Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty TNHH một thành viên quang hiển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 79 trang )



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ,
hướng dẫn từ TS. Đỗ Hoàng Thịnh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2012
Tác giả


Lê Thị Thu Trang













MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 2
PHẦN 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3
1.1 Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp 3
1.1.1 Bản chất 3
1.1.2.Chức năng: 3
1.2 Tầm quan trọng của tài chính doanh nghiệp 4
1.2.1 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp 4
1.2.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp 5
1.3 Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp 7
1.3.1. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 7
1.3.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 10
1.3.3. Các nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 13
1.3.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 29
1.3.4. Đánh giá kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp 34
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp 34
1.4.1. Nhân tố chủ quan 35
1.4.2. Nhân tố khách quan 36
PHẦN 2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN QUANG HIỂN 38
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên Quang Hiển 38



2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 38
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ 38

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty 40
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động của công ty 42
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Quang
Hiển năm 2010, 2011 43
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty 43
2.2.2. Phân tích tình hình thanh toán 51
2.2.3. Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ 53
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 55
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH một thành
viên Quang HiểnP 56
2.3.1. Thành tựu 56
2.3.2. Nguyên nhân và những hạn chế 57
PHẦN 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 61
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUANG HIỂN 61
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty trong thời
gian tới 61
3.2. Các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty 62
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức phân tích tài chính 62
3.2.2 Bổ sung nguồn tài liệu dùng trong phân tích và hoàn thiện phương pháp
phân tích 64
3.2.3 Hoàn thiện nội dung phân tích 65
3.3. Kiến nghị 71
3.3.1. Kiến nghị với công ty Quang Hiển 71
3.3.2 Kiến nghị đối với nhà nước 72
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ĐTTC : Đầu tư tài chính
GTGT : Giá trị gia tăng
NN : Nhà nước
ROA : Sức sinh lợi của tài sản
ROE : Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
AOE : Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
XDCB : Xây dựng cơ bản
KD : Kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
BCTC : Báo cáo tài chính
VCSH : Vốn chủ sở hữu
TC : Tài chính






DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Bảng đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh 42
Bảng 2.2. Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn 43
Bảng 2.3. Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính 44
và khả năng thanh toán 44
Bảng 2.4. Bảng đánh giá khái quát khả năng sinh lời 46
Bảng 2.6 Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản 47

Bảng 2.7. Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn 48
Bảng 2.8. Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 49
Bảng 2.9. Bảng tính cân bằng tài chính dưới góc độ ổn định 50
Bảng 2.10. Bảng phân tích tình hình thanh toán 51
Bảng 2.11. Bảng chi tiết các khoản phải thu và các khoản phải trả 52
Bảng 2.12. Bảng tính tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt động 53
Bảng 2.13. Bảng tính lương lưu chuyển tiền thuần của từng hoạt động 54
Bảng 2.14. Bảng phân tích đòn bẩy tài chính 55
Bảng 3.1. Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán 68
Bảng 3.2. Bảng tính ảnh hưởng của từng nhân tố đến lưu chuyển tiền thuần 70
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Vận dụng phương pháp Dupont để phân tích ROE 13
Sơ đồ 1.2: Cân bằng tài chính theo góc độ ổn định 23
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Quang Hiển 40



1

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Từ xa xưa khi con người bắt đầu biết đến giao thương, các thương gia cổ xưa đã
chú trọng đến việc đánh giá, phân tích các nguồn lực bên trong và bên ngoài để chỉ ra
những thế mạnh nội tại hay những thiếu sót cần khắc phục. Đồng thời việc phân tích còn
giúp họ có cái nhìn đúng đắn hơn cho định hướng kinh doanh trong tương lai.
Ngày nay, việc kinh doanh càng trở nên khó khăn và gay gắt hơn. Mỗi quyết
định được đưa ra là cả một chiến lược. Do đó, không thể đưa ra quyết định mà
không có cơ sở vững chắc. Nhận thức được điều đó, Ban giám đốc Công ty TNHH

