Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm phát triển ngôn ngữ cho trẻ 18 - 24 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.01 KB, 10 trang )

Phần i
Lời mở đầu
giáo dục mầm non là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là giai đoạn đầu trong hệ thống của sự phát triển nhân cách, có vị trí quan
trọng trong sự nghiệp giáo dục con ngời .
Nh chúng ta đã biết, trẻ em không chỉ là niềm hạnh phúc của mỗi gia
đình. Mà còn là tơng lai của nhân loại. chính vì vậy mà mục tiêu chung của
ngành học mầm non là tiến hành giáo dục trẻ theo nhiều nội dung nhằm giúp
trẻ phát triển toàn diện .một trong những nội dung hết sức cần thiết và quan
trọng đó là ;phát triển ngôn ngữ cho trẻ .Ngôn ngữ giữ vai trò hết sức quan
trọng vì ngôn ngữ là công cụ giao tiếp, giáo dục nhận thức cho trẻ là vũ khí
chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc và của nhân loại. Nhận thức đợc vai
trò và tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ
Cho trẻ đợc sự chỉ đạo của sở giáo dục & đào tạo hà giang ;phòng giáo
dục yên minh ;ban giám hiệu trờng mầm non hoa hồng. Tôi đã mạnh dạn
nghiên cứu đề tài ;một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi từ 18
-> 24 tháng tuổi. Đề tài nghiên cứu đợc hoàn thành tôi xin chân thành cảm ơn
ban giám hiệu phòng giáo dục yên minh, đặc biệt là ban giám hiệu Trờng
mầm non hoa hồng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài này.
1
Phần ii
Nội dung
1. t ên đề tài :
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ lứa tuổi từ 18-24 tháng tuổi.
2. Lý do chọn đề tài:
Ngôn ngữ là một hiện tợng xã hội đặc biệt vì nó ra đời và tồn tại cùng với sự
hình thành và phát triển của xã hội loài ngời. ngôn ngữ dùng để phục vụ mọi thành
viên trong xã hội từ việc học tập, lao động đến việc vui chơi giải trí. Có thể nói rằng
trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào con ngời cũng cần đến ngôn ngữ.
Ngôn ngữ giúp con ngời trao đổi t tởng tình cảm, bộc lộ những cảm xúc và


xác lập những mối quan hệ giữa thành viên này với thành viên khác trong xã hội.
Ngôn ngữ có thể nói là một sợi giây gắn bó thành viên của cả một cộng đồng, là
một thứ công cụ để tổ chức xã hội,để duy trì mối quan hệ giữa ngời với ngời trong
xã hội.
Ngôn ngữ là công cụ để con ngời giao tiếp trong cuộc sống, ngôn ngữ giúp
con ngời có thể đúc kết những kinh nghiệm sản xuất để truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Với ý nghĩa ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, đồng thời nó cũng có ý
nghĩa là một công cụ quan trọng trong cuộc đấu tranh về phát triển của xã hội,
ngoài ra trong cuộc sống ngôn ngữ còn là công cụ để t duy là chỗ dựa của suy nghĩ
và ghi lại suy nghĩ của con ngời.
Từ những lý do trên đã cho chúng ta thấy sự phát triển ngôn ngữ của trẻ cũng
vô cùng quan trọng vì ngôn ngữ của trẻ luôn ngắn liền và đi cùng với sự phát triển t
duy. Ngôn ngữ của trẻ càng phát triển phong phú thì t duy của trẻ càng phát triển
nhạy cảm.
Quá trình phát triển ngôn ngữ là quá trình cung cấp t ngữ cho trẻ, góp phần
làm phong phú ngôn ngữ đẩy mạnh quá trình phát triển trí tuệ và tình cảm đạo đức
cho trẻ, có thể nói rằng rèn luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non là góp
phần tích cực vào việc trang bị cho thế hệ mầm non một phơng tiện mạnh mẽ để
tiếp thu kinh nghiệm quí báu của thế hệ cha anh, đồng thời tạo điều kiện cho các
cháu lĩnh hội các kiến thức, những hiểu biết mới lạ về thế giới xung quanh.
Ngôn ngữ giữ vai trò quan trọng nh vậy trong cuộc sống, nhng làm thế nào để
ngôn ngữ phát triển và muốn có ngôn ngữ phát triển thì chúng ta không thể nói đến
việc phát triển vốn từ cho trẻ. Từ là đơn vị có sẵn và cơ bản của ngôn ngữ, là vật liệu
chủ yếu để tạo nên câu, xây dựng lời nói. Trong cuộc sống không có vốn từ thì
không có ngôn ngữ hoặc vốn từ chậm phát triển thì ngôn ngữ cũng chậm phát triển
hay ngợc lại. Vốn từ phát triển phong phú thì ngôn ngữ cũng phát triển phong phú.
Khi con ngời biết sử dụng nhiều thể loại từ một cách chặt chẽ thì họ sẽ có một
phong cách giao tiếp vững vàng tự tin trong bất kỳ lĩnh vực nào của xã hội.
Để có vốn từ phát triển trớc tiên ta phải bắt đầu phát triển ngôn ngữ cho trẻ
ngay từ lứa tuổi mầm non vì ở lứa tuổi này phát triển vốn từ là giúp trẻ lắm đợc

