ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƯU THỊ KIỀU LỰU
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
LONG XUYÊN
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
LONG XUYÊN
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : LƯU THỊ KIỀU LỰU
Lớp : DH6TC
1
Mã số Sv: DTC052299
Người hướng dẫn : Th.s BÙI VĂN ĐẠO
Long Xuyên, tháng 6 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : Ths. Bùi Văn Đạo
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng 06 năm 2009
LỜI CẢM ƠN
----- WË X -----
Trước hết em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy của quí thầy cô Trường Đại học
An Giang trong bốn năm học tập, đặc biệt là thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh,
với sự chỉ dạy tận tình. Em xin gởi lời cảm ơn đến Thầy Bùi Văn Đạo đã trực tiệp hướng
dẫn, giúp đỡ em rất nhiều để em có thể hòan thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên đặc
biệt là ban lãnh đạo đã tạo điều kiện cho em vào thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em trong
thời gian thực tập để em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập do thời gian có hạn nên việc nghiên cứu chưa sâu, mặt
khác kiến thức còn hạn chế, chủ yếu là lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực tiễn chưa có
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân
tình của giáo viên hướng dẫn cũng như ban lãnh đạo Ngân hàng để bài luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
Trước khi dứt lời, em xin kính chúc quí thầy cô cùng các anh chị trong Ngân hàng
TMCP An Bình – PGD Long Xuyên dòi dào sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc. Kính chúc
Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên ngày càng lớn mạnh và phát triển bền
vững.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lưu Thị Kiều Lựu
TÓM TẮT
----- WË X -----
1. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng phát triển. Hoạt động huy động vốn đa
dạng và phong phú, với nhiều sản phẩm và dịch vụ chất lượng, đã thu hút được một lượng
lớn nguồn vốn từ trong dân. Đem đến nhiều thuận tiện cho Ngân hàng trong việc sử dụng
vốn được chủ động hơn, tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động huy
động vốn còn nhiều hạn chế về quy mô và sự tín nhiệm của khách hàng, do Ngân hàng mới
đi vào hoạt động nên sản phẩm huy động chủ yếu là các loại tiền gửi truyền thống. Ngân
hàng đã nghiên cứu đưa ra nhiều sản phẩm huy động mới phù hợp với từng đối tượng và
không ngừng cải thiện công tác huy động, thu hút nhiều khách hàng đến gửi tiền, nâng cao
chất lượng sản phẩm tăng tỷ trọng huy động vốn.
2. Phương pháp thực hiện
Sử dụng phương pháp phân tích: So sánh số liệu giữa kỳ sau với kỳ trước, so sánh tương
đối và tuyệt đối các chỉ tiêu. Qua đó, nhận xét, đánh giá tốc độ tăng trưởng của các hoạt
động, đưa ra các giải pháp hữu hiệu, phát huy nhân tố tích cực nâng cao chất lượng huy
động vốn cũng như khôi phục lại các nhân tố còn hạn chế, từng bước hoàn thiện và phát
triển hơn công tác huy động vốn của Ngân hàng
3. Các giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn
Xuất phát từ thực tế, từ những kết quả đạt được cũng như chưa đạt được của Ngân hàng,
đưa ra một số giải pháp chủ yếu:
- Đáp ứng nhu cầu, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng, tạo mối quan hệ hợp tác lâu
dài.
- Chính sách thu hút, lôi kéo khách hàng mới đến với ABBANK- Long Xuyên
- Thông tin về các lợi thế và các chương trình của đối thủ cạnh tranh
- Chính sách quảng bá thương hiệu
- Phong cách nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên
- Cải thiện quy trình thủ tục, thuận tiện cho khách hàng
- Mở rộng quy mô hoạt động
ĐÔI NÉT VỀ BIỂU TƯỢNG ABBANK
----- WË X -----
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
Ý nghĩa về biểu tượng
o Hình thể đường nét:
- Chữ mạnh mẽ, đậm nét tạo sự vững vàng, sự kết hợp giữa các chữ cái trong
logo tượng trưng cho mối quan hệ gắn bó chặt chẽ lâu dài giữa ABBANK và khách
hàng, đối tác. Những đường thẳng chạy luồn bên trong tượng trưng cho sự lưu thông
không ngừng của các hoạt động Ngân hàng.
- Dấu mũi tên ở cuối logo tượng trưng cho sức hút tài chính mạnh mẽ của
ABBANK, ngoài ra nó còn tượng trưng cho sự bảo mật, an toàn. Ngược lại, phần mở
rộng của mũi tên hàm ý sự phát triển ngày càng xa hơn của ABBANK.
o Màu sắc
- Màu chính là 2 màu xanh ngọc và cam đậm, đây là những màu tượng trưng
cho sự mới mẻ, vươn lên, hoàn toàn thích hợp cho sự chuyển đổi sang giai đoạn mới
của ABBANK.
- Màu xanh ngọc tượng trưng cho dòng chảy(nước) luôn lưu thông cũng như
sự lưu thông của hoạt động Ngân hàng.
Màu cam đậm với tỷ lệ nhỏ vừa tạo điểm nhấn vừa mang ý nghĩa đột phá, tâm huyết của
toàn thể đội ngũ nhân viên ABBANK.
