Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển hưng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.24 KB, 146 trang )

8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
MỤC LỤC
LIỆU THAM KHẢO 4
100 4
ông cụ dụng c 6
tự hạch toán chi tiết 8
7 11
Bảng 3 11
Sổ cái ……………………………………………… … 11
guyên vật liệu tại Côn 11
t số biện pháp nhằm hoà 12
tác kế toán nguyên v 12
Gia 12
- Thời gian: 12
12
ncác chỉ tiêu phản ánh 13
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2011 13
13
Sinh 14
ên 14
Trần Thị 14
Huyền CHƯƠNG 1 14
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 14
1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toá 14
á trình sản xuất mà còn là bộ phận của hàng tồn kho được theo dõi và
bảo quản l 14
ngăn ngừa hiện tượng mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các kh.15
ợc chính xác 16
- Thực hiện việc kiểm kê v 16


liệu theo yêu cầu quản ý, lập các báo cáo về 16
g tốộ luân chuyển của vốn lưu độ 16
từng loại NVL trong sản xuất, t 19
ợc báo cáo theo vía trị có thể thực hiện đ 19
ồi: 21
Giá thực tế của phế liệu thu hồi đ 21
ểm, nhược điểm và điều k iện phù hợp 25
và điều kiện áp dụng khác nhau, 25
sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng d 26
đã được ban giám đốc phê duyệt, bộ phận cung ứng vật ư 27
1
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
ẽ lậ “hiếu xuất kho” vật tư rồi gia 27
ối hág do vậy hạn chế khả năn 29
áp dng áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp xả 33
yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạ 34
oán tổng hợp nguyên vật liệu 34
Nguyên liệu vật liệu là tài sản lưu động thuộc n 34
riêng và các loại hàng tồn kho nó 35
á tạm tính để ghi sổ và phải 42
guyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện
trên c 54
áp trực tiếp 55
1.4.2. Kế toán 55
đi đường hay đang gửi tại kho 57
hụt mất mát, căn cứ vào nguyên nhân ghi: 64
64
TK 138( 1381) : Bắt bồi thường 64
64

ấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán 64
n kho phải lập cho niên độ tiếp theo 65
- Trường hợp khoản dự ph 65
kho đã lập ở cuối kỳ kế 65
dự phòng giảm giá hàng tồn 66
ho đã lập tính vào giá vốn hàng bán tro 66
c nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã đượ 67
g công tác kế toán 70
Sử dụng nhật ký 70
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế 72
. ổ ny là sổ hạch toán tổng hợp d 73
n. Việc đ 75
chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết đựơc thực hiện tự động và
luôn đảm bảo tính 75
hnh xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trongkỳ. Người 75
mkế toán có thể kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu kế 75
viccngành nghề đăng ký kinh do 76
h: 76
- Sản xuất các sản 76
n pháp thi công đối với các công 81
. Vì vậy mà doanh thu trong năm 2009 tăng 84
aodnđnli nhuận tăng. Tuy nhiên thì trong n 84
háp kê khai thường xuyên 86
- Nguyên tắc tính 86
ật liệu, công cụ dụng cụ thực tế xuất kho dùng t 90
2
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
02/DN) 92
+Thuyết mi 92

ết toán thuế giá trị gia tăng (Mẫu 11- GTGT) 92
Về việc tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Kế to 92
trưởng phân côg trách nhiệm về việc thu thập, xử lý t 92
… 94
- Nguyên vật liệu phụ: Có tác dụnglàm c 94
lý dựa vào cách phân loại trên nhằm theo dõi chặt 94
chi tiết nguyên vật liệu tại công ty 94
2.2.2. Đánh 95
VL chủ yếu là mua ngoài. Các nhà cung cấp chủ yếu là các côn 96
ty thương mại dịch vụ trn 96
trên phạm vi sử dụng, đối tượng sử dụng 107
S Ổ CÁI 132
Tháng 03 năm 2011 132
Tên tài khoản: Thuế GTGT được khấu 132
g tác ki 134
kê đánh giá, dự phòng giảm giá hàng tồn kho 134
Trong công ty mỗi năm đều tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu vào cuối
năm nhằm mục đích 134
ác định chính xác số lượng, chất lượng và giá trị của từng lo 134
do kế toán vật 134
ng, linh hoạt trong 136
xuất gửi lên phòng vật tư điều này làm cho việc quản lý nguyên vật liệu chưa
được chặt chẽ 137
. + Trong quá trình tổ 137
hức thu mua - nhập kho nguyên vật liệu : 137
137
nhập kho nhưng khi xuất bán kế toán đã không hạch toán trên 138
hung, , 143
ơng pháp hạch toán nguyên l 146
3