nhiều từ, hiểu đợc ý nghĩa của từ, biết sử dụng từ trong giao tiếp. Phát triển từ cho
2
trẻ là quá trình hình thành giúp trẻ làm quen với các từ mới, củng cố vốn từ làm cho
vốn từ phong phú tích cực hoá ngôn ngữ cho trẻ.Quá trình lày liên quan chặt chẽ với
giai đoạn nhận thức tiếp theo của trẻ để hình thành các biểu tợng về thế giới xung
quanh.
Đặc biệt trẻ ở lứa tuổi từ 18 -> 24 tháng tuổi, giai đoạn này ngời ta gọi là giai
đoạn tiền ngôn ngữ vì đặc điểm sinh lý ở lứa tuổi này có vùng ngôn ngữ bắt đầu
hình thành và phát triển mạnh, do đó mà trẻ đợc tác động mạnh mẽ về ngôn ngữ từ
phía môi trờng xung quanh trẻ, thì vùng ngôn ngữ của trẻ có điều kiện phát triển
nhanh. Nhng trong thực tế môi trờng gia đình: ông, bà, bố, mẹ hay môi trờng xã
hội: cô giáo còn ít quan tâm đến việc phát triển vốn từ cho trẻ nên nhìn chung vốn
từ của trẻ còn nhiều hạn chế.
Là giáo viên Mầm Non đã trải qua quá trình giảng dạy nhiều năm trong
ngành, Tôi hiểu đợc việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là vô cùng quan trọng. Nhng
thực tế ở địa phơng nơi Tôi công tác do địa bàn rộng, thôn bản rải rác nên trẻ còn
gặp nhiều thiệt thòi của môi trờng sống. Bên cạnh đó điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị đồ dùng dạy và học còn thiếu thốn, việc dạy trẻ theo các nội dung chơng
trình còn đơn điệu do đó việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ còn những hạn chế nhất
định. Từ đó với tâm huyết yêu nghề mến trẻ, với sự ham muốn khám phá những
điểm mạnh, điểm yếu về ngôn ngữ của trẻ, Tôi đã nghiên cứu kỹ phơng pháp dạy
trẻ phát triển ngôn ngữ theo chơng trình của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo ban hành .
Ngoài ra Tôi tự tìm tòi biện pháp đúc rút kinh nghiệm từ thực tế dạy trẻ ở các nội
dung và chọn đề tài: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi từ
18 -> 24 tháng tuổi làm đề tài nghiên cứu, nhằm nâng cao hiệu quả phát triển
ngôn ngữ cho trẻ tại trờng Mầm Non Hoa Hồng huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang.
3.Mục đích yêu cầu:
Bớc đầu nghiên cứu thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ ở lứa tuổi từ 18 ->
24 tháng tuổi tại trờng Mầm Non Hoa Hồng. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến
nghị góp phần nâng cao chất lợng ngôn ngữ cho trẻ.