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận .............................................................................. 15
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn ................................................................................................ 21
Bảng 3: Huy động vốn tại ABBANK - Long Xuyên năm 2007 - 2008 ............................ 27
Bảng 4: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ................................................................................ 32
Bảng 5: Cơ cấu tiền gửi của KH doanh nghiệp và KH cá nhân ........................................ 36
Bảng 6: Đánh giá vốn huy động trên tổng nguồn vốn ...................................................... 42
Bảng 7: Đánh giá vốn huy động có kỳ hạn trên tổng vốn huy động ................................ 43
Bảng 8: Đánh giá tổng dư nợ trên tổng vốn huy động ...................................................... 45
Bảng 9: Đánh giá hệ số thanh khoản ................................................................................ 46
Bảng 10: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng................................................... 47
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Các hình thức huy động chính của Ngân hàng....................................................6
Hình 2: Sơ đồ tổ chức ABBANK- Long Xuyên...............................................................12
Hình 3: Biểu đồ thể hiện tình hình doanh thu...................................................................16
Hình 4: Biểu đồ thể hiện tình hình chi phí........................................................................17
Hình 5: Tốc độ tăng trưởng của của NH trong năm 2007 - 2008.....................................20
Hình 6: Cơ cấu nguồn vốn của ABBANK- Long Xuyên .................................................22
Hình 7: Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn năm 2007 – 2008.........................................23
Hình 8: Cơ cấu vốn huy động của ABBANK - Long Xuyên 2007 - 2008.......................28
Hình 9: Tỷ trọng từng loại tiền gửi tiết kiệm trong tổng TGTK.......................................31
Hình 10: Tình hình tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn...............................................................33
Hình 11: Tình hình tiền gửi của KH doanh nghiệp và KH cá nhân..................................36
Hình 12: Biểu đồ thể hiện tình hình HĐV /TNV..............................................................42
Hình 13: Biểu đồ thể hiện VHĐCKH /VHĐ....................................................................44
Hình 14: Biểu đồ thể hiện dư nơ / tổng VHĐ...................................................................45
Hình 15: Biểu đồ thể hiện hệ số thanh khoản...................................................................47
Hình 16: Hiệu quả kinh doanh của ABBANK - Long Xuyên năm 2007-2008................48
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABBANK: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình
ABBANK – LX: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình Long Xuyên
DN: Dư nợ
NH TMCP: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
TGTT: Tiền gửi thanh toán
TNV: Tổng nguồn vốn
TVHĐ: Tổng vốn huy động
VHĐ: Vốn huy động
VHĐCKH: Vốn huy động có kỳ hạn
VHĐKKH: Vốn huy động không kỳ hạn
MỤC LỤC
Trang
Chương 1.GIỚI THIỆU ......................................................................................................1
U
1.1 Cơ sở hình thành .................................................................................................1
1.2 Mục tiêu và phạm vi ...........................................................................................1
1.3 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................2
1.4 Ý nghĩa................................................................................................................ 2
Chương 2.CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................................3
2.1 Ngân hàng thuơng mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại......................3
2.1.1
Khái niệm Ngân hàng thương mại ................................................................. 3
2.1.2
Sự ra đời và phát triển của NHTM ................................................................. 3
2.1.3
Vai trò của Ngân hàng thương mại ................................................................ 3
2.1.4
Chức năng của Ngân hàng thương mại .......................................................... 4
2.2 Vốn trong kinh doanh Ngân hàng....................................................................... 4
2.2.1
Khái niệm vốn ................................................................................................ 4
2.2.2
Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............................... 5
2.3 Huy động vốn của NHTM .................................................................................. 5
2.3.1
Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn ................................................ 6
2.3.2
Các hình thức huy động vốn của NHTM ....................................................... 6
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng ...........................7
2.4.1
Vốn huy động / Tổng tài sản .......................................................................... 7
2.4.2
Tỷ trọng từng loại vốn trên tổng vốn huy động .............................................. 8
2.4.3
Dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động ................................................................ 8
2.4.4
Hệ số thanh khoản .......................................................................................... 8
2.4.5
Đánh giá tình hình hiệu quả ........................................................................... 9
Chương 3.GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH.........10
3.1 Giới thiệu tổng quát ..........................................................................................10
3.1.1
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình ..................................................... 10
3.1.2
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên ................................ 11
3.1.3
Sản phẩm dịch vụ chính ............................................................................... 13
3.2 Hoạt động kinh doanh ABBANK Long Xuyên................................................ 13
3.3 Định hướng phát triển năm 2009 ......................................................................14
Chương 4.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI ABBANK- LONG
XUYÊN ............................................................................................................................... 15
