Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

bảo tồn và phát triển bền vững rừng u minh thượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.88 MB, 159 trang )


1
Chủ biên:
Chu Văn Cường, Lương Thanh Hải và Lương Trường Giang










KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC GIA

BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG


























NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP
TP. Hồ Chí Minh - 2011

2


3

MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁC BẢNG 7
DANH SÁCH CÁC HÌNH 8
TÓM TẮT HỘI THẢO 9
PHẦN KHAI MẠC HỘI THẢO 15
Phát biểu khai mạc của ông Hứa Đức Nhị- Thứ trưởng Bộ NN & PTNT 17
Bài phát biểu của ông Lâm Hoàng Sa- Phó chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang 18
Bài phát biểu của TS Sharon Brown – Cố vấn trưởng dự án GTZ Kiên Giang 20
PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN 23

1. Bảo tồn và sử dụng bền vững Đa dạng sinh học ở Khu d
ự trữ sinh quyển
Kiên Giang 25
2. Đa dạng sinh học ở Vườn quốc gia U Minh Thượng và một số giải pháp bảo vệ, quản lý
rừng tràm trên đất than bùn 33
3. Đặc điểm lâm sinh học, biện pháp kinh doanh rừng tràm bản địa và rừng tràm tại VQG
U Minh Thượng- Kiên Giang 65
4. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của các giống tràm (Melaleuca) 72
ở Thạnh Hóa- Long An 72
5. Đất than bùn: Các giá trị và giải pháp quản lý b
ền vững 80
PHẦN II. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÁY RỪNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC
TẠI U MINH THƯỢNG 93
1. Biến đổi một số yếu tố môi trường sau cháy rừng tại U Minh Hạ và U Minh Thượng làm
cơ sở đề xuất các giải pháp phục hồi rừng 95
2. Diễn biến môi trường nước và thủy sinh vật ở VQG U Minh Thượng sau trận cháy rừng
năm 2002 và một số gi
ải pháp khôi phục 110
PHẦN III. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NƯỚC PHỤC VỤ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
TRÀM VÀ PHỤC HỒI ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VQG U MINH THƯỢNG 123
1. Quan điểm và giải pháp quản lý nước cho phòng cháy rừng tràm 131
ở U Minh Thượng 131
2. Phương án quản lý nước phục vụ công tác bảo tồn và phát triển 138
VQG U Minh Thượng 138
PHẦN PHỤ LỤC 152
Phụ lục 1. Chương trình hội thảo 152
Ph
ụ lục 2. Danh sách đại biểu 154







4


5


LỜI NÓI ĐẦU


ội thảo quốc gia “Bảo tồn và phát triển bền vững VQG U Minh Thượng” do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NN &PTNT) và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Kiên
Giang tổ chức vào 2 ngày 30/11 và 01/12/2009 với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của dự án Kết hợp
bảo tồn và Phát triển các trọng điểm khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang (GTZ –Kiên Giang).

Hội thảo được tổ chức trong bối cảnh đa dạng sinh học và các hệ sinh thái trong vùng lõi
VQG đ
ang bị ảnh hưởng nghiêm trọng do chế độ quản lý nước chưa hợp lý và các chức năng của hệ
sinh thái rừng tràm trên đất than bùn tại Vườn đang bị thay đổi theo chiều hướng tiêu cực trong
những năm gần đây.

Hội thảo đã nhận được sự quan tâm và tham gia của hơn 100 đại biểu là lãnh đạo Bộ
NN&PTNT, Cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm, UBND tỉnh Kiên Giang và các tỉnh bạn, các nhà khoa
họ
c từ các trường Đại học, Viện nghiên cứu, các nhà quản lý thuộc các sở ban ngành hữu quan, VQG,
các đại biểu đại diện cho các tổ chức quốc tế như IUCN, WWF, WAR, đại diện Đại sứ quán Úc,
chương trình phát triển quốc tế Úc. Các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý nước hiện nay tại VQG

U Minh Thượng đã được trình bày, thảo luận và giải pháp quản lý tổng hợp đảm bảo công tác phòng
cháy rừng và bảo t
ồn ĐDSH đã được đề xuất và kiến nghị Bộ NN &PTNT và UBND tỉnh Kiên Giang
cho triển khai thực hiện.

Ban tổ chức hội thảo xin trân trọng cảm ơn ông Hứa Đức Nhị - Thứ trưởng Bộ NN &PTNT và
ông Lâm Hoàng Sa – Phó chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang đã khai mạc và chủ trì hội thảo.

Ban tổ chức cũng xin ghi nhận sự tham gia trình bày các báo cáo khoa học và các ý kiến đóng
góp quí báu của các đại biểu tham dự hội th
ảo.


BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO






H


6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các nước khu vực Đông Nam Á
AusAID Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Australia
BCH Ban chỉ huy
CARE Tổ chức CARE quốc tế

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐDSH Đa dạng sinh học
GTZ Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức
HST Hệ sinh thái
HSTRT Hệ sinh thái rừng tràm
IUCN Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KHCN Khoa học công nghệ
Khu DTSQ Khu dự trữ sinh quyển
LK Lỗ khoan
LNT Lâm ng
ư trường
LT Lâm trường
MAB Chương trình Con người và sinh quyển
MAI Tăng trưởng trữ lượng trung bình năm
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TK Tiểu khu
TNMT Tài nguyên môi trường
UBND Ủy ban nhân dân
UBQG Ủy ban quốc gia
UM U Minh
UNESCO Ủy ban Giáo dục, khoa học, văn hóa của Liên hợp quốc
VQG Vườn quốc gia
WAR Tổ chức Wildlife At Risk
WWF Quĩ bảo Tồn thế giới về thiên nhiên









