Tóm lại, một trong những nền móng của việc phát triển tiêu thụ của một
doanh nghiệp chính là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Nền móng có tốt, có vững vàng thì sự phát triển của công ty mới ổn định.
Thấy được vai trì quan trọng của cụng tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng như vậy, Cụng ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh - một
doanh nghiệp đang phát triển của những doanh nghiệp mới cổ phần hỉa trong
nền kinh tế Việt Nam, đang ra sức đẩy mạnh các yếu tố khác nhau để nõng
cao doanh số bán ra, tăng lợi nhuận. Thực tiễn đặt ra là, trước tiân cơng ty cần
hoàn thiện nền móng của việc giỏm sát và quản lý thành phẩm, bán hàng.
Nhận thức được nhu cầu này, nắm trong tay kiến thức tích lũy từ những
năm đại học của mình và những kiến thức thu nhận được từ Cụng ty trong thời
gian thực tập mới đõy, em đó chọn vấn đề tiâu thụ là hướng đi cho chuyân đề
thực tập của mình. Được sự giơp đỡ tận tình của cơ giỏo, Thạc sĩ Nguyễn
Ngọc lan và những hỗ trợ của các anh chị trong phòng kế toán Công ty CP
bánh mứt kẹo Bảo Minh, em đó chọn đề tài chuyân đề thực tập: “Hoàn thiện
kế toán bán hàng và xác định kết quả tiâu thụ tại Công ty CP bánh mứt kẹo
Bảo Minh”./.
Chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh.
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh.
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại ảnh
hưởng đến kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Cơ chế thị trường là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh
có lãi buộc các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại phải tự tìm
nguồn vốn và nơi tiêu thụ hàng. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường, được thị trường chấp hoá nhận về chất lượng sản phẩm điều này được
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, làm thế nào để tăng lượng sản phẩm tiêu thụ
trên một thị trường rộng lớn với đầy rẫy những cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường. Vì vậy mà công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ là một trong những phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp. Mặt khác
hiệu quả của khâu tiêu thụ hàng hoá không tách rời mà gắn liền với kết quả
tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, với sự đổi mới kinh tế của đất nước thì các
phương thức tiêu thụ hàng hoá cũng đa dạng hơn, phong phú hơn. Điều này
cũng góp phần làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những chi phí mới phát sinh trong nền kinh tế
thị trường cũng làm ảnh hưởng đến công tác xác định kết quả tiêu thụ của
doanh nghiệp.Chính những thay đổi này đã góp phần ảnh hưởng đến công tác
hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.2. Những vấn đề chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1. Khái niệm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1.1. Khái niệm bán hàng.
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là

chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp đem bán hàng hoá
của mình. Quá trình này được thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho
người mua, đồng thời nhận được tiền hoặc người mua chấp nhận thanh toán
theo giá cả quy định.
1.2.1.2. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Đó chính là
quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm hàng hoá sang vốn
bằng tiền và xác định kết quả.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bên cạnh đó nó
còn nhiều chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng, Bất kỳ một doanh
nghiệp thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai
chức năng này có sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để
thực hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt
động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu người tiêu
dùng. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về mặt tổ chức và
nắm bắt nhu cầu của thị trường.
Chỉ có thông qua việc bán hàng - giá trị sản phẩm dịch vụ mới được thực
hiện do đó mới có điều kiện để thực hiện mục đích của nền sản xuất hàng hoá
và tái sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng. Doanh thu bán hàng
sẽ bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình của sản xuất kinh doanh
nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng
góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống

xã hội. Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ được đưa đến tay người tiêu
dùng và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng về số lượng cơ cấu và chất
lượng hàng hóa, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng.
Kết quả cuối cùng tính bằng mức lưu chuyển hàng hoá mà việc mức lưu
chuyền hàng hoá lại phụ thuộc vào mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh
nghiệp càng tiêu thụ được nhiều hàng hoá thì sức mạnh của doanh nghiệp
càng tăng lên. Như vậy bán hàng sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp,
có bán được hàng hoá thì doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
1.2.2. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán.
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng.
* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho (hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được
tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hoá đã hoàn thành,
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi nhận.
* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách
hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho người mua,
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận
được ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá
hưởng hoa hồng.