một thành viên Quang Hiển đã và đang dành sự quan tâm đặc biệt đến hoạt động
phân tích tài chính, nhằm hỗ trợ công tác quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động
của Công ty. Công tác phân tích tài chính tại Công ty đã bước đầu đạt được một số
thành tựu, giúp cho việc ra các quyết định quản trị của Ban lãnh đạo Công ty đúng
hướng và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, công tác này còn nhiều mặt hạn chế. Vì vậy,
tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH một thành
viên Quang Hiển” nhằm góp một phần giúp cải thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt
động phân tích tài chính tại Công ty.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp đối với
công tác quản lý và điều hành hoạt động của Công ty, để phân tích tài chính phát
huy hơn nữa vai trò của mình, công tác phân tích tài chính cần được hoàn thiện hơn
nữa. Vì thế, mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công
ty TNHH một thành viên Quang Hiển” nhằm đánh giá thực trạng công tác phân tích
tài chính tại doanh nghiệp, tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động phân
tích tài chính tại Công ty. Từ việc nghiên cứu các báo cáo phân tích và tổ chức hoạt
động phân tích tài chính tại Công ty, đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các thành
tựu đã đạt được, đồng thời khắc phục các mặt còn hạn chế, góp phần hoàn thiện và
phát triển hoạt động phân tích tài chính tại Công ty.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khái quát tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, các thông tin


2

sử dụng trong phân tích tài chính, nội dung phân tích, phương pháp phân tích và các
yếu tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp.
Dựa vào các báo cáo phân tích tài chính doanh nghiệp của Công ty cùng hệ
thống các Báo cáo tài chính, Báo cáo kế toán quản trị xem xét việc thực hiện phân
tích tài chính tại doanh nghiệp, bao gồm công tác tổ chức phân tích, việc tính toán

các chỉ số tài chính và đánh giá tình hình tài chính tại Công ty. Từ đó, đánh giá các
mặt mạnh, yếu trong thực hiện phân tích tài chính tại doanh nghiệp và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính của Công ty.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài tiếp cận các phương pháp lí luận của phép duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, các phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu
kết hợp với thực tiễn qua đó rút ra những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục và nâng cao
hơn nữa chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra cũng sử dụng các phương
pháp khác như: phương pháp thu thập số liệu: hệ thống Báo cáo tài chính, Báo cáo quản
trị và các Báo cáo phân tích tài chính của Công ty; phương pháp bảng biểu, sơ đồ. . .
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp, xem xét các tài liệu liên quan để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty
TNHH một thành viên Quang Hiển thông qua việc phân tích Báo cáo tài chính Công ty
năm 2010, 2011
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần:
Phần 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Phần 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN QUANG HIỂN
Phần 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN QUANG HIỂN


3

PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


1.1 Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá
trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước.
Trong đó những quan hệ kinh tế bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Thể hiện thông qua nghĩa vụ nộp
thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, ngược lại Nhà nước tạo môi trường kinh
doanh và có thể góp vốn hoặc cho doanh nghiệp vay.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường gồm:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp,nhà đầu tư, bạn hàng,
khách hàng thông qua việc thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hóa, tiền công, tiền
lãi, cổ tức…
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thông qua
hoạt động vay, trả nợ vay, lãi…
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp:
+ Giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất.
+ Giữa doanh nghiệp với cán bộ - công nhân viên qua việc trả lương, tiền
thưởng, phạt…
1.1.2.Chức năng:
Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:
- Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: tài chính doanh
nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử dụng đúng
đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh.


