Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty TNHH đầu tư xây dựng trung chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.82 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
Chỉ tiêu 5
Năm 2009 5
CHỨNG TỪ GỐC

20
NHẬT KÝ CHUNG

20
SỔ CHI TIẾT

20
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

20
SỔ CÁI TÀI KHOẢN

20
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

20
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước kế toán là một
công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn cố
vai trò tích cực đối với việc quản lý tài sản và điều hành các hoạt động sản
xuát kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn
phát triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt hiệu quả.
Được sự giúp đỡ của phòng kế toán tài vụ Công ty TNHH Đầu tư Xây
dựng Trung Chính và sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Văn Công, em
đã tiến hành tìm hiểu để có được những hiểu biết đúng đắn về tổ chức bộ máy
kế toán và công tác kế toán của Công ty. Bài báo cáo kiến tập của em được


trình bày với kết cấu như sau:
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH đầu tư Xây dựng Trung Chính
Chương II: Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại
Công ty TNHH đầu tư Xây dựng Trung Chính.
Chương III: Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế
toán tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Trung Chính.
Do trình độ và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo của em còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của cán bộ nhân viên
Phòng Kế toán tài vụ Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Trung Chính và của
thầy Nguyễn Văn Công để em hoàn thiện hơn nữa bản báo cáo này.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư Xây
dựng Trung Chính.
Công ty TNHH Đầu tư Xây Dựng Trung Chính tiền thân là công ty Đầu
tư Xây dựng Trung Chính thành lập vào ngày 29/ 06 / 2003.
Ngày 10/ 03 / 2009, để phù hợp với quy mô hoạt động và phương hướng
sản xuất kinh doanh, công ty đã chuyển đổi thành Công ty TNHH Đầu tư Xây
dựng Trung Chính với số đăng ký 0102037846 và mã số thuế 0103573805.
Trụ sở công ty: Phòng 408 nhà A5, đường Vạn Phúc, phường Liễu Giai
– Ba Đình – Hà Nội.
Công ty TNHH Đầu tư Xây lắp Trung Chính là một doanh nghiệp có đầy
đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, mở rộng tài khoản tại Ngân
hàng, sử dụng con dấu theo quy định của nhà nước.
Mục tiêu, nhiệm vụ của công ty đặt ra từ những ngày đầu thành lập:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, sản xuất của
Công ty theo quy chế hiện hành để thực hiện các chức năng của công ty.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu trong nước để có biện pháp đẩy

mạnh sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà Nước và quản lý
kinh doanh, tài chính. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế và cam
kết mà công ty đã ký kết.
Nghiêm chỉnh thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm, nâng cao sức mạnh cạnh tranh và mở rộng thị trường.
2
Trong nền kinh tế thị trường cùng với sự mở rộng và phát triển của các
thành phần kinh tế, Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Trung Chính là một
công ty trẻ đang từng bước đi lên, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn thăng
trầm có những lúc tưởng chừng như phá sản, nhưng bằng sự nỗ lực phi
thường của tập thể cán bộ, công nhân viên công ty, sự đoàn kết cùng chung
một chí hướng, sự chịu thương chịu khó của những khối óc, những bàn tay
miệt mài với những giải pháp đúng đắn mang tính chiến lược, những bước đi
thích hợp để đưa công ty đi đến những thành công như ngày hôm nay. Có thể
nói công ty đã trưởng thành và đi lên mạnh mẽ. Để phù hợp với xu thế phát
triển và những thay đổi của nền kinh tế, bằng kinh nghiệm sẵn có của mình,
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Trung Chính đa dạng hóa ngành nghề, tư
vấn thẩm định các công trình dự án, mở rộng thị trường tại các tỉnh xung
quanh địa bàn Hà Nội, khu vực phía Bắc.
Nhận thức được chất chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên chính là sức
mạnh của doanh nghiệp, giúp Công ty sẵn sàng đương đầu với cạnh tranh
trong cơ chế hội nhập phát triển mạnh và bền vững. Chính vì vậy, thời gian
vừa qua Công ty luôn quan tâm nâng cao chất lượng nhân sự. Với đội ngũ kỹ
sư, cử nhân, công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chính quy, có nhiều
kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức thi công, cùng với hàng loạt máy móc
thiết bị hiện đại, Công ty có khả năng đáp ứng các yêu cầu thi công các công
trình ứng dụng công nghệ thi công hiện đại với các tiêu chuẩn quốc tế. Công
ty đã và đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001:2000, các chính sách chất lượng tiên tiến để đáp ứng được nhu cầu

khách hàng và thị trường.
Chuyên nghiệp và năng động, Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Trung
Chính đã và đang khẳng định vị thế của mình trên thị trường, được sự tín
nhiệm của chủ đầu tư và trở thành đối tác tin cậy của khách hàng.
3
Qua 08 năm kể từ ngày Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Trung Chính
được thành lập và đi vào hoạt động. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên
chuyên nghiệp năng động, hệ thống máy móc thiết bị thi công hiện đại, nền
tài chính ổn định…
Công ty đã và đang thi công rất nhiều công trình có quy mô tầm cỡ, góp
phần rất lớn vào sự phát triển của thủ đô và các địa phương miền Bắc.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy của
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Trung Chính.