7
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Phần I:
Bảng 1.1. Phân vùng chức năng của KDTSQ Kiên Giang 25
Bảng 1.2. Các hệ sinh thái và các dạng sinh cảnh chính ở KDTSQ Kiên Giang 27
Bảng 2.1. Diện tích các thảm thực vật rừng bị cháy năm 2002 35
Bảng 2.2. Diện tích than bùn trước và sau khi cháy 36
Bảng 3.1. Phân tích sự thay đổi thủy văn theo thời gian (bình quân 11 năm) 55
Bảng 3.2. Độ cao mực nước ngầm so với thủy chuẩn các tuyến thủy văn 55
Bảng 3.3. Độ sâu mự
c nước ngầm so với mặt đất tự nhiên 56
Bảng 3.4. Diễn biến mặt nước ngập vùng lõi năm 2003 56
Bảng 3.5. Kết quả theo dõi tổng lượng nước mất đi bình quân/ngày các tháng mùa khô 57
Bảng 3.6. Mực nước ngầm trong các tháng mùa khô khi được điều tiết 58
Bảng 3.7. Tình hình nước ngầm có liên quan đến cấp cháy ở các tiểu khu theo kinh nghiệm.59
Bảng 3.8. Phân cấp dự báo cấp cháy rừng tràm trên HST đất ngập nướ
c 61
Bảng 4.1. Thành phần thực vật khu vực U Minh Thượng 67
Bảng 5.1. Kết quả phân tích đất khu vực thí nghiệm 73
Bảng 5.2. Tăng trưởng trữ lượng trung bình hàng năm (MAI) của loài M. leucadendra 73
Bảng 5.3. Tăng trưởng trữ lượng trung bình hàng năm (MAI) của loài M, viridiflora 75
Bảng 5.4. Tăng trưởng trữ lượng trung bình hàng năm (MAI) của loài M, cajuputi 76
Bảng 5.5. Sinh trưởng của các xuất xứ tràm 6 tuổi trong thí nghiệm về mật độ trồ
ng 78
Bảng 5.6. Sinh trưởng của các xuất xứ tràm 10 tuổi trong thí nghiệm về mật độ trồng. 79
Bảng 6.1. Phân bố đất than bùn ở Việt Nam…………………………………………………………………………… 81

Bảng 6.2. Mức độ ưu tiên của các vấn đề liên quan đến đất than bùn 90
Phần II:
Bảng 1.1. Kết quả phân tích đất phèn tiềm tàng trên than bùn -phẫu diện UM 08, khu vực
lâm ngư trường U Minh III trước khi cháy rừng…………….……………………………………… 96
Bảng 1.2. Kết quả phân tích đất phèn mạnh tạ
i U Minh, Cà Mau trước khi cháy 96
Bảng 1.3. Kết quả đo các chỉ số chất lượng nước năm 1997 97
Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu nước vùng hồ rừng U Minh Hạ, đo ngày 15-16 tháng 7/1997 98
Bảng 1.5. Kết quả phân tích đất các điểm khu vực U Minh Hạ sau cháy rừng 100
Bảng 1.6. Kết quả phân tích nước khu vực U Minh Hạ tháng 7/2002 102
Bảng 1.7. Phân loại thảm thực vật rừ
ng VQG U Minh Thượng trước khi cháy 103
Bảng 1.8. Thành phần hóa học của tro than bùn VQG U Minh Thượng-Lỗ khoan 33 (LK33) 105
Bảng 1.9. Kết quả phân tích hóa lí đất ở lỗ khoan LK57 (đất than bùn phèn tiềm tàng) 106
Bảng 1.10. Kết quả phân tích đất khoáng ngập mặn (Sjp.LK48) 106
Bảng 1.11. Giá trị EC của nước trong đất đo tại thực địa 106
Bảng 1.12. Giá trị pH trong nước dưới đất VQG U Minh Thượng sau khi cháy 107
Bảng 1.13
. Kết quả khảo sát diễn biến tái sinh tự nhiên của Tràm như sau 108
Bảng 2.1. Vị trí và tọa độ điểm thu mẫu…………………………………………………………………………………112
Bảng 2.2. Cấu trúc thành phần loài các ngành tảo ở VQG U Minh Thượng 117
Bảng 2.3. Cấu trúc thành phần loài động vật nổi VQG U Minh Thượng 118
Phần 3:
Bảng 1.1. Thống kê cháy rừng tại Kiên Giang từ 2000 đến 2009………………………………………….127
Bảng 2.1. Mực nước ngày 15 hàng tháng ở thước đo chính VQGU Minh Thượng (mm) 134
Bảng 3.1. Hiện trạng các phân khu quả
n lý nước………………………………………………………………… 142
Bảng 3.2. Cân bằng nước tại các phân khu 145
Bảng 3.3. Lượng nước thiếu hụt trong mùa cháy rừng tại các phân khu 145
Bảng 3.4. Lượng nước cần bơm cho 1 ngày 146

Bảng 3.5. Lượng nước cần tích trữ tại các phân khu vào cuối mùa mưa 146
Bảng 3.6. Dự toán kinh phí đầu tư 150
Bảng 3.7. Khối lượng nước dự trữ trong các kênh trong vùng lõi 151

8

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Phần I:
Hình 1.1. Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang 26
Hình 1.2. Một số hệ sinh thái điển hình ở khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang 28
Hình 2.1. Vị trí VQG U Minh
Thượng………………………………………………………………………………………….Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng VQG U Minh Thượng trước khi cháy 37
Hình 2.3. Hiện trạng VQGU Minh Thượng sau khi cháy (tháng 3/2002) 38
Hình 2.4. Các tuyến, điểm nghiên cứu tái sinh tràm sau cháy 39
Hình 2.5. Bản đồ diện tích có tràm con tái sinh tự nhiên tháng 10/2002 42
Hình 2.6. Hiện trạng tái sinh tràm tháng 12/2003 43
Hình 2.7. Hiện trạng tái sinh tràm tháng 12/2004 44
Hình 2.8. Phân vùng điều tiế
t nước trong vùng lõi VQG U Minh Thượng 48
Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc HST đất ngập nước VQGU Minh Thượng………………………………………… 53
Hình 5.1. Biến động tăng trưởng trữ lượng của các giống tràm theo tuổi và mật độ trồng, 77
Hình 6.1. Các vùng đất than bùn trong khu vực Đông Nam Á………………………………………………….80
Hình 6.2. Các vùng đất than bùn ĐBSCL Error! Bookmark not defined.
Hình 6.3. HST rừng tràm và đồng cỏ ngập nước khu vực đất than bùn U Minh Thượng 83
Hình 6.4. Các vấn đề/nguyên nhân làm mất đất than bùn ở Việt Nam 86
Hình 6.5. Mối quan hệ chung giữa các nguyên nhân sâu xa, các mối đe d
ọa và các vấn đề cốt

