Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nâng cao năng lực giảng viên trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 100 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
o0o



LÊ THỊ HUỆ


NÂNG CAO NĂNG LỰC GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102


Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐỖ THỊ HẢI HÀ




HÀ NỘI - 2012



LỜI CẢM ƠN



Trong suốt quá trình làm Luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, và
động viên từ thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình; vì vậy trước khi vào nội
dung của Luận văn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả mọi người:
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong khoa
Sau đại học , Viện Đại học Mở Hà Nội đã cung cấp cho tôi những kiến thức, phương
pháp tiếp cận toàn diện về quản trị kinh doanh trong suốt 2 năm học tập tại Viện.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới cô giáo - Tiến sỹ Đỗ Thị Hải Hà - giáo
viên hướng dẫn trực tiếp, người đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành tốt Luận văn.
Và tôi cũng xin được gửi lời cảm chân thành tới các thầy cô giáo cũng như
các cán bộ lãnh đạo của trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội nơi tôi đang
làm việc; đã giúp đỡ nhiệt tình, cung cấp cho tôi những tài liệu, phiếu điều tra phục
vụ cho mục đích nghiên cứu.
Cùng gia đình, bạn bè, người thân và anh/chị/em đồng nghiệp đã tạo điều kiện
về thời gian, môi trường cho tôi có thể hoàn thành tốt Luận văn như ngày hôm nay.
Với sự hỗ trợ nhiệt tình từ các nhân tố khách quan và sự nỗ lực hết sức từ
nhân tố chủ quan, tôi đã cố gắng để hoàn thành Luận văn đúng hạn với nội dung
đầy đủ, sâu sắc, có hướng mở. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ, thời gian Luận
văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
bảo, góp ý của Quý thầy cô giáo, các anh/chị, các bạn đồng nghiệp để Luận văn của
tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả



Lê Thị Huệ




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Các số
liệu sử dụng phân tích trong luận văn theo đúng quy định và trung thực, nếu có gì
sai trái tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.


HỌC VIÊN



Lê Thị Huệ




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA GIẢNG VIÊN
TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG 8
1.1 Giảng viên trường cao đẳng 8
1.1.1 Khái niệm giảng viên trường cao đẳng 8
1.1.2. Đặc điểm công việc của giảng viên trường cao đẳng 11
1.2. Năng lực của giảng viên trường cao đẳng 16

1.2.1. Khái niệm năng lực 16
1.2. 2. Khái niệm năng lực của giảng viên trường cao đẳng 19
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực của giảng viên trong trường cao đẳng 21
1.3.1. Yêu cầu về kiến thức (KT) 22
1.3.2. Yêu cầu về kỹ năng(KN) 26
1.3.3. Yêu cầu về thái độ(TĐ) 29
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực của giảng viên trong trường cao
đẳng 34
1.4.1. Các yếu tố xuất phát từ bản thân giảng viên 34
1.4.2. Từ cơ chế, chính sách của nhà nước 36
1.4.3. Từ phía Nhà trường 37
1.4.4. Các yếu tố thuộc về đối tượng giảng dạy 38
1.4.5. Nhu cầu của xã hội 39
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 41
2.1. Tổng quan về trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội 41
2.1.1. Khái quát chung về Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội 41


2.1.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh tế Công
nghiệp Hà Nội 46
2.2. Đánh giá thực trạng năng lực của giảng viên trường Cao đẳng Kinh
tế Công nghiệp Hà Nội. 49
2.2.1. Về kiến thức 49
2.2.2. Về kỹ năng 54
2.2.4. Đánh giá chung 60
2.3. Những nguyên nhân dẫn đến khoảng cách giữa thực trạng năng lực
của giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội so với
yêu cầu năng lực đặt ra 62
2.3.1. Các nguyên nhân xuất phát từ bản thân giảng viên: 62

2.3.2. Nguyên nhân do cơ chế, chính sách của nhà nước 63
2.3.3. Nguyên nhân từ phía nhà trường: 63
2.3.4. Nguyên nhân do đối tượng giảng dạy 64
2.3.5. Nguyên nhân do nhu cầu xã hội 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 65
3.1. Những thách thức, yêu cầu mới đối với giảng viên trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội trong thời gian tới 65
3.1.1. Những thách thức đối với sự phát triển của trường Cao đẳng Kinh tế
Công nghiệp Hà Nội đến năm 2020 65
3.1.2. Những yêu cầu đối với giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế Công
nghiệp Hà Nội đến năm 2020 69
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực giảng viên trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội 71
3.2.1. Lập quy hoạch, kế hoạch nâng cao năng lực giảng viên 71
3.2.2. Xây dựng khung đánh giá năng lực. 74
3.2.3. Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng
viên đang giảng dạy để phù hợp với khung năng lực chuẩn 76