8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
LIỆU THAM KHẢO
100
DAN Nguyên vật liệu
MỤC CÁC Giá trị gia tăng
IẾT TẮ Kê khai thường xuyên
1. NV Kiểm kê định kì
2 GTGT
Giá vốn hàng bán
KKTX
Bảo hiểm y tế
KKĐK
Bảo hiểm xã hội
GVHB
Tài sản cố định
BHYT
Sản xuất kinh doanh
.BHXH Tài khoản
TSCĐ
Tài sản dài hạn
9.SXKD Đại học
0. TK
Thu nhập doanh nghiệp
1.TSDH
Chiết khấu thương mại
4
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
2.ĐH

1 Doanh ngiệp
. TNDN
1 4 . CKTM
1 5 . DN
16. CCDC
5
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
ông cụ dụng c
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệ
utheo phương pháp thẻ song song
7
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiế
t
t liệu theo phương pháp sổ ố dư 19
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán ch i tiết
2v
liệu the PP sổ đối chiếu luân chuyển 0
Sơ đồ 1.4 : Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKT
í
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 3 3
Sơ đồ 1.5: Trình tự hach toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKTX
tn
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 3 4
Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp

tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 38
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp
KK

tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 39
Sơ đồ 1.8
4
ơ đồ kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 1
6
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
Sơ đồ 1.9: T
ìh
ự kế toá teo hình thức Chứng từ ghi sổ 4 2
Sơ đồ 1. 10 : Trì
4h
ự ghi sổkếtoán theo hình thức Nhật Ký Chung 3
Sơ đồ 1. 11 : Trì
ht
ghi sổ k tán theo hình thức Nhật ký chứng từ 4 4
Sơ đồ 1. 12 : T
ìh
ự ghi sổkếtoán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 4 5Sơ đồ 1. 13 : Trình
tự
hi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tí
h
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản l
5
a công ty 48
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất dao cắt 2

S
2.3: Quy trình ghi sổ nguyên vật
lệ

của công ty 5 4
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán
S
đồ 2.5: h tục nhập kho tại công ty tại
ôg
y 6 3
Sồ 2. 6 : Thủ tục xuất kho tại công ty 6 7
7
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
S
đ
tự hạch toán chi tiết
ên vật liệu 70
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
ảg2.1:T n
nh lao động của Công ty qua 3 năm 20
-2011 ) 5 2
Bảng 2.2: Hóa đơn giá t ịg
tăng 6 4
Bả ng 2.3: Bi nb
kiểm nghiệm vật tư 6 5
Bảng 2.4: Phiếu nhập kh
Bảng 25 Bảng định mức tiêu ho
guyên vật liệu 6 8
Bảng 2. 7 : Phiếu lĩnh vật tư 6 9
8
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
ảng 2.8hiếu xuấ h

…………………………………………… …
70
Bảng 2. 8 : Thẻ kho 7 3
Bảng :
hẻ kho 7 4
Bảng 2.9: Sổ chi tiết nguy nv
liệu 7 6
Bảng 2.10: Sổ chi tiết nguyên v tl
u 7 7
Bn 2.11: Bảng tổng hợp Nhập – Xu t–
ồn 7 8
ảng2.1 2 : Bảng phân bổ nguyên vật li
7 9
Bảg2.1 3 : Sổ chi tiết thanh toán ng ưi
án 80
Bn 2.1 4 : Sổ tổn ợ
thanh tonngười bán 81
Bảng 2. 5: Nhật ký cu
8 4
Bng2.1 6 : S c
8 7
Bảng 2. 17 : Sổ cái8 8
Bảng 2. 18 : S
ái 8 8
Bảng 3.1 Sổ nhật ký chung ………………
9
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
10
8

Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
7
Bảng 3.
Sổ cái ……………………………………………… …
…9 8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
với nhau nhằm tạo thế đứng ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt. Để có thể đứng
vững trong môi trường đó, doanh nghiệp cần phải tạo ra được những ưu thế riêng có
của mìh như: Chất lượ
sản phẩm, giá cả, mẫu mã, tính hiện đại , tiện dụng
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp tạo nên sản phẩm,
chiếm 60-70% trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Do vậy, để có được những ưu thế
trên, ngoài yếu tố khoa học kĩ thuật, công nghệ và trình độ quản lý kinh doanh thì
điều kiện cần thiết chính là việc quản lý, hạch toán chính xác nguyên vật liệu (Nhất
là trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh). Đảm bảo, quản lý nguyên vật liệu một
cách hiệu quả, tiết kiệm cho sản xuất là một yêu cầu thường xuyên của mọi đơn vị
sản xuất, có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn, tới kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và giảm giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu
được đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lượng là điều kiện quyết định khả năng
tái sản xuất mở rộng và góp phần đảm bảo tiến độ sản xuất trong doanh nghiệp
à đem lại hiệu quả sản xuất cao trong sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
với những kiến thức thu nhận được tron quá trình học tại trường em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế ton
guyên vật liệu tại Côn
ty Cổ phần đầu tư và p
t triển Hưng Gia. ”
11

8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty,
đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng
ường công tác quản
rị nguyên vật liệu tại công ty trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống
á cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
- Phâ
tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
- Đề xuất
t số biện pháp nhằm hoà
iện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứ u
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Cô
tác kế toán nguyên v
liệu tại Công ty
Cổ phần đầu tư và phát triển Hưng Gia
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Công tác
ạch toán kế toán
guyên vật liệu tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Hư
Gia
- Thời gian:

Đề tài sử dụng số liệu hạch toán củ
Công ty năm 2011

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
Thu thập, tập hợp số liệu thực tế trong suốt quá trình thực
p tại công ty. Sắp xếp
à xử lý các số liệu hợp lý nhằm đem lại những thông tin có ích.
12
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
5.2.Phương pháp kế toán
Thông qua việc thu thập các chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán sử
dụng trong Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Hưng Gia để ghi chép vào các
chứng từ
sách, biểu mẫu có liên quan, sử dụng các sơ đồ
ạch toán tổng quát về kế toán nguyên vật liệu.
5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích kinh doanh
Dựa vào số liệu đã thu thập, tổng hợp được, tính t
ncác chỉ tiêu phản ánh
nh hình cơ bản của công ty, trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét.
6 . Kết cấu của luận vă
Ngoà phần mở ầu, mục lục, các danh mục và phần phụ lục kết cấu luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1 . Những l ý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chư
g 2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần đầu tư và
phát triển Hưng Gia.
Chương 3. Một số ý kiến nhận xét và gii
háp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần đầu
tư và phát triển Hưng Gia Do trình độ và thời gian thực tập có hạn nên luận văn của
em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định . Vì vậy, em rất mong nhận được ý

kiến của thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo Phạm Thị Hồng Diệp và cá
cơ chú, anh chị kế toán trong
ông ty cổ phần đầu tư và phát triển Hưng Gia để luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2011
.
13
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
Sinh
ên
Trần Thị
Huyền CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
LIỆU VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toá
nguyên vật liệu trong các doang nghiệp sản xuất
1.1.1. Vị trí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Có thể nói vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh đối với những doanh nghiệp sản xuất. Do vậy vạt liệu không chỉ quyết định
đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được
tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại và đa dạng thì sản phẩm
sản xuất ra mới đạt yêu cầu, phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của xã
ội. Như vậy vật liệu có giá trị vô cùng quan trọng không thể phủ nhận trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thiếu một
trong 3 yêu tố: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong doanh
nghiệp sản xuất biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí
nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giấ thành sản phẩm. Nó không

chỉ làm đầu vào của
á trình sản xuất mà còn là bộ phận của hàng tồn kho được theo dõi và bảo quản
l
dự phòng khi cần thiết.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
Do vật liệu có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên công
tác kế toán nguyên vật liệu trong các DN sản xuất phải được thực hiện một cách
14
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
toàn diện để tạo điều kiện quản lý tốt vật liệu, thúc đẩy cung cấp đầy đủ kịp thời
những vật liệu cần cho sản xuất. Dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết ki
ngăn ngừa hiện tượng mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các kh
của quá trình sản xút kinh doanh.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Vật liệu là cơ sở sản xuất cấu thành nên thực thể của sản phẩm, chi phí vật liệu
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên yêu cầu quản lý vật liệu và công
tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng nhau. Hạch toán
nguyên vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm bắt được tình
hình thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu. Từ đó có những biện pháp thích hợp
trong quản lý. Mặt khác tính chính xác kịp thời của công tác hạch toán vật liệu sẽ
thuận lợi hơn cho công việc hoạch toán giá thành của DN. Xuấ
phát từ yêu cầu quản lý vật liệu, vị trí và đặc điểm của vật liệu, công tác hoạch toán
có những nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đá
giá, phân loại NVL, phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của
nhà nước và của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng cho doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số

liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của NVL,
ong quá trình hoạt động SXKD, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thựchiện kế
ạch thu mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử
dụng NVL, trong quá trì nh SXKD.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vât liệu và
công cụ, dụng cụ. Từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp sử lý
nguyên vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Giúp cho việc tính
toán, xác định chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất
sản phẩm. Phân bổ chính x
15
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
nguyên vật liệu đã tiêu vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính toán giá
thành sản phẩm
ợc chính xác.
- Thực hiện việc kiểm kê v
liệu theo yêu cầu quản ý, lập các báo cáo về
t liệu có l
n quan
1.2. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu
1.1.2. Khái niệm, đặc đi ểm của nguyên vật liệu
- Khái niệm
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở
vật chất cấu thành nên thực thể giá trị của sản phẩm. Nguyên liệu vật liệu của doanh
nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích
cho sản xuất kinh doanh của doanh ng
- ệp.Đối v
các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ

yếu trong giá trị sản phẩm.
Đặc điểm
+ Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ
am gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản
xuất nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ.
+ Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất vật liệu chuyển dịch một
lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì và hình thành
nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đặc điểm này cũng là một đặc điểm dựng để
nhận biết nguyên vật liệu với các tư liệu lao động khác.Chi phí về các lo
vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Mặt khác nếu xét về mặt vốn thì vật liệu là phần quan trọng của vốn lưu động
trong doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần
phải t
g tốộ luân chuyển của vốn lưu độ
16
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
và điều đó không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả.
1.2. 2 . Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau, với nội dung kinh tế và công dụng trong quá trình sản xuất, tính năng lý, hóa
học khác nhau. Để có thể quản lý tốt một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết
đối với từng
oại, từng thứ NVL, phục vụ cho nhu cầu quản lý DN, cần thiết phải tiến hành phân
loại chúng
eo những tiêu thức phù hợp. - Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý vật
liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính : Là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Vì vậy, khái niệm NVL chính gắn

liền
ới từng DN sản xuất cụ thể. Trong các DN kinh doanh thương mại, dịch vụ…không
đặt ra khái niệm NVL chính, vật liệu phụ.
Nguyên vậ
liệu chính cũng ba gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, hàng hóa.
+ Vật liệu phụ : Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với NVL chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài tăng thêm chất lượng của sản phẩm,
hàng hóa hoặc tạo điều kiện cho q
trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường phục vụ cho nhu cầu công
nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình lao động.
+ Nhiên liệu : Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
XKD tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu
có thể tồn tại ở thể lỏng,
ắn và thể khí.
+ Phụ tùng thay thế : Là những vật tư dựng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải.
17
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản (XDCB) : Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc XDCB. Đ
với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp, khí cụ và vật kết
cấu dựng để lắp đặt vào công trình XDCB.
+ Vật liệu khác : Là các
ại vật liệu không được xếp vào các loại trên như phế liệu thu
i trong quá trình sản xuất và khi thanh lý tài sản cố định…
- Căn cứ
ào mục đích, công dụng của nguyên liệu vật liệu:

+ Nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên liệu vật
iệu dùng cho các nhu cầu kh
: phục vụ quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng và quản
doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nguồn nhập:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: thu mua từ th
trường trong nước hoặc nhập khẩu.
+ Nguyê
vật liệu tự gia công chế biến.
+
guyên vật liệu nhận góp vốn liên do
h.
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu được biếu tặng.
+ Nuyên vật liệu được cấp phát.
Tuỳ vào mỗi căn cứ khác nhau doanh nghiệp phân chia nguyên vật liệu thành các
loại khác nhau. Việc phân chia nguyên vật liệu giúp cho kế toán tổ chức các tài
khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại
nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế vai trò, chức năng
18
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
từng loại NVL trong sản xuất, t
đó có biện háp tích cực trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại
nguyên vật liệu.
1.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu.
* Khái niệm : Đánh giá
L, là dựng thước đo tiền ệ để biểu hiện giá trị của NVL, theo những nguyên tắc nhất