Công ty chủ yếu kinh doanh ở các lĩnh vực như:
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp.
- Xây dựng khu chung cư, tổ hợp nhà ở.
- San lấp mặt bằng công trình.
- Sản xuất cầu kiệm bê tông.
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- ….
Với chức năng xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nên
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang đặc điểm của ngành xây
dựng cơ bản. Do đó nó có sự khác biệt lớn so với những ngành sản xuất vật
chất khác ở chỗ: chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có đặc trưng riêng (đơn chiếc)
sản phẩm hàng hóa không mang ra thị trường tiêu thụ mà hầu hết đã có người
đặt hàng trước khi xây dựng, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ; sản phẩm
mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế riêng,
có giá trị dự toán riêng và tại một thời điểm xác định.
Hiện nay, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế thị trường do đó

đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt. Để bắt kịp với xu thế
thời đại, công ty đã có sự chuyển đổi phù hợp với cơ chế mới cả về tổ chức
quản lý cũng như tổ chức thi công xây dựng. Với ưu thế chung của ngành xây
4
dựng và đặc thù riêng của Công ty là xây dựng các công trình dân dụng và
công nghiệp nên công ty đã bằng mọi khả năng sẵn có cùng với sự học hỏi
các đơn vị bạn trong và các ban ngành trong Bộ xây dựng. Do đó, công ty đã
đứng vững và đi lên một cách thành đạt.
Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh sau đây phản ánh phần nào hiệu quả
kinh doanh và sự phát triển của Công ty.
 !"#$%
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
1. Tổng doanh thu thuần (VNĐ)
2. Tổng chi phí (VNĐ)
3. Tỷ suất chi phí (%)
4. Tổng lợi nhuận trước thuế (VNĐ)
5. Tỷ suất lợi nhuận (%)
6. Thuế thu nhập doanh nghiệp (VNĐ)
7. Số lao động (người)
8. Thu nhập bình quân (VNĐ)/tháng
24.227.812.622
23.904.281.382
99,055
323.531.240
0.945
80.882.566
465
1.036.833
46.391.705.883
45.766.608.288

99,058
625.097.595
0,942
262.489.180
827
1.164.824
Qua số liệu trên ta thấy mặc dù công ty đã có sự phát triển vượt bậc về
sản lượng và doanh thu, thu nhập bình quân đầu người ngày một tăng cao,
năm 2010 tăng gần 200 % so với năm 2009. Nhưng tỷ suất lợi nhuận tăng
không đều, thậm chí năm 2010 giảm so với năm 2009, thực tế cho thấy hiệu
quả kinh tế tăng chưa cao, thiếu sự bền vững.
Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức
quản lý hạch toán các yếu tố đầu vào, đầu ra còn chịu ảnh hưởng của quy
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hầu hết các công trình đều phải tuân theo
một quy trình sản xuất như sau:
5
&'()%*+,-.$%/011
2345%/*#6

Các công trình và hạng mục công trình, sau khi ký kết được hợ đồng với
bên A. Phòng kế hoạch kỹ thuật và phòng kế toán căn cứ vào thiết kế kỹ
thuật, điều kiện thi công và tiến độ công trình, căn cứ vào năng lực thi công
công trình của các đơn vị phù hợp với các yêu cầu quản lý, để ra một hợp
đồng khoán gọn cho ban chủ nhiệm trình. Công ty trực tiếp chỉ đạo sản xuất
và các mặt quản lý trên công trình thông qua các bộ phận nghiệp vụ.
Như vậy với phương thức giao khoán này thì tại các công trình, nhân
viên kinh tế của ban chủ nhiệm công trình sẽ làm công việc ghi chép, lập các
chứng từ ban đầu. Việc lập và cấp phát các tài liệu phụ thuộc và nhu cầu sản xuất
thi công và kế hoạch cung ứng vật tư của Công ty cho từng công trình. Việc nhập
xuất vật tư của công ty cho từng công trình. Việc nhập xuất vật tư đều được cân,

