Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 109 trang )


1


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI



NGUYỄN DUY HƯNG




GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SỸ








HÀ NỘI, NĂM 2012




2


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI



NGUYỄN DUY HƯNG




GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ



Người hướng dẫn khoa học:

TS. TRẦN THỊ NGỌC NGA






HÀ NỘI, NĂM 2012

3

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT 6
PHỤ LỤC 7
PHẦN MỞ ĐẦU 8
1.Tính cấp thiết của luận văn 8
2. Mục đích nghiên cứu 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
4. Phương pháp nghiên cứu 9
5. Những đóng góp của luận văn 9
6. Kết cấu của đề tài 10
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 11
1.1.Tổng quan về ngân hàng TM 11
1.1.1.Sự ra đời của Ngân Hàng TM 11
1.1.3. Hoạt động của Ngân Hàng Thương mại 16
1.2 Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 20
1.2.1. Vốn chủ sở hữu 20
1.2.3. Nguồn vốn đi vay 26
1.2.4. Các nguồn vốn khác 29
1.3. Công tác huy động vốn tại các NHTM 29
1.3.1. Các công cụ huy động vốn 30

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM 32
1.4. Phương pháp để tăng cường huy động vốn 36
1.4.1. Thực hiện các chính sách và biện pháp đồng bộ để gia tăng nguồn vốn huy
động của ngân hàng 36
1.4.2. Sử dụng các công cụ cơ bản để tìm kiếm vốn 37
1.4.3. Đa dạng hoá các nguồn vốn huy động và tạo cơ cấu phù hợp với đặc điểm
hoạt động của ngân hàng 37
1.5. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng 37

4

1.5.2. Ngân hàng Standard Chartered Bank 39
1.5.3. Ngân hàng ANZ 40
1.5.6. Một số bài học kinh nghiệm đối với NHTM Việt Nam 47
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM 48
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế Việt Nam 48
2.2. Vài nét khái quát về NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam 55
2.3. Thực trạng huy động vốn tại Techcombank 60
2.3.1. Huy động qua tiền gửi thanh toán 60
2.3.2. Huy động qua tiền gửi có kỳ hạn 61
2.3.3. Huy động qua tiền gửi tiết kiệm 61
2.4. Đánh giá tình hình huy động vốn tại Techcombank 63
2.4.1. Phân tích cơ cấu huy động vốn của Techcombank 63
2.4.2. Phân tích nguồn vốn huy động 70
2.5. Đánh giá khái quát hoạt động huy động vốn tại Techcombank 73
2.5.1. Những kết quả đạt được 74
2.5.2. Những hạn chế 77
2.5.3. Một số nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế 81
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP

KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 86
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Techcombank 86
3.1.1.Mục tiêu nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh- xã hội năm 2013 86
3.1.2. Định hướng của NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam 91
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn của NH TM CP Kỹ Thương Việt Nam 93
3.2.1. Hoàn thiện và mở rộng các hình thức huy động vốn 93
3.2.2. Phát triển các sản phẩm mới 95
3.2.3. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng 96
3.2.4. Chú trọng đến chính sách nhân sự 99
3.2.5. Đẩy mạnh chính sách Marketing 100

5

3.2.6. Tăng cường công nghệ và trang bị thiết bị quản lý hiện đại 102
3.2.7. Cần đẩy nhanh tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 103
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… 106

6

DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Ngân hàng : NH
Ngân hàng trung ương : NHTW
Ngân hàng nhà nước : NHNN
Ngân hàng thương mại : NHTM
Ngân hàng thương mại cổ phần : NH TMCP
NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam: Techcombank
Máy rút tiền tự động : ATM



7

PHỤ LỤC

1. Biểu 2.1: Quy mô huy động vốn so với các NH khác 61
2. Biểu 2.2: Cơ cấu huy động theo loại hình của Techcombank 61
3. Biểu 2.3: Cơ cấu huy động theo thị trường của Techcombank 64
4. Biểu 2.4: Cơ cấu huy động theo kỳ hạn của Techcombank 65
5. Biểu 2.5: Phân tích nguồn huy động qua tài khoản thanh toán 67
6. Biểu 2.6: Phân tích nguồn huy động qua tiền gửi tiết kiệm 68






