3.2.4. Có kế hoạch tuyển dụng để đảm bảo nguồn nhân lực 79
3.2.5. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá năng lực giảng viên trường
Cao đẳng kinh tế Công nghiệp Hà Nội. 79
3.2.6. Chế độ đãi ngộ đối với giảng viên 81
3.3. Điều kiện để thực hiện thành công các giải pháp 82
3.3.1. Đối với nhà nước 82
3.3.2. Đối với nhà trường 83
3.3.3. Đối với giảng viên: 83
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

PHỤ LỤC 88


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

CĐ KTCN HN Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội
ĐCS VN Đảng cộng sản Việt Nam
BGD -ĐT Bộ Giáo dục - Đào tạo
GV Giảng viên
SV Sinh viên
TW Trung ương



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng giảng viên và HSSV trường Cao đẳng Kinh tế Công
nghiệp Hà Nội 47
Bảng 2.2: Chuyên môn của giảng viên trường CĐ KTCN Hà Nội 48
Bảng 2.3: Trình độ tin học, ngoại ngữ của giảng viên trường CĐ KTCN Hà
Nội 49
Bảng 2.4: Kết quả điều tra thực trạng về kiến thức của đội ngũ giảng viên
trường CĐ KTCN Hà Nội 50
Bảng 2.5: Kết quả điều tra thực trạng về kỹ năng của đội ngũ giảng viên trường
CĐ KTCN Hà Nội 54
Bảng 2.6: Kết quả điều tra thực trạng về thái độ của đội ngũ giảng viên trường
CĐ KTCN Hà Nội 59
Bảng 2.7: Bảng nhận xét chung về năng lực của giảng viên trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội 61
Bảng 3.1: Dự kiến khung đánh giá năng lực chuẩn 75




DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình dạy và học theo quan điểm lý luận dạy học 13
Hình 1.2: Mối quan hệ cơ bản của dạy và học theo quan điểm lý luận dạy học 14
Hình 1.3: Các tiêu chí đánh giá giảng viên 22
Bảng 1.1: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá năng lực của giảng viên 33
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội 45
Hình 2.1: Biểu đồ biểu diễn kiến thức xã hội 51
Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn kiến thức chuyên môn 52
Hình 2.3: Biểu đồ biểu diễn kỹ năng của giảng viên 55
Hình 2.4: Biểu đồ biểu diễn thái độ của giảng viên 59



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã
xác định “giảng viên là nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục và đã được xã
hội tôn vinh, chăm lo xây dựng đội ngũ giảng viên sẽ tạo được sự chuyển biến về
chất lượng giáo dục, đáp ứng được những yêu cầu mới của đất nước”. Năng lực
của giảng viên phản ánh chất lượng của giáo dục. UNESCO đã nhấn mạnh rằng:
“Vai trò của giảng viên vẫn là chủ yếu mặc dù cải cách giáo dục đang xảy ra”. Đội
ngũ giảng viên ở trường có nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng, nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân vừa có đức lại vừa
có trình độ kỹ thuật tiên tiến… để góp phần “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài” cho đất nước. Chính vì vậy mà việc nâng cao năng lực giảng viên ở
các trường là việc làm cần thiết, cấp bách hiện nay.
Trường Cao đẳng kinh tế Công nghiệp Hà Nội tiền thân là Trường Trung
cấp Nghiệp Vụ - Bộ Công nghiệp Nặng được thành lập tháng 8 năm 1961 đã trưởng
thành và trở thành một trong những nơi đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho
ngành Công thương và xã hội. Trong 50 năm qua, trường Cao đẳng kinh tế Công
nghiệp Hà Nội đã đào tạo và bồi dưỡng hàng vạn học sinh, sinh viên thuộc các
chuyên ngành có tay nghề cao trên khắp mọi miền đất nước.
Đội ngũ giảng viên trong trường đóng vai trò hết sức quan trọng, nó quyết
định chất lượng đào tạo, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà trường. Từ những
năm 1980 trở về trước, đội ngũ giảng viên của trường chủ yếu được lựa chọn từ
những học sinh giỏi bậc trung cấp mới ra trường, Nhà trường đã kiên trì thực hiện
chủ trương nâng cao năng lực giảng viên bằng nhiều giải pháp qua 50 năm xây
dựng, đào tạo, bồi dưỡng và tuyển chọn, đến nay đã có 189 giảng viên, kể cả giảng
viên kiêm chức trong đó trình độ Tiến sĩ: 04; trình độ thạc sĩ: 152; 8 giảng viên
đang học nghiên cứu sinh; ngoài ra một số giảng viên đang học cao học các ngành.