đo, đong, đếm cụ thể từ đó lập các phiếu nhập kho, xuất kho, bảng tổng hợp nhập
– xuất – tồn kho, sau đó gửi lên phòng kế toán của công ty.
6
Ký hợp đồng với chủ đầu tư
(Bên A)
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và thi công công trình với bên A
Bàn giao và thanh quyết toán công trình
Đấu thầu
Các công nhân điều khiển máy thi công, hàng ngày theo dõi tình hình
hoạt động của máy, tình hình cung cấp nhiên liệu cho máy làm cơ sở cho việc
hạch toán cho phí sử dụng máy thi công. Các đội trưởng, tổ trưởng quản lý
theo dõi tình hình lao động trong đội, phân xưởng, lập bảng chấm công, theo
dõi tiền công, bảng theo dõi khối lượng hoàn thành công việc, sau đó gửi lên
phòng kế toán làm căn cứ hạch toán và thanh toán chi phí nhân công, các
nhân viên quản lý đội.
Việc nắm chắc quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ
giúp cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí hợp lý, tiết
kiệm, chống lãng phí thất thoát, theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí
sản xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó góp phần làm giảm giá thành một
cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
 789%:;
Công ty TNHH Đầu tư Xây lắp Trung Chính tổ chức bộ máy quản lý
theo phương thức trực tuyến:
 Đứng đầu là Giám đốc, người tổ chức và điều hành mọi hoạt động
của Công
ty, là đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, thay mặt Công ty
trong các mối quan hệ với các bạn hàng, là đại diện cho mọi quyền lợi và
nghĩa vụ của công ty và của cơ quan quản lý Nhà nước.
 Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và

phó giám đốc kinh doanh:
Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi mảng kỹ thuật tại hiện
trường các công trình thi công. Phải giám sát chặt chẽ về chất lượng, tiến độ
công trình , báo cáo thường xuyên với Giám đốc và phải chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ đấu thầu các dự án cho công ty,
chuyên giúp việc cho Giám đốc, đồng thời cũng là người tham mưu, trợ lý
cho Giám đốc trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
7
 Các phòng ban trong công ty có quan hệ ngang cấp với nhau. Mỗi phòng
ban đảm nhận một chức năng, nhiệm vụ riêng và cùng hỗ trợ cho nhau để
đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu và kế hoạch công ty:
Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc về công tác cán bộ và mô hình tổ chức sản xuất, sắp xếp bố trí mạng lưới
điều hành, điều động cán bộ công nhân viên cho phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty. Thực hiện các chế độ về chính sách lao động,
tiền lương đối với cán bộ công nhân viên. Theo dõi và thực hiện công tác thi
đua khen thưởng, kỷ luật. Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu,
tiếp khách đến giao dịch làm việc với công ty.
Phòng kế toán tài vụ : Là phòng nghiệp vụ vừa có chức năng quản lý vừa
có chức năng đảm bảo, do đó hoạt động của phòng tài vụ phải đạt được mục
đích thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất của công ty. Phòng kế toán - tài vụ chịu
sự điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty trong đó kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng là người trực tiếp giúp Giám đốc điều hành công tác kế toán,
thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với nhiệm vụ: .
• Thực hiện việc kế toán phát sinh ở đơn vị.
• Mở đầy đủ sổ sách kế toán và ghi chép hạch toán đúng, đủ theo chế
độ hiện hành
• Tham mưu cho Giám đốc về công tác đảm bảo và quản lý tài chính
công ty xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh nghiệp

• Giúp Giám đốc hướng dẫn kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính
với các đội cơ sở trong công ty, kiến nghị các biện pháp quản lý nhắm đưa
công tác quản lý tài chính ngày càng đi vào nề nếp.
• Thực hiện chế độ Báo cáo tài chính năm và tổng quyết toán tài chính
với đơn vị cấp trên và cơ quan nhà nước theo chế độ hiện hành.
8
Phòng kế hoạch kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về thủ tục ký kết hợp đồng
kinh tế, lập kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư, vốn cho công trình, nghiệm
thu thanh toán với bên A, hướng dẫn các đơn vị thi công, lập thiết kế tổ chức
thi công, hồ sơ quyết toán, hồ sơ công việc, dự toán, theo dõi chât lượng công
trình, lập hồ sơ đấu thầu, quản lý hồ sơ thi công, báo cáo lên Giám đốc tình
hình sản xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ thiết bị của công
ty và tổ chức khai thác các thiết bị đó, giám sát tình hình sử dụng vật tư ở các
đơn vị sản xuất, lập kế hoạch phân phối máy cho sản xuất, kế hoạch sản xuất.
 Các đội máy thi công: Có đủ bộ máy quản lý gồm: Đội trưởng, đội
phó, kỹ sư, kỹ thuật viên, kế toán, an toàn viên, giám sát thi công, công nhân
kỹ thuật và bảo vệ công trường… Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về mọi mặt của đội.
Phương thức tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty TNHH Đầu tư Xây dưng
Trung Chính có thể khái quát qua sơ đồ:
9
&'(</(89%:;$%/0112345%
/*#6