Với yêu cầu cần đặt đợc nh sau: Hình thành và phát triển ngôn ngữ tích cực
cho trẻ. Trẻ đợc phát triển ngôn ngữ qua các nội dung phát triển lời nói hàng ngày:
trò chuyện với trẻ, Nhận biết tập nói, kể chuyện theo tranh, nghe đọc thơ. Trẻ hiểu
đợc nghĩa của các từ đơn giản nói đợc câu có đủ cấu trúc chủ ngữ, vị ngữ.
4.Cơ sở lý luận:
a.Cơ sở ngôn ngữ:
Học thuyết Mác - Lê Nin đã chỉ ra rằng: Ngôn ngữ bắt đầu từ lao động, bắt
nguồn từ nhu cầu giao tiếp giữa con ngời với con ngời trong lao động và trong cuộc
sống. Ngôn ngữ phát triển trong nhu cầu giao tiếp giữa con ngời với môi trờng xung
quanh. Chúng ta còn thấy rằng lịch sử hình thành và phát triển của ngôn ngữ đã
khẳng định chủ nhân, con ngời đã sáng tạo ra nó chính là quần chúng nhân dân.
Con ngời chỉ có ngôn ngữ khi đợc sống trong cộng đồng xã hội loài ngời, khi tách
khỏi cộng đồng loài ngời thì ngôn ngữ chỉ còn mang tính bầy đàn, chính vì thế mà
tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là rất quan trọng. Ngôn ngữ
không phải tự nhiên mà có và nó không thể hoàn thiện ngay đợc mà nó phải tích luỹ
3
trong quá trình sống, trong quá trình hoạt động, vui chơi. Ngôn ngữ đợc phát triển
cùng với sự phát triển chung của toàn xã hội.
Ngôn ngữ con ngời nói chung tồn tại dới dạng cụ thể, mặt khác mỗi ngôn ngữ
cụ thể còn tồn tại trong đời sống dới dạng từ điển và các sách nữ pháp mà các nhà
ngôn ngữ học đã nghiên cứu xây dựng
Ngôn ngữ tồn tại trong con ngời không phải do bẩm sinh di truyền mà hoàn
toàn do bên ngoài vào, nhờ có ngời khác ở xung quanh nói từ ngữ đó mà con ngời
biết sử dụng ngôn ngữ từ nhỏ.Từ ngữ có thể bị xoá sạch khỏi trí nhớ, thậm trí cả
tiếng mẹ đẻ nếu nh con ngời vì lý do nào đó không sử dụng đến ngôn ngữ đó. Bởi
chỉ có thể nói đến sự tồn tại của ngôn ngữ chừng nào ngôn ngữ đó đợc sử dụng.
Ngôn ngữ phát triển sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho t duy của trẻ phát triển.
Ngôn ngữ là công cụ, là phơng tiện của t duy. T duy phát triển giúp cho quá trình
nhận thức phát triển, thúc đẩy cho việc học tập tốt hơn. Khi hệ thống tín hiệu của
ngôn ngữ phát triển đến đỉnh cao thì nó còn có khả năng sản sinh rất lớn, tạo ra vô

hạn những lời nói trong xã hội. Ngoài ra chúng ta có thể nói thêm rằng ngôn ngữ
phát triển sẽ cho thấy sự biểu hiện những thái độ, những sắc thái tình cảm khác
nhau một cách tinh tế. chỉ khi hệ thống tín hiệu ngôn ngữ phát triển mới có khả
năng bộc lộ tình cảm thể hiện tính đa nghĩa.
Tất cả những đặc điểm vừa nói trên cho ta thấy đợc ngôn ngữ phát triển tới
đỉnh cao tột bậc có thể gọi là một hệ thống tín hiệu đặc biệt của con ngời.
b.Cơ sở tâm lý:
Dới ảnh hởng hoạt động với đồ vật ngôn ngữ của tuổi ấu nhi phát triển mạnh,
các biểu tợng thông qua hoạt động đó tạo ra cơ sở lĩnh hội nghĩa của các từ và có
thể liên kết chúng với hình ảnh của các sự vật, hiện tợng trong thế giới xung quanh.
Tuy vậy việc phát triển ngôn ngữ của trẻ ở độ tuổi này phần lớn là tuỳ thuộc
vào sự dạy bảo của ngời lớn. Những trẻ mà ngời lớn ít giao tiếp thì thờng nói rất
chậm. Để kích thích trẻ nói, ngời lớn cần dạy trẻ bày tỏ nguyện vọng của mình
bằng lời nói mới đáp ứng nguyện vọng của nó.
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ theo hai hớng chính đó là:
+ Hoàn thiện sự thông hiểu của ngời lớn.
+ Hình thành và phát triển ngôn ngữ tích cực riêng của trẻ.
Đối với trẻ năm đầu, năm thứ hai, sự thông hiểu ngôn ngữ của trẻ mang tính
chất tình huống của trẻ.
Ví dụ: Khi bảo trẻ thổi kèn thì chúng ta phải mang kèn ra thổi thử sau đó đứa
trẻ mới cầm kèn để thổi.
Do sự kết hợp giữa lời nói với tình huống cụ thể đợc lặp đi lặp lại nhiều lần
mà dần dần đứa trẻ hiểu đợc lời nói mà không cần phụ thuộc vào tình huống cụ thể
nữa.
Sau 18 tháng việc hiểu lời nói tách khỏi tình huống cụ thể đợc tiến bộ rõ rệt,
nhờ đó ngời lớn có thể dùng lời nói để chỉ dẫn hành động của trẻ hoặc yêu cầu trẻ
thực hiện một hành động bằng lời mà mình không cần thực hiện trớc.
Ví dụ: Ngời lớn có thể yêu cầu trẻ cất đồ chơi vào nơi quy định mà không cần
đi cất cho trẻ xem.
4

