Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật trung ương, giai đoan 2011 2015 và những năm tiếp theo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 111 trang )



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG 7
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ GIẢNG DẠY 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản. 7
1.1.1.1. Nhà giáo: 7
1.1.1.2. Đội ngũ nhà giáo (đội ngũ cán bộ giảng dạy): 7
1.1.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy: 9
1.1.2. Các tiêu thức phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy 15
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giảng viên 15
1.1.3.1. Các nhân tố khách quan: 15
1.1.3.2. Các nhân tố chủ quan: 17
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TẠI TRƯỜNG CĐ KINH TẾ-KỸ THUẬT TW. 23
1.2.1. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong
hệ thống giáo dục đại học tại Liên minh HTX Việt Nam. 23
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương. 24
1.2.2.1. Yêu cầu nhiệm vụ của công tác đào tạo trong thời kỳ 2011-2015 và
những năm tiếp theo đối với trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung
ương. 25
1.2.2.2. Sự bất cập giữa chất lượng thực tại và yêu cầu về chất lượng đội
ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương trong


sự nghiệp đào tạo và phát triển của ngành (Liên minh HTX Việt Nam),
hiện tại và lâu dài. 26


1.3. KINH NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KHỐI KINH TẾ, KỸ
THUẬT VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN VÀ BÀI
HỌC CHO TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT TW. 27
1.3.1. Kinh nghiệm tại trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật thuộc Đại học
Thái Nguyên, 27
1.3.2. Kinh nghiệm tại trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Thương mại. .29
1.3.3. Bài học cho trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Trung ương. 31
Tiểu kết chương I 33
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ GIẢNG DẠY TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT
TRUNG ƯƠNG TRONG NHỮNG NĂM QUA 35
2.1. SƠ LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT TW 35
2.2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TẠI TRƯỜNG NHỮNG NĂM QUA 41
2.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy 41
2.2.1.1. Phân theo trình độ chuyên môn đào tạo. 42
2.2.1.2. Phân theo ngành nghề: 43
2.2.1.3. Phân theo giới tính 44
2.2.1.4. Phân theo độ tuổi. 45
2.2.1.5. Phân theo thâm niên nghề nghiệp 46
2.2.1.6. Trình độ phẩm chất chính trị của đội ngũ giảng viên 47
2.2.1.7. Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ 49
2.2.1.8. Thực trạng sức khoẻ của đội ngũ 50
2.2.2. Các biện pháp nhà trường đã thực hiện để nâng cao chất lượng đội
ngũ 50

2.2.2.1. Sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường trong công tác chất lượng
đội ngũ 51
2.2.2.2. Công tác học vị hoá đội ngũ 51
2.2.2.3. Các hoạt động thi đua giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy và
chất lượng đội ngũ trong nhà trường. 52


2.2.2.4. Các hoạt động nghiên cứu và thông tin khoa học. 52
2.2.2.5. Các hoạt động giao lưu, học tập bên ngoài để năng cao kiến thức
nhiều mặt. 53
2.2.2.6. Tuyển dụng có chất lượng đội ngũ giảng viên mới 53
2.2.2.7. Việc kết hợp vấn đề sử dụng với nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên, giáo viên. 54
2.2.2.8. Công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội
ngũ 56
2.3. KẾT QUẢ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TRONG NHỮNG NĂM QUA 57
2.3.1. Những mặt được trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ. 57
2.3.1.1. Trình độ của đội ngũ giảng dạy có những chuyển biến tốt 57
2.3.1.2. Sức khoẻ của đội ngũ tăng lên 58
2.3.1.3. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy, nghiên cứu 58
2.3.1.4. Sự an tâm trong nghề nghiệp. 58
2.3.1.5. Các phong trào thi đua. 58
2.3.2. Những tồn tại. 59
2.3.2.1. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ còn thiếu kế hoạch, quy hoạch.59
2.3.2.2. Hệ thống các biện pháp còn nghèo nàn, đơn điệu, theo lối mòn,
thiếu thiết thực 59
2.3.2.3. Chất lượng đội ngũ còn một số hạn chế: 60
2.3.2.4. Thái độ tâm huyết, trách nhiệm với nghề nghiệp, với học sinh chưa
được đề cao. 61

2.3.2.5. Tinh thần cầu thị, tự giác trong nâng cao trình độ chưa cao 62
2.3.3. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ
giảng dạy 62
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía nhà trường: 62
2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía đội ngũ giảng dạy 67
Tiểu kết chương II 70


CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT TRUNG
ƯƠNG 72
3.1. CÁC CƠ SỞ ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG” ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CĐ KT-KT TƯ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ
NHỮNG NĂM TIẾP THEO 72
3.1.1. Mục tiêu chiến lược của Nhà nước, của Ngành và của Trường trong
giai đoạn tới. 72
3.1.2. Nhu cầu đào tạo cán bộ các ngành kinh tế, kỹ thuật cho khu vực
kinh tế hợp tác, hợp tác xã và cho xã hội giai đoạn 2011-2015 và những
năm tiếp theo. 73
3.1.3. Yêu cầu nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn về chất lượng đội ngũ
cán bộ giảng dạy thời kỳ 2011-2017 75
3.1.4. Quyết tâm của lãnh đạo và tập thể cán bộ giảng viên trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương. 75
3.2. BIỆN PHÁP TRƯỚC MẮT ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN 76
3.2.1. Tổ chức các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giảng viên 77
3.2.2. Hoạt động đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ 78
3.2.3. Sinh hoạt chuyên môn ở các khoa, tổ bộ môn. 79
3.2.4. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và thông tin khoa học 79
3.2.5. Tăng cường xâm nhập thực tiễn. 80