10
Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phó giám đốc
kỹ thuật

Đội
xây
lắp
số 1
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng tổ kế
toán tài vụ
Phòng tổ kế
hoạch kỹ thuật
Đội
xây
lắp
số 2
Đội
xây
lắp
số
Đội
xây
lắp
số 9
Đội
xây
lắp
số 10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRUNG CHÍNH

2.1 Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán.
:
Hạch toán là một khâu rất quan trọng trong công tác kế toán tại Công ty.
Trong số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của Công ty, phòng
kế toán tài vụ có vị trí trung tâm quan trọng nhất, giám sát toàn bộ quá trình
kinh doanh, tính toán kết quả kinh doanh và tham mưu cho Giám đốc về mọi
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, chất lượng nguồn lao động kế
toán trong Công ty được đánh giá rất cao, nhân viên phòng kế toán là những
người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác. Về biên chế, phòng
Kế toán của Công ty gồm có 05 người, trong đó:
Nguyễn Thị Thắng: chức vụ kế toán trưởng.
Trần Thị Thu : chức vụ kế toán chi phí sản xuất, giá thành.
Đặng Ích Tiến : chức vụ kế toán tổng hợp
Lê Thị Minh : chức vụ kế toán thanh toán, Tài sản cố định, Nguyên
vật liệu, tiền lương.
Nguyễn Thị Hằng : chức vụ thủ quỹ.
Nhân viên trong phòng kế toán Công ty là những người có tâm huyết với
nghề, luôn cố gắng hoàn thành tốt công việc, qua đó góp phần rất lớn vào
thành công của Công ty như hôm nay.
789%
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Trung Chính được
đặt tại phòng Kế toán tài vụ, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty.
11
Dựa trên đặc điểm về phạm vi tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty và
chế độ kế toán hiện hành bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập
trung dưới sự điều hành của kế toán trưởng.
 Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán có nhiệm vụ điều
hành chung và tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính. Chịu sự chỉ đạo
trực tiếp từ Giám đốc. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn:
• Kết hợp với các phòng ban lập kế hoạch về tài chính, sản xuất, tín dụng.

• Theo dõi tíến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế
để cấp phát và thu hồi vốn kịp thời.
• Chịu trách nhiệm chính trong việc lập Báo cáo tài chính theo chế độ
hiện hành.
 Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
• Tập hợp chứng từ kế toán, theo dõi các khoản phải nộp Ngân sách
Nhà nước,lập báo cáo quản trị hàng tháng của toàn công ty.
• Lập báo cáo tài chính, các báo biểu liên quan theo yêu cầu quản lý
củaGiám đốc công ty
 Kế toán chi phí sản xuất, giá thành có nhiệm vụ :
• Kế toán các khoản đầu tư vốn cho các đội xây lắp, thu nhận chứng từ
có liên quan đến việc thanh quyết toán công trình.
• Lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai
đoạn của hạng mục công trình.
• Kế toán chi phí theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công
trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực
hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hụt dự toán và đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
• Kiểm tra đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết các hoạt động liên quan tới đầu
tư vốn với kế toán các đội xây lắp, với kế toán tổng hợp theo định kỳ.
12
 Kế toán thanh toán, tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền lương có
nhiệm vụ:
• Theo dõi tình hình biến động nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu.
• Xác định, phân loại Tài sản cố định một cách khoa học, hợp lý. Theo
dõi chặt chẽ tình hình biến động tăng, giảm, tính và trích khấu hao Tài sản cố
định theo quý.
• Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp, sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách kế
toán của thủ quỹ, sổ của Ngân hàng để theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay,
tiền ký quỹ bảo lãnh tại ngân hàng; các khoản công nợ với khách hàng, với