Là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý, ký gửi (còn gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao
đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không
phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại
lý hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần
GTGT này, bên chủ hàng thì chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT trong
phạm vi doanh thu của mình.
* Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại,
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi xuất
nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu
của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được
của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu
nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
* Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem
sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự. Giỏ trao
đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
1.2.2.2. Các phương thức thanh toán.
Cùng với việc đa dạng phương thức bán hàng thì các doanh nghiệp
cũng áp dụng đa phương thức thanh toán. Việc thanh toán theo phương thức

nào là do 2 bên mua bán thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp
đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa 2 bên, đồng thời nó
cũng nói lên sự vận động giữa hàng hoá và tiền vốn, đảm bảo cho bên mua và
bên bán cùng có lợi. Tùy vào lượng hàng giao dịch, mối quan hệ giữa 2 bên và
hình thức bán hàng mà 2 bên lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, hiệu
quả nhất.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng một số phương thức thanh
toán sau :
* Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt :
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi
nhận được hàng hoá vật tư, lao vụ đã hoàn thành thì bên mua xuất tiền ở quỹ
trả trực tiếp cho người bán hoặc người cung cấp lao vụ, dịch vụ.
* Thanh toán không dùng tiền mặt :
Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách chuyển từ tài khoản
của doanh nghiệp hoặc thanh toán bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua cơ
quan trung gian là Ngân hàng.
_ Thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm :
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
+ Thanh toán bằng thẻ tín dụng.
+ Thanh toán điện tử.
* Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng :
Nếu như thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng người bán chỉ
nhận được tiền khi giao đủ hàng hoá cho đơn vị mua thì ngược lại, thanh toán
bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi

xuất đủ hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước này chỉ bằng 1/2
đến 1/3 giá trị hàng hoá xuất bán, số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi
đơn vị bán cung ứng đủ hàng.
1.2.3. Những chỉ tiêu liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng.
* Khái niệm doanh thu bán hàng :
Doanh thu bán hàng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh
thu và thu nhập khác”, doanh thu là “tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng của DN còn bao gồm các khoản sau:
• Các khoản trợ giá, phụ thu theo qui định của Nhà nước để sử dụng
cho DN đối với hàng hoá, dịch vụ của DN đã tiêu thụ trong kỳ.
• Giá trị các sản phẩm, hàng hoá đem biếu tặng hoặc sử dụng trong nội bộ
DN.
_ Đối với các DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở các DN
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán
hàng là trị giá thanh toán của số hàng đã bán (bao gồm cả thuế).
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với DN, nó không
chỉ là nguồn tài chính chủ yếu để DN trang trải các chi phí đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh mà hơn nữa nó còn phản ánh qui mô kinh doanh,
trình độ quản lý, tương lai tồn tại và phát triển của DN. Vì vậy việc thực hiện
đầy đủ, kịp thời chỉ tiêu doanh thu bán hàng sẽ có ý nghĩa quan trọng trong

việc đảm bảo ổn định cho hoạt động của DN.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng :
Nguyên tắc cơ bản cần quán triệt khi ghi nhận doanh thu bán hàng là
doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận tại thời điểm hàng hoá đưọc coi là tiêu
thụ. Hàng hoá, thành phẩm của DN được coi là tiêu thụ khi thoả mãn điều
kiện DN mất quyền sở hữu về hàng hoá, đồng thời nhận được quyền sở hữu về
tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền của khách hàng. Việc xác định thời điểm
hàng hoá được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với DN, có xác
định đúng thời điểm tiêu thụ thì mới xác định được thời điểm kết thúc công
việc hàng hoá, và phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, trên cơ sở đó tính
toán chính xác kết quả bán hàng trong kỳ kinh doanh của DN. Sau đây là một
số trường hợp cụ thể hàng hoá được coi là tiêu thụ :
• Với phương thức xuất kho gửi bán : Hàng gửi đi bán được coi là tiêu
thụ khi DN nhận được tiền bán hàng do khách hàng trả, khách hàng đã nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán, hoặc số hàng gửi đi bán áp dụng phương
thức thanh toán theo kế hoạch thông qua ngân hàng.
• Với phương thức bán hàng trực tiếp tại kho và bán lẻ hàng hoá thì khi
người mua nhận hàng thì hàng đó đã được xác định là tiêu thụ và DN được ghi
nhận doanh thu.
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
1.2.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra và thu hồi
nhanh chóng tiền bán hàng, DN cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua hàng với khối lượng lớn sẽ được DN giảm giá, nếu
khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được DN chiết khấu, còn nếu hàng
hoá của DN kém phẩm chất thì khách hàng có thể không chấp nhận thanh toán
hoặc yêu cầu giảm giá. Các khoản trên sẽ được phản ánh vào chi phí hoạt