3.2.6. Tăng cường các cơ hội giao lưu, học tập bên ngoài 80
3.2.7. Tuyển dụng có chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên mới 81
3.2.8. Hoạt động kiểm tra 81
3.2.9. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, phục vụ nghiên cứu bồi dưỡng
nâng cao trình độ 82
3.3. BIỆN PHÁP LÂU DÀI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ GIẢNG DẠY 83
3.3.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giảng viên giai đoạn 2011-2015 và
những năm tiếp theo 83


3.3.2. Giải pháp về công tác tổ chức. 87
3.3.2.1. Rà soát, sắp xếp, bố trí và sử dụng hợp lý đội ngũ giảng viên. 87
3.3.2.2. Giải pháp tranh thủ tận dụng các mối quan hệ đối ngoại 87
3.3.3. Giải pháp về xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ học tập và giảng dạy 88
3.3.4. Giải pháp về tài chính 89
3.3.5. Giải pháp thực hiện tốt hơn các hoạt động thi đua, khen thưởng, kỷ
luật trong Nhà trường. 91
3.3.6. Nâng cao vai trò của các khoa, trung tâm và tổ bộ môn 91
3.3.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ thông qua các hoạt động tự đào tạo 92
3.3.8. Các kiến nghị. 93
Tiểu kết chương III 98
KẾT LUẬN CHUNG 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103



LỜI CẢM ƠN


Trước hết tôi muốn gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo ở khoa Sau Đại học
và Viện Đại học Mở Hà Nội, cùng các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đã quan tâm tổ
chức chỉ đạo và trực tiếp giảng dạy khóa cao học của chúng tôi. Đặc biệt tôi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, người đã
tận tình chỉ bảo và góp ý về chuyên môn cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Nếu không có sự giúp đỡ của thầy thì tôi khó có thể hoàn thành bản luận văn này.
Cũng qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật trung ương, nơi tôi công tác, đã tạo mọi điệu kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian hoàn thành các môn học cũng như trong suốt thời gian làm luận văn tốt
nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, gia đình và đồng
nghiệp - những người đã luôn ủng hộ và động viên để tôi yên tâm nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên, do bản thân mới bắt đầu trên con đường nghiên cứu đầy thách
thức, chắc chắn bản luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong được nhận được sự
góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!









DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HTX

CNH-HĐH
LĐ-TB-XH
CMKT
KTTT
HCNN
NNL
CĐ KT-KT TW
TH QL&CN
HSSV
ĐHCQ

ĐHLT
TCCN
XHCN
Hợp tác xã.
Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
Lao động, thương binh, xã hội.
Chuyên môn, kỹ thuật.
Kinh tế thị trường.
Hành chính nhà nước.
Nguồn nhân lực.
Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Trung ương.
Trung học Quản lý và Công nghệ.
Học sinh, sinh viên.
Đại học chính quy.
Cao đẳng.
Đại học liên thông.
Trung cấp chuyên nghiệp.
Xã hội chủ nghĩa.








1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nhân loại nói chung, dân tộc Việt Nam ta nói riêng đang bước vào một kỷ
nguyên mới, với hai nét đặc trưng nổi trội thường được nhấn mạnh đó là: Sự biến
đổi nhanh có gia tốc trên các lĩnh vực ở mọi lúc, mọi nơi và quá trình toàn cầu hoá
hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là về kinh tế, công nghệ, điều đó đặt
ra cho sự nghiệp đào tạo nhân lực của tất cả các nước trên thế giới một yêu cầu cấp
thiết là: Nếu không có sự chuyển biến cách mạng mạnh mẽ trong giáo dục, đào tạo
thì sẽ phải chấp nhận trở thành một bộ phận tụt hậu.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã cho thấy rằng: Những quốc gia
giải quyết thành công quá trình CNH-HĐH đều là những nước đã tạo ra được hệ
thống giáo dục phù hợp tại thời điểm gay cấn nhất trong quá trình chuyển đổi của
nền văn minh (Đức với hệ thống giáo dục kỹ thuật từ phổ thông đến đại học, Hoa
Kỳ với hệ thống trường học cộng đồng ). Ngày nay, nhiều chuyên gia giáo dục cho
rằng: Nước nào giải quyết thành công sự hội nhập trong giáo dục, sẽ là nước định
hướng đúng tương lai của nền văn minh.
Các nước trên thế giới đang nỗ lực chạy đua trong lĩnh vực giáo dục và đếu
nhận thức được vai trò quyết định của nhân tố giáo dục trong việc thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội … thông qua việc đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
“Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH vào năm 2020, hệ thống
giáo dục đào tạo nước ta ngay từ đầu thế kỷ 21 cần phải lấy nhiệm vụ phát triển

nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu CNH - HĐH làm trọng điểm”. Nghị quyết của
Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: “….Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
đổi mới cơ bản và toàn diện sự nghiệp giáo dục là một trong ba khâu đột phá của
đất nước trong giai đoạn tới…” Chính vì vậy, Nhà trường, các thầy cô giáo và cán
bộ phục vụ giảng dạy có sứ mệnh cao cả là cùng với gia đình và xã hội, tạo ra cho
đất nước những con người có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và
năng lực hoàn thành sự nghiệp vĩ đại đó của dân tộc.