lõi đối với các vùng đất than bùn ở Việt Nam. 89
Phần II:
Hình 2.1. Biểu đồ độ mặn……………………………………………………………………………………………………… 113
Hình 2.2. Biểu đồ độ mặn của 3 đợt khảo sát 113
Hình 2.3. Biểu đồ giá trị pH của 3 đợt khảo sát và giữa vùng lõi và vùng đệm 114
Hình 2.4. Biểu đồ giá trị DO của 3 đợt khảo sát và giữa vùng lõi và vùng đệm 114
Hình 2.5. Biểu đồ giá trị Nitrate của 3 đợt khảo sát và giữa vùng lõi và vùng đệm 115
Hình 2.6. Biể
u đồ hàm lượng Fe của 3 đợt khảo sát và giữa vùng lõi và vùng đệm 115
Hình 2.7. Biểu đồ hàm lượng H
2
S của nước trong 2 đợt khảo sát năm 2004 116
Hình 2.8. Biểu đồ mức độ tương đồng giữa các điểm khảo sát 116
Hình 2.9. Sơ đồ cấu trúc các ngành tảo theo các đợt thu mẫu ở VQG U Minh Thượng 117
Hình 2.10. Sơ đồ cấu trúc thành phần loài động vật nổi VQG U Minh Thượng 118
Hình 2.11. Sơ đồ cấu trúc thành phần loài động vật đáy 119
Hình 3.1. Hiện trạng hệ thống công trình quản lý nước tại UMT……………………………………………139
Hình 3.2. Biểu
đồ mực nước tại thước đo nước chính 2002 - 2009 140
Hình 3.3. Sơ đồ phân khu quản lý nước 141
Hình 3.4. Sơ đồ bố trí hệ thống công trình thủy lợi 149

9

TÓM TẮT HỘI THẢO

1. Thông tin cơ bản
Vùng lõi Vườn quốc gia (VQG) U Minh Thượng được xem là nơi lưu giữ một diện tích rừng trên đất
than bùn lớn còn sót lại tại Việt Nam và được công nhận là một trong 3 khu đất ngập nước có mức độ
ưu tiên bảo tồn cao nhất tại khu vực ĐBSCL. Đây là nơi có giá trị cao về đa dạng sinh học, gồm: 250

thực vật có mạch bậc cao; 186 loài chim; 32 loài thú; 39 loài bò sát, lưỡng cư; 34 loài cá; và 208 loài
côn trùng. Có 40 loài đặc hữ
u, quí hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam, và IUCN.
Các giá trị được ghi nhận khác:
Tràm là loài thực vật có thể sống trên loại đất nhiễm phèn nặng. Rừng tràm có vai trò quan trọng trong
việc giữ đất và chất lượng nước bằng việc hạn chế quá trình axít hóa lớp đất mặt và tầng nước mặt, lọc
sạch nước ngầm, giữ nước ngọt trong mùa khô.
U Minh Thượng có 8 loài cá có giá trị kinh tế. Đây là nguồn lợi đáng kể
đảm bảo sinh kế cho người
nghèo sống trong vùng đệm. U Minh Thượng còn là di tích lịch sử cách mạng nổi tiếng do đây là căn
cứ kháng chiến trong cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Lửa và nước:
Lửa là một hiểm họa đối với rừng tràm trên đất than bùn. Năm 2002, một vụ cháy lớn xảy ra đã thiêu
trụi hơn 3.000 ha, chủ yếu là rừng tràm trên đất than bùn. Vụ cháy rừng này gây hậu quả
nghiệm trọng
và lâu dài về môi trường, nước và ĐDSH.
Vùng lõi VQG U Minh Thượng được bao bọc bởi hệ thống kênh và bờ bao, với một số cống và kênh
phụ để quản lý mực nước. Nước trong Vườn được xả ra ngoài vùng đệm trong mùa mưa, nhưng ở vào
các thời điểm khác, nước lại được giữ lại trong vườn.
VQG U Minh Thượng đã được đầu tư một hệ thống công trình quả
n lý nước phục vụ công tác phòng
chống cháy rừng từ Trung ương nên không có vụ cháy rừng nào xảy ra trong vòng 7 năm qua. Tuy
nhiên, việc tái sinh, sinh trưởng của rừng tràm và các giá trị đa dạng sinh học đang bị đe dọa do tình
trạng ngập sâu trong thời gian dài.
Một phương án quản lý nước cần được xây dựng nhằm đáp ứng hai mục tiêu mâu thuẫn là (1) phòng
chống cháy rừng (2) và đảm bảo được tính ĐDSH rừng tràm trên đất than bùn và phục hồ
i rừng tràm.
Đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp thiết không chỉ riêng đối với VQG U Minh Thượng,
UBND tỉnh Kiên Giang mà còn của các Bộ ngành liên quan, đặc biệt là Bộ NN &PTNT.
Yêu cầu hỗ trợ tổ chức hội thảo quốc gia:

UBND tỉnh Kiên Giang, Sở NN &PTNT và VQG U Minh Thượng đã có văn bản chính thức đề nghị
dự án GTZ - Bảo tồn và Phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang (GTZ Kiên Giang) hỗ trợ tài
chính và kỹ thuật để tổ chứ
c Hội thảo quốc gia về “Bảo tồn và phát triển bền vững VQG U Minh
Thượng” và tham gia xây dựng chương trình quản lý nước, lửa và ĐDSH cho VQG U Minh Thượng.
Hội thảo này là một hoạt động ưu tiên của dự án GTZ Kiên Giang và thuộc đầu ra 5 “Xây dựng và thử
nghiệm kế hoạch quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và hướng dẫn kỹ thuật nhằm duy trì và cải
thiện đa dạng sinh học ở các khu vực trọ
ng điểm”, đầu ra 6 “Hướng dẫn kỹ thuật về quản lý nước cho
VQG U Minh Thượng được xây dựng và thử nghiệm” và đầu ra 7 “Hướng dẫn kỹ thuật về phòng
cháy, chữa cháy rừng được xây dựng và triển khai thí điểm ở VQG U Minh Thượng và Phú Quốc”.
2. Mục tiêu hội thảo
Xây dựng phương án quản lý nước có hiệu quả phục vụ phòng cháy rừng, bảo tồn đa d
ạng sinh học,
phục hồi rừng tràm với sự tham gia của các củ thể có liên quan.