động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng của DN.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng gồm:
• Chiết khấu bán hàng : Là số tiền DN bán theo qui định của hợp đồng
đã thoả thuận dành cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thanh toán
sớm tiền hàng. Chiết khấu bán hàng được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo
hoá đơn chưa có thuế GTGT. Theo chế độ tài chính hiện nay chiết khấu bán
hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính của DN.
• Giảm giá hàng bán : Là số tiền DN phải trả lại cho khách hàng trong
trường hợp hoá đơn bán hàng đã viết theo giá bình thường, hàng đã được xác
định là bán nhưng do chất lượng kém khách hàng yêu cầu giảm giá và DN đã
chấp nhận hoặc do khách hàng mua với khối lượng hàng hoá lớn nên được DN
giảm giá.
• Trị giá hàng bán bị trả lại : Là số tiền mà DN phải trả lại cho khách
hàng trong trường hợp hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả
lại do các nguyên nhân : DN vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hoá kém phẩm
chất khơng đúng chủng loại, sai qui cách, Trong trường hợp một phần hàng
hoá bị trả lại thì trị giá số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân
với đơn giá ghi trên hoá đơn cộng với số thuế GTGT tương ứng với số hàng đó.
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
• Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ : Là số tiền mà DN phải nộp cho
Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của DN đối với Nhà nước về hoạt động tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ. Thuế phải nộp cho hàng tiêu
thụ có thể là các loại như : Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, Các loại
thuế tiêu thụ thường được cộng vào đơn giá bán của hàng hoá ghi trên hoá đơn
bán hàng, do vậy các loại thuế đó phải được loại trừ khỏi doanh thu thực hiện.
1.2.3.3. Giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn của hàng xuất bán có thể được hiểu là tổng số tiền doanh

nghiệp đã phải bỏ ra để có được số hàng xuất bán. Tuỳ vào từng loại hình DN
mà giá vốn của hàng xuất bán được tính toán khác nhau. Như đối với DNSX
trị giá vốn của hàng xuất bán chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
hoàn thành. Còn đối với DN thương mại thì trị giá vốn hàng xuất bán là trị giá
mua thực tế của số hàng đó bao gồm trị giá mua và chi phí mua. Trị giá vốn
hàng xuất bán của DN thường bao gồm hai bộ phận là trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán và trị giá vốn hàng bán thẳng.
Đối với hàng xuất bán thẳng không qua kho thì do đặc điểm của
phương thức bán vận chuyển thẳng là các lô hàng xuất bán hoàn toàn độc lập
với nhau nên trị giá vốn của hàng xuất bán theo phương thức này chính là giá
vốn thực tế của lô hàng đó.
Đối với hàng xuất kho bán ra thì do hàng nhập kho ở các lần khác nhau
thì giá vốn thực tế mỗi lần nhập kho cũng khác nhau. Vì vậy việc xác định trị
giá vốn của hàng xuất kho bán phức tạp hơn và DN cần phải lựa chọn phương
pháp tính toán phù hợp căn cứ trên cách sử dụng giá trong kế toán hàng tồn
kho và các điều kiện thực tế khác của DN.
1.2.3.4. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng (CPBH) :
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Trong quá trình lưu thông - tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ DN
phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản
hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị, Các chi phí đó được gọi chung là
CPBH. Có thể nói, CPBH là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của DN. Theo qui định hiện hành
CPBH của DN được phân thành các loại sau :
1_ Chi phí nhân viên
2_ Chi phí vật liệu bao bì

3_ Chi phí dụng cụ đồ dùng
4_ Chi phí khấu hao tài sản cố định
5_ Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá
6_ Chi phí dịch vụ mua ngoài
7_ Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra theo qui định thì các khoản thiệt hại hàng hoá, thiệt hại khác
do sự cố thiên tai, hao hụt vượt định mức của hàng hoá trong quá trình vận
chuyển, dự trữ không được hạch toán vào chi phí bán hàng nếu chưa có quyết
định xử lý đưa vào khoản chi phí này. Đồng thời ngoài các khoản chi phí
thường xuyên cho bán hàng như đã nêu trên, DN còn phải ghi vào CPBH
khoản chi phí có liên quan tới tiếp nhận số hàng bị trả lại sau khi bán.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) :
CPQLDN là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và phục vụ chung khác liên quan tới hoạt động của cả DN. CPQLDN
bao gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung, công dụng khác nhau. Theo qui định
hiện hành, CPQLDN được chia thành các loại sau :
1_ Chi phí nhân viên quản lý
2_ Chi phí vật liệu quản lý
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
3_ Chi phí đồ dùng văn phòng
4_ Chi phí khấu hao tài sản cố định
5_ Thuế, phí và lệ phí
6_ Chi phí dự phòng
7_ Chi phí dịch vụ mua ngoài
8_ Chi phí bằng tiền khác
CPQLDN là loại chi phí quản lý kinh doanh gián tiếp do vậy cần được
dự tính (lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý.