8

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của luận văn
Nền kinh tế hiện nay có nhiều biến động nhất là về mặt giá cả, chủ yếu
là giá xăng, giá hàng hoá tiêu dùng, giá vàng và sự mất giá của đồng Việt
Nam sau khi vượt qua năm 2009 đầy biến động với biết bao sự kiện về sự
khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình
hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ huy động vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất
của mỗi ngân hàng. Nguồn vốn huy động được chính là nguyên liệu đầu vào
với ngân hàng để từ đó ngân hàng sẽ luân chuyển và điều phối để tạo ra
những sản phẩm thiết thực cho thị trường. Để đảm bảo đầu vào của ngân hàng
được đều đặn và chi phí ít nhất luôn là mục tiêu đầu tiên với mỗi ngân hàng.
Trong giai đoạn hệ thống ngân hàng trong nước đang cạnh tranh gay gắt như
hiện nay thì việc duy trì được nguồn vốn đầu vào giá rẻ là rất cấp bách.
Techcombank hiểu rõ được nhiệm vụ hàng đầu này và đã luôn cố gắng tạo sự
khác biệt, cải tiến trong dịch vụ để thu hút nhiều khách hàng hơn nữa.
Xuất phát từ nhận định trên, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
khả năng huy động vốn của NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam –
Techcombank”.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích về tình hình huy động vốn của NH
Techcombank tác giả đưa ra những nhận định về điểm mạnh cũng như điểm
yếu của NH Techcombank. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm phát huy điểm mạnh
và hạn chế những điểm yếu, trong đó đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro
trong huy động vốn, đặc biệt là rủi ro lãi suất, hỗ trợ NH Techcombank huy

động vốn hiệu quả hơn nữa.

9

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng
huy động vốn của Techcombank thông qua quy mô huy động vốn, cơ cấu huy
động vốn. Nghiên cứu đưa ra giải pháp thiết thực cho hoạt động huy động vốn
của NH Techcombank.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chủ yếu đi sâu hoạt động huy
động vốn của NH Techcombank trong 3 năm gần đây nhất là từ năm 2008
đến 2010 và 06 tháng đầu năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản cho việc
nghiên cứu. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp hệ thống hoá, phân
tích thống kê, so sánh, tổng hợp nhằm đánh giá sự phát triển trong quy mô
huy động vốn của Techcombank.
Trong đó luận văn còn sử dụng phương pháp mô hình trong phân tích
tình hình huy động cũng như phương pháp lượng hoá rủi ro lãi suất trong huy
động của NH Techcombank.
5. Những đóng góp của luận văn
Trên cở sở thống kê và phân tích về tình hình huy động vốn tại NH
Techcombank có so sánh với các ngân hàng khác trong nước và các ngân
hàng nước ngoài, luận văn đã tìm hiểu được điểm tích cực và điểm hạn chế
chính sách của NH Techcombank. Từ đó đưa ra giải pháp đúng đắn nhất để
tăng cường huy động vốn, đó là:
- Đa dạng hoá sản phẩm.
- Nâng cao công tác chăm sóc khách hàng.
- Nâng cấp hệ thống công nghệ ngân hàng.

- Đẩy mạnh công tác Marketing.

10
- Có chế độ đãi ngộ nhân viên tốt nhất và phù hợp với nhu cầu thực tế.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về huy động vốn trong hệ thống ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Kỹ Thương
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NH TMCP
Kỹ Thương Việt Nam.

































11
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về ngân hàng TM
1.1.1. Sự ra đời của Ngân Hàng TM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ:
Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng

thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương
mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với

12
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng là nguồn thu nhập quan
trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với
các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nước…
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất.
Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế,đặc biệt chính sách tiền tệ, vì vậy
là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định
kinh tế.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Qúa trình phát triển kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống
ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các
thợ vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng

lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc và đổi
tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược
lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua bán.
Người làm nghề đổi tiền thường là người giàu, trước đó có thể đã làm
nghề cho vay nặng lãi. Họ thường có két tốt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do
yêu cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn nhiều người làm nghề
đổi tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ hộ làm tăng
thu nhập, tăng khả năng đa dạng các loại tiền, tăng qui mô tài sản của người