Qua giao tiếp với ngời lớn, trẻ có thể hiểu đợc một số câu mệnh lệnh có tác
dụng khởi đầu sớm hơn, tốt hơn so với lời nói có tác dụng kìm hãm.
Ví dụ: Khi cô giáo bảo trẻ đánh trốngthì đứa trẻ hành động ngay lập tức,
nhng khi đứa trẻ đang đánh trống cô giáo bảo không đánh nữa, trẻ không ngừng
ngay đợc mà phải đánh một lúc sau mới thôi.
12 tháng tuổi trẻ nói đợc 10 từ, câu thờng là: ( đi - măm ). Nhng trẻ đợc 14 ->
23 tháng tuổi, trẻ nói đợc câu có cấu trúc chủ ngữ và vị ngữ. sau đó trẻ cha lắm đợc
ngữ pháp nên thờng hay nói ngợc nh: mẹ bế thì nói là bế mẹ
Ngôn ngữ của trẻ trong giai đoạn này mang tính chất tự trị.
Ví dụ: cá - chá, thịt - xịt.
Nguyên nhân: Do phát âm của trẻ cha hoàn thiện hoặc ngời lớn thờng hay
biến âm để luyện trẻ hay do vốn từ của trẻ có hạn nên đẻ thoả mãn nhu cầu giao tiếp
trẻ tự nghĩ ra để nói. Nừu dạy trẻ nói đúng thì ngôn ngữ tự trị của trẻ sẽ biến mất
nhanh chóng.
Sự liên hệ giữa việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ với bộ môn tâm lý học là một
trong những cơ sở cho việc phát triển ngôn ngữ của trẻ, giúp cô giáo có nhiều giải
pháp tích cực trong việc dạy trẻ. Nhằm tạo cho trẻ có ngôn ngữ phát triển nhanh và
phong phú.
c.Cơ sở giáo dục:
Cũng nh các môn học khác , việc phát triển ngôn ngữ góp phần thực hiện các
mục tiêu giáo dục. để dạy trẻ đặt kết quả tốt, giáo viên phải đảm bảo các nguyên tẳc
trong giáo dục đó là: Tính khoa học, tính hệ thống, tính trực quan. Nguyên tắc vừa
tiếp thu và lý luận với thực tiễn.
Ngoài ra việc phát triển ngôn ngữ còn phải dựa vào đặc điểm riêng của tng trẻ
để có thể lựa chọn những phơng pháp đảm bảo cho sự phát triển ngôn ngữ tích cực
cho trẻ. Bên cạnh đó, phát triển ngôn ngữ cho trẻ còn sử dụng những thành tựu mới
trong lĩnh vực giáo dục học nh: Khẳng định việc dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi, kết hợp
giữa hình thức giấu tập thể và cá nhân.
Đặc biệt ở lứa tuổi nhà trẻ, để đặt đợc kết quả cao, giáo viên phải lắm đợc
nguyên tắc dạy trẻ: học mà chơi, chơi mà học. trẻ học thông qua các hình thức

giờ học, trò chuyện, vui chơiTrẻ lĩnh hội các tri thức một cách thoải mái , nhẹ
nhàng, hứng thú chứ không bị gò bó, ép buộc. Trong cuộc sống hàng ngày , khi
giao tiếp với ngời lớn, với bạn bè trẻ sẽ có cơ hội để nhận thức những biểu tợng về
thế giới xung quanh, từ đó giúp trẻ hiểu đợc ý nghĩa của một số loại từ, phát triển
năng lực ngôn ngữ trong tự nhiên.
Tóm lại: Giáo dục học có thể nói là cơ sở để xác định nội dung tốt nhất trong
việc dạy nói cho trẻ.
d.Cơ sở sinh lý:
5
Mối quan hệ với giải phẫu sinh lý là cơ sở tự nhiên của việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Học thuyết về các tín hiệu đã khẳng định ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu
thứ hai, là sự hoạt động đặc biệt của vỏ bán cầu đại não. Chính vi vậy việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ phải liên quan mật thiết với việc phát triển, hoàn thiện bán cầu đại
não và hệ thần kinh nói chung. Các nhà giải phẫu đã khẳng định: Trong ba năm đầu
là kết thúc sự trởng thành về mặt giải phẫu những vùng não chỉ huy ngôn ngữ. biết
đợc những điều này sẽ giúp giáp viên phát triển cho trẻ đúng lúc mới đặt đợc kết
quả tốt.
Đứa trẻ nào khi sinh ra cũng có cơ chế phát âm nhng cha hẳn đã nói đợc. Nh-
ợc điểm nàydo sự phát triển không đầy đủ của hệ thần kinh và trung tâm ngôn ngữ,
cần phải thúc đẩy việc hoàn chỉnh cơ chế phát âm của trẻ làm cho nó phát triển bình
thờng sao cho quá trình nắm vững khẩu ngữ không bị ngng trệ giủptẻ tích luỹ nội
dung cho ngôn ngữ, tức là tích luỹ các biểu tợng, các ý nghĩ. Ngôn ngữ phát triển sẽ
giúp cho t duy của trẻ phát triển do đó cả các nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ
phải tiến hành càng sớm càng tốt.
Để ngôn ngữ của trẻ phát triển hoàn thiện thì bộ máy phát âm của trẻ phải
hoàn thiện. Khi trẻ bị chứng dị tật của bộ máy phát âm nh: hở hàm ếch, ngắn lỡi,
các bệnh về phổi, thanh khí quản, thì việc dạy nói cho trẻ hết sức khó khăn. Chính
vì thế trong thời kỳ mang thai ngời mẹ phải có chế đọ dinh dỡng đặc biệt, phòng
tránh ốm đau để khi đứa trẻ sinh ra đợc hoàn thiện.
Tóm lại: Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ có quan hệ khăng khít với nhiều