nhà cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác. Khi phát sinh nghiệp vụ
kế toán phải ghi chi tiết theo từng đối tượng.
• Lập và thanh toán tiền lương, các khoản trích theo lương phải trả cho
người lao động trong Công ty.
 Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty, hàng
ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất hoặc ghi sổ quỹ.
Ngoài ra, thủ quỹ còn có nhiệm vụ:
• Kế toán các khoản phải thu của người lao động trong Công ty như:
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Trợ cấp thất nghiệp và
các khoản phải thu khác như tiền điện, tiền nước…
• Theo dõi các hợp đồng, báo cáo sản lượng,cấp phát văn phòng phẩm,
theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ, lập bảng phân bổ giá trị công cụ dụng cụ
theo định kỳ.
• Lưu trữ, quản lý hồ sơ, chứng từ kế toán đang lưu trữ tại phòng kế
toán tài vụ.
Ngoài ra, ở các bộ phận vẫn có bộ phận kế toán nhưng đơn giản để thu
nhập, lập và xử lý các chứng từ ban đầu: Hạch toán nhập, xuất vật tư, công cụ
- dụng cụ lao động, tính trả tiền lương….ghi chép và theo dõi một số sổ như:
Sổ chi tiết vật tư, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn….
13
Từ các chứng từ ban đầu nói trên ở các công trình, sau khi được tập hợp,
phân loại sẽ gửi kèm với giấy “ Đề nghị thanh toán” do chỉ huy trưởng công
trình lập gửi lên phòng kế toán xin thanh toán các đối tượng được thanh toán.
Phòng kế toán sau khi đã nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến
hành kiểm tra, phân loại, tổng hợp, phân bổ và ghi sổ…của cụm công trình,
hạch toán về tạm ứng thanh toán với bên giao thầu, tiền gửi và tiền vay ngân
hàng, tài sản cố định, vốn kinh doanh, các quỹ của công ty…việc lập các bản
Báo cáo tài chính đều do phòng kế toán công ty đảm nhiệm.
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty có thể khái quát qua sơ
đồ:

&'(/789%"#$%/0112345%
/*#6



14
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán chi
phí sản xuất,
giá thành
Kế toán thanh
toán, TSCĐ, NVL,
tiền lương.
KÕ to¸n 10 ®éi x©y l¾p
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán.

Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, bổ sung và sửa đổi theo thông tư số
23/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Đồng thời căn cứ
vào đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy quản lý nên Công ty đã lựa chọn
mô hình kế toán tập trung theo phương pháp kê khai thường xuyên và thực
hiện ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
• Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến hết 31/12 năm dương lịch
• Kỳ kế toán: Lập Báo cáo tài chính theo năm, quý
Kỳ kế toán năm là 12 tháng tính từ đầu ngày 01/01 đến hết ngày 31/12
năm dương lịch.
Kỳ kế toán quý gồm 3 tháng tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết

ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
• Hình thức xử lý kế toán: áp dụng kế toán máy. Công ty sử dụng phần
mềm kế toán để ghi chép các nghiệp vụ và lên sổ chi tiết các tài khoản cũng
như sổ tông hơp để lập các Báo cáo tài chính.
• Đơn vị tiền tệ hạch toán: đồng Việt Nam ( ký hiệu quốc gia là “ d ”,
ký hiệu quốc tế là “ VND ” )
• Nguyên tắc đánh giá Tài sản cố định: được phản ánh theo nguyên giá
( giá gốc mua Tài sản cố định và được theo dõi dựa trên giá trị còn lại.
• Phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định: Công ty tính khấu hao
Tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. Theo đó, khấu hao hàng năm
của Tài sản cố định được tính như sau:
Tỷ lệ khấu hao năm = ( 1/ Số năm sử dụng dự kiến ) * 100%
Mức khấu hao năm = Nguyên giá Tài sản cố định * Tỷ lệ khấu hao năm
15
• Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc, trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc thì ghi nhận theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.
Giá gốc = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + chi phí nhân công trực tiếp
+ chi phí máy thi công + chi phí sản xuất chung ( nếu có )
Giá trị thuần có thể thực hiện được = Giá bán ước tính – ( chi phí hoàn
thành + chi phí quảng cáo, bán hàng + chi phí phân phối phát sinh )
• Phương pháp tính giá Hàng tồn kho cuối kỳ:
Với nguyên vật liệu, hàng hóa: ghi nhận theo giá mua thực tế sau khi có
kết quả kiểm tra cuối kỳ.
Với chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: ghi nhận theo mức độ hoàn thành
của các công trình đó dựa trên các chứng từ chi phí đã tập hợp.
• Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng: sử dụng phương pháp tính
thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
 /78=>?@8A

Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán trong hệ thống
chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành. Do vậy hệ thống chứng
từ kế toán của Công ty bao gồm các chứng từ trong các lĩnh vực:
• Lao động tiền lương bao gồm các chứng từ như : bảng chấm công,
bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán Bảo
hiểm xã hội, phiếu nghỉ lương, phiếu xác nhận lao vụ, dịch vụ, sản phẩm
hoàn thành, biên bản điều tra tại nạn lao động…
• Hàng tồn kho gồm có các loại chứng từ như: phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, phiếu báo
vật tư sản phẩm hàng hóa, thẻ kho…
16
•Bán hàng gồm có các loại chứng từ như: hóa đơn bán hàng, hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn Giá trị gia
tăng, hóa đơn dịch vụ, hóa đơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, hóa
đơn cho thuê nhà, phiếu mua hàng…
•Tiền tệ gồm có các loại hóa đơn như: phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, biên bản kiểm kê quỹ, …
• Tài sản cố định gồm có các loại hóa đơn như: biên bản giao nhận Tài
sản cố định, biên bản đánh giá lại Tài sản cố định, thẻ Tài sản cố định, biên
bản giao nhận Tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành, …
< /78=>?@B
Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành trong chế độ kế toán
doanh nghiệp. Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Trung Chính đã áp dụng hệ
thống tài khoản dựa theo chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành kèm
theo Quyết định số1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. Hệ thống tài
khoản của Công ty bao gồm:
•Loại 1: Tài sản ngắn hạn gồm có các tài khoản: TK 111- Tiền mặt;
112- Tiền gửi ngân hàng; 113- Tiền đang chuyển; 121- Đầu tư chứng khoán
ngắn hạn; 131- Phải thu khách hàng; 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ;

136- Phải thu nội bộ; 141- Tạm ứng; 152- Nguyên liệu, vật liệu (có 6 tài
khoản cấp 2 là: 1521- Vật liệu chính, 1522- Vật liệu phụ, 1523- Nhiên liệu,
1524- Phụ tùng thay thế, 1526- Thiết bị xây dựng cơ bản, 1527- Vật liệu
khác); 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (có 4 tiểu khoản là: 1541-
Sản phẩm xây lắp, 1542- Sản phẩm khác, 1543- Dịch vụ, 1544- Chi phí bảo
hành xây lắp)…
•Loại 2: Tài sản cố định bao gồm các tài khoản : TK 211- Tài sản cố
định hữu hình (có 5 tài khoản cấp 2: 2112-Nhà cửa, vật, kiến trúc; 2113-Máy
17
móc, thiết bị; 2114-Phương tiện vận tải, truyền dẫn; 2115-Thiết bị, dụng cụ
quản lý; 2117-Dàn giáo, cốt pha; 2118- TSCĐ khác); 212- TSCĐ thuê tài
chính; 213-TSCĐ vô hình; 214- Hao mòn TSCĐ; 221- Đầu tư chứng khoán
dài hạn; 228- Đầu tư dài hạn khác…
• Loại 3: Nợ phải trả. Bao gồm: TK 311- Vay ngắn hạn; 315- Nợ dài
hạn đến hạn trả (có 2 tiểu khoản: 3152- Nợ dài hạn trả Ngân hàng, 3152- Nợ
dài hạn đến hạn trả đối tượng khác); 331- Phải trả người bán (có 2 tiểu khoản
là: 3311- Phải trả cho đối tượng khác, 3312- Phải trả cho bên nhận thầu, nhận
thầu phụ); 334- Phải trả công nhân viên (có 2 tiểu khoản là: 3341-Phải trả
công nhân viên, 3342- Phải trả cho lao động thuê ngoài); 335- Chi phí phải trả
(có 2 tiểu khoản là: 3351- Trích trước chi phí phải trả, 3352-Chi phí phải trả);
336- Phải trả nội bộ (có 2 tiểu khoản là: 3362- Phải trả về khối lượng xây lắp
nhận khoán nội bộ, 3368- Phải trả nội bộ khác); 337- Thanh toán theo tiến độ
hợp đồng xây dựng; 338- Phải trả, phải nộp khác (có 6 tiiểu khoản là: 3382-
KPCĐ, 3383- BHXH, 3384- BHYT, 3388- Phải trả, phải nộp khác )…
• Loại 4: Vốn chủ sở hữu gồm có: TK 411- Nguồn vốn chủ sở hữu; 414-
Quỹ đầu tư phát triển; 415- Quỹ dự phòng tài chính; 441-Nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản; …
• Loại 5: Doanh thu bao gồm: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( có các tiểu khoản sau: 5111- Doanh thu bán hàng hóa, 5112-Doanh
thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp, 5113- Doanh thu cung cấp dịch