10
3. Các hợp phần chính của hội thảo
 Bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi rừng tràm U Minh Thượng
 Quản lý nước phục vụ phòng chống cháy rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ sinh thái
cảnh quan
 Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý và sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên VQG U Minh Thượng

KẾT LUẬN CỦA HỘI THẢO
Trong 2 ngày 30/11/2009 và ngày 01/12/2009 tại Hội trường Văn phòng UBND tỉnh đã tổ chức Hội
thảo bảo tồn và phát triển bền vững VQG U Minh Thượng. Ông Hứa Đức Nhị, Thứ trưởng Bộ Nông
nghiệp-PTNT và ông Lâm Hoàng Sa, Phó chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang đồng chủ trì hội thảo.
Hội thảo đã được sự quan tâm tham gia của hơn 110 đại biểu, là các nhà khoa học, các nhà quản lý,
các chuyên gia, thuộc các ngành NN & PTNT, Tài nguyên – Môi trường, Khoa học - Công nghệ, các

Bộ, Ngành, các Viện nghiên cứ
u khoa học, các Trường đại học, các VQG thuộc các tỉnh, thành trong
nước như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh ĐBSCL, các huyện có rừng của tỉnh Kiên Giang
và các tổ chức quốc tế như WWF, GTZ, cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Australia (AusAID) và Sứ
quán Úc. Ngoài ra, Hội thảo còn có sự tham dự của các đồng chí cán bộ lão thành cách mạng, những
người đã sinh ra và lớn lên tại rừng tràm U Minh Thượng trong sự nghiệp kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ để dành lại độc lập dân tộc.
Trong 2 ngày làm việc, hội thảo đã tập trung thảo luận vào 3 chủ đề chính, đó là: ĐDSH ở U Minh
Thượng, Quản lý nước và phòng chống cháy và Phát triển cơ chế đồng quản lý tài nguyên VQG U
Minh Thượng. Các ý kiến trong hội thảo đã được ghi nhận đủ và sẽ được nghiên cứu một cách nghiêm
túc để thực hiện trong thời gian tới.
Hội thả
o khẳng định: Chức năng của VQG là bảo tồn HST rừng tràm U Minh Thượng đặc biệt là
rừng tràm trên đất than bùn; Cần thực hiện một cách hài hòa các giải pháp quản lý nước và quản lý
lửa trong quá trình hoạt động của VQG.
1. Về đa dạng sinh học
a. VQG U Minh Thượng là một khu vực đặc sắc về ĐDSH
Rừng tràm trên than bùn là nơi cư trú của nhiều loài động vật hoang dã quí hiếm, đặc trưng và
nguy cấp. Than bùn tạo nên sự độc đáo của HST rừng tràm vùng U Minh Thượng.
Mỗi thành
phần của HST đất ngập nước ở U Minh Thượng có nhu cầu chế độ ngập nước khác nhau. Quản lý than
bùn cần quản lý thủy văn sao cho đĩa than bùn không khô quá vào cuối mùa khô (tháng 4, 5 hàng
năm). Ngược lại, rừng tràm yêu cầu có thời gian không ngập nước từ 3 đến 6 tháng trong năm để đảm
bảo quá trinh sinh trưởng và phát triển bình thường. Cần điều tiết chế độ thủy văn để bảo tồn than bùn
và sinh trưởng của rừng tràm.
b. Bảo vệ VQG là bảo vệ Khu dự trữ sinh quyển, là cơ sở thực hiện cơ chế chi trả dịch vụ môi
trường và giảm khí thải nhà kính (REDD)
VQG U Minh Thượng là một trong những trọng điểm quan trọng của KDTSQ Kiên Giang. Bảo tồn và
phát triển VQG U Minh Thượng là góp phần tích cực trong bảo vệ và phát triển KDTSQ, góp phần
tích cực giảm phát thải khí nhà kính thông qua giảm suy thoái rừng tràm.

2. Về quản lý n
ước và phòng chống cháy
a. Quản lý thủy văn thích hợp với các đối tượng khác nhau
 Do yêu cầu thủy văn của từng HST/sinh cảnh khác nhau, nên có hệ thống quản lý nước cho
phép giữ 2 chế độ nước phù hợp cho vùng than bùn tập trung và vùng không có than bùn.

11
 Đối với vùng than bùn cần tái lập và duy trì một điều kiện thủy văn thích hợp, tích đủ nước
giữ ẩm cho than bùn đến cuối mùa khô để chống cháy.
 Chú ý quản lý tốt những khu rừng trên đất than bùn hiện có trong VQG.
 Đối với vùng không có than bùn cần đảm bảo thời kỳ mặt đất khô kéo dài.
 Không đào thêm kênh hay hạn chế việc đào kênh. Sử dụng các kênh hiện có và các vùng trũng
để gi
ữ nước.
 Xây dựng phương án quản lý điều tiết nước phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
 Rà soát thiết lập hệ thống quan trắc thủy văn, rà soát thiết lập hệ thống cống và đê bao đảm
bảo các yêu cầu quản lý nước cho từng nhóm đối tượng.
b. Công tác phòng chống cháy rừng
 Cần nhận thức rằng lửa là một yếu tố sinh thái không thể
thiếu trong quá trình phát sinh, phát
triển của HST rừng tràm. Cần áp dụng các giải pháp tổng hợp để PCCC.
 Đối với rừng tràm trên đất sét (không có than bùn) nguyên tắc là không giữ nước quá cao để
phòng cháy mà phải tuân thủ mực nước đảm bảo ĐDSH và sinh trưởng của rừng tràm.
 Cần xây dựng phương án phòng chống cháy kể cả phương án đốt có kiểm soát rừng tràm trên
đất sét để hạn chế cháy rừng. Xây dựng dự án đầu tư
trang thiết bị và cơ sở hạ tầng cho phòng
chống cháy.
3. Vai trò của cộng đồng địa phương trong quản lý VQG
 Cộng đồng dân cư địa phương có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển của VQG.
Cộng đồng địa phương cần được động viên tham gia vào các hoạt động quản lý sử dụng bền