ngành khoa học khác. dựa trên cơ sở của các ngành khoa học mà phơng pháp phát
triển ngôn ngữ cho trẻ tìm ra những cách làm tốt nhất để phát triển lời nói cho trẻ.
5.Thời gian và phạm vi thực hiện đề tài:
Đề tài đợc thực hiện trên hai nhóm 18 -> 24 tháng tuổi tại trờng Mầm Non
Hoa Hồng - huyện Yên Minh - tỉnh Hà Giang.
Thời gian: Từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 10 năm 2011.
6.Biện pháp thực hiện:
a.Các b ớc tiến hành để tổ chức tốt tiết dạy:
Nhận biết tập nói, kể chuyện theo tranhnhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Giáo viên phải nắm vững mục đích yêu cầu, nội dung của từng loại bài dạy có hệ
thống câu hỏi gợi mở đảm bảo yêu cầu giáo dục, sắp xếp chỗ ngồi học hợp lý,
giọng nói điệu bộ phải hấp dẫn, thái độ nhẹ nhàng gần gũi yêu thơng trẻ. Kiến thức
truyền thụ cho trẻ phải chính xác, không nói ngọng, nói lắp. thể hiện tốt phơng pháp
bộ môn, sử dụng đồ dùng trực quan đúng lúc có hiệu quả, đa nội dung tích hợp vào
bài dạymột cách phù hợp nhẹ nhàmg. khi tích hợp hai nội dungthì một nội dung
mới và một nội dung củng cố ôn luyện. đây là sự kết hợp có logic và hợp lý nhằm
phát huy tính cực của trẻ, tăng cờng hiệu quả của giờ học.
*Trò chuyện với trẻ: Trẻ 18 tháng tuổi, ngôn ngữ chủ động của trẻ phát triển
rất mạnh. Từ 18 -> 24 tháng tuổi trẻ có thể nói đợc câu 3 -> 5 từ. Trẻ lứa tuổi này đã
biết tập trung chú ý nghe cô nói và trả lời các câu hỏi của cô. vì vậy cô có thể trò
chuyện với từng trẻ, từng tốp trẻ hoặc cả nhóm trẻ. Trong khi trò chuyện với trẻ Tôi
6
đặc biệt chú trọng đến việc đặt ra các câu hỏi: cái gì đây? để làm gì? con gì đây?
kêu thế nào? ăn cái gì? ai đây? Cháu con bố nào? cháu học lớp cô nào?
Với hệ thống câu hỏi trên nhằm kích thích trẻ tham gia vào câu chuyện nhằm
phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tích cực. Đồng thời với việc phát triển ngôn
ngữ cho trẻ qua các câu hỏi, trò chuyện Tôi thờng xuyên quan tâm giáo dục lễ giáo
cho trẻ, nhắc trẻ cảm ơn khi đợc ai cho hoặc giúp đỡ việc gì đó và xin lỗi khi làm gì
không đúng.
*Kể chuyện theo tranh: Trẻ 2 tuổi rất thích xem tranh nhận biết đợc các nhân