2

Hơn bao giờ hết, những người làm công tác giáo dục (sau đây gọi chung là
đội ngũ cán bộ giảng dạy trong trường học) phải phấn đấu vươn lên để ngang tầm
với thời đại và các nhà trường trong nước cũng như trên thế giới về mọi mặt để có
thế đảm đương tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn lực chất luợng cao cho xã hội. Đồng
thời việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo là một trong những vấn đề có tính
cấp thiết đối với các Bộ, Ngành, các Nhà trường trong cả nước trong đó có trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương là một cơ sở đào tạo công
lập trực thuộc Liên minh HTX Việt Nam. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân
lực cho khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã và cho xã hội. Nhiệm vụ đào tạo của
Trường được Liên minh HTX Việt Nam đặt ra ngày càng cao trước yêu cầu phát
triển CNH-HĐH cho khu vực kinh tế này trong sự phát triển chung của đất nước.
Chỉ có trên cơ sở nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, trường cao
đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Trung ương mới có thể nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ
cán bộ kinh tế và kỹ thuật cho khu vực kinh tế hợp tác và cho xã hội và cho sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Với lý do cấp thiết đó, tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ giảng dạy tại trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Trung ương, giai đoạn 2011-
2015 và những năm tiếp theo”.

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Về đề tài nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy để đáp ứng mục tiêu đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước đã có nhiều công trình nghiên cứu
khoa học, các hội thảo khoa học, các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ của các nhà khoa học
về đề tài này ở nhiều góc độ, phạm vi rộng hẹp khác nhau như:
- “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH”, “Về phát
triển toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH” của GS.TS Phạm Minh Hạc;
- “Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học ở Việt Nam” của Đỗ Minh
Cương và Nguyễn Thị Doan;


3

- “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất
nước” của Mai Quốc Chánh;
- “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo kinh nghiệm Đông
Á” của Lê Thị Ái Lâm;
- “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
nghiệp vụ thuộc Bộ LĐ - TB - XH” thời kỳ 2000 - 2010” của Phan Thị Phương
- “Tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đại học” của GS. Nguyễn Văn Tuấn.
- “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước và phát triển kinh tế tri thức” của Tiến sĩ Nguyễn Văn Sơn, Phó Trưởng khoa
Khoa học cơ bản, Trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình I.
- Giáo trình: “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội” của GS.TS. Bùi
Văn Nhơn, NXB Tư pháp năm 2007.
- Giáo trình: Nguồn nhân lực của PGS.TS. Nguyễn Tiệp, NXB Lao động xã
hội, năm 2008.
- Giáo trình “Quản trị nguồn nhân lực” của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân.
Ths.Nguyễn Vân Điềm, NXB Lao động xã hội.
Tại trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Trung ương chưa có công trình

nghiên cứu nào về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, chính vì vậy tác giả đã
mạnh dạn nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy mà cụ thể
là chất lượng đội ngũ giảng viên tại trường để góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực
cho khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã và cho xã hội, vì sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước.
3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu lý luận vê chất lượng đội ngũ giảng viên tạo cơ sở khoa học
cho phân tích thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương.


4

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ những vấn đề lý luận về giảng viên, giáo viên chất lượng đội ngũ
giảng viên, giáo viên và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy.
- Luận giải một cách khoa học chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy là động
lực cho quá trrình CNH, HĐH, góp phần quan trọng cho đổi mới giáo dục đại học ở
Việt Nam, để đào tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Khảo sát, nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương, làm rõ những điểm mạnh, điểm
yếu của chất lượng đội ngũ đó, đề xuất những giải pháp, phương hướng giải quyết.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về đội ngũ tại trường ở trường
Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương. Chủ yếu tập trung làm rõ thực trạng chất
lượng, số lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên và đề xuất phương hướng giải quyết

cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên thúc đẩy quá trình đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề chất lượng đội ngũ giảng viên trong
phạm vi trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương giai đoạn từ năm 2009 đến
nay và đặc biệt đề xuất các giải pháp căn bản nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên giai đoạn 2011- 2015 và những năm tiếp theo.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic,
phương pháp phân tích, tổng hợp để hệ thống hoá các cơ sở lý luận của việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy trong trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Trung ương.


5

Các phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp điều tra xã
hội học, phương pháp chuyên gia được sử dụng để xem xét, phân tích thực trạng về
chất lượng và những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp biểu đồ, đồ thị để làm rõ một số
vấn đề đặt ra trong luận văn.
6. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Luận văn đặt ra hai câu hỏi và tập trung nghiên cứu để trả lời cho hai câu hỏi
đó như sau:
Số lượng, chất lượng của đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng Kinh tế -
Kỹ thuật Trung ương diễn biến như thế nào? Có ưu điểm và nhược điểm gì? Còn có
những hạn chế, tồn tại ra sao?
Để khắc phục những tồn tại đó cần có những giải pháp gì?
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

Chương I: Luận văn hệ thống hoá các lý luận, chuẩn hoá các nhận thức và
các tiêu thức đo chất lượng, các biện pháp nâng cao chất lượng về vấn đề chất lượng
và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
Trung ương thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam.
Chương II: Luận văn phân tích thực trạng vấn đề chất lượng và nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương
một cách chi tiết, chính xác và cập nhật ở các phương diện hiện trạng, nguyên nhân,
thành tựu và tồn tại bằng các phương pháp khoa học.
Chương III: Luận văn đã đề xuất các biên pháp có tính khả thi về việc nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung
ương dựa trên cơ sở tin cậy về lý luận và thực tiễn về những tồn tại, những hoàn
cảnh điều kiện thực tế của Nhà trường.




6

8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục giới thiệu và tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn bao gồm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ giảng dạy đại học, cao đẳng.
Chương II: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương.
Chương III: Một số giải pháp xây nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng
dạy trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Trung ương.
