* Phân bổ CPBH và CPQLDN cho hàng bán ra :
Do CPBH và CPQLDN là chi phí chung có liên quan đến nhiều đối
tượng vì vậy để đảm bảo phản ánh trung thực trị giá vốn của hàng đã bán cũng
như xác định chính xác kết quả bán hàng cho từng loại hàng, từng nghiệp vụ
kinh doanh thì cần phải tiến hành phân bổ hai loại chi phí trên cho hàng tồn
cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ, sau đó lấy số chi phí phân bổ cho hàng bán ra
trong kỳ để phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý. Hiện nay các
tiêu thức thường được dựng để phân bổ CPBH và CPQLN gồm có : Doanh
thu thuần, trị giá vốn hàng xuất bán, Việc phân bổ hai loại chi phí trên cho
hàng tồn kho cuối kỳ theo trị giá vốn của hàng xuất bán được tính theo công thức
sau :
Chi phí Chi phí phân bổ Chi phí phát
phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ sinh trong kỳ Trị giá
cho hàng = hàng tồn kho
tồn kho Trị giá hàng tồn Trị giá hàng cuối kỳ
cuối kỳ kho cuối kỳ xuất trong kỳ
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
13
+
x
+
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Số chi phí phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được để lại chờ phân bổ
cho kỳ sau. Chi phí phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ được tính theo công
thức sau :
Chi phí Chi phí phân bổ Tổng chi phí Chi phí phân bổ
phân bổ cho cho hàng tồn kho phát sinh cho hàng tồn kho
hàng bán ra đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Số chi phí phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ sẽ được hạch toán vào trị

giá vốn hàng đã bán trong kỳ để xác định kết quả bán hàng. Để tính toán, phân
bổ số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của hàng bán ra trong
kỳ cho từng loại hàng bán, có thể sử dụng công thức sau đõy :
Chi phí Trị giá vốn hàng A xuất bán trong kỳ Tổng chi phí
phân bổ cho = x phân bổ cho
loại hàng A Tổng trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ hàng bán trong kỳ
1.2.3.5. Kết quả bán hàng.
Theo qui định hiện hành thì kết quả bán hàng được hiểu là số chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng xuất
bán, CPBH và CPQLDN phân bổ cho hàng bán ra. Trong đó, doanh thu thuần
là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các khoản làm giảm doanh thu
như : giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, Kết quả bán hàng của DN được
tính theo công thức sau :
Kết quả Doanh thu Các khoản Trị giá CPBH và CPQLDN
bán = bán - giảm trừ - vốn hàng - phân bổ cho hàng
hàng hàng doanh thu xuất bán bán ra
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng đạt được là cơ sở để xác định
chính xác hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước như nộp thuế, lợi tức, , xác định cơ cấu phân chia và
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
14
= +
+
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
sử dụng hợp lý có hiệu quả cao số lợi nhuận đạt được, giả quyết hài hồ giữa
các lợi ích kinh tế : Nhà nước, tập thể và cá nhân người lao động. Việc xác
định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thường
là cuối tháng, cuối quý hoặc là cuối năm tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh

và yêu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.3.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng.
_ Hoá đơn GTGT.
_ Phiếu thu tiền mặt.
_ Giấy báo có của ngân hàng.
_ Các chứng từ liên quan khác.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng.
+ TK 511 “doanh thu bán hàng” phản ánh doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kinh doanh.
+ TK 512 “doanh thu bán hàng nội bộ” phản ánh doanh thu của hàng
hoá tiêu thụ trong nội bộ.
+ TK 531 “hàng bán bị trả lại”.
+ TK 532 “Giảm giá hàng bán” phản ánh các khoản giảm giá của hàng
đó bán trong kỳ.
+ TK 3331 “thuế GTGT phải nộp” phản ánh số thuế GTGT đầu ra được
khấu trừ đã nộp và còn phải nộp cho ngõn sách nhà nước.
+ Các TK liên quan khác : TK 111,TK 112, TK 131,
1.3.1.3. Phương pháp kế toán.
1) Căn cứ vào giấy báo có, phiếu thu hoặc thông báo chấp nhận thanh
toán của khách hàng, kế toán ghi :
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Nợ TK 111, 112, 131.
Có TK 511.
Có TK 3331.
2) Khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại phát