vật và hành động câu các nhân vật đó trong tranh ( nếu nội dung tranh gần gũi với
trẻ ). Trẻ có thể hiểu đợc nội dung các câu chuyện ngắn, đơn giản, ngần gũi với trẻ.
chính vì vậy khi tiến hành một giờ dạy kể chuyện theo tranh cho trẻ, cô giáo cần
chú ý nội dung bức tranh phải thật gần gũi với sinh hoạt của trẻ. Câu chuyện chỉ
gồm từ 1 đến 3 nhân vật đang hoạt động.
Trình tự tiến hành kể chuyện theo tranh của lứa tuổi từ 18 -> 24 tháng tuổi
gồm những bớc sau:
+ Cô giới thiệu tên tranh, các nhân vật trong tranh.
+ Cô kể mẫu câu chuyện thật đơn giản theo nội dung bức tranh.
+ Cô cho trẻ quan sát và đàm thoại về nội dung bức tranh, đặt câu hỏi để trẻ
dựa vào câu chuyện trả lời.
Khi tiến hành kể chuyện theo tranh cho trẻ ngoài việc tuân thủ các bớc lên
lớp theo đúng giáo trình: hớng dẫn và gợi ý và thực hiện chơng trình chăm sóc
giáo dục trẻ nhà trẻ từ 3 -> 36 tháng. của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo. Ngay vào đầu
giờ học Tôi đã chú trọng tạo ra các tình huống gây hứng thú nhằm tập trung thu hút
và sự chú ý của trẻ vào bài học một cách nhẹ nhàng. các lần dạy sau trẻ tập kể bằng
cách đa ra các mẫu câu cho trẻ tập nói theo cô.
*Nghe đọc thơ: Trẻ từ 18 -> 24 tháng tuổi rất thích nhẩm đọc theo cô và có
khả năng học thuộc bài thơ. Khi đọc thơ cho trẻ nghe, cô đọc diễn cảm, rõ ràng toàn
bộ bài thơ làm nhiều lần, kết hợp với các động tác minh hoạ. Cô đọc với âm lợng
vừa đủ để cả lớp cùng nghe, phát âm chuẩn xác tránh nói ngọng. Khi đọc phải ngắt
nghỉ đúng chỗ, thể hiện đợc vần điệu, nhịp điệu của bài thơ. Chú ý đến các từ tợng
hình, tợng thanh.
Tiến trình tiết học nghe đọc thơ cho trẻ từ 18 -> 24 tháng tuổi. Cô cho 7
-> 8 trẻ ngồi xung quanh cô. Cô đọc chậm rãi toàn bộ bài thơ làm nhiều lợt và
khuyến khích trẻ đọc theo cô từ cuối của các câu. Khi Cô đọc phải chú ý sửa sai cho
trẻ.
Nhận biết tập nói: Trẻ ỏ lứa tuổi này không những có khả năng nhận biết
từng sự vật riêng lẻ mà còn có khả năng khái quát hoá đơn giản các sự vật hiện t-
ợng. Vì vậy : Khi dạy trẻ từ 18 -> 24 tháng tuổi nhận biết tập nói, Tôi chú trọng sử

dụng các đồ dùng trực quan đa dạng ( vật thật, đồ chơi, tranh ảnh ) bằng cácnguyên
vật liệu khác nhau nh: cao su, nhựa bôngvà các đồ dùng tự tạo bằng những nguên
vật liệu sẵn có ở địa phơng. có kích thớc mầu sắc khác nhau nh: To, nhỏ, mầu đỏ,
xanh, vàngCác đồ dùng dạy trẻ phải đảm bảo tính giáo dục và tính thẩm mỹ.
7
Nội dung nhận biết tập nói ở lứa tuổi từ 18 -> 24 tháng tuổi có hai loại bài
dạy:
- Loại bài dạy làm quen với vật:
+Nếu nội dung bài dạy giúp trẻ làm quen với tên gọi và 1 -> 2 đặc điểm đặc
trng của vật thì một lần luyện tập cô giáo cho trẻ làm quen với 2 -> 3 vật.
Ví dụ: Trong bài nhận biết tập nói: con bò, con lợn cô tạo tình huống gây
hứng thú cho trẻ một cách phù hợp, hấp dẫn thu hút sự chú ý của trẻ vào nội dung
bài dạy sau đó cô đa từng con vật ra và hỏi trẻ: Con gì đây? nó kêu nh thế nào? Khi
trẻ trả lời song theo câu hỏi của cô, cô tiếp tục đặt hai con vật cạch nhau và đặt câu
hỏi: con gì đây? Kêu nh thế nào? con gì kêu écéc? Con gì kêu bòbò?. Cô mở
rộng tiết dạy bằng cách hỏi trẻ nhà các cháu nuôi con gì? nó kêu nh thế nào? con gì
nữa?
Cô cho trẻ xem tranh con bò, con lợn và đặt các câu hỏi nh trên. cuối giờ học
cô có thể cho trẻ chơi trò chơi bắt chớc tiếng kêu của con vật nhằm phát huy tính
tích cực của trẻ, tận dụng mọi cơ hội để phát triển ngôn ngữ, trí tuệ, tình cảm cho
trẻ.
+Nếu nội dung bài dạy giúp trẻ làm quen với đặc điểm của một vật, thì một
lần luyện tập Cô cho trẻ làm quen với 4 -> 5 đặc điểm của vật đó.
Ví dụ: Trong bài nhận biết tập nói: con thỏ cô tạo tình huống gây hứng
thú cho trẻ một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn thu hút trẻ. Sau khi cho thỏ xuất hiện cô
mợn lời thỏ chào trẻ và dạy chào bạn thỏ, cô đặt câu hỏi: con gì đây? tai thỏ thế
nào? lông thỏ mầu gì? đuôi thỏ thế nào? thỏ thích ăn gì? với hệ thống câu hỏi này
nhăm phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua việc làm quen với một số đặt điểm rõ nét về
con thỏ.
- Loại bài dạy ôn luyện:

Cho trẻ ôn luyện các vật đã học trong tháng, lúc đầu cô cho trẻ xem, nhắc lại
từng vật một sau đó cho trẻ nhận biết lựa chọn tất cả các vật cùng một lúc, mỗi lần
cho trẻ luyện tập gồm 3 bớc:
B ớc 1: Quan sát.
Khi cho trẻ quan sát vật, cô không nói ra ngay tên gọi, đặc điển của vật mà
nên đặt thành câu hỏi ngắn gọn, chính xác để dịnh hớng sự trả lời của trẻ và phát
huy tính chủ động, tích cực trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Nếu trẻ không
trả lời đợc, cô nói cho trẻ biết và đặt lại câu hỏi để trẻ nhắc lại.
B ớc 2: Luyện tập.
Trong bớc luyện tập cô nên đa ra nhiều dạng câu hỏi để trẻ trả lời. Ví dụ:
+ Con gì đây?
+ Cái gì đây?
+ Để làm gì?
+ Nh thế nào?
+ Có cái gì?
Cùng một nội dung trả lời, cô phải đặt nhiều dạng câu hỏi khác nhau. Ví dụ:
+ Gà gáy thế nào?
+ Con gì gáy òóo ?
8
Với những câu hỏi trên nhằm phát triển ngôn ngữ đồng thời kích thích sự
phát triển t duy cho trẻ.
B ớc 3: Trò chơi.
Phần cuối cô cho trẻ chơi trò chơi chọn tranh lôtô theo tên gọi của vật hoặc
trò chơi vận động ( Chim bay ) nhẹ nhàng phù hợp với nội dung bài dạy nhằm củng
cố kiến thức trẻ vừa lĩnh hội.
b.Kết quả so sánh đối chứng:
Tr ớc khi thực hiện đề tài
-
- tiết học đơn điệu, trẻ chóng
chán

- Nền nết học tập còn kém,
ngôn ngữ của trẻ phát triển có
phần hạn chế.
- Tỷ lệ trẻ nắm đợc yêu cầu
của bài dạy đặt 60%.
Sau khi thực hiện đề tài
-
- Khi vào bài nhẹ nhàng hấp
dẫn.
- Tiết dạy phong phú, trẻ hứng
thú tự giác.
- Nền nếp học tập và ngôn ngữ
tích cực của trẻ phát triển tốt.
- Tỷ lệ trẻ nắm đợc yêu cầu của
bài dạy đạt từ 80 -> 90%.
7.Những bài học kinh nghiệm:
a.Giá trị thực hiện:
Yên Minh là một huyện vùng cao núi đá của tỉnh Hà Giang, chiếm 90% là
đồng bào dân tộc thiểu số. Việc giao tiếp hàng ngày bằng tiếng phổ thông là rất ít,
phần đa sử dụng ngôn ngữ bằng tiếng mẹ đẻ. Vì vậy khi tiếp nhận trẻ vào trờng
Mầm Non thì việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ gặp rất nhiều khó khăn. với đề tài:
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi từ 18 -> 24 tháng tuổi
đã đợc đa vào áp dụng và bớc đầu đặt đợc kết quả khả thi tại các trờng Mầm Non
trên địa bàn huyện.
b.ý nghĩa thực tiễn:
Việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi
từ 18 -> 24 tháng tuổi vào phơng pháp dạy trẻ, phát triển lời nói có ý nghĩa thực
tiễn khi học tập ở trờng cũng nh khi ở nhà, từ đó trẻ có vốn ngôn ngữ nhất định
trong giao tiếp không những cho riêng bản thân mà còn phát triển cả ở trong cộng
đồng thôn xóm. Nhờ đó tạo đợc nền tảng vững chắc cho trẻ khi bớc vào học ở các