7

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ GIẢNG DẠY
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Nhà giáo:
Theo định nghĩa được nêu trong Luật Giáo dục hiện hành thì “Nhà giáo là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”.
Theo từ điển Tiếng Việt, đội ngũ là “Khối đông người cùng chức năng nghề
nghiệp tập hợp và tổ chức thành một lực lượng”.
Các khái niệm về đội ngũ dùng cho các thành phần trong xã hội như: Đội
ngũ trí thức, đội ngũ công nhân viên chức…đều có xuất phát từ “đội ngũ” theo thuật
ngữ quân sự. Đó là một khối đông người, được tổ chức thành một lực lượng để
chiến đấu hoặc bảo vệ.
Như vậy: Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một

lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng có thể cùng một nghề nghiệp hoặc
không cùng một nghề nhưng cùng chung một mục đích nhất định.
1.1.1.2. Đội ngũ nhà giáo (đội ngũ cán bộ giảng dạy):
Theo Virgil K.Rowland, nhà giáo dục học người Anh: “Đội ngũ nhà giáo là
những chuyên gia trong ngành giáo dục, học nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học
như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực của họ cho giáo
dục”.
Từ các khái niệm trên về nhà giáo và đội ngũ nhà giáo chúng ta có thể quan
niệm rằng: Đội ngũ nhà giáo là một tập thể bao gồm những giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng có chung nhiệm vụ thực hiện
các mục tiêu đã đặt ra cho nhà trường và cơ sở giáo dục đó.


8

Theo quy định của Luật Giáo dục hiện hành thì cán bộ giảng dạy trong giáo
dục đại học (bao gồm các trường đại học, cao đẳng) được gọi là giảng viên. Tuy
nhiên, Ở Việt Nam ta, bên cạnh thuật ngữ nhà giáo, những người làm công tác giáo
dục, các thầy giáo, cô giáo được gọi là cán bộ giảng dạy (hay dùng ở các trường
chuyên nghiệp, các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học).
Thực tế và lý luận đã chỉ ra rằng: Trong bất kỳ nhà trường nào, tập thể nhà
giáo là nhân tố giữ vai trò quan trọng, quyết định trong việc đảm bảo chất lượng
giáo dục, đào tạo. Chất lượng của sản phẩm đào tạo trong mỗi nhà trường cao hay
thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều vấn đề, chất lượng đội ngũ nhà giáo là một
trong những yếu tố có vai trò quyết định, họ chính là chủ thể của quá trình đào tạo,
quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào, kết hợp với các yếu tố có liên quan để tạo sản
phẩm ở đầu ra, là những con người với phẩm chất đạo đức và chuyên môn ở những
mức độ phẩm cấp khác nhau.
Theo quan điểm của Hoa Kỳ và một số nước trên thế giới: “Chất lượng của
đội ngũ nhà giáo (hay còn lại là đội ngũ cán bộ giảng dạy) như cách gọi ở Việt Nam

ta, là một trong 9 yếu tố cơ bản quan trọng nhất có vai trò quyết định chất lượng đào
tạo của mỗi nhà trường”.
Lý luận và thực tiễn cũng đã khẳng định là: Với chất lượng của đội ngũ
giảng dạy khác nhau, các nhà trường sẽ có một chất lượng đào tạo khác nhau tương
ứng. Các nhà trường có thể nâng cao chất lượng đào tạo của mình dựa trên một
trong những cơ sở quan trọng, quyết định đó là việc nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo.
Kể từ thời xa xưa, nhà giáo là một trong những “nhà” được xã hội tôn vinh.
Cho tới giai đoạn hiện nay, đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định đào tạo ra con
người xã hội chủ nghĩa, Hồ Chủ tịch đã từng nhấn mạnh tới vai trò của người thầy
và Bác luôn coi các nhà giáo là điều kiện tiên quyết và then chốt để xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Hiện nay, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ được coi là quốc
sách hàng đầu của đất nước, thì vai trò của đội ngũ nhà giáo càng trở nên đặc biệt
quan trọng. Nhà giáo trở thành người quyết định tương lai của dân tộc vì sản phẩm
mà họ đào tạo ra ra sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước.


9

1.1.1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy:
*. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy:
Khái niệm chất lượng:
Về bản chất, khái niệm chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối, ở
mỗi lĩnh vực khác nhau, người ta lại nhìn nhận về chất lượng ở những khía cạnh
khác nhau.
Trong thực tế, có nhiều định nghĩa về chất lượng nhưng có thể tập hợp thành
5 nhóm quan niệm về chât lượng: Chất lượng là sự vượt trội; là sự hoàn hảo; là sự
phù hợp với các mục tiêu; là sự đáng giá của đồng tiền; và là giá trị chuyển đổi.
Tóm lại: Theo khái niệm về đội ngũ cán bộ giảng dạy và các nhóm khái niệm
về chất lượng, ta có thể định nghĩa chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy như sau:

Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy: là sự vượt trội, hoàn hảo, phù hợp
với các mục tiêu đặt ra, có giá trị về chất của đội ngũ giảng dạy, phù hợp với số
lượng, phẩm chất, trình độ năng lực và cơ cấu của đội ngũ giảng viên. Mỗi yếu tố
đều có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt, giữa các yếu tố có sự tác động qua lại lẫn
nhau, nương tựa vào nhau thành một hệ thống giúp cho đội ngũ giảng dạy tồn tại,
phát triển và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy là làm cho chất lượng đội ngũ
cán bộ giảng viên ngày càng hoàn thiện ở mức độ cao hơn. Điều đó có nghĩa là
cùng một lúc phải làm cho tất cả các yếu tố cấu thành nên chất lượng chất lượng đội
ngũ cán bộ giảng dạy phát triển đạt tới một trạng thái cao hơn.
Đó là một phạm trù đề cập đến những vấn đề cơ bản, cốt yếu trong phẩm
chất của tập thể những người là nghề dạy học- các nhà giáo.
Cụ thể hơn: Chất lượng đội ngũ nhà giáo là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức
độ hội tụ về chuẩn mực của toàn đội ngũ cán bộ giảng dạy trong mỗi nhà trường.
Truớc khi nói tới chất luợng đội ngũ cán bộ giảng dạy chúng ta sẽ tìm hiểu
về chất lượng nguồn nhân lực nói chung.
* Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực:
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội, sự tiến bộ của khoa học công nghệ cho
phép chất lượng nguồn nhân lực không ngừng tăng lên. sự tăng lên của chất lượng