13
kinh doanh tiền tệ. Việc cất trữ hộ nhiều người khác là điều kiện để thực hiện
thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt. Với những ưu điểm của
mình thanh toán không dùng tiền mặt đã thu hút các thương gia gửi tiền nhiều
hơn.
Trong điều kiện lưu thông tiền kim loại (bạc hoặc vàng), các chủ cửa
hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền. Những ngân hàng
loại này được gọi là ngân hàng của những thợ vàng.
Nghề ngân hàng cũng được bắt đầu từ nghề cho vay nặng lãi. Một số
người cho vay nặng lãi đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ và thanh
toán hộ.
Những người kinh doanh tiền tệ đầu tiên đã dùng vốn tự có để cho vay,
nhưng điều đó đã nhanh chóng thay đổi. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân
hàng nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra,
song tất cả người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo số dư
thường xuyên ở ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có
thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động cho
vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều tìm cách
mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền.
Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được
ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho

vay.
Tóm lại, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền
kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề ở chỗ các yếu tố
trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao
gồm cả các công ty chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương

14
hỗ và công ty bảo hiểm ngân hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ
của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh
(các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp
dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo
hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vu mới khác.

Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Tại điều
107, Mục 2 - Hoạt động ngân hàng thương mại, Luật tổ chức tín dụng quy
định các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mai bao gồm: (i)
Dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý,
bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn. (ii) Tư vấn tài chính doanh nghiệp,
tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn đầu tư. (iii) Mua,
bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp. (iv) Dịch vụ môi giới tiền
tệ. (v) Lưu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng


Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh

15
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương
thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền
trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần
hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản
thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn,
từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền

kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán

16
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Như vậy ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng mà
hoạt động chủ yếu của nó là kinh doanh tiền tệ.
1.1.3. Hoạt động của Ngân Hàng Thương mại
Chương 3 của luật tổ chức tín dụng nêu ra các hoạt động của tổ chức tín
dụng, trong đó chủ yếu là ngân hàng thương mại, bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn.
- Hoạt động tín dụng.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán.
- Hoạt động ngân quỹ.
- Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường
tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh
doanh dịch vụ mua bảo hiểm, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và
các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loai tiền gửi
khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.


17
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
tổ chức tín dụng nước ngoài.
• Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước.
• Các hình thức huy động khác theo quy định của nhà nước.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Trong các hoạt động tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất.
* Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn
dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
* Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác
bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM
không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
* Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng
khác.

18
* Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng

phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho các khách hàng trong và ngoài
nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua ngân
hàng nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN
nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư dự trữ bắt buộc theo quy
định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền
gửi tại Chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt
động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các hoạt động sau:
• Cung cấp các phương tiện thanh toán.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
• Thực hiện thu hộ và chi hộ.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
• Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
• Thực hiện dịch vụ thu và phạt tiền mặt cho khách hàng.
• Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và thanh toán liên ngân hàng trong
nước.
• Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
1.1.3.4. Các hoạt động khác

19
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn thể hiện một số hoạt
động khác, bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự
trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp

vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân
hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ,
theo quy định của NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của
thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc
thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.
Uỷ thác và nhận uỷ thác: NHTM được uỷ thác và nhận uỷ thác làm đại
lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý
tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ
thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm
theo quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính,
tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty
tư vấn trực thuộc ngân hàng.

20
Bảo quản vật quý giá: NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật
quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
1.2 . Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Trong cơ chế thị trường, vốn là một trong những yếu tố tiên quyết tác
động đến quy mô và hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thương
mại là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, một
tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Cho nên việc tạo
lập, tổ chức và quản lý vốn của ngân hàng thương mại là một trong những vấn
đề được quan tâm hàng đầu không chỉ với riêng bản thân các ngân hàng

thương mại mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
Một cách tổng thể, vốn của ngân hàng thương mại cũng bao gồm hai bộ
phận: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực
kinh doanh cho nên các nguồn hình thành nên vốn hoạt động của ngân hàng
thương mại có những sự khác biệt, được xem xét cụ thể qua các nguồn vốn
của ngân hàng sau đây:
1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng (nên còn
gọi là vốn chủ sở hữu), nó bao gồm vốn tự có và vốn coi như tự có.
+ Vốn tự có: bao gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ.
Vốn điều lệ: là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản
điều lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại
được thành lập. Gọi là vốn điều lệ vì vốn này được ghi rõ trong điều lệ hoạt
động của ngân hàng. Vốn điều lệ có thể điều chỉnh được tăng lên trong quá
trình hoạt động của ngân hàng.