4

- Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền của doanh

nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: Thu nhập đạt được do bán
hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: Khấu hao tài
sản, trả lương, mua sắm.
- Chức năng giám đốc về tài chính: là chức năng được tiến hành song song với
chức năng phân phối, tức là nó sẽ thực hiện việc giám sát, dự báo tính hiệu quả của
quá trình phân phối. Giám đốc tài chính là giám đốc sự vận động của vốn tiền tệ
trong quá trình sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đánh giá chính xác, toàn
diện và thường xuyên tình hình thu chi trong suốt quá trình sản xuất , kinh doanh
của doanh nghiệp làm cơ sở cho lãnh đạo DN có những quyết định đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2 Tầm quan trọng của tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được pháp
luật thừa nhận, được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định. Khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cần thiết: tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động, từ đó đòi hỏi cần phải có một lượng
tiền tệ nhất định. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng chính là quá
trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đó.
Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ tài chính trong hoạt động
của một doanh nghiệp. Tài chính của doanh nghiệp gắn liền với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, gắn trực tiếp với việc tổ chức
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Để tiến hành
sản xuất kinh doanh, DN phải đưa ra các quyết định: Nên đầu tư vào đâu? nguồn tài trợ
cho đầu tư là từ nguồn nào, phân phối vốn ra sao cho có hiệu quả


5


1.2.2 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các
phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,
giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính
của doanh nghiệp, dự đoán các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó đề ra các quyết định phù hợp với lợi
ích của họ.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp, như các nhà quản lý, các cổ đông hiện tại và tương lai, nhà nước
Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục đích khác nhau. Do nhu cầu về
thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động tài chính
phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu
khác nhau của từng đối tượng.
- Đối với nhà quản lý: Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà
quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ cần có nhiều thông tin phục
vụ cho việc phân tích. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản
lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
+ Theo chu kỳ đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực
hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính
trong hoạt động của doanh nghiệp ;
+ Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận, điều chỉnh
kế hoạch nhận hàng cung cấp và tiêu thụ, sử lý hàng tồn kho
+ Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
+ Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà
dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài
chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.



6

- Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư là những người hoặc tổ chức giao vốn của
mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro, đó là
những cổ đông. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị
của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá
trị của vốn. Vì vậy phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá
doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài
chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh
- Đối với các nhà đầu tư tín dụng: Các nhà đầu tư tín dụng ( ngân hàng, tổ
chức kinh doanh tài chính) là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc
được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó,
phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả
nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và
những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt
quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng
phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà
cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Bên cạnh thu nhập từ tiền lương,
một số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy,
ngoài phần thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai
khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn
định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ
theo công việc được phân công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh

nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt


7

mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp
cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục
đích mà họ quan tâm.
1.3 Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1. Hệ thống Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ
sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu
chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế
toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính còn được ví như là một bức tranh dưới dạng ngôn ngữ tài
chính miêu tả toàn cảnh của doanh nghiệp. Bằng việc xem xét, phân tích báo cáo tài
chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo mà còn cho thấy kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh
đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng
sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Do đó, Báo cáo tài chính của doanh nghiệp
là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng
quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những
người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại
lý kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động. Mỗi nhóm người có
những nhu cầu thông tin khác nhau nên sẽ tập trung vào những khía cạnh riêng
trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. Tuy mục đích khác nhau nhưng
thường liên quan với nhau, do vậy, họ thường sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ

bản giống nhau để phân tích, xem xét báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính theo qui định của nhà nước hiện nay bao gồm 4
biểu mẫu báo cáo sau:


8

- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
1.3.1.2 Cơ sở dữ liệu khác
Sự tồn tại, phát triển cũng như quá trình suy thoái của doanh nghiệp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài; Có yếu tố chủ quan và yếu
tố khách quan.
- Các yếu tố bên trong: là những yếu tố thuộc về tổ chức doanh nghiệp; trình
độ quản lý; ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh;
quy trình công nghệ; năng lực của lao động
- Các yếu tố bên ngoài: là những yếu tố mang tính khách quan như: chế độ chính
trị xã hội; tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế; tiến bộ khoa học kỹ thuật; chính sách tài
chính tiền tệ; chính sách thuế, các thế lực cạnh tranh trong thị trường ngành
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đoán tài chính, dự đoán kết
quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định
phù hợp. Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính
mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khoá, các thông tin về
ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh
nghiệp. Cụ thể là:
+ Các thông tin chung: là những thông tin về tình hình kinh tế chính trị, môi
trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật công

nghệ Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin về các cuộc thăm dò thị trường,
triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại ảnh hưởng
lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.