vững tài nguyên và bảo vệ VQG.
 Cần đầu tư tổ chức các h
ội thảo chuyên đề về khuyến khích sự tham gia của công đồng trong
sử dụng bền vững tài nguyên. Tổ chức tham quan các mô hình cộng đồng quản lý tài nguyên ở
Tràm Chim và các nước khác.
 Đầu tư cho công tác tuyên truyền, giáo dục về các giá trị của VQG. Mở các lớp huấn luyện
cho lực lượng bảo vệ rừng và lực lượng nòng cốt ở vùng đệm sử dụng các trang thiết bị chữa
cháy rừng;
 Xây d
ựng các mô hình canh tác điển hình (nuôi thủy sản, canh tác tổng hợp) ở vùng đệm và
hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của cộng đồng dân cư sống ở vùng đệm.
(Đề nghị GTZ Kiên Giang hỗ trợ quá trình tham quan học tập xây dựng mô hình quản lý cộng
đồng và hình thành cơ chế quản lý sử dụng tài nguyên có sự tham gia của cộng đồng).
4. Công tác nghiên cứu khoa học
Cần triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học sau:

Theo dõi tái sinh tự nhiên của thảm thực vật và diễn tiến của các loài thực vật quý hiếm.
 Theo dõi và giám sát khí tượng, thủy văn, dự báo nguy cơ cháy rừng.
 Quan trắc chất lượng nước, thủy sinh vật và thủy sản.
 Nâng cao kiến thức, kỹ năng, tăng cường thiết bị quản lý VQG.
5. Các công việc sẽ triển khai trong thời gian tới
a. Một số công việc cần triển khai ngay
 Cần đầu tư làm ngay một số cống, đê ngang và các hệ thống thước đo nước để điều tiết nước
trong nội bộ 2 phân khu: phân khu ngoài là quản lý rừng tràm (từ cống số 1 đến kênh ngang

12
hồ Hoa Mai); và phân khu bảo tồn than bùn.
 Xây dựng các Tổ, Đội quản lý nước và phòng chống cháy.
b. Các hoạt động tiếp theo
 Cần triển khai rà soát lại quy hoạch và các chương trình hoạt động của VQG. Lập dự án đầu tư

cho VQG trong giai đoạn tới trên cơ sở:
+ Rà soát quy hoạch, xác định rõ phạm vi, đối tượng bảo tồn.
+ Lập các chương trình đầu tư cải tạo hệ thống giao thông đường b
ộ trên cơ sở hệ thống đê
sẵn có.
+ Thiết lập các điểm tham quan phục vụ du lịch sinh thái.
+ Xây dựng phương án trồng các loài cây bản địa trên các đê.
+ Trồng rừng tràm bổ sung vào những khu vực rừng tràm bị chết trên cớ sở điều tiết chế độ
thủy văn thích hợp.
+ Thiết lập Vườn ươm để tạo giống cây bản địa trồ
ng trong VQG.
+ Loại trừ sự xâm nhập và lan tràn của các loài thực vật ngoại lai.
 Lập dự án đầu tư quản lý điều tiết nước:
+ Rà soát lập quy hoạch quản lý nước toàn khu rừng và từng phân khu
+ Thiết kế, quy hoạch và thực thi mô hình quản lý điều tiết nước. Xây dựng và vận hành quy
trình quản lý nước theo các phương án khác nhau.
 Lập dự án đầu tư phòng chống cháy
6. Một số kiế
n nghị
a. Kiến nghị Bộ NN &PTNT, Bộ Khoa học- Công nghệ, Bộ Tài nguyên- Môi trường và các Bộ
ngành Trung ương
• Hỗ trợ kinh phí thực hiện các dự án quản lý điều tiết nước và phòng chống cháy VQG.
• Nghiên cứu thiết kế, quy hoạch và thực thi mô hình quản lý điều tiết nước. Xây dựng và vận
hành quy trình quản lý nước theo các phương án khác nhau.
• Đề nghị Bộ NN & PTNT lồng ghép những quan điểm về
sử dụng lửa chủ động với cường độ
nhỏ, xem đây là một yếu tố tích cực trong quá trình phát triển của HST rừng tràm.
b. UBND tỉnh Kiên Giang
• Đầu tư rà soát lại quy hoạch và các chương trình hoạt động của VQG. Lập dự án đầu tư cho
VQG trong giai đoạn tới.

• Lập dự án đầu tư quản lý điều tiết nước VQG
• Lập dự án đầ
u tư phòng chống cháy VQG
• Đầu tư phát triển kinh tế xã hội của vùng đệm.
• Thành lập nhóm cố vấn (với sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà quản lý) để hỗ trợ cho
việc thực hiện các chương trình hoạt động của VQG U Minh Thượng.
c. Các cơ quan hữu quan, các tổ chức quốc tế, đặc biệt là tổ chức GTZ
Ban tổ chức Hội thảo đã thống nhất đề ngh
ị các tổ chức quốc tế, đặc biệt là dự án GTZ (ủy
quyền cho dự án GTZ Kiên Giang) hỗ trợ kinh phí và kỹ thuật giúp UBND tỉnh thực hiện một số công
việc cụ thể trong năm như sau:

13
• Hỗ trợ việc thành lập nhóm tư vấn kỹ thuật về quản lý nước cho VQG U Minh Thượng.
• Phối hợp với UBND tỉnh, Phân viện Điều tra qui hoạch rừng Nam bộ và các cơ quan hữu
quan để xây dựng kế hoạch hoạt động và dự án đầu tư mới cho VQG U Minh Thượng.
• Phối hợp với các cơ quan hữu quan để xây dựng cơ chế quản lý nướ
c cho VQG U Minh
Thượng.
• Cùng phối hợp với dự án nghiên cứu của TS Vương Văn Quỳnh do Bộ Khoa học và Công
nghệ quản lý để thiết lập hệ thống giám sát trong quản lý nước tại VQG U Minh Thượng.
• Hỗ trợ và tổ chức tham quan học tập và hội thảo. Đặc biệt là chuyến tham quan cho khoảng
20 người là cán bộ quản lý, lãnh đạo xã để tìm hiểu và xây dựng ý tưởng về cơ chế
tham gia
của người dân trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. Hỗ trợ việc xây dựng mô hình thích hợp
cho U Minh Thượng.
• Dự án sẽ hỗ trợ cho và tài trợ cho khoảng 10 người là lãnh đạo và cán bộ xã tham gia hội
thảo quốc tế về cơ chế đồng quản lý tổ chức tại Sóc Trăng vào tháng 3 năm 2010.
• Hỗ trợ việc xây dựng chương trình phòng cháy, chữa cháy rừng dựa vào cộng đồng cho
VQG U Minh Thượng và VQG Phú Quốc.