4.1 Phân tích hoạt động kinh doanh ABBANK- Long Xuyên ...............................15
4.1.1
Phân tích khoản mục doanh thu ................................................................... 15
4.1.2
Phân tích khoản mục chi phí ........................................................................ 17
4.1.3
Phân tích khoản mục lợi nhuận .................................................................... 19
4.2 Hoạt động huy động vốn tại ABBANK- Long Xuyên .....................................21
4.2.1
Cơ cấu nguồn vốn ......................................................................................... 21
4.2.2
Phân tích tình hình huy động vốn ................................................................. 26
4.3 Giới thiệu một số sản phẩm tiền gửi mới tại Ngân hàng TMCP An Bình........38
4.3.1
Tiết kiệm thực gửi ........................................................................................ 38
4.3.2
Tiết kiệm đúng nghĩa – Bảo hiểm trọn đời ................................................... 38
4.3.3
Tiết kiệm với khuyết mãi hầp dẫn cho khách hàng 50 tuổi trở lên .............. 39
4.3.4
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một ngày ............................................................. 39
4.3.5
Tiền gửi ký quỹ ............................................................................................ 40
4.3.6
Tài khoản tìền gửi doanh nghiệp có kỳ hạn lãnh lãi trước ........................... 40
4.4 Đánh giá hoạt động huy động vốn....................................................................41
4.4.1
Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn ................................................. 41
4.4.2
Chỉ tiêu vốn huy động có kỳ hạn trên tổng vốn huy động ........................... 43
4.4.3
Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động ......................................................... 44
4.4.4
Hệ số thanh khoản ........................................................................................ 46
4.4.5
Chỉ tiêu tổng chi phí trên tổng thu nhập ....................................................... 47
Chương 5.ĐÁNH GIÁ ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TĂNG
TRƯỞNG HUY ĐỘNG VỐN...........................................................................................49
5.1 Đánh giá ưu điểm và những hạn chế trong công tác huy động vốn..................49
5.1.1
Ưu điểm ........................................................................................................ 49
5.1.2
Hạn chế ......................................................................................................... 50
5.2 Một số giả pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại ABBANK- Long
Xuyên .........................................................................................................................51
Chương 6.KẾT LUẬN.......................................................................................................56
6.1 Kết Luận............................................................................................................56
6.2 Kiến nghị........................................................................................................... 56
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang1
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành
Việc cạnh tranh đồng loạt tăng giảm lãi suất huy động giữa các Ngân hàng làm cho tốc
độ huy động vốn của hệ thống giao động mạnh trong năm 2008. Đây là vấn đề cần quan tâm,
vì huy động vốn là một trong 3 lĩnh vực hoạt động chính của Ngân hàng thương mại, mang lại
nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác.
Cùng với ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các Ngân hàng thương mại
lại phải đương đầu với những thách thức mới nhưng Ngân hàng An Bình đã từng bước vượt
qua khó khăn hoàn thành kế hoạch kinh doanh của mình. Ngân hàng An Bình đã có những nổ
lực mới và sẵn sàng đón nhận các cơ hội ở phía trước, hoạt động Ngân hàng đang mở rộng,
nhu cầu tín dụng năng cao vì thế yêu cầu về nguồn vốn trong giai đoạn này là cần thiết, và
phải được quan tâm đúng mức. Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên mới
bước đầu đi vào hoạt còn rất non trẻ đã làm gì để thu hút được nguồn vốn tiếp tục các hoạt
động khác của mình để duy trì và phát triển trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt, có thể đương
đầu cùng các Ngân hàng lớn khác trong khu vực.
Trước sự cạnh tranh gây gắt của thị trường, để có thể tồn tại và phát triển thì Ngân hàng
An Bình Long Xuyên cần xác định rõ phương hướng hoạt động, chủ động tạo lập nguồn vốn,
có biện pháp sử dụng hiệu quả các điều kiện sẵn có và những cơ hội trong kinh doanh, đồng
thời có chính sách hợp lý để có thể tiếp nhận những thách thức mới và từ đó đưa ra những
chiến lược huy động vốn hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hoạt động cho Ngân hàng An Bình Long
Xuyên.
Trong năm 2008 tình hình kinh tế của tỉnh có nhiều bước phát triển mới. Tốc độ tăng
GDP trên 14 %, GDP bình quân đầu người trên 14.000 triệu/năm. Kim ngạch xuất khẩu đạt
751 triệu USD, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 36.000 tỷ,… tạo điều kiện cho sự
phát triển các hoạt động của Ngân hàng. Để có thể đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng thì
Ngân hàng An Bình Long Xuyên phải đưa ra nhiều giải pháp để quản lý nguồn vốn tốt hơn.
Với những lý do đó, cùng những kiến thức tích lũy trong quá trình học tập từ trường
lớp và thực tiễn em chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng huy động vốn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên” để tìm hiểu, nhận thức tầm quan trọng
của nghiệp vụ huy động vốn và đưa ra giải pháp năng cao chất lượng cho hoạt động huy động
, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ cá nhân và doanh nghiệp.
1.2 Mục tiêu và phạm vi
• Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thông qua tình hình huy động vốn
của Ngân hàng và các chỉ số: vốn huy động trên tổng nguồn vốn và các loại hình tiền gửi trên
vốn huy động và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn.
Tìm hiểu, nhận xét, đánh giá một số sản phẩm huy động vốn để duy trì và phát huy
những mặt mạnh cũng như khắc phục những hạn chế để hoạt động này có hiệu quả hơn.
Từ việc phân tích, nhận thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn. Đề xuất
các biên pháp thu hút nguồn vốn để năng cao chất lượng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang2
• Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích tình hình huy động vốn tại ABBANK - Long Xuyên trong
3 kỳ: 6 tháng cuối năm 2007, 6 tháng đầu năm 2008 và 6 tháng cuối năm 2008.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập dữ liệu sơ cấp: tham khảo ý kiến cán bộ hướng dẫn thực tập.