2

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội cũng như mục tiêu của Nhà
trường đã đề ra trong những năm tiếp theo là: “Tiếp tục xây dựng Nhà trường trở
thành một trường trọng điểm, đào tạo đa cấp, đa ngành, có uy tín, thương hiệu và
chất lượng, không ngừng mở rộng quy mô ngành nghề đào tạo, mở rộng quan hệ
hợp tác liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức đủ về số lượng, cao về chất lượng, đạt các tiêu chuẩn trình độ năng lực,
phẩm chất, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phấn đấu nâng cấp trường
trở thành trường Đại học trực thuộc Bộ công thương giai đoạn từ năm 2011 đến

2015. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện và phát triển nhà trường với quy mô chất lượng
quốc gia và quốc tế trong những năm tiếp theo”. Đây là một nhiệm vụ cực kỳ khó
khăn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó năng lực giảng viên đóng vai trò quan
trọng nhất. Làm thế nào có thể đáp ứng được quy mô ngày càng tăng của trường?
Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao năng lực giảng viên trường Cao
đẳng kinh tế Công nghiệp Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Năng lực của giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội là
yếu tố quan trọng để quyết định chất lượng đào tạo của Trường. Tuy đã được quan
tâm đào tạo nhưng đứng trước yêu cầu phát triển của nhà trường, năng lực giảng
viên vẫn còn nhiều bất cập: Trình độ giảng viên không đồng đều, đội ngũ giảng viên
trẻ cao dẫn đến kinh nghiệp còn non, khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng tự
học, tự bồi dưỡng dù có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn ở mức độ thấp. Nếu phân tích
rõ được nguyên nhân những bất cập về năng lực của giảng viên thì có thể đề ra
được các biện pháp nâng cao năng lực của giảng viên phù hợp với yêu cầu của Nhà
trường. Mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về nhà trường như tác giả Trần Thị
Phương Thủy với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội” năm 2010 với mục đích đánh
giá chung kết quả, định lượng thực trạng chất lượng và đề xuất một số biện pháp
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường CĐ KTCN HN đến
năm 2020. Luận văn đã giải quyết các vấn đề: Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất
lượng của một đội ngũ giáo viên trường CĐ, ĐH; Đánh giá chung kết quả định



3

lượng thực trạng cùng các nguyên nhân của chất lượng đội ngũ giáo viên của trường
CĐ KTCN HN; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường CĐ KTCN HN.

- Tác giả Quách Thị Hảo với đề tài “Phân tích và một số giải pháp chiến lược
phát triển nguồn nhân lực cho trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội” năm
2010. Với nội dung: Luận giải cơ sở lý luận về chiến lược phát triển nguồn nhân lực
và thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực, tìm ra những điểm mạnh, điểm
yếu và cơ hội, thách thức trong công tác phát triển nguồn nhân lực và đề xuất các
giải pháp giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho trường Cao đẳng Kinh
tế Công nghiệp Hà nội đến năm 2015. Và những đóng góp mới của tác giả: Luận
văn đã xây dựng cho trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà nội chiến lược phát
triển nguồn nhân lực đến năm 2015 và đưa ra một số giải pháp để thực hiện chiến
lược đó với hy vọng góp phần đáp ứng được phần nào nhiệm vụ phát triển chung
của Nhà trường trong giai đoạn tới.
Các đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về chiến lược phát triển nguồn nhân lực
và nâng cao chất lượng của giáo viên chưa có đề tài nào chuyên sâu về năng lực của
giảng viên mà năng lực của giảng viên quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực của giảng viên trường cao đẳng.
- Phân tích thực trạng năng lực giảng viên trường Cao đẳng kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực giảng viên trường Cao đẳng
kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Năng lực là gì? Năng lực giảng viên trường cao đẳng là gì?
- Thực trạng năng lực giảng viên trường Cao đẳng kinh tế Công nghiệp Hà
Nội như thế nào?
- Tại sao phải nâng cao năng lực giảng viên của trường Cao đẳng kinh tế
Công nghiệp Hà Nội?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực cho giảng viên trường Cao đẳng kinh tế
Công nghiệp Hà Nội.?




4

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: giảng viên của trường Kinh tế Công nghiệp Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá năng lực của giảng
viên trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội nhằm đề ra một số giải pháp
nâng cao năng lực của giảng viên.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian và điều kiện cũng như năng lực
nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên tôi chỉ xin nghiên cứu trong địa bàn
trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội thông qua những điều tra được tiến
hành với cả cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên của nhà trường .
+ Thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng và đánh giá năng lực giảng viên
từ năm 2009 đến nay, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực giảng viên của
trường đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Quy trình nghiên cứu












Hệ thống hoá cơ sở

lý luận và thực tiễn
Khung yêu c
ầu năng
lực của giảng viên
trường Cao đẳng
Kinh tế Công
nghi
ệp H
à N
ội

Phỏng vấn sâu
Điều tra

Thực trạng năng lực
của giảng viên
trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp
Hà Nội
Khoảng cách về
năng lực của giảng
viên trường Cao
đẳng Kinh tế CN
HN
Giải pháp nâng cao
năng lực và thu hẹp
khoảng cách
Quan sát, dự giờ