vụ, 5114- Donh thu trợ cấp, trợ giá); 512- Doanh thu nội bộ; 515-Doanh thu
hoạt dộng tài chính…
• Loại 6: Chi phí sản xuất, kinh doanh. Bao gồm: TK 621- Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp; 622- Chi phí nhân công trực tiếp; 623- Chi phí sử
dụng máy thi công ( có các tiểu khoản sau: 6231- Chi phí nhân công, 6232-
Chi phí vật liệu, 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất, 6234- Chi phí khoán xây
18
lắp, 6237- Chi phí khấu hao máy thi công, 6238- Chi phí bằng tiền khác);
627- Chi phí sản xuất chung; 632- Giá vốn hàng bán; 642- Chi phí quản lý
doanh nghiệp.
• Loại 7: Thu nhập khác: Sử dụng TK 711.
• Loại 8: Chi phí khác. Sử dụng TK 811.
• Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh. Sử dụng TK 911.
• Loại 10: Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Bao gồm: TK 001-Tài
sản thuê ngoài; 008- Dự toán kinh phí…
C /78=>?@,7,
Bộ phận kế toán Công ty sử dụng hai loại sổ để ghi chép, theo dõi các
nghiệp vụ kế toán là Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết.
•Sổ kế toán tổng hợp có các loại sổ:
Nhật ký chung: Mở cho mọi đối tượng có liên quan đến mọi nghiệp vụ
phát sinh theo trình tự thời gian.
Bảng tổng hợp chi tiết: Tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản trên sổ
kế toán chi tiết.
Bảng cân đối số phát sinh : Được lập cho tất cả các tài khoản
•Sổ kế toán chi tiết gồm có:
Sổ chi tiết Tài sản cố định, sổ chi tiết Nguyên vật liệu, sổ chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán; sổ chi
tiết doanh thu, giá vốn; sổ chi tiết tiền vay
Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ
khấu hao…

Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung do đó trình tự ghi sổ
tuân theo đúng quy định về trình tự ghi sổ theo hình thức này.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung ( kế toán nhập dữ liệu vào
19
máy tính). Sau đó số liệu được phần mềm xử lý ghi trên sổ Nhật ký chung và
Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với quá trình ghi Nhật
ký chung thì kế toán cũng căn cứ vào chứng từ để ghi vào các sổ chi tiết
tương ứng.

Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty được thể hiện qua sơ đồ:
&'(/*+,7B#$%/01123
45%/*#6



Chú thích:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Là một đơn vị sản xuất có quy mô lớn với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nên để đảm bảo các thông tin kế toán được phản ánh nhanh chóng, khoa
học, hợp lý và chính xác, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy vào công
tác hạch toán kế toán. Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm “CAD 2000
9.6”, bộ phận máy tính được sử dụng để cập nhật số liệu lên sổ Nhật ký chung
và Sổ cái, Sổ chi tiết các tài khoản, từ đó lập các bảng tổng hợp, các Báo cáo
tài chính…
20
#8A@
0>;

&7
7DE
5@,@E,
B6
&7B
Quy trỡnh s dng k toỏn mỏy ti Cụng ty c khỏi quỏt qua:
&'(</*+,7F#$%
G /78=>?@
Lp Bỏo cỏo ti chớnh l mt cụng vic quan trng vi mi doanh
nghip. Bỏo cỏo ti chớnh trỡnh by mt cỏch tng quỏt, ton din thc trng
Ti sn, Ngun vn, cụng n, tỡnh hỡnh kinh doanh v kt qu hot ng ca
cụng ty trong mi k k toỏn. Cụng vic ny c giao cho k toỏn tng hp
xỏc nh kt qu kinh doanh lp vo cui mi thỏng, quý, nm. Vi cỏc s
liu tp hp c cựng vi Bỏo cỏo kinh doanh ca k trc, k toỏn tng
hp lp ra 4 bn Bỏo cỏo ti chớnh theo quy nh ca B Ti chớnh :
Bng cõn i k toỏn ( Mu s B01 DN): L Bỏo cỏo ti chớnh tng
hp phn ỏnh tng quỏt ton b giỏ tr ti sn hin cú ca cụng ty ti mt thi
im nht nh.
Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh ( Mu s B02 DN): L Bỏo
cỏo ti chớnh tng hp phn ỏnh tng quỏt tỡnh hỡnh, kt qu ca cỏc hot
ng kinh doanh v tỡnh hỡnh thc hin ngha v i vi Nh nc v thu v
cỏc khon np khỏc.
21
Nghip
v
phỏt
sinh
Xử lý
nghiệp
vụ

Nhập
chứng
từ và
in
chứng
từ
Lên các loại
sổ sách, báo
cáo:
Nhật ký
chung
Sổ cái, sổ chi
tiết
Bảng cân đối
kế toán
Bảng cân đối
số phát
sinh
Báo cáo thuế