10

nguồn nhân lực cho phép nâng cao năng suất lao động. Khối lượng sản phẩm sản
xuất ra ngày càng nhiều, các hoạt động cung cấp dịch vụ ngày càng thuận tiện.
Nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng thấp sẽ dẫn đến năng suất lao động thấp,
do đó hạn chế hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu vật chất tinh thần của xã hội ngày
càng cao.
Chất lượng nguồn nhân lực được định nghĩa: “Là trạng thái nhất định của
nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên

trong của nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua một hệ thống các chỉ tiêu tổng
hợp và chỉ tiêu trực tiếp được trình bày ở phần sau.
Đối với các tổ chức, chất lượng nguồn nhân lực trước hết được hiểu đó chính
là đội ngũ lao động trong doanh nghiệp, cơ quan, trường học. Chất lượng đội ngũ
lao động là cơ sở phản ánh trình độ phát triển của doanh nghiệp, cơ quan, trường
học và chất lượng này phụ thuộc vào chất lượng của từng thành viên trong đội ngũ
đó và được thể hiện ở trình độ chuyên môn, kỹ thuật, trình độ văn hoá, trình độ sức
khoẻ, năng lực, phẩm chất đạo đức, sự hiểu biết về chính trị, xã hội…
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực chủ yếu biểu hiện ở 3 yếu tố: Trí lực,
thể lực và phẩm chất đạo đức của người lao động.
- Trí lực của người lao động-Một yếu tố quan trọng nhất được thể hiện thông
qua một loạt các tiêu thức phản ánh các mặt nhận thức của con người như: Trình độ
văn hoá, trình độ CMKT.
+ Trình độ văn hoá: Là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu
những kiến thức cơ bản về CMKT, nâng cao phẩm chất đạo đức… Vì vậy, đây là
tiêu thức quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Về thực chất trình độ
văn hoá đạt được thông qua nhiều hình thức: học tập tại trường lớp, tự học, thông
qua thực tế…nhưng phần lớn tiếp thu qua trường lớp. Vì vậy đánh giá trình độ văn
hoá thông qua bằng cấp của người lao động đạt được ở các trường phổ thông, cao
đẳng, đại học. Các trường hợp trên đã phản ánh chính xác trình độ văn hoá của
người lao động. Song, trong thực tế có một số người có năng lực nhưng không có


11

điều kiện học tập qua trường, lớp để thi cử . Cũng có một số người tuy đã có bằng
cấp nhưng trên thực tế khả năng rất hạn chế.
+ Trình độ CMKT: là những kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để đảm
đương các chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp. Đánh

giá trình độ CMKT cũng thông qua bằng cấp chuyên môn của người lao động đã đạt
được thông qua học tập và thi cử: Công nhân kỹ thuật, sơ cấp, trung cấp, cao đẳng,
đại học, thạc sĩ, tiến sĩ…Trình độ CMKT thể hiện khả năng ứng dụng lý thuyết với
thực hành để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp, ngoài ra còn thể hiện tay
nghề của người lao động.
- Thể lực của người lao động: thể hiện qua trình độ sức khỏe, cơ cấu độ tuổi.
Đây là các chỉ tiêu, phản ánh chất lượng nguồn nhân lực về mặt chất của thể lực
người lao động.
- Phẩm chất đạo đức của người lao động: thể hiện qua các hoạt động như
chấp hành ý thức tổ chức kỷ luật lao động, đạo đức nghề nghiệp, mối quan hệ trong
công việc…Đây là tiêu thức không thể thiếu trong mọi lĩnh vực và cuộc sống ngày
nay và nó gắn liền với truyền thống văn hoá dân tộc.
Nguồn nhân lực có chất lượng cao không chỉ biểu hiện ở trình độ văn hoá,
trình độ CMKT mà còn thể hiện ở chất lượng thể lực và phẩm chất đạo đức của
người lao động. Như vậy, một người lao động có tri thức, nhưng không đủ sức khoẻ
để sử dụng tri thức đó vào sản xuất, giảng dạy, những tri thức đó dù cao cũng chỉ ở
dạng tiềm năng. Ngược lại, người lao động có sức khoẻ nhưng không có kiến thức
và tay nghề cũng không có khả năng để làm ra sản phẩm có chất lượng với giá trị
cao. Phẩm chất đạo đức tác động mặt trí lực, thể lực của người lao động phát triển
và được sử dụng một cách có hiệu quả.
Tóm lại, chất lượng nguồn nhân lực là tổng hoà của ba yếu tố: Trí lực, thể
lực và phẩm chất đạo đức của người lao động. Ba yếu tố này có quan hệ chặt chẽ,
tác động qua lại lẫn nhau. Cái này là tiền đề, điều kiện cho cái kia phát triển. Vì vậy,
muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải chú ý nâng cao cả ba mặt: Thể lực,
trí lực và phẩm chất đạo đức của nguồn nhân lực, làm cơ sở cho việc tìm giải pháp