• Thu thập dữ liệu thứ cấp: Để đạt được mục tiêu đề ra bằng phương pháp thống kê,
liệt kê từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 kỳ: 6 tháng
cuối năm 2007, 6 tháng đầu năm 2008 và 6 tháng cuối năm 2008 tại ABBANK- Long Xuyên,
đồng thời kết hợp với các dữ liệu trên Internet, sách tham khảo,… về hoạt động huy động
vốn.
• Phân tích nghiệp vụ huy động vốn bằng phương pháp thống kê, so sánh thời kỳ, so
sánh tương đối và tuyệt đối các loại tiền gửi và các chỉ tiêu: đánh giá khả năng huy động vốn,
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động và chỉ tiêu tổng dư nợ trên nguồn vốn huy
động để phân tích, đánh giá nghiệp vụ huy động vốn và biểu đồ hình cầu, hình cột, so sánh
các yếu tố cần phân tích.
1.4 Ý nghĩa
Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng quyết định các hoạt động khác của Ngân hàng.
Qua phân tích Ngân hàng có thể nhận xét, đánh giá được tầm quan trọng của huy động vốn và
đưa ra các biện pháp, chính sách thu hút lượng vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, khách hàng doanh
nghiệp và cá nhân cũng như quản lý tốt hơn tình hình huy động để có thể sử dụng vốn một
cách hợp lý.
Từ kết quả nghiên cứu nhận thức được nghiệp vụ huy động vốn của ABBANK - Long
Xuyên có được cũng cố theo chiều hướng tốt hơn hay không và các chính sách đang thực hiện
có phù hợp để có thể phát huy và duy trì những mặt mạnh cũng như khôi phục kịp thời khi có
chiều hướng xấu đi.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Ngân hàng thuơng mại và hoạt động của Ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động
vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn: nhận tiền ký
gửi của khách hàng, sử dụng tiền này để cho vay và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho
khách hàng.
N ơi nhận tiền của công chúng, cho công chúng vay tiền, đổi tiền, chuyển ngân.
C ầu nối giữa người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người có nhu cầu vốn bổ sung
ngay, nơi cung cấp dịch vụ tài chính, tiền tệ cho khách hàng.
2.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM
Thời thượng cổ, việc đổi tiền, cho vay và các nghiệp vụ Ngân hàng khác đã
được thực hiện đầu tiên ở thành phố Babilon, tại các nhà thờ vì:
- Nhà thờ là nơi an tòan (có hầm và tủ sắt) do vậy, khó bị trộm cướp.
- Nhà thờ là chốn thiêng liêng được nhân dân kiêng nể, và do đó , không
dám xâm phạm.
- Nhà thờ thông thường là tọa lạc tại những trung tâm thương mại của
quốc gia, là nơi đô hội sầm uất và các cảng thương mại giao tiếp với thế giới bên ngoài
Từ thời kỳ trung cổ đây là thời kỳ thoái bộ trong hoạt động Ngân hàng. Đến
thế kỷ thứ 10 thương mại được phục hồi và Ngân hàng phát triển trở lại, đặc bịệt ở Ý.
Thời kỳ phục hưng là thời kỳ hoạt động Ngân hàng phát triển, chấm dứt
việc cấm đoán cho vay lấy lời, khám phá ra những vùng đất mới, hàng hải phát triển, từ đó
thương mại quốc tế cũng phát triển. Ngân hàng không ngừng phát triển theo, cụ thể như đã
sử dụng thêm một số nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cầm đồ.
Thời kỳ cận đại: thời kỳ này đặt nền tản cho hệ thống Ngân hàng hiện đại
với sự xuất hiện nhiều Ngân hàng lớn trên thế giới.
Thời kỳ đương đại: Ngân hàng Pháp quốc là Ngân hàng cổ phần thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu kỳ phiếu, cho vay, mở tài khoản tiền gửi thanh toán, phát hành giấy
bạc, kinh doanh vàng. Đồng thời có 6 Ngân hàng khác cũng được quyền phát hành tiền.
2.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại thực sự đóng vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai
trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần
bôi trơn cho hoạt động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu.
NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- NHTM góp phần phân bổ hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc
gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
- NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân
hàng trung ương.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang4
- NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
2.1.4 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng
khối tiền tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn
lực để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
2.2 Vốn trong kinh doanh Ngân hàng
2.2.1 Khái niệm vốn
Cũng như các ngành, lĩnh vực kinh doanh khác, để đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn, việc tạo lập vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại. Vốn kinh doanh của các Ngân hàng thương mại là biểu hiện bằng tiền, toàn
bộ giá trị các tài sản có của Ngân hàng và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: vốn tự
có (vốn chủ sở hữu), vốn huy động (nợ), vốn trong thanh toán,…
Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn quan trọng, là điều kiện pháp lý cơ bản, đồng
thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách
hàng. Chính vì qui mô vốn là yếu tố quyết định qui mô huy động vốn và qui mô tài sản có.
Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận gữi lại và các quỹ dự.
Vốn huy động: Nghiệp vụ nhận tiền gửi bằng cách mở các loại tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, có thông báo, tài khoản tiết kiệm, tài khoản ký quỹ, phát
hành giấy tờ có giá,…
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi phát hành
séc): Tài khoản không thỏa thuận kỳ hạn, người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào,
tiện lợi nhanh chóng khi thanh toán, có hoặc không có số dư, lãi suất thấp, rút tiền
không cần báo trước, là tài khoản duy nhất mà chủ tài khoản có thể thực hiện các công
cụ thanh toán.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Mục đích hưởng lãi, thời hạn rút tiền được quy
định, không được sử dụng các công cụ thanh toán: Séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi tiền...,
mang tính chất bất thường, đột suất.