21
Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là ngân hàng thương mại
quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của cổ đông nếu là ngân hàng thương mại
cổ phần. Trên thế giới, vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại dưới dạng
vốn cổ phần coi số vốn cổ phần là phần vay nợ từ các cổ động. Do vậy, việc
huy động vốn để thành lập ngân hàng cổ phần cũng được coi là nghiệp vụ vay
nợ.
Quy mô vốn điều lệ của ngân hàng thương mại lớn hay nhỏ là tuỳ vào
quy mô của ngân hàng với số lượng chi nhánh nhiều hay ít và địa bàn hoạt
động là thành thị hay nông thôn, và không được nhỏ hơn vốn pháp định quy
đinh cho ngân hàng đó. Đây là số vốn tối thiểu theo luật định mà ngân hàng
phải có để đi vào hoạt động. Số vốn pháp định phụ thuộc vào các nghiệp vụ
mà ngân hàng thực hiện, địa bàn hoạt động, số chi nhánh mà nó có
Vốn điều lệ được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị

ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng; góp vốn liên doanh; cho các
thành phần kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng. Các
ngân hàng không được phép sử dụng nguồn vốn nào khác ngoài vốn điều lệ
để đầu tư vào tài sản cố định của ngân hàng và hùn vốn liên doanh.
Quỹ dự trữ: Được hình thành từ 2 quỹ là quỹ dự trữ để bổ sung vốn
điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Các quỹ này được trích từ lợi
nhuận ròng (là lợi nhuận sau khi đã trừ thuế), hàng năm của ngân hàng. Việc
hình thành các quỹ này nhằm làm tăng vốn tự có của Ngân hàng, đồng thời
đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
+ Vốn coi như tự có:
Vốn coi như tự có bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân
hàng. Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chỉ tiêu
nhất định nhưng tạm thời chưa được sử dụng, ví dụ: lợi nhuận chờ phân bổ,

22
tiền lương chưa đến hạn thanh toán hoặc các quỹ chuyên dùng chưa sử dụng
đến như quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ khấu hao tài sản cố định
Vốn của ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ (không quá 10%) trong
tổng nguồn vốn mà ngân hàng nắm giữ nhưng lại là nguồn vốn có ý nghĩa đặc
biệt vì nó phản ánh thực lực tài chính của ngân hàng, do vậy nó quyết định
qui mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh,
thu hút những nguồn vốn khác và cho vay. Nó được ví như một cái đệm để
chống đỡ sự giảm giá trị của những tài sản có của ngân hàng, sự giảm giá trị
có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản.
1.2.2. Nguồn tiền gửi
1.2.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào (nên còn
được gọi là “tiền gửi có thể rút ra theo yêu cầu”.
Tiền gửi không kỳ hạn được để trong các tài khoản gọi là tài khoản

vãng lai. Người gửi tiền có thể gửi thêm tiền vào hoặc rút tiền ra khỏi tài
khoản bất cứ lúc nào. Do tính chất có thể rút ra bất cứ lúc nào nên dạng tiền
gửi này thường chỉ được hưởng lãi suất rất thấp hoặc không được ngân hàng
trả lãi nhưng đổi lại người gửi tiền được sử dụng các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng. Các ngân hàng thậm chí còn yêu cầu duy trì một số dư tối thiểu
trên tài khoản. Trường hợp trong thời gian dài trên tài khoản không có tiền
hoặc có số dư thấp hơn mức tối thiểu quy định thì chủ tài khoản còn phải trả
phí duy trì tài khoản cho ngân hàng. Phải trả phí dịch vụ thanh toán hay
không là tuỳ vào quy định của ngân hàng.
Với loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà
chủ yếu là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động

23
thanh toán qua ngân hàng. Chính vì vậy mà loại tiền gửi này còn được gọi là
tiền gửi thanh toán.
Hầu hết các tài khoản vãng lai đều ở dạng tài khoản có khả năng phát
séc, tức là ngân hàng cho phép người chủ tài khoản được phép phát hành séc
để thanh toán.
1.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi chỉ được rút sau một thời hạn nhất định từ một vài
tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền
gửi không kỳ hạn nhưng những người gửi tiền loại này không được hưởng
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng ( ví dụ như không được ký phát séc). Mục
đích chủ yếu của những người gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi.
Về nguyên tắc, tiền gửi có kỳ hạn không được rút ra trước thời hạn,
song để cạnh tranh thu hút khách hàng, các ngân hàng vẫn cho phép rút trước
hạn. Tuy nhiên, người gửi tiền rút trước hạn sẽ phải chịu một khoản phạt,
chẳng hạn chỉ được hưởng lãi suất bằng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn
hoặc không được hưởng lãi, tuỳ theo quy định của từng ngân hàng trong từng
thời kỳ.