lớp lớn cũng nh khi bớc vào học ở trờng tiểu học.
9
c.Những bài học kinh nghiệm:
Để cho trẻ có một nền tảng vững chắc về ngôn ngữ ngay từ khi bắt đầu tập
nói, thì việc cung cấp và phát triển ngôn ngữ cho trẻ là vô cùng quan trọng, nó
quyết định việc học tập cũng nh việc giao tiếp của trẻ. Là một giáo viên trực tiếp
giảng dạy nhiều năm Tôi nhận thấy rằng, Để cung cấp ngôn ngữ cho các cháu một
cách có hiệu quả thì ngời giáo viên phải thực hiện tốt một số công việc sau:
- Phải thực sự yêu nghề, mến trẻ. Thờng xuyên tham khảo học hỏi trau dồi
kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Nghiên cứu tìm hiểu tình hình thực tế về kinh tế xã hội và dân c tại địa bàn
nơI mình công tác.
- Nghiên cứu kỹ đối tợng trẻ của lớp mình giảng dạy về tâm sinh lý cũng nh
khả năng phát triển ngôn ngữ riêng của từng trẻ.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết việc cung cấp ngôn ngữ, cung cấp vốn từ cho
các cháu sao cho phù hợp với thực tế nơi địa bàn mình dạy học mà cụ thể là của
nhóm lớp mình dạy.
- Xây dựng giáo án tiết dạy sao cho linh hoạt phù hợp với địa phơng nơi mình
dạy, để trẻ đợc học theo phơng châm Học mà chơi, chơi mà học mà vẫn đảm
bảo theo yêu cầu, nhiệm vụ của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo đã chỉ đạo.
Có thực hiện nh vậy thì việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở độ tuổi từ 18 -> 24
tháng tuổi mới đạt hiệu quả cao.
Phần iii
Kết luận
1. Kết luận chung :
Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở lứa tuổi từ 18 -> 24 tháng tuổi là vô cùng
quan trọng,đặc biệt là trẻ ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số lại càng quan trọng
hơn. Bởi vì từ khi trẻ đợc sinh ra trong quá trình nuôi dỡng hàng ngày, trẻ thờng
xuyên tiếp xúc với bố mẹ, ông bà, anh chị, và bà con lối xóm. Do đó ngôn ngữ tiếng
mẹ đẻ của trẻ chiếm u thế ( có thể nói là chiếm 100% vốn ngôn ngữ của trẻ ). Chính

vì vậy khi tới lớp học ngoài ngôn ngữ mẹ đẻ thì việc tiếp xúc và làm quen với ngôn
ngữ phổ thông là hoàn toàn mới lạ. Cho nên để thuận lợi trong việc cung cấp ngôn
ngữ phổ thông cho trẻ đòi hỏi ngời giáo viên phải thực sự có niềm đam mê trong
công việc. Luôn tìm tòi tham khảo học tập đẻ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, nắm vững các phơng pháp giảng dạy. Biết kết hợp các phơng pháp đó một cách
nhuần nhuyễn, linh hoạt và tối u nhất vào quá trình giảng dạy truyền tải vốn kiến
thức ngôn ngữ cho trẻ. để trẻ đợc tiếp thu lĩnh hội vốn ngôn ngữ đó một cách chủ
10
động tích cực, qua t duy cụ thể và t duy trừu tợng trong hoạt động học cũng nh
trong hoạt động vui chơi. Có nh vậy mới thực sự trang bị cho trẻ một nền tảng vững
chắc, một hành trang đầy đủ về ngôn ngữ khi trẻ bớc vào các trờng học tiếp theo và
vào học ở bậc tiểu học.
2.Những kiến nghị đề xuất:
Để đề tài đợc áp dụng rộng rãi và có hiệu quả chất lợng cao trong hiện tại và
những năm tiếp theo. Tôi mạnh dạn có một số kiến nghị đề xuất nh sau:
- Đề nghị sở Giáo Dục & Đào Tạo cùng các cấp có thẩm quyền đầu t hỗ trợ
kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất.
- Đầu t trang thiết bị, đồ dùng dạy học nh: đồ chơi, sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo cho các bậc học mầm non, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học.
- Thờng xuyên có kế hoạch mở các lớp bồi dỡng đào tạo và đào tạo lại để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
Xác nhận của hđkh ngời viết sáng kiến kinh nghiệm

Đỗ Thị
Giáo
11
Mục lục
i. Lời mở đầu:
ii. nội dung:
1. Tên đề tài:

2. Lý do chọn đề tài:
3. Mục đích yêu cầu:
4. Những cơ sở lý luận:
a. Cơ sở ngôn ngữ:
b. Cơ sở tâm lý:
c. Cơ sở giáo dục:
d. Cơ sở sinh lý:
5. Thời gian phạm vi thực hiện đề tài:
6. Các biện pháp thực hiện:
a. Các b ớc tiến hành để tổ chức tốt tiết dạy:
b. Kết quả so sánh đối chứng:
7. Những bài học kinh nghiệm:
a. giá trị thực hiện:
b. ý nghĩa thực tiễn:
c. Những bài học kinh ngiệm:
iii. kết luận:
1. Kết luận chung:
2. Những kiến nghị đề xuất:
12
13

×