- Tiên gửi có thông báo: Mục đích hưởng lãi, có số dư có, không xác
định thời hạn nhưng có thể rút tiền nhưng phải thông báo theo thỏa thuận, không được
sử dụng các công cụ thanh toán, lãi suất cao, Ngân hàng chủ động vì thông báo rút tiền
của khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích hưởng lãi, số dư có, thường là dài hạn và
có mục đích cụ thể, không được sử dụng công cụ thanh toán.
- Ký quỹ: Mục đích đảm bảo cho nghĩa vụ của khách hàng, có số dư có,
thời hạn phụ thuộc vào thời hạn phải hoàn thành nghĩa vụ, chỉ được rút tiền khi đã thực
hiện nghĩa vụ.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang5
- Phát hành giấy tờ có giá
Vốn đi vay của các Ngân hàng khác: Là nguồn vốn được hình thành bởi các
tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng trung ương,…
2.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với toàn bộ nguồn vốn hoạt động
của Ngân hàng, thế nhưng lại đóng vai trò quan trọng. Nó đảm bảo an tòan cho hoạt động
của Ngân hàng, trích lập các quỹ dự phòng rủi ro,… Nó cho thấy thực lực, qui mô của
Ngân hàng, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy tín của Ngân
hàng đối với khách hàng. Vốn chủ sở hữu được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận ròng của
Ngân hàng.
Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được, chiếm tỷ lệ lớn, hầu như Ngân hàng hoạt động
kinh doanh là nhờ vào nguồn vốn này. Trong đó nguồn lớn nhất là vốn huy động tiền gửi
từ các thành phần kinh tế, trong hoạt động huy động vốn nhàn rỗi để cho vay lại, Ngân
hàng thể hiện rõ vai trò trung gian của mình (vay trò trung gian của Ngân hàng: Trung
gian tín dụng, trung gian thanh toán, trung gian rủi ro, trung gian kỳ hạn,…). Tiền gửi và
tiền vay của các Ngân hàng thương mại khác để đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân
hàng, và các khoản vay qua đêm dùng để bù đắp thanh khoản cuối ngày. Các khoản vay
trên thị trường tiền tệ dùng để bổ sung nguồn vốn hoạt động, Ngân hàng sẽ có nhu cầu vay
thêm trên thị trường tiền tệ khi cần mở rộng hoạt động kinh doanh, bổ sung nguồn vốn,
năng cao năng lực cạnh tranh và vị thế của mình. Các khoản vay của Ngân hàng nhà nước:
Ngân hàng nhà nước thường cho các Ngân hàng thương mại vay để bổ sung nguồn vốn
kinh doanh bằng công cụ tái chiết khấu, chiết khấu giấy tờ có giá, và nguồn vay này chỉ có
ý nghĩa nâng cao khả năng thanh khoản, thêm nguồn để cho vay. Ngoài ra, khi Ngân hàng
thương mại gặp khó khăn thanh khoản, có nguy cơ sụp đổ, Ngân hàng nhà nước cũng buộc
phải đứng ra cấp vốn để bù đắp cho Ngân hàng thương mại, tránh gây ra khủng hoảng tài
chính từ sụp đổ của một Ngân hàng.
2.3 Huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
NHTM. Họat động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng.
NHTM đươc huy động vốn dưới các hình thức:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín
dụng nước ngoài.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang6
• Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
2.3.1 Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân
hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như
không có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi được cấp phép thành lập, phải có vốn
điều lệ theo quy định. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở,
văn phòng, máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ của Ngân hàng
khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này Ngân hàng phải huy động vốn từ khách
hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng cũng như
đối với khách hàng.
Đối với Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng,
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM
sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặc khác, thông qua nghiệp vụ
huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách
hàng đối với Ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt
động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói
nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của Ngân hàng.
Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng mà còn
có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động
vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cho
họ có thể tiêu dùng trong tương lai. Măt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp
cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối
cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
khác của Ngân hàng, đặt biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng
khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
2.3.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Huy động vốn từ các nguồn trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng
nhất của NHTM. Việc cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng về mọi hình thức, để tồn
tại các Ngân hàng đã hình thành và đưa ra nhiều hình thức khác nhau để thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi tạm thời và thực hiện các nghiệp vụ khác của Ngân hàng.
Hình 1: Các hình thức huy động chính của Ngân hàng
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi khác
Tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền
gửi
Ngân
hàng
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang7
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở
cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho
các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua
Ngân hàng.
Tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối
tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi Ngân hàng
vì mục tiêu an tòan và sinh lợi nhưng không thiết lập được kết hoạch sử dụng tiền gửi
trong lai.
Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút
tiền bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hình thức tiền gửi thanh
toán, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện
được các giao dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được
các giao dịch thanh toán như trong tiền gửi thanh toán.
Tiết kiệm định kỳ
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và
tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục đích an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền trong tương lai.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được phân chia thành nhiều loại. Căn
cứ vào thời hạn có thể phân chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành:
Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ, Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ, Tiền gửi kỳ hạn lĩnh
lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý).