9

+ Các thông tin theo ngành kinh tế: là những thông tin mà kết quả hoạt động
của doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế
liên quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản
xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các
chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển.phân bổ thị phần của
thị trường, tỉ suất lợi nhuận
+ Các thông tin của bản thân doanh nghiệp: là những thông tin về chiến
lược,kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thông tin về tình
hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình cung ứn và tiêu thụ trên
từng loại sản phẩm, các chi phí đã phát sinh trong sản xuất kinh doanh, tình hình tạo
lập, phân phối và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán Những thông tin
này được thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua báo cáo tài chính,
báo cáo kế toán quản trị, báo cáo thống kê, hạch toán nghiệp vụ
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính (4 báo cáo đã qui định của nhà nước),
nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích tài chính doanh nghiệp còn bao gồm: Báo
cáo quản trị, báo cáo chi tiết, các tài liệu kế toán, tài liệu thống kê, bảng công khai
một số chỉ tiêu tài chính.do doanh nghiệp đặt ra phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho các nhà phân tích xem xét, đánh
giá được các mặt khác nhau trong hoạt động tài chính một cách đầy đủ, chính xác.
Tuy nhiên, phần lớn nguồn dữ liệu này chỉ được sử dụng trong nội bộ (trừ các chỉ
tiêu tài chính công khai để đưa vào 4 báo cáo tài chính pháp định).
Trong các dữ liệu khác sử dụng để phân tích hoạt động tài chính, có thể nói, hệ

thống báo cáo kế toán quản trị được sử dụng nhiều nhất. Không giống như hệ thống
báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị là những báo cáo nhằm phản ánh chi tiết
hơn tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo từng đối tượng cụ thể, tình hình
và kết quả từng hoạt động sản xuất, kinh doanh Báo cáo kế toán quản trị cung cấp
thông tin chi tiết theo từng đối tượng quản lý cụ thể phục vụ cho nhu cầu quản lý,
chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn các
biểu mẫu báo cáo này mỗi công ty phải tự xây dựng lấy cho phù hợp với hoạt động
quản trị kinh doanh của mình


10
1.3.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là để thấy được
sự tiến triển trong hoạt động của mình so với kỳ trước, so với môi trường hoạt động,
làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu,từ đó
giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử
dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
- Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được
phải đảm bảo thống nhất về nội dung nghiên cứu, thống nhất về phương pháp tính
toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
- Gốc so sánh: Gốc so sánh có thể là không gian hay thời gian, tùy thuộc vào
mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ
phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác Việc so sánh về không
gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực Cần lưu ý rằng,
khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau
mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa
chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán.

- Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là
so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi
so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô
của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc.
+ So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương
đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ
phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính,
các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:


11
Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng
trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc [cố định kỳ
gốc: y
i
/y
0
(i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kỳ gốc: y
(i + 1)
/y
i
(i = 1, n)].
Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm vụ mà
doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất định.
Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực hiện
trong kỳ của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương đối phản ánh
mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và được tính như sau:
Trị số chỉ tiêu thực
hiện

Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so với gốc của chỉ
tiêu nghiên cứu
=

Trị số chỉ tiêu
gốc
x

100

So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình
quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lý xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
1.3.2.2. Phương pháp phân chia chi tiết
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả đó dưới
những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng
trong từng thời kỳ. Trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và
kết quả đạt được của hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu
kinh tế theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ tiêu
nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó;
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia nhỏ qúa
trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển;


12
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: chia nhỏ
qúa trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu.