12

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, một dạng nhân lực đặc biệt- nhân

lực lao động sư phạm.
Tiếp theo, luận văn sẽ phân tích chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, đối
tượng chính mà luận văn tiến hành nghiên cứu.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục, thì chất
lượng đội ngũ trước hết, chủ yếu phụ thuộc vào vào chất lượng cá nhân của mỗi
người thầy tức là phụ thuộc vào tư chất của mỗi người thầy.
Tư chất của người thầy được thể hiện qua:
- Trình độ đào tạo, trình độ kiến thức chuyên môn chính và các chuyên môn
lân cận, qua phương pháp và kinh nghiệm giảng dạy, phẩm chất, đạo đức mỗi người
thầy.
- Tư chất của người thầy giáo còn được thể hiện qua các tiêu thức khác như:
Khả năng tự học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu khoa học, trình độ ngoại ngữ,
sức khoẻ, sự năng động, khả năng thích ứng với các yêu cầu mới, biến động của
nhiệm vụ… của mỗi người thầy.
Người thầy phải cao hơn học trò của mình cả về tri thức cũng như nhân cách
con người. Thiếu (hoặc hạn chế) một trong hai thứ đó người thầy khó trở thành
“Mẫu mực” (hoặc thần tượng) để học sinh ngưỡng mộ, noi theo.
J.A. Komenski, nhà giáo dục học người Sec đã từng nói: “Nếu anh không
làm được như người cha thì anh cũng không thể làm được như người thầy”.
Những vấn đề về phẩm chất cá nhân của người thầy, có thể nói là những vấn
đề được các nhà lãnh đạo Nhà nước, các nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục, đào
tạo mọi thời đại, mọi quốc gia trên thế giới quan tâm đã được thể chế hoá trong
Luật Giáo dục ở mỗi nước và thường xuyên được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp
với yêu cầu cụ thể của sự nghiệp giáo dục, đào tạo thực tiễn. Luật giáo dục được
ban hành theo Quyết định số 38/2005/QH 11 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua trong kỳ họp từ ngày 05/5/2005 đến ngày
14/6/2005. Có hiệu lực từ ngày 14/7/2005. Trong đó, Điều 70, Chương IV, quy định
những tiêu chuẩn cụ thể đối với Nhà giáo trong giai đoạn hiện nay là:



13

1. Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
Trước hết, Nhà giáo phải là những người có tấm lòng yêu nước nồng nàn,
yêu chế độ xã hội chủ nghĩa sâu sắc, có lý tưởng nghề nghiệp: yêu nghề, yêu người.
Do vậy, họ phải tu dưỡng thường xuyên để tạo ra những phẩm chất khác như sự tận
tâm, lòng thành tín, mẫu mực, khoan dung, liêm khiết, tinh thần trách nhiệm, kiên
trì, nhẫn nại, lạc quan….
2. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
Theo quy định hiện hành [30;46] thì trình độ chuẩn được đào tạo của đội ngũ
nhà giáo được quy định như sau: Giáo viên giảng dạy cần “có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm hoặc bằng đại học khác đối với giáo viên trung học chuyên nghiệp” và
cần phải “có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với nhà giáo giảng dạy đại học hoặc
cao đẳng”.
Trong thời đại hiện nay, với đòi hỏi ngày càng cao hơn về chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, cho việc cập nhật các
yêu cầu của nguồn nhân lực những năm đầu thế kỷ 21 cuãng như của “nền kinh tế
tri thức, yêu cầu về tư chất của người thầy được đặt ra cũng cao hơn rất nhiều so với
trước về mọi phương diện.
Ngày nay, muốn giảng dạy có hiệu quả, người thầy giáo cần phải có học vấn,
tri thức ngày một rộng, sâu, kỹ năng ngày một thành thục, tinh xảo.
Về mặt tri thức khoa học: Nhà giáo cần phải có những hiểu biết cơ bản về
các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, theo sát những biến đổi hàng ngày diễn ra trong
nước và thế giới. Người thầy cũng cần phải có những kiến thức về khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Tuỳ theo bộ môn mình phụ trách, người thầy
phải nắm được các tri thức khoa học có liên quan và kiến thức sâu đối với chuyên
ngành mình giảng dạy.
Nhưng nếu chỉ có tri thức khoa học thì chưa đủ. Người thầy còn cần phải có
tri thức về công cụ và kỹ năng sư phạm thành thạo. Tri thức công cụ bao gồm
những vấn đề phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, nhất là phải thấu hiểu