Việc phân chia kỳ hạn theo nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền gửi
của Ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa
dạng của khách hàng.
Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định
kỳ hầu hết các NHTM đều có thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm
tiên ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm
của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra nét đặc trưng riêng có,
chống lại sự bắt chước của đối thủ cạnh tranh.
2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
2.4.1 Vốn huy động / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này nói lên tổng vốn huy động chiếm trong tổng nguồn vốn hoạt động,
nghĩa là trong một đồng vốn sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy động được từ bên ngoài. Tỷ sổ
này càng cao thì khả năng chủ động trong nguồn vốn của Ngân hàng càng lớn.
Tổng vốn huy động
VHĐ / TNV = x 100%
Tổng nguồn vốn
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang8
2.4.2 Tỷ trọng từng loại vốn trên tổng vốn huy động
Chỉ số này xác định kết cấu nguồn vốn huy động để phát hiện mặt mạnh, điểm
yếu của Ngân hàng trong kinh doanh. Nếu Ngân hàng nào có tỷ trọng tiền gửi với kỳ hạn
cao, lãi suất thấp thì Ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận tiện trong việc tạo ra lợi nhuận.
Ngược lại, Ngân hàng nào có tỷ lệ tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp nhiều
khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.
Vốn huy động không kỳ hạn / Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng vốn huy động. Nếu chỉ số này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu
vào và đầu ra của tổ chức tín dụng cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận cho tổ chức tín
dụng.
Vốn huy động có kỳ hạn / Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại
một tổ chức tín dụng. Chỉ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng cho vay.
2.4.3 Dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của 1 đồng vốn huy động. Thông qua chỉ
số này các nhà phân tích có thể so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng đối với nguồn
vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn
thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng
sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
2.4.4 Hệ số thanh khoản
Vốn huy động không kỳ hạn
VHĐKKH / TVHĐ = x 100%
Tổng vốn huy động
Vốn huy động có kỳ hạn
VHĐCKH / TVHĐ = x 100%
Tổng vốn huy động
Dự nợ
DN / Tổng NVHĐ = x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Số tiền cần thiết để thanh toán
Hệ số thanh khoản = x 100%
Tổng vốn huy động
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang9
Hệ số thanh khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần thiết để thanh toán cho
người gửi tiền rút ra và sự gia tăng cho vay với nguồn thực sự hoặc tiềm năng trong thanh
toán . Vốn cho vay là một nhu cầu về thanh khoản và nguồn vốn huy động được có thể là
nguồn vốn quan trọng trong thanh khoản
2.4.5 Đánh giá tình hình hiệu quả
Chỉ tiêu này cho biết được tình hình hoạt động của Ngân hàng có đem lại hiệu
quả hay không, nếu chỉ số này nhỏ hơn 60% thì hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
Chi phí
Tình hình hiệu quả = x 100%
Thu nhập
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang10
Chương 3. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN
BÌNH
3.1 Giới thiệu tổng quát
3.1.1 Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình, được thành lập vào tháng 4 năm
1993 có trụ sở tại 138 Hùng Vương thị trấn An Lạc, huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh.
Hiện tại, trụ sở chính đặt tại 70 – 80 Cách Mạng Tháng Tám, quận 3, TP Hồ Chí Minh.
Ngân hàng đã được Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động
Ngân hàng số 0031/NH-CP 15/04/1993 có hiệu lực từ 18/09/1997 trong thời hạn 20 năm.
Theo quyết định chấp nhận số 1333 ngày 07/09/2005 của NHNN Việt Nam
Ngân hàng đã được phép chuyển đổi từ Ngân hàng cổ phần nông thôn thành Ngân hàng cổ
phần Đô thị. Dó đó, Ngân hàng được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động Ngân hàng bao
gồm hoạt động huy động vốn và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ
chức và cá nhân khác nhau, hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ
chức và cá nhân khác nhau. Dựa vào tính chất và năng lực nguồn vốn của Ngân hàng, tiến
hành các giao dịch ngoại hối, các dịch vụ hỗ trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá, cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng
với nhau và các hoạt động Ngân hàng khác khi NHNN cho phép.
Ngân hàng An bình (ABBANK), một trong các Ngân hàng cổ phần hàng đầu
và một trong 10 Ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam gần 3000 tỷ đồng,
ABBANK đã có 15 năm phát triển và trưởng thành. Với sự liên kết chiến lược với các tập
đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước như: Tập đoàn Điện lực Việt nam (EVN), tập đoàn
kinh tế Geleximco và Ngân hàng Maybank- Ngân hàng lớn nhất Malaysia cổ đông chiến
lược nước ngoài (hiện đang sở hữu 15% cổ phần), ABBANK đã có sự bứt phá mạnh mẽ
về lượng và chất trong 3 năm gần đây. Tôn chỉ hoạt động của ABBANK là phục vụ khách
hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt; tăng trưởng lợi ích cho cổ
đông; hướng tới sự phát triển toàn diện, bền vững của Ngân hàng và đầu tư vào yếu tố con
người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
Hiện ABBANK đã hoàn thiện hệ thống mạng lưới với 70 chi nhánh / PGD phủ kín
28 tỉnh thành trên cả nước. Chỉ trong 3 tuần đầu của tháng 1 năm 2009, lợi nhuận của
ABBANK đã đạt được 26 tỷ đồng và mục tiêu lợi nhuận năm 2009 đạt ít nhất 400 tỷ đồng.