Ở các nước phát triển, tiền gửi có kỳ hạn thường dưới dạng các chứng
chỉ tiền gửi, còn ở Việt Nam tiền gửi có kỳ hạn thường dưới hai dạng:
- Tiền gửi có kỳ hạn theo tài khoản;
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
Trong hình thức này, ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động
vốn nhằm mục đích đã định, ví dụ để đầu tư cho một dự án
Kỳ phiếu được phát hành theo hai phương thức:

24
- Phát hành theo mệnh giá: Trong hình thức này người mua trả tiền mua
kỳ phiếu theo mệnh giá như ghi trên kỳ phiếu. Khi đến hạn ngân hàng sẽ hoàn
trả vốn gốc và thanh toán lãi cho người mua kỳ phiếu.
- Phát hành dưới hình thức chiết khấu: Trong hình thức này người mua
sẽ trả số tiền mua kỳ phiếu bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng.
Khi đến hạn, ngân hàng sẽ hoàn trả cho khách hàng theo mệnh giá của kỳ
phiếu. Như vậy, trong trường hợp này, khách hàng đã được trả lãi trước.
1.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích hưởng lãi theo định kỳ. Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn gửi
được ngân hàng công bố sẵn. Các kỳ hạn thường là 1, 3, 6 ,9, 12 tháng hoặc
trên 1 năm (18, 24 tháng ). Hình thức phổ biến và cổ điển nhất của tiền gửi
tiết kiệm là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Khi gửi tiền, ngân hàng cấp cho
người gửi một cuốn sổ dùng để ghi nhận các khoản tiền gửi vào và tiền rút ra.
Quyển số này đồng thời có giá trị như một chứng thư xác nhận về khoản tiền
đã gửi. Ngoài ra, còn có những hình thức khác như chứng chỉ tiết kiệm, trái
phiếu tiết kiệm.
Ở Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm bao gồm ba loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà
người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần
báo trước cho ngân hàng. Ngân hàng trả lãi cho loại tiền gửi này nhưng rất

thấp. Loại tiền gửi này gần giống với tiền gửi không kỳ hạn, chỉ khác là nó
luôn được hưởng lãi, nhưng đổi lại không được hưởng các dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng. Gửi tiền dạng này nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và
dự phòng cho các nhu cầu chi tiêu trong thời gian ngắn đồng thời được hưởng
một chút lãi dù thấp.

25
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi
cố định trước. Loại tiền gửi này cũng tương tự như tiền gửi có kỳ hạn ở các
điểm là không được phép rút trước hạn (nếu rút trước sẽ phải chịu phạt như
chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc thậm chí không được hưởng lãi),
được hưởng lãi cao hơn các dạng tiền gửi không kỳ hạn và không được hưởng
các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Với dạng tiền gửi này, người gửi chỉ
được gửi tiền vào một lần và rút ra một lần cả vốn lẫn lãi khi đến hạn. Một lần
gửi được coi là một khoản tiền gửi riêng biệt. Mức tối thiểu của mỗi lần gửi
tiền do từng ngân hàng qui định.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Là hình thức tiết kiệm trung và dài
hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Ngoài hưởng lãi, thì người gửi tiền còn
được ngân hàng cho vay nhằm bổ sung thêm vốn cho mục đích xây dựng nhà
ở. Mức cho vay tối đa bằng số dư tiền gửi tiết kiệm.
Lý do phải tách riêng tiền gửi tiết kiệm ra mà không xếp vào hai dạng
tiền gửi trên (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn) mặc dù tính chất
của chúng rất giống nhau là vì đây là tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, là
tài sản tích luỹ của quốc gia, được xem là nguồn vốn nội lực của đất nước,
cho nên cần có chính sách ưu tiên bảo vệ. Ví dụ: Các NHTW thường buộc các
ngân hàng thương mại khi huy động dạng tiền gửi này thì phải mua bảo hiểm
cho chúng; Hoặc các công ty tài chính không được huy động dạng tiền gửi
này.
Tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn là nguồn vốn quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại. Đây là nguốn vốn tương đối ổn định vì ngân

hàng nắm được những kỳ luân chuyển của vốn, vì vậy ngân hàng có thể dùng
để cho vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn đều được. Vốn tiền gửi là nguồn
vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn, là nguồn vốn chủ yếu

×