sinh trong kỳ, kế toán ghi :
Nợ TK 521, 531, 532.
Có TK 111, 112, 131.
_ Đối với trường hợp hàng bị trả lại trong kỳ, doanh nghiệp phải nhập
kho lại số hàng đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế GTGT đầu
ra.
a) Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 156.
Có TK 632.
b) Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tương ứng với số hàng trả lại :
Nợ TK 3331.
Có TK 111, 112, 131.
_ Trường hợp hàng bán bị trả lại phát sinh vào kỳ hạch toán sau trong
năm, kỳ trước đó ghi doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, kế
toán phản ánh :
a) Phản ánh trị giá hàng bị trả lại :
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Nợ TK 531.
Nợ TK 3331.
Có TK 111, 112,131.
b) Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho theo giá vốn :
Nợ TK 156.
Có TK 911.
_ Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả
lại được kết chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán
hàng đã ghi theo hoá đơn.
Nợ TK 511, 512.

Có TK 531, 532.
3) Trường hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và
không phải kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng
được hưởng. Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên nợ TK
003 – hàng hoá vật tư nhận bán hộ, ký gửi. Khi bán hàng thu được tiền hoặc
khách hàng đã chấp nhận thanh toán, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131.
Có TK 511: Số tiền hoa hồng.
Có TK 331: Số tiền bán hàng trừ hoa hồng.
Đồng thời ghi có TK 003 – Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.
4) Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán hàng thông thường ở TK
511, số tiền khách hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thường, khoản
chênh lệch đó được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Nợ TK 111, 112 : số tiền thu ngay.
Nợ TK 131 : số tiền phải thu.
Có TK 511 : Ghi giá bán thông thường.
Có TK 3331 : Thuế GTGT tính trên giá bán thông thường.
Có TK 711: Ghi phần chânh lệch cao hơn giá bán.
5) Bán hàng theo phương thức đổi hàng, khi doanh nghiệp xuất hàng trao
đổi với khách hàng, kế toán phải ghi doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu
ra. Khi nhận hàng của khách hàng, kế toán ghi hàng nhập kho và tính thuế
GTGT đầu vào.
a) Khi xuất hàng trao đổi, ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 131.
Có TK 511.
Có TK 3331.

b) Khi nhận hàng của khách, ghi :
Nợ TK 152, 156.
Nợ TK 133.
Có TK 131, 331.
_ Nếu ghi vào TK 331, cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ và ghi :
Nợ TK 331.
Có TK 131.
6) Trường hợp, xuất hàng hoá sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh
thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán xác định doanh thu của số hàng này
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
tương ứng với chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hoá để ghi vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Nợ TK 621, 627, 641, 642.
Có TK 512.
_ Đồng thời ghi thuế GTGT :
Nợ TK 133.
Có TK 3331.
7) Hàng hoá dựng để biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng
phúc lợi kế toán ghi :
Nợ TK 431.
Có TK 511.
Có TK 3331.
8) Hàng hoá bán ra thuộc diện tính thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ
đặc biệt, kế toán xác định số thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp, ghi :
Nợ TK 511.
Có TK 3332 , 3333.

9) Cuối kỳ, xác định doanh thu thuần bằng cách lấy doanh thu theo hoá
đơn trừ đi thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và các khoản giảm
trừ doanh thu, kế toán ghi :
Nợ TK 511, 512 .
Có TK 911.
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng.
_ Phiếu xuất kho.
_ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
_ Các chứng từ liên quan khác.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng.
+ TK 632 “Giá vốn hàng bán” phản ánh giá vốn hàng bán và kết chuyển
trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả tiêu thụ.
+ Các tài khoản liên quan khác : TK 156, TK 157.
1.3.2.3. Phương pháp kế toán.
* Bán hàng theo phương thức gửi hàng :
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao
hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc
chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyền quyền sở hữu và được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
_ Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
1) Căn cứ vào phiếu xuất kho gửi hàng hoá đi bán hoặc gửi cho các đại lý
nhờ bán hộ, kế toán ghi :

