Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện minh hóa tỉnh quảng bình luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.93 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Trang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN ĐỨC LỢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN MINH HOÁ – TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO
DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ
Trinh

Vinh, 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học

1

5
5


7
7


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐSP
CB, GV, NV
CBQL
CNH, HĐH
ĐHSP
GD-ĐT
GD
GV
HT
PHT
TH
THSP

Cao đẳng sư phạm
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lí
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Đại học sư phạm
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục
Giáo viên
Hiệu trưởng
Phó hiệu trưởng
Tiểu học
Trung học sư phạm

2


THCS
THPT
UBND

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Uỷ ban nhân dân

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói về tầm quan trọng của cơng tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ:“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,“Muốn việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt việc gì cũng xong”[10].
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH địi hỏi phải xây
dựng một đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ quản lý giáo dục nói riêng, đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng, cân đối về cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu phát triển
của xã hội và thời đại. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII đã khẳng định:“Hiện nay sự nghiệp giáo dục và đào tạo
đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phát triển nhanh quy mô trong
khi khả năng và điều kiện đáp ứng u cầu cịn nhiều hạn chế, đó là mâu thuẫn
trong q trình phát triển. Những thiếu sót chủ quan nhất là những yếu kém đã làm
cho mâu thuẫn đó càng thêm gay gắt”[12]. Đồng thời, Nghị quyết cũng nêu:“Đổi
mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo”[12] là một trong những giải pháp chủ
yếu cho phát triển GD-ĐT.

3



Để xác định trách nhiệm trong việc triển khai có hiệu quả công tác phát
triển sự nghiệp GD-ĐT, Chỉ thị 40 của Ban bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ:
“…phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt có vai trị quan trọng”[14].
Đối với tỉnh Quảng Bình, Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ
XV đã xác định: “Đầu tư cho GD-ĐT là đầu tư cho sự phát triển, đặc biệt là
nguồn nhân lực phục vụ cho yêu cầu CNH, HĐH”. Nghị quyết cũng đã chỉ rõ:
“Hai nhiệm vụ đột phá: Phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ và Phát triển
nguồn nhân lực”[9].
Đối với huyện Minh Hoá, Nghị quyết Đại hội đại biểu huyện Đảng bộ lần
thứ IX đã xác định: “Tăng cường các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đặc
biệt chú trọng đến giải pháp phát triển GD-ĐT. Đây là một trong những giải pháp
then chốt, hàng đầu để phát triển kinh tế- xã hội huyện” [8].
Tiểu học là bậc học nền tảng của giáo dục phổ thông. Giáo dục tiểu học
thực hiện giáo dục tồn diện về đức, trí, thể, mỹ, cũng như cung cấp học vấn phổ
thông cơ bản ở bậc tiểu học, phù hợp với lứa tuổi của trẻ nhằm phát triển những
đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lịng ham hiểu biết và
những đức tính kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt,
góp phần củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học, tạo tiền đề
cho việc thúc đẩy hoàn thành phổ cập trung học cơ sở và phát triển bậc học trên.
Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo Quảng Bình đã khơng ngừng
phấn đấu đạt được những thành tựu khả quan. Đạt được những thành tựu đó,
khơng thể khơng kể đến sự đóng góp của các đơn vị đóng trên địa bàn miền núi
khó khăn trong tồn tỉnh, trong đó có giáo dục huyện Minh Hóa. Với vai trò, chức
năng nhiệm vụ được qui định, cùng với những đặc điểm của địa bàn, đội ngũ cán
bộ quản lý ở các trường tiểu học huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình đã có những

nỗ lực góp phần tạo ra hiệu quả giáo dục tiểu học ở địa phương. Đã từng bước
nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần cùng toàn tỉnh hoàn thành phổ cập tiểu
học vào năm 1999.
4


Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học ở các huyện miền núi
tỉnh Quảng Bình nhìn chung cịn thấp. Đặc biệt, huyện Minh Hố vừa mới thành
lập ngày 01/07/1990, là một huyện miền núi nghèo trong 62 huyện nghèo của cả
nước nên giáo dục cũng nằm trong thực trạng chung đó. Vấn đề này do nhiều
nguyên nhân, một trong những nguyên nhân quan trọng đó là một bộ phận không
nhỏ đội ngũ CBQL của các trường tiểu học trên địa bàn huyện Minh Hố cịn tồn
tại nhiều yếu kém, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL các trường TH huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” là vấn đề có
tính cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL các
trường TH huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục cấp TH trên địa bàn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác nâng cao chất lượng của đội ngũ CBQL các trường TH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường TH huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số giải pháp có tính khoa học, khả thi sẽ nâng cao
được chất lượng đội ngũ CBQL ở các trường TH huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường TH.
- Nghiên cứu thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường TH trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
5


- Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL các trường TH huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích - tổng hợp lý thuyết, phân loại- hệ
thống hóa lý thuyết và cụ thể hóa các vấn đề lý luận có liên quan trong các văn
kiện của Đảng, của Nhà nước, các sách báo tài liệu, các cơng trình khoa học... để
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia và các nhà quản lý, tổng kết
kinh nghiệm giáo dục để xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được
Để xử lí các số liệu các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định,
đánh giá đúng đắn, chính xác các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài đã tổng thuật và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý trường học, đội ngũ CBQL, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của
đội ngũ CBQL làm căn cứ cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL các trường TH .
- Đề tài chỉ ra được thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường TH
huyện Minh Hố, tỉnh Quảng Bình.
- Đề tài đề xuất 05 giải pháp nâng cao chất lượng CBQL các trường TH

huyện Minh Hố, tỉnh Quảng Bình.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được bố trí trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
6


Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng và Nhà nước, sự nỗ lực quyết tâm của các các cấp, các ngành cùng mọi
tầng lớp nhân dân đã làm cho kinh tế - xã hội Việt Nam đạt được những thành tựu
vô cùng quan trọng, giáo dục Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể cả về số
lượng, chất lượng và quy mô, liên tục cải thiện vị trí trên bảng xếp hạng của giáo
dục thế giới. Tuy nhiên, hàng loạt vấn đề còn tồn tại như: Chương trình dạy và
học, trang thiết bị, cơng cụ hỗ trợ, phương pháp giảng dạy- học tập, nghiên cứu
khoa học, chất lượng đội ngũ GV, quản lý nhà trường... chưa đáp ứng được yêu
cầu của sự phát triển xã hội. Công tác quy hoạch, tuyển chọn, bồi dưỡng và đánh
giá cán bộ cịn quan liêu, hình thức, chưa có hệ thống, chưa đủ mạnh để đáp ứng
những yêu cầu đặt ra đối với hệ thống giáo dục. Chính vì vậy, trong 07 nhóm giải
pháp lớn thực hiện chiến lược phát triển giáo dục từ 2011-2015, 2011-2020,
Đảng, Nhà nước và ngành đã xác định giải pháp xây dựng đội ngũ nhà giáo và


7


CBQLGD là giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý giáo dục là giải pháp có tính
chất đột phá.
Ở Việt Nam, đã có một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề QLGD, QL nhà
trường, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Có thể kể đến:
- Phạm Minh Hạc - Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1986.
- Đặng Quốc Bảo - Chiến lược giáo dục và đào tạo hiệu trưởng trường TH,
nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 1988.
- Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đại cương về khoa học quản lý,
Trường CBQLGD-ĐT TW1, Hà Nội 1996.
- Trần Kiểm - Khoa học quản lý trường phổ thông, nhà xuất bản Đại học
quốc gia, Hà Nội, 2002.
- Đặng Xuân Hải - Đổi mới công tác bồi dưỡng CBQL, quản lý nhà trường,
Tạp chí số 126, tháng 11/2005.
- Nguyễn Hữu Lam - Nghệ thuật lãnh đạo, nhà xuất bản Giáo dục, 1997.
- Hoàng Minh Thao - Tâm lý học quản lý, Học viện QLGD Hà Nội, 2004.
- Nguyễn Đức Minh - Cải tiến quản lý giáo dục, Viện khoa học giáo dục Hà
Nội, 1990. ...
Ngoài ra, có thể đề cập đến một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên
cứu về đội ngũ CBQL giáo dục trong các trường phổ thơng, ví dụ như: Biện pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường TH huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi - Luận văn
thạc sỹ của Cao Văn Đạt, Một số giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL trường
THCS ở các huyện Miền Tây, Nghệ An - Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Hải,
…. Nhìn chung, những cơng trình, bài viết nói trên đã đề cập đến công tác quản lý
các nhà trường, xác định đúng tầm quan trọng của công tác đổi mới QLGD, nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL...

Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể, toàn diện nào về các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường TH. Riêng trên địa bàn địa bàn
huyện Minh Hoá của tỉnh Quảng Bình, từ trước đến nay vẫn chưa có một công

8


trình nghiên cứu nào đề cập đến các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
ở trường Tiểu học của huyện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động, phân phối sản
phẩm, mục đích của hoạt động quản lý nhằm tăng năng suất lao động, cải tạo cuộc
sống. Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mơ ra sao đều cần có sự
quản lý và người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục tiêu của mình.
Nói đến hoạt động quản lý, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của
C.Mack: “Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần có nhạc
trưởng” [22].
Thuật ngữ “quản lý” tiếng Việt với gốc Hán đã lột tả được bản chất hoạt
động này trong thực tiễn. Nó gồm hai q trình tích hợp vào nhau: Q trình
“quản” chính là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”, quá trình
“lý” bao gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu
người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “quản”, tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn, thì
tổ chức dễ trì trệ. Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến việc “lý”, tức là chỉ lo việc sắp
xếp tổ chức, đổi mới mà không đặt nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của tổ
chức khơng bền vững. Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để
động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu
quả trong mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) và các nhân tố bên
ngoài (ngoại lực).
Hiện nay vẫn còn tồn tại khá nhiều những khái niệm, định nghĩa về quản lý.

Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả người Mỹ H.Kootz
đã đưa ra khái niệm“Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm bảo đảm sự phối
hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu
của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất” [20].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một
9


tổ chức nhằm làm cho một tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức[16].
Theo tác giả Trần Kiểm thì quan niệm:“Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” [19].
Bàn về vấn đề tổ chức, quản lý, trong cuốn khoa học tổ chức và quản lý,
đồng chí Vũ Oanh đã viết: “Tổ chức và quản lý hiểu theo nghĩa rộng là tổ chức và
quản lý trong mọi lĩnh vực đời sống và hoạt động của xã hội, từ một tế bào nhỏ
nhất của xã hội là gia đình, đến những tổ chức kinh tế xã hội… mang tính cộng
đồng, dân tộc và tổ chức rộng lớn hơn mang tính quốc tế… Khi đã có tổ chức thì
khơng thể khơng có khơng có cơng tác quản lý. Nói đến tổ chức và quản lý trong
hoạt động xã hội là nói đến mối quan hệ sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận
của một chỉnh thể”[26].
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là
những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật
khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất là các tiềm năng, các
cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể quản lý.

Từ cách hiểu như trên, quản lý có các đặc điểm như sau:
- Quản lý là một loại lao động để điều khiển lao động.
- Quản lý là một nghệ thuật tác động vào hệ thống.
- Quản lý là sự thể hiện một tổ hợp các phương pháp nhằm vận hành một hệ
thống đạt được các mục tiêu đề ra.
Như vậy “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật”.
Quản lý là một hệ thống mở mà bản chất của nó là sự phối hợp các nỗ lực của con
người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý và “Hoạt động quản lý vừa
có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật Nhà nước,
vừa có tính xã hội rộng rãi, chúng là những mặt đối lập trong một hệ thống nhất”.

10


Chức năng quản lý là nội dung, phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ nó
chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý thơng qua q trình quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu quản lý.
Các cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý tuy chưa thật đồng nhất,
song về cơ bản, các nhà khoa học đều khẳng định 4 chức năng quản lý cơ bản đó
là: Chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo điều hành và
chức năng kiểm tra đánh giá. Ngồi ra, yếu tố thơng tin chiếm một vị trí vơ cùng
quan trọng, là phương tiện khơng thể thiếu được trong q trình quản lý.
a) Kế hoạch hố: Có ý nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục
tiêu, mục đích đó.
b) Tổ chức: Xét về chức năng quản lý là quá trình hình thành nên cấu trúc,
các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm
cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ
chức.
c) Chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã đạt được xác lập, cơ cấu bộ máy đã hình

thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có sự dẫn dắt chỉ đạo để thực hiện các
nhiệm vụ của tổ chức .
d) Kiểm tra: Là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn (nếu cần thiết).
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo Từ điển Giáo dục học thì quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý
trong lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục có hai nội dung chính: Quản lý nhà
nước về giáo dục; quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Quản lý giáo
dục là việc thực hiện và giám sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ
quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, khái niệm quản lý
giáo dục được nhiều tác giả diễn đạt như sau:

11


Theo P.V Khudominxki: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp độ khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở
nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như
các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể
chất và tâm lý trẻ” [7] .
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành Giáo dục".
"Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một

cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục
tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với mơi trường bên
ngồi ln ln biến động” [19].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [27].
Tóm lại, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt
động giáo dục đạt mục đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp;
đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật và các hoạt
động thực hiện các chức năng của giáo dục và đào tạo. Các cấp quản lý giáo dục
có chức năng tương tự nhau, đó là vận dụng các chức năng quản lý (đã nói ở trên)
để thực hiện các nhiệm vụ công tác của cấp mình. Nội dung hoạt động khác nhau
do phân cấp quản lý giáo dục quy định, do nhiệm vụ của thời kỳ chi phối, đặc
12


biệt là chịu ảnh hưởng của những biến đổi về kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học
và cơng nghệ…
Muốn quản lý giáo dục đạt kết quả tốt thì người quản lý giáo dục phải năng
động, linh hoạt, tuân theo các quy luật khách quan đang chi phối sự vận hành của
đối tượng quản lý giáo dục, có như vậy thì hiệu quả quản lý giáo dục mới đạt
được yêu cầu mong muốn.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là cơ sở của hệ thống giáo dục, nơi trực tiếp đào tạo học sinh,
sinh viên, nơi thực thi mọi chủ trương đường lối, chế độ chính sách, nội dung,

phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, nơi trực tiếp diễn ra lao động dạy của
thầy và lao động học của trò, hoạt động của bộ máy quản lý trường học.
Điều 48 luật giáo dục 2005 đã ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”[2].
Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong mơi trường xã hội và nó
tác động qua lại với mơi trường đó, nên: “Quản lý Nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh” và “việc quản lý
nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt
động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo
dục”[18]
Cũng có thể coi quản lý trường học là quản lý một hệ thống gồm 6 thành tố
của quá trình giáo dục sau đây:
1. Mục tiêu giáo dục

4. Thầy giáo

2. Nội dung giáo dục

5. Học sinh

3. Phương pháp, phương tiện giáo dục

6. Kết quả giáo dục

Các thành tố hợp thành nội dung quản lý nhà trường vừa có tính độc lập
tương đối và có nét đặc trưng riêng của mình lại có quan hệ mật thiết với nhau,
tác động tương hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất.

13


Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lý, nói
cách khác, người quản lý biết “khâu nối” các thành tố lại với nhau, biết tác động
vào cả quá trình giáo dục hoặc tăng thành tố làm cho quá trình vận động tới mục
tiêu đã định, tạo được kết quả giáo dục đào tạo của nhà trường.
1.2.4. Đội ngũ CBQL nhà trường TH
CBQL là những người đứng đầu hay là cán bộ của một cơ quan, một tổ
chức, được giao chức trách quản lý, tổ chức điều hành hoạt động của đơn vị.
CBQL trường học là người đại diện cho nhà nước về mặt pháp lý, có trách
nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chun mơn, chịu trách nhiệm trước
các cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo dục của nhà trường,
có vai trị ra quyết định quản lý, tác động điều khiển các thành tố trong các hệ
thống nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD-ĐT được quy định bằng
pháp luật hoặc bằng các văn bản, thông tri, hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền
ban hành.
Đội ngũ CBQL các trường TH là tập hợp tất cả các CBQL (Hiệu trưởng và
các Phó Hiệu trưởng) của các nhà trường TH, chịu trách nhiệm về tổ chức và điều
hành các hoạt động của nhà trường theo kế hoạch, nhiệm vụ đã định.
1.2.5. Chất lượng đội ngũ CBQL trường TH
1.2.5.1. Chất lượng
Theo quan điểm triết học: Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những
thuộc tính bản chất của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc
tính khách quan của sự vật. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một
gắn bó với sự vật mà không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn cịn là bản thân
nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kèm theo sự thay
đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính
quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự
vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng.