Năm 2008, ABBANK đã đạt thành tựu rực rỡ khi hợp tác thành công với Ngân hàng lớn
nhất Malaysia là Maybank. Hợp tác chiến lược này tạo nền tảng cho một tương lai phát
triển vững mạnh của ABBANK cũng tạo ra như nhiều cơ hội phát triển nâng cao năng lực
quản trị, công nghệ thông tin cho ABBANK. Ngoài ra, ABBANK còn đạt được những
thành công khác như giải thưởng Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam 2008, Cúp vàng dành
cho một trong những Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam...
Các mốc son phát triển:
N ăm 1993:
- Ngân hàng TMCP An Bình được thành lập vào tháng 4 năm 1993
với số vốn điều lệ 1 tỷ và trụ sở đặt tại 138 Hùng Vương thị trấn An Lạc huyện Bình
Chánh, Tp. Hồ Chí Minh.
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang11
N ăm 2002:
- Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế ngày
càng phát triển cũng như với mong muốn ABBANK ngày càng phát triển, tháng 3 năm
2002, ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ cấu và nhân sự để tập trung vào
chuyên ngành kinh doanh Ngân hàng Thương mại và Ngân hàng Đầu tư.
N ăm 2005:
- Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN) trở thành cổ đông chiến
lược của ABBANK.
- Các cổ đông lớn khác: Tổng Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC),
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Hà Nội (GELEXIMCO).
N ăm 2006:
- 06/12/2006, ký hợp đồng triển khai core banking solutions với
Temenos và khai trương Trung Tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội.
- 07/11/2006, ABBANK đã phát hành thành công 1000 tỉ trái
phiếu của EVN cùng với Ngân hàng Deustch Bank và quỹ đầu tư Vina Capital.
- Vốn điều lệ tăng từ VND 165 tỉ vào đầu năm 2006 lên 1.131 tỉ
vào cuối năm 2006.
Năm 2007:
- 12/2007, ABBANK đã nâng số lượng điểm giao dịch lên tới 54
điểm và trên 20 tỉnh thành.
- 11/2007, tăng vốn điều lệ lên 2.300 tỷ đồng.
- 05/2007, ABBANK được Ban Tổ chức Hội chợ Tài chính -
Ngân hàng - Bảo hiểm Banking Expo 2007 trao giải thưởng Quả cầu vàng – the Best
Banker cho Ngân hàng “phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao”.
- 04/2007, ABBANK trở thành thành viên của mạng thanh toán
PAYNET.
- 03/2007, ABBANK ký hợp đồng liên kết chiến lược với
AGRIBANK.
- 01/2007, tạp chí Asia Money bình chọn ABBANK là nhà phát
hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất châu Á.
Năm 2008:
1/2008 Hệ thống Ngân hàng lõi T24 chính thức được đưa vào sử
dụng trên toàn hệ thống.
3.1.2 Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên
Quá trình hình thành và phát triển
Phòng giao dịch Long Xuyên được thành lập vào ngày 15 tháng 6 năm
2007 tại số 904 B Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, TP Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Tại phòng giao dịch Long xuyên hiện có 16 nhân viên. Trong đó 14 nhân
viên thuộc các phòng nghiệp vụ Ngân hàng, 1 nhân viên thuộc bộ phận bảo vệ và 1 tài
xế. Tất cả các nhân viên phòng giao dịch đã qua các khóa huấn luyện chuyên môn do
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang12
trung tâm ABBANK tổ chức giảng dạy. Có trình độ chuyên môn cao, năng động, nhiệt
tình, có năng lực nghiệp vụ, trình độ đại học chiếm 87,5% trên tổng biên chế.
Sở đồ tổ chức
Hình 2: Sơ đồ tổ chức phòng giao dịch ABBANK- Long Xuyên
Chức năng các phòng ban
o Trưởng phòng giao dịch: Có nhiệm vụ điều hành và quản lý mọi hoạt
động của phòng giao dịch về nghiệp vụ. Hướng dẫn và diễn giải việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao. Đại diện phòng giao
dịch để ký kết hợp đồng với khách hàng theo sự ủy quyền của Giám Đốc chi nhánh
và chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch.
o Phó phòng giao dịch: Có nhiệm vụ hỗ trợ trưởng phòng trong việc chỉ
đạo điều hành một số mặt công tác do trưởng phòng phân công, ký thay trưởng
phòng và chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về các nhiệm vụ được giao.
o Phòng tín dụng:
- Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay phục vụ sản xuất, công
thương nghiệp và tiêu dùng.
- Thu hồi vốn, lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi.
- Phối hợp các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn
- Một số nghiệp vụ có liên quan khác.
o Phòng kế toán:
- Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi
- Làm thủ tục phát tiền vay theo quy định của trưởng phòng hoặc
người ủy quyền.
- Hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu
lãi,…
Trưởng Phòng Giao Dịch
Phòng kế toán
Phòng Ngân Quỹ
Phó Phòng Giao Dịch
Phòng tín dụng
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD: Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang13
- Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn,
quá hạn, cung cấp tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kế toán.
- Lưu hồ sơ theo quy định
- Thực hiện công tác hoạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình
hoạt động kinh doanh, tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản tại chi nhánh, báo
cáo các hoạt động kế toán tài chính.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, lập các thủ tục nhận và chi
trả tiền gửi tài khoản, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân chi trả kiều hối.