Nợ TK 157.
Có TK 156.
2) Trường hợp mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 157.
Có TK 331.
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
3) Căn cứ vào giấy thông báo chấp nhận thanh toán hoặc các chứng từ
thanh toán tiền của khách hàng, của cơ sở đại lý bán hộ và các chứng từ thanh
toán khác, kế toán kết chuyển trị giá vốn của số hàng đã bán.
Nợ TK 632.
Có TK 157.
4) Hàng hoá đã gửi đi hoặc dịch vụ đã thực hiện, khách hàng không chấp
nhận, kế toán phản ánh nghiệp vụ nhập lại kho.
Nợ TK 156.
Có TK 157.
_ Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
5) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán cuối kỳ trước nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán, kế toán ghi :
Nợ TK 632.
Có TK 157.
6) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm gửi đi bán nhưng
chưa được xác định là bán, kế toán ghi :
Nợ TK 157.
Có TK 632.
*Bán hàng và kế toán bán hàng theo phương pháp giao hàng trực tiếp :
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ

đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba.
Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng
hoá được xác định là bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu) .
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp,
kế toán sử dụng TK 632 (giá vốn hàng bán).
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
1) Căn cứ vào phiếu xuất kho, giao hàng trực tiếp cho khách hàng, kế
toán ghi :
Nợ TK 632.
Có TK 156.
2) Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua bán hàng giao tay ba, kế
toán ghi :
Nợ TK 632.
Có TK 331.
3) Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng
không nhập kho mà chuyển bán ngay, kế toán ghi :
Nợ TK 632.
Có TK 154.
4) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng xuất kho đã bán vào bên nợ TK
911 để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911.
Có TK 632.
1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.3.1. Chứng từ sử dụng.
_ Phiếu chi, uỷ nhiệm chi.
_ Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ và các chứng từ liên quan khác.
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng.

+ TK 641 “Chi phí bán hàng” dựng để tập hợp, phân bổ và kết chuyển
CPBH để xác định kết quả kinh doanh.
+ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dựng để tập hợp, phân bổ và
kết chuyển CPQLDN để xác định kết quả kinh doanh.
Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
+ Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác : TK 111, TK 112,
TK 142, TK 241, TK 334, TK 338, TK 335,
1.3.3.3. Phương pháp kế toán.
1) Phản ánh khoản tiền lương, BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của
nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 641, 642.
Có TK 334, 338.
2) Phản ánh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho bộ phân bán hàng,
quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 641, 642.
Có TK 152, 153.
3) Khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 641, 642.
Có TK 214.
4) Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, ).
Nợ TK 641, 642.
Có TK 111, 112, 331.
5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911.
Có TK 641, 642.
6a) Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 142 khi trong kỳ chưa có doanh thu.
Nợ TK 142.

Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Có TK 641, 642.
6b) Kỳ báo cáo sau, kết chuyển sang TK 911 khi có hàng hoá tiêu thụ.
Nợ TK 911.
Có TK 142.
1.3.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.3.4.1. Chứng từ sử dụng.
_ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
_ Các chứng từ liên quan khác.
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng.
+ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
+ TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”.
+ Các tài khoản liên quan khác : TK 511, TK 512, TK 632, TK 641, TK
642,
1.3.4.3. Phương pháp kế toán.
1) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần.
Nợ TK 511, 512.
Có TK 911.
2) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911.
Có TK 632.
3) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911.
Có TK 641, 642.
4) Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất
thường.
Nợ TK 711, 721.

Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD : Th.s Nguyễn Ngọc Lan
Sinh viên : Phạm Ngô Linh Lớp : TĐ – KT 10
Có TK 911.
5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, thu nhập bất thường.
Nợ TK 911.
Có TK 811, 821.
6) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ trước.
Nợ TK 911.
Có TK 142.
7) Kết chuyển lãi, lỗ.
7a) Trường hợp lãi.
Nợ TK 911.
Có TK 421.
7b) Trường hợp lỗ.
Nợ TK 421.
Có TK 911.
1.4. Hình thức sổ kế toán theo dõi bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.4.1. Hình thức nhật ký sổ cái.
1.4.1.1. Khái niệm.
Nhật ký – Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dựng để ghi hàng ngày tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, đồng thời hệ thống hóa theo nội
dung kinh tế, tức là theo tài khoản.
Nhật ký – Sổ cái gồm 2 phần :
_ Nhật ký : dựng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian.
_ Sổ cái : dựng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung
kinh tế (tức là tài khoản).
Sổ kế toán gồm có :

Trường đại học Công Đoàn – Khoa Kế toán
25

×