Hỗ trợ kỹ thuật để rà soát, đánh giá các qui định, cơ chế hiện hành về quản lý nước và lửa
trong quản lý rừng tràm phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng và phục hồi đa dạng sinh học.
• Hỗ trợ việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và đa dạng sinh học cho VQG U
Minh Thượng. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ Vườ
n quốc gia về quản lý và
sử dụng hệ thống dữ liệu này.
• Xây dựng bản đồ đất tại VQG U Minh Thượng phục vụ công tác quản lý hệ sinh thái rừng
tràm trên đất than bùn.
• Xây dựng bản đồ địa hình tại VQG U Minh Thượng giúp việc quản lý nước được tốt hơn.
• Xây dựng mô hình (với sự tham gia của 25 hộ dân) về nuôi cá sặc rằn dưới tán rừng tràm.
• Xây d
ựng mô hình (có sự tham gia của 20 hộ dân) về việc áp dụng kỹ thuật lâm sinh để
nâng cao giá trị cây tràm.


14



15



PHẦN KHAI MẠC HỘI THẢO




16



17

Phát biểu khai mạc của ông Hứa Đức Nhị- Thứ trưởng Bộ NN & PTNT

Kính thưa: ông Lâm Hoàng Sa, Phó Chủ Tịch UBND tỉnh Kiên Giang!
Các vị khách quý!
Thưa toàn thể hội nghị!
VQG U Minh Thượng là hình mẫu tiêu biểu của HST rừng tràm trên đất than bùn của vùng Tây Nam
bộ, là một số ít trong những vùng rừng tràm trên đất than bùn tập trung còn lại của nước ta. Nơi đây
cũng nổi tiếng là với những di tích lịch sử qua các cuộc kháng chiến cứu nước và giữ nước. Các giá trị
của HST rừng tràm trên đất than bùn vùng U Minh Thượ
ng đã được ghi nhận trong nhiều văn bản của
các tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế và của nước ta.
Để bảo vệ hình mẫu tiêu biểu của HST rừng tràm trên đất than bùn có giá trị cao về ĐDSH và văn hóa
lịch sử của vùng Tây Nam bộ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 11/2002/QĐ-TTg ngày
14 tháng 01 năm 2002 về việc thành lập VQG U Minh Thượng.
Nhiều năm qua, Chính phủ và UBND tỉnh Kiên Giang
đã quan tâm đầu tư kinh phí để bảo vệ, quản lý
và xây dựng VQG U Minh Thượng. Nhiều tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế như CARE
International, IUCN, WWF, GTZ, AusAID đã hỗ trợ kinh phí, thiết bị… giúp chúng ta bảo vệ và khôi
phục vùng đất ngập nước quan trọng này.
Tuy nhiên, cũng như các khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước khác, việc quản lý và bảo vệ VQG U
Minh Thượng đã và đang gặp nhiều khó khăn, thách thức. Than bùn và các vật li
ệu cành khô, lá rụng
từ rừng tràm là những vật liệu dễ cháy. Cháy rừng ở cường độ lớn sẽ hủy diệt HST, điều này chúng ta
đã phải trải nghiệm qua đợt cháy rừng ở U Minh Thượng năm 2002. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu
toàn cầu, cháy rừng và cháy than bùn sẽ là tác nhân gây phát thải khí carbonic (CO
2

) góp phần làm
cho tình trạng biến đổi khi hậu ngày càng nghiêm trọng.
Việc bảo vệ than bùn cần duy trì độ ẩm thích hợp để bảo vệ than bùn không bị cháy. Tuy nhiên, nếu
duy trì mực nước quá cao sẽ làm ngừng quá trình sinh trưởng và tái sinh của rừng tràm và hủy diệt
rừng tràm. Mặt khác nó cũng làm giảm ĐDSH của các loài động vật và thực vật bản địa và bùng phát
những loài sinh vật ngoại lai xâm lấn.
Để quản lý phát triển bền vững VQG U Minh Thượng, chúng ta cần nhận thức đầy đủ về các giá trị
của các thành phần trong HST rừng tràm trên đất than bùn, cần xác định các biện pháp quản lý phát
triển bền vững từng thành phần của HST, đặc biệt phải tìm ra những giải pháp và các chương trình
hành động cụ thể đế đảm bảo hạn chế cháy rừng ở mức thấp nhất đồng thời duy trì được quá trình phát
sinh, phát triển bền vững của t
ừng đối tượng rừng tràm, than bùn và các thành phần của HST.
Với yêu cầu đó, thay mặt Bộ NN &PTNT và UBND Kiên Giang, tôi xin tuyên bố khai mạc hội thảo:
“BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG”.
Xin kính chúc các vị quý khách dồi dào sức khoẻ.
Chúc hội thảo thành công tốt đẹp.









18

Bài phát biểu của ông Lâm Hoàng Sa- Phó chủ tịch UBND Tỉnh Kiên Giang

Kính thưa: - Ông Hứa Đức Nhị, Thứ trưởng Bộ NN & PTNT

- Bà Sharon, Cố vấn trưởng dự án GTZ Kiên Giang
- Các Cô, Chú cán bộ Cách mạng lão thành
- Quý vị đại biểu và các vị khách quý.