1.3.2.3. Phương pháp liên hệ, đối chiếu
Liên hệ, đối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét
mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính
cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp
này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được
lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng
phần Vì vậy, cần thu thập được thông tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh
liên quan đến các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong
doanh nghiệp.
1.3.2.4. Phương pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, xem xét các
chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua
việc xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.3.2.5. Phương pháp Dupont
Là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài
chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến
số. Chẳng hạn: tách hệ số khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) hay hệ số
khả năng sinh lời của tài sản (ROA), thành tích số của chuỗi các hệ số có mối
quan hệ mật thiết với nhau.


13











Sơ đồ 1.1: Vận dụng phương pháp Dupont để phân tích ROE
1.3.2.7. Các phương pháp phân tích khác
Ngoài các phương pháp được sử dụng nêu trên, để thực hiện chức năng của
mình, phân tích tài chính còn có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp khác
như: phương pháp thang điểm, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp quy hoạch
tuyến tính, phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng, phương pháp dựa vào ý
kiến của các chuyên gia Mỗi một phương pháp được sử dụng tùy thuộc vào mục
đích phân tích và dữ liệu phân tích
1.3.3. Các nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
a. Mục đích phân tích
Tình hình tài chính của một doanh nghiệp là bức tranh tổng thể phản ánh trung
thực và rõ nét nhất kết quả và hiệu quả của toàn bộ các hoạt động mà doanh nghiệp
đang tiến hành trong kỳ.Vì vậy đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp là đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức
SUẤT
SINH
LỢI
CỦA
VỐN
CHỦ
SỞ
HỮU
(ROE)

Lợi nhuận sau thuế
V

ốn chủ sở hữu

=
Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
=
x

x



14
mạnh tài chính của doanh nghiệp. Qua đó các nhà quản lý nắm được mức độ độc
lập về mặt tài chính, về an ninh tài chính cùng những khó khăn mà doanh nghiệp
đang phải đươnh đầu.

b. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
- Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn:
Tình hình biến động (tăng hay giảm) của tổng số vốn theo thời gian (giữa cuối
kỳ so với đầu năm, giữa năm này so với các năm khác, ) phản ánh rõ nét kết quả
tạo lập , tìm kiếm , tổ chức và huy động vốn phục vụ cho các hoạt động của doanh
nghiệp. Tổng số vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận chính : nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu. Sự tăng hay giảm của từng bộ phận vốn cũng như tỷ trọng của từng
bộ phận vốn chiếm trong tổng số vốn và xu hướng biến động về cơ cấu vốn không
chỉ phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả huy động vốn mà còn cho thấy
chính sách huy động vốn của doanh nghiệp. Do vậy khi phân tích, bên cạnh xem xét
tình hình biến động của tổng số vốn, cần xem xét tình hình biến động của từng bộ
phận vốn và xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn. Qua đó các nhà phân tích
sẽ đánh giá được kết quả tạo lập và huy động vốn về quy mô cùng nguyên nhân ảnh
hưởng, đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động, chính sách huy động và tổ
chức nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
- Đánh giá khái quát mức độ độc lập về mặt tài chính:
Mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thể hiện trước hết và chủ yếu
thông qua chỉ tiêu” Hệ số tài trợ”. Thông qua chỉ tiêu này, các nhà quản lý biết được
trong tổng số nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu chiếm mấy
phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp và mức độ độc lập về tài chính
của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số tài trợ được tính theo công thức:
Hệ số tài trợ =


15
Trường hợp trị số của chỉ tiêu “Hệ số tài trợ” ở mức thấp, dưới mức bình quân
chung của ngành hay khu vực, các nhà phân tích có thể xem xét bổ sung các chỉ tiêu
khác như “ Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” và “Hệ số tự tài trợ tài sản cố định”.

“ Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” hay “Hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài
hạn” là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu.
Khi trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ và thừa
để trang trải tài sản dài hạn. Trong trường hợp này mức độ độc lập tài chính không
cao nhưng doanh nghiệp sẽ gặp ít khó khăn trong thanh toán các khoản nợ và do
vậy an ninh tài chính vẫn bảo đảm cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình
thường để phát triển và vượt qua khó khăn. Ngược lại, trong trường hợp vốn chủ sở
hữu không đủ tài trợ tài sản dài hạn, doanh nghiệp buộc phải sử dụng các nguồn vốn
khác (kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) để tài trợ nên khi các khoản nợ đáo hạn ,
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn được
tính theo công thức:
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn =
Tương tự, chỉ tiêu “ Hệ số tự tài trợ tài sản cố định” hay Hệ số vốn chủ sở hữu
trên tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải bộ phận tài sản cố định
bằng vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định =
Khi trị số của chỉ tiêu này ≥ 1, số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đủ và
thừa để trang trải tài sản cố định. Trong trường hợp đó, các nhà đầu tư, các chủ nợ
có thể ra quyết định quản lý liên quan tới doanh nghiệp cho dù rủi ro có thể cao
nhưng doanh nghiệp vẫn có khả năng thoát khỏi những khó khăn tài chính tạm thời.
Ngược lại khi thấy trị số của chỉ tiêu <1, mọi quyết định về đầu tư hay mua bán
liên quan đến doanh nghiệp đó phải lập tức hủy bỏ.
- Đánh giá khái quát khả năng thanh toán:


16
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trước mắt
và lâu dài của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, năng
lực tài chính càng lớn, an ninh tài chính càng vững chắc và ngược lại, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng thấp, năng lực tài chính càng nhỏ và an ninh tài

chính sẽ kém bền vững.
Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ
tiêu hệ số khả năng thanh toán và được xác định theo công thức:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nếu trị số của chỉ tiêu ≥ 1, chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng
thanh toán Trị số của chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán" càng lớn hơn 1 thì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng dồi dào và an ninh tài chính càng vững chắc.
Ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ không bảo đảm khả
năng thanh toán. Tuy nhiên khi xem xét trị số “hệ số khả năng thanh toán” các nhà
phân tích cũng cần lưu ý rằng cho dù trị số của chỉ tiêu này bằng 1 nếu không thật
sự cần thiết (áp lực phá sản), không một doanh nghiệp nào lại bán toàn bộ tài sản
hiện có để thanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn cả vì như vậy, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, khó khăn sẽ chồng khó khăn. Trên thực tế khi trị số
của các chỉ tiêu này ≥ 2 thì doanh nghiệp mới hoàn toàn đẩm bảo khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn.
Đối với chỉ tiêu” hệ số khả năng thanh toán tức thời “ hay hệ số khả năng
thanh toán ngay cho biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Chỉ tiêu hệ số
khả năng thanh toán tức thời được xác định theo công thức:


17
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán
tức thời các nhà phân tích thường so với các khoản nợ trong vòng ba tháng . do vậy
khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” ≥ 1 chứng tỏ doanh
nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời. Ngược lại, khi trị số của chỉ
tiêu này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ không bảo đảm khả năng thanh toán. Trong

trường hợp mẫu số của công thức được xác định là toàn bộ số nợ ngắn hạn, trị số của
chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời không nhất thiết =1, mà có thể <1, doanh
nghiệp vẫn đảm bảo khả năng thanh toán tức thời vì mẫu số là toàn bộ các khoản
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng 1 năm, còn tử số là các
khoản có thể sử dụng để thanh toán trong vòng 3 tháng.
- Đánh gía khái quát khả năng sinh lợi:
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn
vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính
trên 1 đơn vị càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại. Để đánh giá khái
quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp các nhà phân tích có thể sử dụng nhiều chỉ
tiêu khác nhau. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh khác nhau của khả năng sinh
lợi và có ý nghĩa khác nhau.
-Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu ( Return on equity – ROE)
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại
mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của vốn chủ
sở hữu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Có thể nói biểu hiện rõ
nét và cao độ nhất khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là khả năng sinh lợi của vốn
chủ sở hữu. Bởi vì ,mọi hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành suy cho cùng cũng
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của chủ sở hữu.