5

6.2. Thu thập dữ liệu.
6.2.1. Dữ liệu thứ cấp:
- Qua nghiên cứu, báo cáo có liên quan đến trường Cao đẳng kinh tế Công
nghiệp Hà Nội để thu thập được các dữ liệu về cơ sở lý luận liên quan: quá trình
hình thành và phát triển của Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội, số liệu
tổng hợp về đội ngũ giảng viên.
- Thông qua quy định về chức năng, nhiệm vụ của giảng viên Trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội, từ đó xây dựng khung yêu cầu năng lực của
giảng viên.
6.2.2. Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua 3 cách:
- Quan sát, dự giờ để đánh giá về năng lực của giảng viên
- Phỏng vấn sâu:
+ Đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn 01 hiệu phó, 03 trưởng khoa và 01
trưởng phòng
+ Nội dung phỏng vấn: yêu cầu năng lực của giảng viên, thang điểm đánh
giá và đánh giá năng lực hiện tại của họ.
Khi được phỏng vấn về thang điểm đánh giá năng lực của giảng viên, các đối
tượng trên đều cho rằng để giảng viên đạt được yêu cầu nếu tính thang điểm từ 1
đến 5 thì giảng viên có điểm từ 2,5 đến 3,49 là đạt yêu cầu. Tuy nhiên để đóng góp
cho sự phát triển của nhà trường đến năm 2020 thì đội ngũ giảng viên phải đạt điểm
số từ 3,5 trở lên, thang điểm được dùng để đánh giá như sau:
Bảng1. Thang điểm đánh giá
Mức điểm Mức độ năng lực
1,00 – 1,49 điểm Năng lực rất yếu
1,50 – 2,49 điểm Năng lực yếu
2,50 – 3,49 điểm Năng lực trung bình
3,50 – 4,49 điểm Năng lực tốt

4,50 – 5,00 điểm Năng lực rất tốt
(Nguồn: Từ kết quả phỏng vấn)



6

- Điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập thông
tin cần thiết về thực trạng năng lực giảng viên hiện nay.
+ Đối tượng điều tra: Phát phiếu điều tra tới 30 lãnh đạo là các trưởng
phòng, trưởng khoa; 150 giảng viên và 300 SV. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra
như sau:
Bảng 2. Tổng hợp phiếu điều tra

TT Đối tượng đánh giá
Số lượng
phiếu gửi đi

Số lượng phiếu
thu về
Đạt tỷ lệ
%
1 Lãnh đạo các phòng, khoa
đánh giá
30 30 100%
2 Giảng viên tự đánh giá 150 150 100%
3 Sinh viên đánh giá 300 300 100%
Tổng cộng 480 480 100%
(Nguồn: Tổng hợp từ các phiếu điều tra thu về)
+ Nội dung điều tra: Đánh giá năng lực của đội ngũ giảng viên trường Cao

đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
+ Cách thiết kế phiếu điều tra: Trên cơ sở các yêu cầu về năng lực của giảng
viên, tác giả đã tiến hành thiết kế mẫu phiếu điều tra để đánh giá năng lực giảng
viên. Mẫu phiếu được thiết kế chung cho cả 3 đối tượng là lãnh đạo, giảng viên và
sinh viên. Nội dung phiếu điều tra được thiết kế tập trung vào kiến thức, kỹ năng và
thái độ của người giảng viên. Các yếu tố cấu thành năng lực được thiết kế bởi các
tiêu chí khác nhau theo thang đánh giá từ 1-5 (Trong đó: 1. Rất kém; 2. Kém; 3.
Bình thường; 4. Tốt; 5. Rất tốt).
6.3.3. Xử lý số liệu thu thập:
Bằng phương pháp thống kê và tổng hợp, sử dụng phần mềm SPSS.
- Kết quả phỏng vấn được tập hợp trên các bảng nhằm thống kê, tổng hợp
việc đánh giá năng lực của đội ngũ giảng viên.



7

- Kết quả điều tra khảo sát, dự giờ sẽ được tổng hợp số liệu, tính điểm trung
bình cho các tiêu chí.
Để đánh giá đúng năng lực của đội ngũ giảng viên chúng ta không những kết
hợp các phương pháp điều tra để có được bảng số liệu điều tra mà còn phải so sánh
các kết quả về năng lực đó để có cách nhìn tổng quát, từ đó đưa ra giải pháp nhằm
hoàn thiện về năng lực giảng viên.
Phương pháp so sánh kết quả được thực hiện trên hai khía cạnh như sau:
Thứ nhất: so sánh điểm giữa các năng lực để xác định năng lực nào tốt hơn
năng lực nào, sự so sánh này là tương đối, miêu tả sự hơn kém giữa 2 năng lực, chưa
phản ánh được mức độ tuyệt đối của từng năng lực. Đồng thời, so sánh với yêu cầu đặt
ra để thấy được tiêu chí nào đã đạt yêu cầu, tiêu chí nào cần phải nâng cao.
Thứ hai: so sánh kết quả đánh giá giữa các đối tượng đánh giá khác nhau.
Khi tiến hành điều tra, kết quả thu được từ đánh giá của lãnh đạo, sinh viên và giảng

viên có thể khác nhau vì mỗi đối tượng trên đánh giá trên những giác độ khác nhau,
họ có những mong đợi khác nhau từ năng lực giảng viên. Mong đợi của lãnh đạo
cũng như kỳ vọng của sinh viên về năng lực giảng viên được thể hiện ở đánh giá
của họ.
7. Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo thì
luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của giảng viên trong các trường cao đẳng.
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực của giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế
Công nghiệp Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực của giảng viên trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.