Hôm nay, UBND tỉnh Kiên Giang rất vui mừng được đón tiếp quý vị đại biểu, các nhà khoa học, các
vị khách quốc tế, các cô chú cách mạng lão thành tại Hội thảo “Bảo tồn và phát triển bền vững rừng
Tràm VQG U Minh Thượng”.
Chúng tôi nhiệt liệt chào mừng sự có mặt của đại diện Bộ NN &PTNT, Bộ Khoa học- Công nghệ,
lãnh đạo Cục Lâm nghiệp, Cục Kiểm Lâm cùng nhiều vị khách quý của các Viện, Trường Đại học, các
cơ quan liên quan và UBND các tỉnh bạn. Sự có mặt của quý vị là nguồn động viên và chứng tỏ sự
quan tâm đối với công tác bảo tồn và phát triển bền vững VQG U Minh Thượng.
Chúng tôi cũng rất vui mừng về sự có mặt đông đủ của các nhà khoa học trong và ngoài nước, những
người đã và đang nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho sự phát triển của ngành
lâm nghiệp. Vi
ệc tổ chức Hội thảo khoa học, dưới sự chủ trì của Bộ NN & PTNT, UBND tỉnh và sự
hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của tổ chức quốc tế GTZ đã nói lên điều đó.
Rừng Tràm U Minh Thượng là một trong những vùng đất ngập nước quan trọng của vùng ĐBSCL. Ở
Việt Nam, trong HST rừng tràm ngập phèn chỉ còn duy nhất hệ thực vật rừng của VQG U Minh Thượng
có những đặc điểm của rừng cực đỉnh nguyên sinh, đó là các ưu hợp của rừng hỗn giao và rừng tràm trên
đất than bùn với diện tích còn lại trên 2.000 ha. Bên cạnh các giá trị về ĐDSH, đây còn là nơi có nhiều di
tích lịch sử- văn hóa quan trọng, là căn cứ cách mạng qua các thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ của khu
Tây Nam bộ, là nơi hoạt động của nhiều vị lãnh đạo cao cấp của
Đảng và Nhà nước trong kháng chiến.
Với tầm quan trọng về nghiên cứu khoa học, văn hóa, lịch sử, năm 2006 U Minh Thượng đã được tổ
chức UNESCO cộng nhận là một trong 3 vùng lõi của KDTSQ thế giới Kiên Giang.
Sau trận cháy rừng vào tháng 3 năm 2002, được sự quan tâm đầu tư của Trung ương và của tỉnh, VQG
U Minh Thượng đã tập trung triển khai nhiều hạng mục công trình: nâng cấp hệ thống đê bao, xây
dựng cống và tr
ạm bơm để thực hiện giải pháp quản lý thủy văn phục vụ PCCCR. Điều này đã giúp
cho việc phòng cháy chữa cháy rừng khá hiệu quả. Tuy nhiên, việc giữ nước ở Vườn trong 6 năm qua

đã làm tình trạng ngập nước kéo dài, gây ra những tác động tiêu cực đáng báo động đến HST rừng
tràm và bảo tồn ĐDSH: hoàn cảnh sinh thái bị biến đổi nghiêm trọng; cây tràm dễ bị đổ ngã, sinh
trưởng và phát triển kém; nhi
ều loài động vật đã bị mất điều kiện sống bình thường, các HST và sự
ĐDSH trong khu vực VQG đang bị suy thoái. Rừng tràm có thể bị mất hẳn nếu vẫn duy trì chế độ
ngập nước cao và kéo dài nhiều năm, do đó không đáp ứng được mục tiêu bảo tồn và phát triển.
Chúng tôi hy vọng rằng, trong cuộc hội thảo lần này, với 15 báo cáo khoa học với chủ đề xoay quanh
việc b
ảo tồn và phát triển bền vững rừng tràm sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn, hệ thống hơn về tính
ĐDSH của rừng tràm, các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng tràm, ảnh hưởng của chế độ thủy văn
đến sinh trưởng rừng tràm, vai trò tham gia của chính quyền và cộng đồng địa phương trong việc quản
lý VQG.
Đồng thời, kết quả của hội thảo sẽ giúp tỉnh Kiên Giang giải quyết được bài toán khó đến nay ch
ưa
giải quyết được ở U Minh Thượng, đó là: Làm thế nào để xây dựng và vận hành được mô hình quản lý
nước vừa đảm bảo công tác phòng cháy vừa phục hồi và bảo tồn ĐDSH của rừng tràm? Những ai sẽ
là người có thể giúp cho tỉnh thực hiện những công việc đó? Và nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện
lấy từ đâu?

19
Hy vọng rằng, nội dung hội thảo sẽ thu hút được sự chú ý và có nhiều ý kiến đóng góp quý báu, thiết
thực của quý vị đại biểu, làm cơ sở cho UBND tỉnh Kiên Giang xây dựng và triển khai các Chương
trình, Dự án đầu tư có tính khả thi cao để bảo tồn và phát triển bền vững VQG U Minh Thượng.
Hội thảo của chúng ta diễn ra trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với những tác động tiêu cực do sự
biến đổi phức tạp của khí hậu. Bảo tồn và phát triển bền vững rừng tràm VQG U Minh Thượng là việc
làm thiết thực, giúp Việt Nam thực hiện các cam kết chung về bảo vệ môi trường với các nhà tài trợ và
tổ chức quốc tế.
Cuối cùng Xin cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình, đầy trách nhiệm của Tổ chức quốc tế GTZ mà đại diện là
bà Sharon với nhiề
u đóng góp cho tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua.