18
- Sức sinh lợi của doanh thu thuần (Return on sales – ROS)
Sức sinh lợi của doanh thu thuần =
Chỉ tiêu này cho biết : 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem
lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của
doanh thu thuần càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại
- Sức sinh lợi cơ bản của tài sản ( Bais earning power – BEP)

Sức sinh lợi kinh tế của tài sản =
Sức sinh lợi cơ bản của tài sản hay còn gọi là sức sinh lợi kinh tế của tài sản (
Return on total assets – ROTA ) cho biết: 1đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh đem
lại mấy đơn vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh
lợi kinh tế của tài sản, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại
1.3.3.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn
a. Mục đích phân tích
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại tài sản, từng loại nguồn
vốn trong tổng số. Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá
được chính sách tài chính, mức độ mạo hiểm tài chính thông qua chính sách đó mà
còn cho phép thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh
nghiệp. Nếu tỷ trọng nguồn vốn của chủ sở hữu càng nhỏ chứng tỏ sự độc lập về tài
chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Thêm vào đó, xem xét mối quan hệ
cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, từ đó đánh giá
mức độ cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
b. Hệ thống chỉ tiêu phân tích
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn gồm những nội
dung: Phân tích cơ cấu của tài sản, phân tích sự biến động của tài sản; phân tích cơ
cấu nguồn vốn, phân tích sự biến động của nguồn vốn, phân tích mối quan hệ giữa
tài sản và nguồn vốn và phân tích sự đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.


19
Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản: Bên cạnh việc tổ chức, huy động
vốn cho hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy
động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả số vốn đã huy động
được thể hiện trước hết ở chỗ: số vốn đã huy động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh
hay bộ phận tài sản nào. Vì thế, phân tích tình hình sử dụng vốn bao giờ cũng được thực
hiện trước hết bằng cách phân tích cơ cấu tài sản. Cơ cấu tài sản được tính ra và so sánh
tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản

chiếm trong tổng số tài sản và được xác định như sau:
Giá trị của từng bộ
phận tài sản
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản
=
Tổng số tài sản
x 100
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử
dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với
lĩnh vực KD và có phục vụ tích cực cho mục đích KD của DN hay không.
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép các nhà
quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhưng lại không
cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì
vậy, để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh
hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các
nhà phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa
kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản
cũng như theo từng loại tài sản.
- Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn: Để tiến hành hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập,
tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. DN có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh
doanh từ nhiều nguồn khác nhau; trong đó, có thể quy về hai nguồn chính là VCSH
và nợ phải trả. DN có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động,
thời gian huy động, chi phí huy động sao cho vừa bảo đảm đáp ứng nhu cầu về vốn


20
cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và bảo

đảm an ninh tài chính cho doanh nghiệp. Vì thế, qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các
nhà quản lý nắm được cơ cấu vốn huy động, biết được trách nhiệm của doanh nghiệp
đối với các nhà cho vay, nhà cung cấp, người lao động, ngân sách về số tài sản tài
trợ bằng nguồn vốn của họ. Cũng qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản lý
cũng nắm được mức độ độc lập về tài chính cũng như xu hướng biến động của cơ cấu
nguồn vốn huy động. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số
nguồn vốn được xác định như sau:
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn
vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn
=
Tổng số nguồn vốn
x 100
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép
các nhà quản lý đánh giá được cơ cấu vốn huy động nhưng lại không cho biết các
nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn mà DN huy động. Vì vậy, để
biết được chính xác tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu nguồn vốn, các nhà
phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số nguồn vốn
cũng như theo từng loại nguồn vốn.
- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn: Phân tích cấu trúc tài chính
của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích cơ cấu, sự biến động tài sản và
nguồn vốn sẽ không bao giờ thể hiện được chính sách huy động và sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Chính sách huy động và sử dụng vốn của một doanh nghiệp không
chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn có quan hệ trực tiếp
đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và do vậy, tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp. Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích

thường tính ra và so sánh các chỉ tiêu:.

×