Khoá sổ
chuyển
số d
sang kỳ
sau
•Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03 – DN): Phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong báo cáo của Công ty.
•Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09 – DN): Là bộ phận hợp
thành hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty. Được lập để giải trình và
bổ sung thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tinh hình tài chính của

Công ty trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng chi
tiết. Đây là báo cáo mà Công ty phải gửi vào cuối quý cho các cơ quan quản
lý cấp trên.
Bốn loại Báo cáo tài chính trên sau khi lập được kế toán trưởng kiểm tra
xem xét. Sau đó được trình lên Giám đốc thông qua thì mới gửi lên cơ quan
thuế và các cơ quan có thẩm quyền.
H *!,@E2B"%
2.2.6.1 Kế toán Tài sản cố định.
I5:/B,@J
Căn cứ vào đặc điểm chung của Tài sản cố định trong doanh nghiệp xây
lắp và đặc điểm riêng của Tài sản cố định tại Công ty, Công ty đã tiến hành
phân loại tài sản cố định theo bảng cân đối kế toán.Tài sản cố định của Công
ty bao gồm:
•/B,@JK+F?
Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm các công trình xây dựng cơ bản dở dang
như nhà cửa, bể tháp nước, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu
cống, nhà văn phòng công ty, sân vườn công ty, nhà làm việc các đội xây lắp,

Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải: gồm các lọai máy móc chuyên
dùng như máy vận thăng, máy trộn bê tông, máy trắc đạc, cần cẩu, cẩu tháp, ô
tô, máy kinh vĩ điện tử…
22
Phương tiện vận tải truyền dẫn: gồm Tổng đài, bộ trượt số điện thoại,
thiết bị âm thanh phòng hội trường, xe ô tô…
Máy móc thiết bị phục vụ quản lý: gồm máy photocopy, điều hòa nhiệt
độ, máy vi tính, máy in, bàn họp phòng hội trường…
Tài sản cố định khác: như tranh treo tường Công ty, bàn ghế làm việc
•/B,@J=$+ gồm có quyền sử dụng đất, giấy phép nhượng
quyền sử dụng, Giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh…
9L5%8A=B/&#

Đặc điểm cơ bản nhất của Tài sản cố định là tham gia nhiều vào chu kỳ
sản xuất kinh doanh nên bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sản xuất. Khác với đối tượng lao động, Tài sản cố định
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Do đó điều này có
ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hạch toán tài sản cố định từ khâu tính giá
đến khâu hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Tài sản cố định trong Công ty đều có bộ hồ sơ riêng gồm: Biên bản giao
nhận tài sản cố định, hợp đồng, hóa đơn mua tài sản cố định và các giấy tờ
khác có liên quan. Ngoài ra, Tài sản cố định đều được phân loại, thống kê,
đánh số và có thẻ riêng được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản
cố định và được phản ánh trong “Sổ tài sản cố định’’.
Mỗi Tài sản cố định đều được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy
kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, Công ty tiến hành kiểm kê Tài sản
cố định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu Tài sản cố định đều phải lập
biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Kế toán chi tiết Tài sản cố định sử dụng các loại chứng từ, sổ sách kế
toán sau: Biên bản giao nhận Tài sản cố định, Hồ sơ Tài sản cố định, Sổ chi
tiết Tài sản cố định.
23
Trỡnh t luõn chuyn chng t v t chc ghi s k toỏn c th hin
tng quỏt qua hai s sau:
&'(C/*+:5%8AM=B/B,@J
v
&'(G/78,7/B,@J
7DEMF/B,@J
nh khon l cn c k toỏn ghi vo s nht ký chung, s cỏi cỏc ti
khon: TK 211, 212, 213, 214. Cui k k toỏn tng hp trờn s cỏi v cỏc s
chi tit lp bng tng hp chi tit tng gim Ti sn c nh v bng cõn
i s phỏt sinh. T cỏc s liu v Ti sn c nh s c phn ỏnh trờn cỏc

24
Nghiệp vụ
TSCĐ
Quyết định
tăng, giảm
thanh lý
Lập hoặc
huỷ thẻ
TSCĐ
Kế toán
TSCĐ
Giao nhận
tài sản và lập
biên bản
Hội đồng giao
nhận, thanh lý
Chủ sở
hữu(chi
tiết)
Bảo quản l
u trữ
Báo cáo tài
chính
Chứng từ
tăng, giảm
TSCĐ
Bảng tổng hợp
tăng, giảm
TSCĐ
Sổ chi tiết

TSCĐ (theo nơi
sử dụng)
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết
TSCĐ (theo
loại TSCĐ)

×