8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA GIẢNG VIÊN
TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.1 Giảng viên trường cao đẳng
1.1.1 Khái niệm giảng viên trường cao đẳng
Chúng ta đang sống trong thời đại kinh tế tri thức - nền kinh tế ‟lấy việc sản
xuất, truyền tải, sử dụng tri thức làm hoạt động tri phối toàn bộ các hoạt động kinh
tế”. Trong kỷ nguyên của văn minh trí tuệ - kinh tế tri thức, một quốc gia diện tích
có thể không lớn, số dân không đông, tài nguyên nghèo nàn vẫn có cơ hội phát triển

nhờ vào tiềm năng trí tuệ, nội lực tinh thần và văn hóa. Ngày nay chất xám chính là
tài nguyên quý giá nhất, khi mà các quốc gia giàu lên bởi tài nguyên chất xám, chất
xám quyết định đến vị thế của quốc gia ấy trên thị trường và chính trường quốc tế.
Chất xám không còn là tài sản riêng mà trở thành hàng hóa trao đổi giữa các quốc
gia. Nền kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hóa tạo nhiều cơ hội cho các nước
còn nghèo mà có tiềm năng chất xám, có lực lượng lao động trẻ, dồi dào, cần cù,
thông minh và chịu khó học hỏi như Việt Nam. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO
năm 2007 kích thích sự phát triển nhiều ngành nghề mới. Tuy nhiên, sau một thời
gian Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới, tham gia
vòa nền kinh tế toàn cầu, nguồn nhân lực của chúng ta bộc lộ nhiều yếu kém, nhiều
vấn đề cần giải quyết, trong đó chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung chưa cao,
chưa đồng đều, nhân lực có trình độ quản lý và có tay nghề cao còn rất thiếu về số
lượng và kém vầ chất lượng. Những bất cập trên đòi hỏi Việt Nam phải cải cách,
đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo để tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện và
phát triển nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo nhân lực có tay nghề cao, nhân lực
trong những ngành nghề mũi nhọn, ngành nghề công nghiệp cao.
Với việc đẩy nhanh nhịp độ trao dồi tri thức, khi trí tuệ không còn là sở hữu
của một quốc gia mà có thể thuộc về nhiều quốc gia khác nhau, xu hướng toàn cầu
hóa đã tạo ra một không gian rộng mở cho giáo dục, quy định tính chất của một nền



9

giáo dục, có chất lượng và hiệu quả, cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực có khả
năng đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Trong đó, giáo dục cao đẳng, đại học là
nhân tố quyết định trực tiếp. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
hiện nay ở nước ta có đặc điểm nổi bật là: sự biến đổi mang tính nhảy vọt về cơ sở
vật chất kĩ thuật và về trình độ khoa học - công nghệ của tất cả nghề trong kết cấu
các ngành kinh tế, xã hội và để nhanh chóng đáp ứng, giáo dục Việt Nam cần phải

‟tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, nhằm đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân”.
Xuất phát từ tư tưởng chiến lược của Đảng, coi con người là nguồn lực quan
trọng nhất trong sự phát triển của đất nước, ngành GD-ĐT xác định người giảng
viên là một trong những nguồn lực quan trọng và cơ bản nhất của sự phát triển giáo
dục. Đội ngũ giảng viên nắm giữ những vai trò vô cùng quan trọng. Họ giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
Theo quy định của điều 70 Luật giáo dục: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân. Nhà giáo được gọi theo những tên gọi khác nhau, tùy theo đối
tượng mà họ giảng dạy
Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi chung là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục
đại học (gồm Đại học, Cao đẳng) gọi chung là Giảng viên
Như vậy có thể hiểu giảng viên trường cao đẳng là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục hoặc hướng dẫn một môn học nào đó trong các trường
cao đẳng.
Nhiệm vụ chính của giảng viên cao đẳng, giảng viên đại học và giáo viên
phổ thông đều là giảng dạy. Tuy nhiên, giáo viên phổ thông chỉ dạy kiến thức cơ
bản, mang tính chất khái quát, đại cương, tổng hợp. Giảng viên cao đẳng phải nắm
vững nghề nghiệp ở mức độ chuyên sâu, tiếp cận với kiến thức mới để cập nhật vào
bài giảng. Viết đề cương, giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập tại trường, nghiên