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, chất lượng là:
- Cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật
- Cái tạo nên bản chất sự vật; làm cho sự vật này khác với sự vật kia.
14


Dưới gốc độ kỹ thuật: chất lượng là mức độ hồn thiện, đạt được các tiêu
chuẩn, thơng số cơ bản.
Như vậy, chất lượng là cái phản ánh bản chất của sự vật, là tiêu chuẩn,
thước đo phản ánh mức độ đạt được của sự vật.
1.2.5.2. Chất lượng đội ngũ CBQL trường TH
Chất lượng đội ngũ CBQL trường TH được cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Số lượng đội ngũ CBQL trường TH: Số lượng các Hiệu trưởng và Phó
Hiệu trưởng các trường TH phải đầy đủ so với biên chế và nhu cầu từng trường
TH để đảm bảo hoạt động hiệu quả nhất với chi phí ít nhất tại các trường TH.
- Cơ cấu đội ngũ CBQL trường TH: các Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng
trường TH có sự cân đối, đồng bộ (về tuổi đời, giới tính, trình độ) nhằm phát huy
tối đa hiệu quả quản lý nhà trường TH.
- Chất lượng đội ngũ CBQL trường TH bao gồm phẩm chất chính trị, đạo
đức nghề nghiệp; trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; về năng lực
quản lý trường tiểu học; về năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng
đồng và xã hội của đội ngũ CBQL trường TH.
Ngày 08 tháng 4 năm 2011, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chuẩn Hiệu trưởng
trường TH quy định rất rõ những yêu cầu, tiêu chí mà người Hiệu trưởng trường
TH phải đạt được. Đó cũng bao hàm tất cả các tiêu chuẩn phản ánh chất lượng của
CBQL các nhà trường tiểu học.
1.3. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của trường TH trong hệ thống giáo dục quốc
dân
1.3.1. Vị trí của trường TH
Trong khoản 2 điều 26 của Luật giáo dục 2005 về hệ thống giáo dục quốc

dân có ghi: “Giáo dục TH được thực hiện trong 05 năm học từ lớp 1 đến lớp 5.
Tuổi của học sinh vào lớp 1 là sáu tuổi”.
Điều lệ trường TH quy định vị trí của trường TH: “Trường tiểu học là cơ sở
giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài
khoản và con dấu riêng”.
1.3.2. Mục tiêu đào tạo của trường TH
15


Trong Luật giáo dục quy định về tổ chức và hoạt động của hệ thống giáo
dục quốc dân, nêu rõ vị trí, nhiệm vụ, tính chất, mục tiêu, nguyên lý, nội dung,
phương pháp giáo dục, quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Mục tiêu đào tạo của nhà trường TH là: “Giáo dục TH nhằm giúp học sinh
có một nền tảng văn hóa ban đầu vững chắc, có trình độ học vấn nghe, đọc, nói,
viết thơng thạo, có các kỹ năng tính tốn cơ bản, hình thành cho học sinh cơ sở
ban đầu về nhân cách, phổ cập và phát triển” [3].
1.3.3. Nhiệm vụ của trường TH
Luật giáo dục 2005 và Điều lệ trường TH 2010 quy định nhiệm vụ và
quyền hạn của trường TH như sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT
ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em
đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng
đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo
dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự
phân cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành
chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn
trường được phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ GD-ĐT và

nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
- Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
- Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
16


- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.4. Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ CBQL trường TH
1.4.1. Yêu cầu về số lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL trường TH
1.4.1.1. Yêu cầu về số lượng đội ngũ CBQL trường TH
- Số lượng CBQL trường TH phải đảm bảo đầy đủ theo quy mô, số lượng
trường lớp, tuân thủ theo quy định của Điều lệ trường TH. Cụ thể: Tại khoản 3,
Điều 20, quy định: Đối với trường tiểu học công lập, Hiệu trưởng được quản lí
một trường tiểu học khơng q hai nhiệm kì. Mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản
lí một trường tiểu học. Tại khoản 1, điều 21 quy định: Mỗi trường tiểu học có từ 1
đến 2 Phó Hiệu trưởng, trường hợp đặc biệt có thể được bổ nhiệm hoặc công nhận
thêm.
- CBQL trường TH phải không ngừng được đào tạo, bồi dưỡng theo
phương châm: Số lượng tối thiểu - chất lượng tối đa.
1.4.1.2. Yêu cầu về cơ cấu đội ngũ CBQL trường TH
Cơ cấu đội ngũ CBQL trường TH cần đảm bảo một cách đồng bộ, hợp lý
trên cơ sở:
- Cân đối hài hoà về độ tuổi, giới tính trên tinh thần tăng cường trẻ hố đội
ngũ và tăng cường cán bộ nữ, tăng chuẩn đào tạo cả về chuyên môn và nghiệp vụ

quản lý. Thực hiện chế độ luân chuyển đội ngũ CBQL phù hợp giữa các đơn vị,
các vùng miền.
- Bố trí CBQL trường TH phải đúng người, đúng việc, đảm bảo được khối
đoàn kết của trường, phải gắn bó với quản lý CBQL, phải gắn liền với bồi dưỡng
toàn diện và bảo vệ CBQL.
1.4.2. Yêu cầu chất lượng CBQL trường TH
- Trong Điều lệ trường TH nêu tiêu chuẩn của CBQL trường TH: “Người
được bổ nhiệm hoặc công nhận làm Hiệu trưởng trường tiểu học phải đạt chuẩn
hiệu trưởng trường tiểu học. Người được bổ nhiệm hoặc cơng nhận làm Phó Hiệu
trưởng trường tiểu học phải đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học, có năng lực đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công’’ [3].