14

khoa học giáo dục (Tâm lý học, giáo dục học, phương pháp), kiến thức rất hữu ích
cho việc nâng cao kiến thức và tay nghề.
3. Đủ sức khoẻ theo yêu cầu của nghề nghiệp: Nhân tố này tuy không mang
tính quyết định, nhưng nó cũng góp phần tích cực trong công tác giáo dục và giảng
dạy, tạo nên sự thành đạt của người thầy. Sức khoẻ tốt sẽ cho phép thầy giáo có một
phong thái đĩnh đạc, giọng nói chuẩn xác, lôi cuốn cũng có tác dụng to lớn đối với
sự tiếp thu của trò và uy tín của thầy.
4. Có lý lịch bản thân rõ ràng: Thể hiện ở sự minh bạch, chính xác, trung
thực ở lai lịch xuất thân, quá trình phấn đấu, ngạch bậc, địa vị trong giáo dục, trong
xã hội và cả số lượng chất lượng bằng cấp, chứng chỉ, học vị, học hàm là dấu hiệu
tin cậy, phản ánh ở chừng mực nào đó trình độ, năng lực và độ tín nhiệm của xã hội
đối với người thầy. Người ta cũng đánh giá uy tín của người thầy thông qua cuộc
sống gia đình, mối quan hệ của người thầy trong gia đình và sự giao tiếp xã hội nữa.
Như vậy, chất lượng đội ngũ nhà giáo trước hết được tạo bởi tư chất nghề
nghiệp của mỗi cá nhân trong đội ngũ. Đó là yếu tố quyết định nhất của chất lượng
đội ngũ và đây là điều kiện rất cần thiết. Để có một đội ngũ giáo viên có chất lượng
tốt không thể là phép cộng đơn thuần các tư chất cá nhân tốt, mà phải đạt được độ
đồng đều về chất lượng hay nói cách khác đó là độ đồng đều trong trạng thái động
của toàn đội ngũ.
Độ đồng đều của đội ngũ giảng viên được phản ánh trước hết ở sự tương
đồng về năng lực chuyên môn toàn đội ngũ (qua bằng cấp đào tạo, chất lượng đào
tạo….của các cá nhân và toàn đội ngũ).
Ngoài ra, phải xem xét ở độ hợp lý về cơ cấu tuổi tác, thâm niên, kinh
nghiệm, độ đồng đều về nhận thức tư tưởng, đạo đức và độ đồng đều về năng lực
thực tế của toàn đội ngũ trong triển khai hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
học tập, tự học để nâng cao trình độ… Thông thường độ đồng đều của đội ngũ tỷ lệ

thuận với mức độ của các tiêu thức trên và số lượng cá nhân được đánh giá là có
phẩm chất nghề nghiệp tốt trong toàn đội ngũ.


15

Như vậy, để tạo ra chất lượng đội ngũ giáo viên thì trước hết phải thực hiện
các biện pháp để phát triển tư chất nghề nghiệp của cá nhân mỗi giảng viên. Bên
cạnh đó phải chú ý tới sự đồng đều trong toàn đội ngũ.
Còn đánh giá chất lượng một đội ngũ giảng viên thì phải đồng thời đo lường
độ chuẩn phẩm chất nghề nghiệp các mặt: chuyên môn, chính trị, đạo đức, sức
khoẻ…của các cá nhân cũng như toàn đội ngũ.
Một đội ngũ cán bộ giảng dạy được đánh giá là có chất lượng, phải là một
tập thể gồm các nhà giáo có tư chất cá nhân tốt, hơn thế nữa, các tư chất đó dù có
biểu hiện đa dạng đến đâu vẫn tụ họp, thống nhất về các chuẩn mực nghề nghiệp,
nói cách khác, vẫn đảm bảo được tính đồng đều trong toàn đội ngũ.
1.1.2. Các tiêu thức phản ánh chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy.
Nếu sản phẩm của các quá trình đào tạo là học sinh, sinh viên và chất lượng
của các quá trình đào tạo được phản ánh qua trình độ kiến thức lý luận và thực tiễn,
qua mức độ thành thạo các kỹ năng, sức khoẻ, khả năng vận dụng sáng tạo các kiến
thức được học vào thực tiễn…của người học, thì chất lượng đội ngũ giảng viên
được đánh giá thông qua một hệ thống các tiêu thức về phẩm chất, năng lực của
người thầy, trong đó tiêu thức cơ bản là: Năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức,
năng lực tự học tập nâng cao trình độ, có sức khoẻ tốt để đáp ứng nhiệm vụ được
giao…Chất lượng của đội ngũ này cao hay thấp được phản ánh thông qua mức độ
đạt được tương ứng của một hệ thống tiêu thức cơ bản gồm:
+ Năng lực chuyên môn của các cá nhân và toàn đội ngũ.
+ Kinh nghiệm, cơ cấu tuổi đời, tuổi nghề của cá nhân và đội ngũ.
+ Phẩm chất đạo đức của toàn đội ngũ.
+ Nhận thức chính trị và mức độ tâm huyết với nghề nghiệp, với học sinh,

sinh viên.
+ Khả năng học tập, tự học, nghiên cứu khoa học của toàn đội ngũ.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giảng viên.
1.1.3.1. Các nhân tố khách quan:


16

+ Sự phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, văn hoá xã hội: Với sự phát
triển không ngừng của khoa học, công nghệ là sự phát triển của kinh tế, và kinh tế
có ảnh hưởng lớn tới chất lượng đội ngũ nhà giáo nói chung. Bởi các yếu tố kinh tế
vừa ảnh hưởng tới môi trường giáo dục vừa ảnh hưỏng đến khả năng thu nhập của
người thầy, và dẫn đến sự đầu tư cho giáo đào tạo của người học. Tốc độ phát triển
không ngừng của kinh tế đòi hỏi các nhà giáo phải luôn tìm tòi nhằm thay đổi nội
dung giảng dạy, giáo trình giảng dạy theo hướng tích cực hơn nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển. Bên cạnh đó cuộc cách mạng về khoa học, công nghệ hiện nay đặt ra
những yêu cầu rất cao về trí tuệ của nguồn nhân lực. Khoảng cách từ khoa học,
công nghệ đến sản xuất ngày càng rút ngắn. Điều này làm cho sản xuất, kinh doanh
luôn thay đổi, nhiều ngành nghề mới ra đời đã thu hút thêm lao động có chất lượng
nhưng lại đòi hỏi họ phải được giáo dục đào tạo để có trình độ chuyên môn cao.
Điều này dẫn đến một nhu cầu rất lớn cho sự nghiệp đào tạo của nhà trường và chất
lượng đội ngũ nhà giáo. Ngoài ra các yếu tố về văn hoá cũng ảnh hưởng lớn tới chất
lượng đội ngũ nhà giáo trong các nhà trường, bên cạnh truyền thống văn hoá mang
đậm bản sắc Việt Nam hiện nay, chúng ta còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ các yếu tố
văn hoá bên ngoài du nhập do xu thế toàn cầu hoá và công nghệ truyền thông. Đối
tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất chính là giới trẻ (nguời học chủ yếu), hơn lúc
nào hết người thầy cũng cần phải được trang bị rất nhiều kiến thức và kỹ năng để
định hướng và giáo dục cho người học.
+ Tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ: Kinh tế, xã hội phát triển
trong những năm gần đây đã làm cho đời sống của người dân được nâng cao cả về