10

cứu các đề tài ở tầm vi mô. Giảng viên đại học ngoài những nhiệm vụ của giảng
viên cao đẳng , còn bắt buộc phải tham gia công tác nghiên cứu khoa học ở tầm vĩ

mô hoặc vận dụng những kiến thức mới mẻ vào hoạt động thực tiễn, xem đó là một
trong những nhiệm vụ chính của mình.
Tiêu chuẩn của giảng viên cao đẳng
1
:
- Giảng viên có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, tư tưởng,
sức khỏe tốt, lý lịch bản thân rõ ràng.
- Tối thiểu phải có bằng tốt nghiệp đại học và phải được bồi dưỡng về nghiệp
vụ sư phạm. Nhà trường ưu tiên tuyển chọn các sinh viên tốt nghiệp đại học loại
khá, giỏi, có phẩm chất tốt và những người có trình độ đại học và sau đại học có
kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành giảng viên để tiếp tục
đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
- Có trình độ ngoại ngữ, tin học đáp ứng yêu cầu công việc.
- Phẩm chất chính trị vững vàng ở người giảng viên được quy định bởi các
yêu cầu: Giảng viên là người yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, phấn đấu vì độc lập tự
do của tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam dân chủ, công bằng và văn minh.
Chịu sự lãnh đạo của ĐCS VN, chấp hành tốt pháp luật của nhà nước. Phẩm chất
chính trị của người giảng viên thể hiện trách nhệm công dân trước tổ quốc, trước
vận mệnh của dân tộc, trước vai trò lãnh đạo của Đảng, nhà nước. Một giảng viên
chân chính là người nhận thức rõ trách nhiệm của mình, đem hết tâm sức của mình
cống hiến cho sự nghiệp giáo dục, tạo ra các sản phẩm “đặc biệt” đó là con người
theo mục tiêu, quan điểm của Đảng, của đất nước. Sự thờ ơ về chính trị, sự mơ hồ
về đường lối, sự bỏ quên trước quá khứ, sự dao động về lập trường tư tưởng sẽ làm
cho người giảng viên không thể thực hiện tốt vai trò "trồng người” hay nói khác đi
không thể vun đắp lí tưởng, hoài bão, ước mơ ở người học.
- Về phẩm chất đạo đức, giảng viên là người có đạo đức trong sáng, có lối
sống lành mạnh, theo hướng vươn tới cái thiện. Có lòng nhân ái, khoan dung, sống
có lương tri, trách nhiệm, biết đấu tranh chống cái Ác, chống sự giả dối. Phẩm chất

1

Điều 26 Luật giáo dục



11

đạo đức của người giảng viên được thể hiện sự gìn giữ nhân cách, sống gương mẫu,
lành mạnh, trong sáng tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có
trách nhiệm trong việc thực hiện công việc. Phẩm chất đạo đức ở người giảng viên
được xem như tấm gương để học trò noi theo. Một giảng viên không có phẩm chất
đạo đức, không có lòng nhân ái thương người, mà trước hết đó là ở tình thương học
trò không thể khiến học trò khâm phục.
- Về sức khỏe của người giảng viên biểu hiện ở thể lực và trí lực thật tốt. Một
thể lực phải dựa trên một cơ thể khỏe mạnh, không có khiếm khuyết về giác quan
và tư duy. Một trí lực tốt đựa trên sự dẻo dai của trí tuệ, có khả năng hoạt động trí
óc, tư duy.
- Về lí lịch rõ ràng của giảng viên thể hiện thành phần gia đình, xuất thân từ
đâu, quá trình học tập ra sao, chấp hành chủ trương chính sách thế nào. Lí lịch rõ
ràng của người giảng viên là cơ sở, xuất phát điểm cho công tác tổ chức xem xét,
đánh giá cán bộ, giao nhiệm vụ cho phù hợp.
Trong giai đoạn hiện nay, giao lưu hội nhập với quốc tế là xu hướng chủ
đạo, việc làm chủ tri thức khoa học công nghệ hiện đại càng cần đến trình độ tin
học, ngoại ngữ. Đây được xem là những công cụ hữu hiệu để giảng viên có thể
giao lưu, hội nhập và khai thác các thông tin thuộc về kiến thức, nghiệp vụ làm
tốt vai trò của mình.
1.1.2. Đặc điểm công việc của giảng viên trường cao đẳng
- Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ giáo dục và Đào
tạo và nhà trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy học
tập theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn.
- Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp

giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
- Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển
giao công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn.
- Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để
nâng cao chất lượng đào tạo