định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.
* Nguyên tắc đánh giá : Đánh giá nguyên vật
iệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên
tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thực khách quan.
Tất cả các nguyên vật liệu được sử dụng ở các doanh nghiệp đều phải tôn trọng
nguyên tắc phản ánh giá gốc( bao gồm: giá mua, chi phí thu mua và chi phí vận
chuyển), giá gốc không kể thuế phải nộp được khấu trừ. Tuy nhiên theo chuẩn mực
kế toán hàng tồn kho nếu thời điểm cuối kỳ g
trị thực hiện đ ược của nguyên vật liệu Chi phí phải bỏ thêm
ếu nhỏ hơn giá gốc thì doanh nghiệp để bán được
ợc báo cáo theo vía trị có thể thực hiện đ
c trên BCTC.
Giá trị có thể Giá trị có thể bán được
thực hiện được
i thời điểm cuối kỳ
Giá
thực
tế của
NVL
=
Giá
mua
chưa có
thuế
+
Các khoản
thuế không
được
hoàn lại
+

Các chi
phí thu
mua
thực tế
-
Các khoản
CKTM, giảm
giá hàng
mua
1.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá gụ
ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như sau:
- Với vật liệu mua ngoài:
Trong
ó các chi phí thu mua thực tế, gồm :
19
= +
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
+ Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,…NVL, từ nơi
mua
đến kho của DN
+ Công tác phí của cán
thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và
hao hụt tự nhiên trong
ịnh mức (nếu có)
Các kho
thuếkhông được hoàn lại bao gồm :
+ Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
+ Thuế nhập khẩu

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
Lưu ý : Vật liệu mua ngoài từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tín
vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào
giá nhập nếu doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấ
trừ.
- Với vật liệu doanh nghiệp tự sản xuất: Gi
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế NVL
xuất thuê ngoài gia
công, chế biến
+
Chi phí vc, bốc dỡ
đến nơi chế biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia công
chế biến
ực tế ghi sổ của vật liệu khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của vật li
Giá thực tế
nguyên vật
liệu nhập kho
=
Giá do các bên tham
gia xác định
+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)

ược sản xuất ra.
- Với vật li
thuê ngoài, gia công chế biến:
- Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tha
gia góp vốn:
20
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
- Giá thực tế phế liệu t
ồi:
Giá thực tế của phế liệu thu hồi đ
c đánh giá theo giá ước tính nhập kho hoặc có thể bán được.
- Với nguyên vật liệu được tặng, thưởng:
1.2.3.1. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá thực tế (gi gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tùy
theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán ,
thể sử dụng một trong các phương pháp sa
đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp
phải giải thích rõ ràng. Cụ thể như sau:
* Phương pháp giá thực tế đích danh :
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi NVL,
theo từng lô hàng, khi xuất kho NVL, thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số
lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô
àng đó để tính giá thực tế xuất kho. Thườn
Giá thực tế của NVL
xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho

x
Đơn giá thực tế
bình quân
được sử dụng trong doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệ
ổn định, cótính tách biệt và nhận diện đ
c.
* Phương pháp giá thực tế bình quân :
Trong đó: Đơn giá bình quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:
-
Đơn giá BQ
cuối kỳ trước
Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trước (Đầu kỳ này)
Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước (Đầu kỳ này)
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá thị trường tương đương
(hoặc giá NVL ghi trên biên
bản bàn giao)

+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)
21
=
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
ột l à: Giá bình quân cuối kì trước.
Giá của nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo đơn giá bình quân cuối kì

trước. Cách tính của phương pháp này như sau:
-
điểm: Phương pháp này tính giá khá đơn giản cho phép giảm nhẹ khối lượng tính
toán của kế toán, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động NVL trong kỳ .
- Nhược điểm: Độ chí
xác của việ tính giá phụ thuộc vào
Đơn giá BQ
gia quyền
Trị giá NVL tồn ĐK + Trị giá NVL nhâp trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ
nh hình biến động giá cả NVL nên sử dụng phương pháp này thì việc tính giá thiếu
chính xác khi thị trường giá NVL biến đ
g.
- Hai là : Giá bình quân gia quyền
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư nhưng
số lần
hập xuất của mỗi danh điểm nhiều.
- Ưu điểm: Đơn giản dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL không phụ
thuộc vào số lần nhập, xuất của từng danh điểm vật tư.
- Nhược điểm: Trường hợp giá cả biến động thì độ chính xác của phương pháp
này không cao. Công việc tính toán lại dồn vào cuối kỳ nên
h hưởng tới tính kịp thời của thông tin kế toán cung cấp
Đơn giá BQ
liên hoàn
Trị giá NVL lần (n-1) + Trị giá NVL nhập (n)
Số lượng NVL lần (n-1) + Số lượng NVL nhập lần (n)
ho các nhà quản lý. Cách tình này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán
NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Ba là: Giá bình quân liên hoàn (BQ sau mỗi lần nhập)
Theo phương pháp này: Sau mỗi lần nhập NVL kế toán tính đơn giá bình quân