17


Theo Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 4 năm 2011 quy
định Chuẩn Hiệu trưởng trường TH gồm những yêu cầu sau:
1.4.2.1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp
- Phẩm chất chính trị
+ Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh phúc
nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
+ Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước; quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường;
+ Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ công dân;
+ Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu,
lãng phí; thực hành tiết kiệm.
- Đạo đức nghề nghiệp
+ Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm với
nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường;

+ Hoàn thành nhiê ̣m vu ̣ đươ ̣c giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên,
nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của nhà trường;
+ Không lợi dụng chức quyền vì mu ̣c đích vu ̣ lơ ̣i;
+ Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng tín
nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
- Lối sống, tác phong
+ Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc và
môi trường giáo dục;
+ Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung;
+ Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
- Giao tiếp và ứng xử
+ Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh;

18


+ Gần gũi, tơn trọng, đối xử cơng bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ, giáo
viên, nhân viên;
+ Hợp tác và tôn trọng cha mẹ học sinh;
+ Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong giáo dục
học sinh.
- Học tập, bồi dưỡng
+ Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo
đức; năng lực chun mơn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo và quản lý nhà
trường;
+ Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi dưỡng
và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chun mơn, nghiệp
vụ sư phạm.
1.4.2.2. Yêu cầu về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm

- Trình độ chun mơn
+ Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục
đối với giáo viên tiểu học;
+ Hiểu biết chương trình và kế hoạch giáo dục ở tiểu học;
+ Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu quả
phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
+ Có kiến thức phổ thơng về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên
quan đến giáo dục tiểu học.
- Nghiệp vụ sư phạm
+ Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh;
+ Có khả năng hướng dẫn tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm của giáo dục tiểu học;
+ Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc nơi công tác phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục.
1.4.2.3. Yêu cầu về năng lực quản lý trường tiểu học
19


- Hiểu biết nghiệp vụ quản lý
+ Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy
định;
+ Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý
trong lãnh đạo, quản lý nhà trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường
+ Dự báo được sự phát triển của nhà trường phục vụ cho việc xây dựng quy
hoạch và kế hoạch phát triển nhà trường;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn diện
và phù hợp;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện đầy đủ kế hoạch năm học.

- Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
+ Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý theo
quy định; quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm bảo chất
lượng giáo dục;
+ Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỷ luật, thực
hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định;
+ Tổ chức hoạt động thi đua trong nhà trường; xây dựng đội ngũ cán bộ,
giáo viên, nhân viên nhà trường đủ phẩm chất và năng lực để thực hiện mục tiêu
giáo dục.
- Quản lý học sinh
+ Tổ chức huy động trẻ em trong độ tuổi trên địa bàn đi học, thực hiện công
tác phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi tại địa
phương;
+ Tổ chức và quản lý học sinh theo quy định, có biện pháp để học sinh
khơng bỏ học;
+ Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với học sinh theo
quy định;

20


+ Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh.
- Quản lý hoạt động dạy học và giáo dục
+ Quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục của toàn trường và
từng khối lớp;
+ Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động dạy học, giáo dục phù hợp đối tượng
học sinh, đảm bảo chất lượng giáo dục tồn diện, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của giáo viên và học sinh;
+ Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng học sinh năng khiếu, giúp

đỡ học sinh yếu kém; tổ chức giáo dục hoà nhập cho học sinh khuyết tật, trẻ em
có hồn cảnh khó khăn trong trường tiểu học theo quy định;
+ Quản lý việc đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo quy
định; tổ chức kiểm tra và xác nhận hồn thành chương trình tiểu học cho học sinh
và trẻ em trên địa bàn.
- Quản lý tài chính, tài sản nhà trường
+ Huy động và sử dụng các nguồn tài chính phục vụ hoạt động dạy học và
giáo dục của nhà trường đúng quy định của pháp luật, hiệu quả;
+ Quản lý sử dụng tài sản đúng mục đích và theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức xây dựng, bảo quản, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất và thiết
bị dạy học của nhà trường theo yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Quản lý hành chính và hệ thống thơng tin
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý hành chính trong
nhà trường;
+ Quản lý và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo đúng quy định;
+ Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin phục vụ hoạt động quản lý, hoạt
động dạy học và giáo dục của nhà trường;
+ Thực hiê ̣n chế đô ̣ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục

21


+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng các hoạt động dạy học, giáo dục và
quản lý của nhà trường theo quy định;
+ Chấp hành thanh tra giáo dục của các cấp quản lý;
+ Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định;
+ Sử dụng các kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm định chất lượng giáo dục đề
ra các giải pháp phát triển nhà trường.
- Thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường

+ Xây dựng quy chế dân chủ trong nhà trường theo quy định;
+ Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho các đoàn thể,
tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.4.2.4. Yêu cầu về năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng
đồng và xã hội
- Tổ chức phối hợp với gia đình học sinh
+ Tổ chức tuyên truyền trong cha mẹ học sinh và cộng đồng về truyền
thống, văn hóa nhà trường, mục tiêu của giáo dục tiểu học;
+ Tổ chức phối hợp với gia đình và Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện
giáo dục toàn diện đối với học sinh.
- Phối hợp giữa nhà trường và địa phương
+ Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương để phát triển giáo dục
tiểu học trên địa bàn;
+ Tổ chức huy động các nguồn lực của cộng đồng, các tổ chức kinh tế,
chính trị - xã hội và các cá nhân trong cộng đồng góp phần xây dựng nhà trường,
thực hiện cơng khai các nguồn lực và kết quả giáo dục theo quy định;
+ Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
1.5. Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường tiểu học
1.5.1. Mục tiêu của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường
Tiểu học

22


Trường TH nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bậc học nền tảng của
giáo dục phổ thơng. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường tiểu học
là vấn đề vô cùng quan trọng. Mục tiêu công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường tiểu học chính là: Tạo ra sự biến đổi cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
làm cho đội ngũ CBQL trường TH đạt chuẩn về trình độ đào tạo, đảm bảo chất

lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo
các yêu cầu theo quy định đối với CBQL trường tiểu học.
1.5.2. Nội dung của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường Tiểu học
1.5.2.1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ
a) Mục đích:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khoá VIII) xác định “Quy hoạch cán
bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi
vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài”
[13].
Quy hoạch, kế hoạch có mục đích là tạo nguồn CBQL dồi dào, có chất
lượng; là cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý và chuyển tiếp vững
vàng các thế hệ CBQL; là yếu tố cơ bản cho việc thực hiện đạt được các mục tiêu
GD của bậc tiểu học.
b) Nội dung:
Xác định sự phát triển về quy mô mạng lưới trường, lớp, số lượng học sinh
qua từng năm học, 5 năm, 10 năm, … Xác định nhu cầu về đội ngũ CBQL để xác
định số lượng bố trí đủ cho các trường tiểu học. Tiến hành đánh giá phân loại
CBQL để cân đối giữa số lượng và chất lượng (năng lực, phẩm chất, trình độ, độ
tuổi, giới tính, …) CBQL từ đó quy hoạch cho phù hợp. Quy hoạch phải đáp ứng
được nhu cầu số lượng đang thiếu và sẽ thiếu do cán bộ nghỉ hưu, nghỉ vì lý do
sức khoẻ, năng lực, phẩm chất, thuyên chuyển công tác,....
Trong công tác quy hoạch, kế hoạch phải phát hiện, bồi dưỡng những giáo
viên, có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, có năng lực chun mơn, có uy tín
23


trong tập thể cán bộ giáo viên ở từng đơn vị để giới thiệu tạo nguồn CBQL kế
cận, đáp ứng cho việc thực hiện mục tiêu phát triển đội ngũ CBQL đủ về số

lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đội ngũ CBQL.
c) Cách tiến hành:
Xây dựng quy trình đánh giá và đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL. Các
cơng việc cần tiến hành đó là rà soát, khảo sát đánh giá, rút ra được những mặt
mạnh, mặt hạn chế, nguyên nhân hạn chế của đội ngũ CBQL làm cơ sở để xây
dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL. Đánh giá đội ngũ phải tổng
hợp thơng tin từ ba đối tượng chính: đánh giá của đội ngũ giáo viên, tự đánh giá
của CBQL, đánh giá của cấp trên. Đánh giá phải theo một quy trình hết sức chặt
chẽ, nghiêm ngặt, tồn diện, căn cứ trên những tiêu chí rõ ràng, cụ thể. Đánh giá
phải mang tính giáo dục động viên kết hợp các biện pháp hành chính giúp cho đội
ngũ phát triển tốt hơn.
Phân loại đội ngũ CBQL theo các tiêu chí đã xây dựng: Phẩm chất chính
trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn; năng lực quản lý; năng lực phối
hợp. Xác định đội ngũ thay thế và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ này. Đây
là cơ sở cho việc xây dựng kế họach đào tạo, bồi dưỡng sát, đúng và bố trí sử
dụng hợp lý đội ngũ CBQL, đáp ứng cho nhu cầu phát triển đội ngũ CBQL của
giáo dục tiểu học ở địa phương.
Hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Sau khi hoàn chỉnh
quy hoạch, kế hoạch trình các cấp phê duyệt, phải tổ chức quán triệt, phổ biến và
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện phải thường xuyên theo dõi để có
những điều chỉnh cần thiết đảm bảo cho kế hoạch khả thi. Quy hoạch CBQL phải
xuất phát từ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, dự báo về công
tác phát triển giáo dục của địa phương. Quy hoạch CBQL còn phải xuất phát từ
mục tiêu, nhiệm vụ của ngành và những vấn đề cần quan tâm để phát triển giáo
dục ở địa phương.
1.5.2.2. Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ
a) Mục đích:
Văn kiện Đại hội IX Đảng cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Có cơ chế và chính
sách phát triển, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trọng dụng những người có
24



đức, có tài”[14]. Việc tuyển chọn, cân nhắc, đề bạt CBQL phải đúng với năng
lực, sở trường và dựa trên các tiêu chí nhất định nhằm phát huy được năng lực của
CBQL. Thực hiện việc tuyển chọn có hiệu quả sẽ có một đội ngũ CBQL thực sự
có chất lượng có khả năng đảm nhận trọng trách quản lý nhà trường, đồng thời sẽ
tạo ra được động lực phấn đấu, sân chơi công bằng trong việc trọng dụng nhân tài.
Sử dụng đội ngũ CBQL vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật. Nó
khơng chỉ hiện thực hố cơng tác quy hoạch, tuyển chọn, tạo nguồn đã xác định
mà còn tạo điều kiện để đội ngũ CBQL phát huy năng lực của họ. Vấn đề bố trí,
sắp xếp, luân chuyển, miễn nhiệm, bổ nhiệm, … đội ngũ CBQL nếu phù hợp sẽ
phát huy hiệu quả công tác, đảm bảo tính cơng bằng, dân chủ.
b) Nội dung:
Tuyển chọn những người có phẩm chất, năng lực thực sự đáp ứng các yêu
cầu của chuẩn để bổ nhiệm, đề bạt, để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và bổ sung
vào đội ngũ CBQL. Chú ý đến nguyện vọng hoàn cảnh từng người, khi bố trí
CBQL bảo đảm u cầu: “vì việc mà bố trí người”, khơng vì cơ cấu mà giảm chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
Sắp xếp, bố trí, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển CBQ trên cơ sở để đáp
ứng u cầu và tính chất cơng việc. Chúng ta phải nhận thức rằng: Dù cán bộ
được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản đến đâu nhưng việc bố trí, bổ nhiệm, sử dụng
không hợp lý, không đúng lúc, đúng chỗ, đúng sở trường thì hiệu quả cơng tác
của CBQL thấp, thậm chí phản tác dụng.
c) Cách tiến hành:
Xây dựng các tiêu chuẩn khi tuyển chọn, sử dụng CBQL. Các tiêu chuẩn
đưa ra phải mang tính điển hình, phù hợp với yêu cầu công việc, phải dựa trên
chuẩn chung của Bộ GD-ĐT và phải phù hợp với tình hình địa phương.
Xây dựng quy trình tuyển chọn, sử dụng CBQL. Quy trình phải thống nhất,
đồng bộ dựa trên các văn bản pháp luật và tình hình địa phương. Quy trình phải
có căn cứ pháp lý và đảm bảo tính khoa học. Quy trình phải thể hiện đầy đủ các

nội dung: Tuyển chọn, sử dụng để làm gì? Ai được tham gia tuyển chọn, sử dụng?
Các tiêu chuẩn tối thiểu phải đạt được? Thành phần thực hiện công tác này? Thứ
tự các bước thực hiện ra sao? …
25


×