12

Trong các nhiệm vụ trên, giảng dạy là nhiệm vụ quan trọng nhất của người
giảng viên. Để quá trình truyền đạt tri thức có hiệu quả, người giảng viên cần phải
là người giỏi về chuyên môn, đồng thời người giảng viên cũng cần có năng lực sư
phạm tốt.
Kiến thức chuyên môn có thể hiểu đó là hệ thống lí luận khoa học hoặc thực
tiễn về một vấn đề nào đó. Còn năng lực sư phạm chính là hệ thống các phương
pháp, phương tiện mà người giảng viên sử dụng để truyền đạt kiến thức chuyên
môn tới người học và giúp người học nắm chắc các nguyên lí, các quy luật, các khái
niệm và mối liên hệ giữa chúng. Trên cơ sở đó giúp người học có phương pháp tự
tìm hiểu,tự giải quyết các vấn đề liên quan mà thực tiễn đặt ra.
Để có chuyên môn tốt, đòi hỏi người giảng viên phải dày công nghiên cứu,
tìm hiểu, đúc rút kinh nghiệm từ thực tế. Có như vậy mới làm cho kiến thức luôn
được mới và bài giảng không bị xơ cứng. Tương tự, để có năng lực sư phạm giỏi
người giảng viên phải được qua quá trình rèn luyện, đào tạo. Đặc biệt sau mỗi giờ
lên lớp giảng viên tự đánh giá mặt được cần phát huy, mặt hạn chế cần khắc phục.
Những lỗi lần trước không được lặp lại lần sau.
Trong xã hội ngày nay việc học diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau,
không gian khác nhau. Hoạt động học không chỉ diễn ra trong thời gian người học
ngồi trên ghế nhà trường, trong môi trường sư phạm mà còn diễn ra mọi lúc, mọi
nơi và trong suốt cả cuộc đời mỗi con người. Do đó trong hoạt động Dạy của người

giảng viên ngoài những kiến thức cơ bản, người giảng viên cần cung cấp phương
pháp khoa học giúp người học tự chủ động tìm kiếm tri thức. Hay nói cách khác đó
là quá trình “tự học”, tự khám phá tìm ra chân lí. Các nguồn thông tin cung cấp tri
thức cho người học cũng rất đa dạng. Bên cạnh những kiến thức tốt, có ích, có giá
trị cho người học vẫn tồn tại không ít kiến thức không mang tính chất sư phạm,
không có lợi cho người học. Do đó, trong nhiệm vụ chính của người giảng viên phải
biết định hướng những kiến thức bổ ích, thiết thực cho người học.
Theo quan điểm của lý luận dạy học, dạy học phải bao gồm hai hoạt động cơ
bản: Hoạt động dạy và hoạt động học.



13





(Nguồn: Giáo trình phương pháp dạy học trên trang tailieu.VN)

Hình 1.1: Mô hình dạy và học theo quan điểm lý luận dạy học

Trong hoạt động dạy, giảng viên đóng vai trò chủ thể, người học đóng vai trò
khách thể. Mục tiêu của mối quan hệ này là tạo dựng quan hệ về lý thuyết hành
động của mối quan hệ thứ hai, đó là hoạt động học, mà trong đó người học đóng vai
trò khách thể. Hoạt động của giảng viên thông qua nội dung bài giảng, bài tập hoặc
giờ thực hành có tác động tới hoạt động học, mà trong đó người học là khách thể,
làm thay đổi trạng thái nhân cách của người học từ thời điểm t
0
đến thời điểm t

1
với
những đặc trưng mới.
Trong quá trình dạy học, giảng viên truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp thông qua việc thực hiện các công việc: Định hướng - điều chỉnh -
kiểm tra. Người học bằng các hoạt động của mình sẽ lĩnh hội các tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo và thông qua đó hình thành và phát triển nhân cách.
Như vậy, trong quá trình dạy người thầy đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Họ chính là người quyết định tới việc hình thành và phát triển nhân cách cho người
học. Ngược lại, người học là đối tượng, là “đơn đặt hàng” của hoạt động dạy ở
người Thầy, quy định người Thầy: dạy cái gì và dạy như thế nào? Đây được xem
như mối quan hệ biện chứng, ở đó người thầy đóng vai trò quyết định “không thầy
đố mày làm nên”.
Ngược lại, những đặc điểm tâm sinh lí, trạng thái nhân cách ở người học lại
có tác động trỏ lại hoạt động dạy của thầy. Nó được xem là điểm xuất phát cho hoạt
động Dạy của người giảng viên. Một bài giảng được xem là đạt yêu cầu khi nó phải
đảm bảo các tính chất như: tính khoa học, tính vừa sức và tính thực tiễn Tính khoa
học có nghĩa rằng kiến thức mà người thầy truyền đạt phải chính xác, lôgic chặt
Giảng viên
Người học
Dạy

Học
Lĩnh hội
kiến thức



14


chẽ, có cơ sở luận cứ, luận chứng rõ ràng. Tính vừa sức muốn nói lên quá trình dạy
học người thầy kiểm soát được khả năng tiếp thu ở người học. Người thầy không
thể “thao thao” trên bục giảng trong khi học trò biểu lộ sự mệt mỏi, căng thẳng,
không hiểu gì về kiến thức. Người thầy cần chủ động trong việc truyền đạt kiến
thức và có thể điều chỉnh hoạt động dạy của minh cho phù hợp với đối tượng là
người học. Tính thực tiễn muốn nói lên quá trình dạy học, truyền đạt kiến thức cho
người học thì khả năng vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn đến đâu. Đặc biệt
điều này hoàn toàn đúng đối với các ngành kinh tế.



