tinh thần lẫn vật chất. Người dân được chăm lo đầy đủ hơn về dinh dưỡng và được
chăm sóc sức khoẻ tốt hơn dẫn tới việc đầu tư cho giáo dục đào tạo được chú trọng
hơn.
+ Phát triển giáo dục, đào tạo: Nền tảng tri thức, chuyên môn kỹ thuật cao
hay thấp phụ thuộc vào kết quả giáo dục, đào tạo. Nguồn nhân lực lớn về số luợng
song ít được đào tạo sẽ ảnh hưởng tới chất lượng. Cũng vì thế nó không tạo động
lực cho phát triển kinh tế xã hội mà laị trở thành gánh nặng cho xã hội. Sự nghiệp


17

giáo dục đào tạo vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng nguồn
nhân lực cả trước mắt lẫn lâu dài.
+ Các chính sách của nhà nước đối với nhà giáo đóng một vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo cho đội ngũ này sự yên tâm công tác. Đời sống nhà giáo được
nâng cao sẽ giúp họ toàn tâm toàn ý giảng dạy, nghiên cứu và hết lòng vì sự nghiệp
giáo dục đào tạo.
1.1.3.2. Các nhân tố chủ quan:
Nhiều ý kiến của các nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục trong nước và
trên thế giới đều khá tương đồng khi cho rằng: Những nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng đội ngũ nhà giáo và nâng cao chất luợng đội ngũ nhà giáo chủ yếu tập trung
vào bẩy yếu tố căn bản, và nếu đảm bảo được các yếu tố căn bản đó thì chất lượng
giáo dục trong nhà trường sẽ được nâng cao, bao gồm:
- Đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ về số lượng và chất lượng;
- Có cơ sở vật chất tốt cho việc đào tạo bồi dưỡng nói chung và bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo nói riêng;
- Nội dung, chương trình đào tạo tài liệu giảng dạy phù hợp;
- Đối tượng người học được tuyển chọn đầy đủ và hợp lý; Nề nếp giảng dạy,
học tập tốt;
- Có mục tiêu đào tạo rõ ràng, cụ thể;

- Có sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Giáo dục đào tạo và của ngành chủ quản tới
việc nâng cao chất lượng đội ngũ;
- Gắn trách nhiệm của nhà trường với chất lượng giáo dục đào tạo.
Có thể diễn giải nội dung các yếu tố đó như sau:
1. Các nhân tố về số lượng của đội ngũ:
Có thể nói: Số lượng của toàn đội ngũ cũng có ảnh hưởng quyết định trưc
tiếp và lâu dài đến chất lượng đội ngũ.


18

Tình trạng thiếu giảng viên đặc biệt là giảng viên có trình năng lực là nhưng
nguyên nhân dẫn đến tình trạng quá tải và hạn chế hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của
đội ngũ, ngoài ra còn dẫn đến sự hạn chế khả năng tham gia các hoạt động khác rất
cần thiết cho việc nâng cao trình độ của giảng viên như: Nghiên cứu khoa học, xâm
nhập thực tế để giao lưu, học hỏi…
2. Các nhân tố về cơ sở vật chất phục vụ việc nâng cao chất lượng đội ngũ:
Những nhân tố về cơ sở vật chất tối thiểu phục vụ việc nâng cao trình độ của
đội ngũ giảng viên như: thư viện với độ phong phú hay nghèo nàn của số đầu sách,
phòng đọc với các tiện nghi phục vụ việc nghiên cứu, học tập, các phương tiện
giảng dạy công nghệ hiện đại…có đóng góp không nhỏ trong hiệu quả hoạt động
chuyên môn, ngoài ra còn ảnh hưởng tới khả năng và mức độ tự hoàn thiện năng lực
chuyên môn qua kỹ năng, phương pháp giảng dạy, các hoạt động tự học tập, nghiên
cứu từ đó ảnh hưởng tới việc nâng cao trình độ của mỗi cá nhân giảng viên cũng
như toàn đội ngũ cán bộ giảng dạy trong nhà trường.
Để thuận lợi cho giảng viên trong nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ
nhiều mặt, nhà trường cần chú trọng các biện pháp tạo ra điều kiện cơ sở vật chất
tốt. Tăng cường đầu tư cho nâng cấp cơ sở vật chất kịp thời và đầy đủ là những biện
pháp cơ bản trong việc tạo tiền đề vật chất cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên.

3. Các nhân tố về chế độ sử dụng đối với đội ngũ lao động sư phạm trong
nhà trường:
Chế độ sử dụng đội ngũ giảng viên trong nhà trường bao gồm rất nhiều vấn
đề như: Phân công, sắp xếp chuyên môn giảng dạy phù hợp với khả năng, trình độ
của người thầy, tổ chức lao động khoa học cho lao động sư phạm …nhằm tạo động
lực vật chất, tinh thần để động viên, kích thích lao động, học tập, rèn luyện, nâng
cao trình độ của giáo viên qua thu nhập, đánh giá thành quả lao động sư phạm, khen
thưởng, kỷ luật, cụ thể như sau:
a. Thu nhập của đội ngũ giảng viên:

×