sau
ó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá NVL xuất. Phương
pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và số lầ
nhập của mỗi loại không nhiều.
22
=
=
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
- Ưu điểm: Phương pháp này cho giá NVL xuất kho chính xác nhất
hản ánh kịp thời sự biến động giá cả, côn
việc tính giá được tiến hành đều đặn.
- Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với đơn vị
sử dụng kế toán máy.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phải xác định đ
c đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nà nhập kho trước
thì xuất trước.Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xất kho
theo nguyên tắc :
- Tính theo đơn giá nhập trước đối với số lượng xuất kho thu ộc lần nhập
trước, số còn lại ( bằng tổng số xuất kho trừ đi
đã xuất thuộc lần nhập trước ) được tính theo đơn giá thức tế lần nhập tiếp sau.
Như vậy, giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực t
của NVL nhập kho thuộc các lần sau cùng.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương pháp
này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị NVL cuối kỳ.
- Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện h
h có được là do các chi phí NVL nói riê
và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy, chi phí kinh doanh của

doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường về NVL.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phải xác địn
ợc đơn giá thức tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho sau
cùng thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất
kho theo nguyên tắc :
Tính theo đơn giá thực tế nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhậ
sau cùng, số òn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như
vậy, giá thực tế của NVL tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc
các lần nhập đầu kỳ.
23
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
- Ưu điểm : Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện
tại. Chi phí NVL phản ánh kịp thời với giá cả thị trường làm cho thông tin về thu
nhập và chi phí c
doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp doanh nghiệp có lợi
về thuế nếu giá cả NVL có xu hướng tăng ( vì lúc đó giá xuất lớn nên chi phí tăng
dẫn đến lợi nhuận giảm)
- N
ợc điểm: Phương pháp này làm cho
u nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị NVL có
thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
*Phương pháp giá thực tế
ch toán:
Giá hạch toán của NVL là giá tương đối ổn định, được sử dụng
hống nhất trong doanh nghiệp trong thời gian dài ( thường 1 năm ). Giá hạchtoán
của NVL có thể là giá kế hoạch.
Có thể đánh giá
Giá hạch toán NVL

xuất kho
=
Số lượng NVL
Xuất kho
x
Đơn giá
hạch toán
liệu xuất dựng theo giá hạch toán qua ác bước au:
- Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu nhập xuấ t. Giá
hạch toán NVLxuất k
Hệ số giá
trong kỳ
=
Giá thực tế NVL tồn ĐK + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn ĐK + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
được xác định theo công thức :
- Cuối kì,
Giá thực tế
NVL xuất kho
=
Giá hạch toán
NVL xuất kho
x
Hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán
iều
24
8
Tr ường ĐH Công Nghiệp Hà Nội K
ỉnh giá hạch tố n theo t rị giá thực tế để có số liệu ghi vào tài khoản, sổ tài

khoản tổng hợp và báo cáo hạch
oán theo công thứ c sau:
- Sau đó tính giá thực tế theo công thức :

Sau khi xác định được giá thực
chính thức, giá hạch toán tạm ghi kế toán mới ghi phần chênh lệch vào sổ kế toán.
- Ưu điểm: Phương pháp này thườn
được vận dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại NVL , hàng
hoá…
- Nhược điểm: Công đoạn tính trải quan nhiều bước, cách tính khó khăn, không
đáp ứng được nhu cầu thông tin kế toán.
Mỗi phương pháp tính giá nêu trên đều có những ưu
ểm, nhược điểm và điều k iện phù hợp
hất định. Do vậy doanh nghiệp cần căn cứ vào hoạt động SXKD, khả năng và trình
độ nghiệp vụ kế toán của các cán bộ kế toán để lựa chọn một phương pháp tính giá
phù hợp.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả
về số lượng, chất lượng và giá trị.Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ
kho phải có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất
nguyên vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và
các sổ có liên quan đến tình hình nhập, xuất, tồn kho. Ở phòng kế toán thông qua
các chứng từ ban đầu để kiểm tra
nh hợp lệ và ghi chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị
để phản ánh, giúp cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo
quản nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điể
và điều kiện áp dụng khác nhau,
25

×