Hình 1.2: Mối quan hệ cơ bản của dạy và học theo quan điểm lý luận dạy học
(Nguồn: Giáo trình phương pháp dạy học trên trang tailieu.VN)
Các điều kiện bên ngoài


Giảng viên truyền thụ kiến thức trong đó thực
hiện: Định hướng, kiểm tra và điều chỉnh
Trạng thái nhân cách
của người học ở thời
điểm xuất phát t
0
được
đặc trưng bởi:
- Kiến thức, kỹ năng và
thái độ vốn có.
- Các điều kiện bên
trong khác.
Trạng thái nhân cách
của người học ở thời
điểm xuất phát t
1
được
đặc trưng bởi:
- Kiến thức, kỹ năng và
thái độ mới.
- Các điều kiện bên
trong khác.

Hoạt động tự
h
ọc

Hoạt động tự
đi

ều chỉnh




15

Để hoàn thành được những công việc trên đòi hỏi mỗi người giảng viên phải
có năng lực thực sự để sáng tạo trong phương pháp giảng dạy, cải tiến chương trình
thường xuyên để đáp ứng với những thay đổi của xã hội, chủ động trong việc truyền
đạt kiến thức.
Với mỗi giảng viên, trong hoạt động dạy cần nắm vững 3 nguyên tắc là: Dạy
chữ, dạy nghề và dạy làm người. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nhiệm vụ quan
trọng của toàn ngành Giáo dục là dạy người học học cách làm người. Một con
người nếu chỉ giỏi về chuyên môn thôi thì chưa đủ, mà người đó cần phải biết sống
có Tình có Nghĩa với người thân trong gia đình và ngoài xã hội; biết tôn trọng, tự
hào truyền thống dân tộc, có ý thức vươn tới những giá trị cao đẹp của cuộc sống.
Sống có trách nhiệm với mình và với mọi người. Để làm được điều đó đòi hỏi
người giảng viên phải có tâm với nghề, yêu nghề và yêu người, cống hiến hết mình
cho sự nghiệp giáo dục.
Hoạt động dạy của người giảng viên là lao động trí óc, lao động khoa học,
lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được giáo dục và
đào tạo. Sản phẩm của lao động của người giảng viên là cả một thế hệ. Mỗi con
người, mỗi thế hệ sinh ra được trưởng thành là sự kết tinh của lao đông cả một đội
ngũ nhà giáo trong đó giảng viên là một bộ phận. Đến lượt mình, mỗi con người,
mỗi thế hệ nhờ đã qua giáo dục và đào tạo lại đóng góp công sức của mình cho xã
hội, cho đất nước. Xét về mặt kinh tế, hoạt động dạy học của giảng viên chính là
nguồn gốc sâu xa để tạo ra nguồn của cải cải về vật chất và tinh thần cho xã hội,
đưa xã hội ngày càng phồn thịnh. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, Nghị quyết TW2
khóa VIII năm 1996 và các nghị quyết trong các kì đại hội sau này Đảng ta đã

khẳng định: Giáo dục và Đào tạo phải được thực sự coi là quốc sách hàng đầu; giáo
dục và đào tạo là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội; đầu tư
cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Mục tiêu của Giáo dục và Đào tạo
là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 2- Luật GD 2005).



16

1.2. Năng lực của giảng viên trường cao đẳng
1.2.1. Khái niệm năng lực
Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả, con
người cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những phẩm chất này
được gọi là năng lực. Theo quan điểm của tâm lý học Mác - xít, năng lực của con
người luôn gắn liền với hoạt động của chính họ. Như chúng ta đã biết, nội dung và
tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung và tính chất của đối tượng của
nó. Tùy thuộc vào nội dung và tính chất của đối tượng mà hoạt động đòi hỏi ở chủ
thể những yêu cầu xác định. Nói một cách khác thì mỗi một hoạt động khác nhau,
với tính chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở cá nhân những thuộc tính tâm lý
(điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất định phù hợp với nó. Như vậy, khi nói
đến năng lực cần phải hiểu năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy
nhất nào đó mà là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân, sự tổng hợp này
không phải là phép cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các
thuộc tính tâm lý này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống
nhất định và trong đó một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc
tính khác giữ vai trò phụ thuộc. Nó đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và
đảm bảo hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn.Từ phân tích trên chúng ta

có thể định nghĩa năng lực như sau: Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính
của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho
hoạt động đạt được những kết quả cao.
Theo từ điển trên mạng định nghĩa: Năng lực là khả năng làm việc tốt, nhờ
có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn.
Năng lực theo Từ điển Tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công việc nào
đó hay năng lực là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt
động nào đó.
Từ trước đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về năng lực, nhưng dù
được định nghĩa dưới khía cạnh nào thì năng lực là khả năng thực hiện được một

×