- Thu chi tiền mặt, xuất nhập ấn chỉ có giá, thực hiện công tác điện
toán và xử lý thông tin, bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, lưu trữ hồ
sơ tài liệu kế toán, chấp hành chế độ quyết toán hàng năm.
o Phòng ngân quỹ: Thu chi tiền mặt, xuất nhập ấn chỉ có giá, thực hiện
công tác điện toán và xử lý thông tin, bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh,
lưu trữ hồ sơ kế toán, chấp hành chế độ quyết toán hàng năm.
3.1.3 Sản phẩm dịch vụ chính
Khách hàng cá nhân
- Sản phẩm thẻ
- Sản phẩm cho vay
- Sản phẩm tài khoản
- Sản phẩm tiết kiệm
VND
- Sản phẩm tiết kiệm
USD
- Dịch vụ thanh
toán tiền điện.
Khách hàng doanh
nghiệp
- Sản phẩm cho vay
- Sản phẩm tiền gửi
- Sản phẩm bảo lãnh
- Sản phẩm tài khoản
- Ssản phẩm tài trợ
nhập khẩu
- Tài trợ doanh nghiệp
nhỏ vừ.
Khách hàng đầu tư
- Tư vấn đầu tư cổ
phần
- Tư vấn phát hành
cổ phiếu
- Mẫu chuyển
nhượng cổ phần
3.2 Hoạt động kinh doanh ABBANK Long Xuyên
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình Long Xuyên (ABBANK- Long Xuyên) đã có
những cố gắng đáng kể trong việc tạo lập uy tín, nâng cao hoạt động, mở rộng mối quan hệ
hợp tác, đưa ABBANK - Long Xuyên đến với khách hàng trong địa bàn. Qua 6 tháng đầu đi
vào hoạt động với những phấn đấu vượt qua khó khăn, hòa nhập vào thị trường với nhiều
cạnh tranh ABBANK - Long Xuyên đã đem lại kết quả khả quan, thể hiện qua lợi nhuận đạt
được 847 triệu đồng. Đây là bước đầu tạo cơ hội cho Ngân hàng phát triển và lớn mạnh. Tuy
nhiên, trong năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động. Để bổ sung nguồn vốn và đảm
bảo tính thanh khoản nên các Ngân hàng tăng lãi suất huy động, hạn chế hoạt động tín dụng,
dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa huy động và sử dụng vốn. Chính vì vậy, lợi nhuận của
Ngân hàng biến động mạnh tăng giảm không ổn định. Trong giai đoạn 6 tháng đầu năm lợi
nhuận giảm còn 833 triệu đồng, và khi tình hình lãi suất dần ổn định hoạt động Ngân hàng
bình ổn trong những tháng cuối năm lợi nhuận đạt 1.060 triệu đồng.
Hoạt động của Ngân hàng dần được cũng cố và phát triển. Ngân hàng đã nghiên cứu và
đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đa dạng hóa các sản
phẩm và dịch vụ trong công tác huy động và tín dụng. Từng bước nâng cao chất lượng phục
Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng HĐV tại ABBANK - LX GVHD:Ths.Bùi Văn Đạo
SVTH: Lưu Thị Kiều Lựu Trang 14
vụ cũng như mở rộng phạm vi hoạt động đưa ABBANK - Long Xuyên đến với mọi khách
hàng trong khu vực.
3.3 Định hướng phát triển năm 2009
Tầm nhìn chiến lược
ABBANK đang hướng đến trở thành một Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu
Việt Nam, hoạt động đa năng theo mô hình một tập đoàn Tài chính – Ngân hàng, hoạt động
chuyên nghiệp theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với công nghệ hiện đại, đủ năng lực cạnh
tranh với các Ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
Tôn chỉ hoạt động
- Phục vụ khách hàng với sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt
- Tăng trưởng lợi ích cho cổ đông
- Hướng tới sự phát triển toàn diện, bền vững của Ngân hàng.
- Đầu tư vào yếu tố con người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
Kế hoạch năm 2009 ABBANK Long Xuyên
Với phương châm phát triển dựa trên nền tảng bền vững, năm 2009 ABBANK -
Long Xuyên sẽ tiếp tục tăng trưởng đồng bộ cả về quy mô và chất lượng. Trong đó chú trọng
đến các hoạt động tín dụng dự kiến tăng 60,5%, huy động vốn từ dân cư tăng 66,7%, thu nhập
tăng 98,7%, lơi nhuận tăng 54%.
Với phương châm cung cấp các sản phẩm dịch vụ linh hoạt, an toàn và hiệu quả,
ABBANK - Long Xuyên sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng, mở rộng hoạt động.
- Tăng cường hoạt động tín dụng, đưa ra các sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao,
linh động điều chỉnh lãi suất, tăng cường bán chéo sản phẩm.
- Về huy động vốn, chủ trương mở rộng các dịch vụ liên quan đến tài khoản, tăng
nguồn tiền gửi không kỳ hạn, ra đời các dòng sản phẩm tiết kiệm tích lũy bậc cao.
- Tăng cường tài trợ thương mại và đẩy mạnh dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Tập huấn nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên quan hệ khách
hàng và thực hiện các hình thức quảng cáo để thu hút và giữ chân khách hàng, phát triển đi
đôi với bền vững.