20

Bài phát biểu của TS. Sharon Brown – Cố vấn trưởng dự án GTZ Kiên Giang


VQG U Minh Thượng trước kia
Chính phủ và UBND tỉnh Kiên Giang có lý do thuyết phục để tuyên bố U Minh Thượng là khu bảo
tồn thiên nhiên năm 1993. Khu vực này có sự ĐDSH cao, đây là một trong những khu vực đất ngập
nước còn sót lại tại ĐBSCL và là khu di tích lịch sử quan trọng của cả hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ và đây là nơi phải hứng chịu sự tàn phá của bom đạn, chất diệt cỏ (chất
độc da
cam) và bom cháy napalm.
Mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề do chiến tranh, rất nhiều khu vực đất tại U Minh Thượng rừng đã phục
hồi và giữ nguyên được giá trị đa dạng sinh học của nó. Đây là khu vực đất ngập nước quan trọng và
nơi cư trú của nhiều loài chim bản địa và chim di cư và cũng là nơi cung cấp nguồn tài nguyên quan
trọng cho người dân địa phương như cá, mật ong và các s
ản phẩm khác.
Cùng thời điểm khu bảo tồn được tuyên bố thành lập, 13.069 ha đất trong vùng đệm đã được giao cho
3.000 hộ dân để họ có quĩ đất sản xuất. Tháng 1 năm 2002, khu bảo tồn thiên nhiên được chuyển hạng
thành VQG U Minh Thượng. Diện tích vùng lõi là 8.130 ha và được bao quanh bởi hệ thống kênh
mương và đê bao. Quyền sở hữu đất là theo mục đích rõ ràng. Trong vùng đệm, mỗi hộ dân được giao
4- 5 ha đất để sản xu
ất nhưng họ phải đồng ý giữ lại ít nhất 1 ha rừng tràm. Tuy nhiên, cừ tràm bị rớt
giá cùng với nhu cầu về sinh kế đã làm tăng áp lực lên tài nguyên thiên nhiên của Vườn.
Vào tháng 3 năm 2002, chỉ sau khi VQG U Minh Thượng thành lập được 2 tháng, một vụ cháy rừng
lớn xảy ra đã thiêu trụi hơn 3.000 ha rừng, trong đó có 2.000 ha rừng tràm tái sinh. Ngay sau khi cháy
rừng xảy ra, quyết định giữ nước ngập sâu để phòng cháy rừng đã được đư
a ra.

Hiện trạng
Cùng với vụ cháy rừng năm 2002, việc giữ nước ngập nhân tạo đã gây ảnh hưởng xấu đến giá trị của
Vườn. Đây là vấn đề đang nhận được sự quan tâm cao của chính phủ và cộng đồng các nhà tài trợ. Từ
năm 1998-2003 tổ chức CARE International (của Úc) tài trợ dự án quản lý VQG U Minh Thượng và đã
xây dựng rất nhiều tài liệu có giá trị có thể s
ử dụng trong việc xây dựng kế hoạch quản lý nước tại đây.
Việc quản lý nước hiện nay đã biến VQG U Minh Thượng thành một hồ cá lớn. Một mặt, nó mang lại
cơ hội cho du lịch và tạo thu nhập từ du lịch, nhưng mặt khác lại gây ảnh hưởng đến ĐDSH của VQG.
Do vậy, áp dụng chế độ ngập nước và khô theo mùa là cần thiết để khôi phục ĐDSH tại Vườn. Vấn đề
này đã được chính phủ trung ương và UBND tỉnh Kiên Giang nhận rõ. Và mục đích của hội thảo này
là tìm ra một giải pháp thực tế cho U Minh Thượng.
Kết luận
Dự án GTZ Kiên Giang đã tiến hành các nghiên cứu so sánh đa dạng sinh học trước và sau khi cháy.
Kết quả nghiên cứu đều cho thấy sự suy giảm cả về số loài và mật độ loài sau khi cháy. Đây là điều
không có gì đáng ngạc nhiên. Chúng ta có thể
thấy rất rõ sự suy thoái của rừng tràm và ĐDSH khi
dùng giỏ máy đi dọc theo các kênh trong VQG. Nhiều cây tràm bị đổ và chết, rừng không có cây con
tái sinh, cỏ dại, thực vật nổi mọc kín mặt kênh.
Khu rừng đặc dụng Trà Sư – tỉnh An Giang là một minh chứng rõ ràng là chúng ta cần thay đổi việc
quản lý nước theo đúng qui luật tự nhiên về chế độ ngập nước theo mùa. Trà Sư là ví dụ trái ngược so
với U Minh Thượng. Chỉ hai mươ
i năm trước đây, 1.000 ha rừng tràm được trồng cho mục đích kinh
tế và sau đó chuyển sang thành rừng đặc dụng. Khu vực này hiện nay là khu đất ngập nước quan trọng,
có giá trị cao về du lịch sinh thái là là nơi cư trú của 70 loài chim. Trong chuyến thăm và làm việc của
đoàn chúng tôi vào tháng trước, Giáo sư Manfred Neikish, giám đốc vườn thú Frankfurt nói với ông
Chi cục trưởng chi cục kiểm lâm và lãnh đạo UBND tỉnh An Giang rằng đây là một khu vực bảo tồn
chim gây
ấn tượng mạnh nhất đối trong số 80 nước mà Giáo sư đã từng đến thăm. Chỉ trong vòng 2

21

giờ đi thuyền, chúng tôi có thể quan sát được khoảng 30 loài chim khác nhau, nhiều loài có quần thể
rất lớn. Đây là điều mà chúng ta cần làm cho U Minh Thượng.
Chúng ta không thể tiếp tục chỉ nói về vấn đề mà VQG U Minh Thượng đang phải đối mặt, chúng ta
cũng không thể chờ kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ ngập nước đối với cây tràm và đa
dạng sinh học, chúng ta không thể ch
ờ để chỉ xây dựng các mô hình trình diễn. Việc xây dựng mô
hình trình diễn và để chờ quyết định từ các cơ quan quản lý về kế hoạch quản lý nước là chưa đủ. Kế
hoạch sau khi xây dựng cần được thực hiện. Chúng ta phải hành động ngay!
Hỗ trợ kỹ thuật là một ưu tiên trọng tâm của tổ chức GTZ. Chương trình phát triển quốc tế Úc
(AusAID) hiện đang tài trợ dự
án “Bảo tồn và phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang” đã sẵn
sàng hỗ trợ Chính phủ và UBND tỉnh tìm ra giải pháp kỹ thuật và xây dựng kế hoạch quản lý, kế
hoạch đầu tư cho U Minh Thượng nhằm hài hòa giữa nhu cầu PCCCR và phục hồi rừng với sự tham
gia của cộng đồng địa phương.
Trong thời gian tới, dự án sẽ hỗ trợ xây dựng bản đồ đất cho VQG U Minh Thượng, b
ản đồ hiện trạng
thực vật cũng sẽ xây dựng trên nền bản đồ đất. Bản đồ địa hình cũng sẽ được xây dựng. Tất cả các bản
đồ này là rất cần thiết trong việc xây dựng hệ thống quản lý nước. Dự án sẽ phối hợp chặt chẽ với GS.
Quỳnh trong chương trình nghiên cứu về “Nghiên cứu chế độ ngập nước thích hợ
p đảm bảo phòng
chống cháy và duy trì sự phát triển rừng tràm ở hai VQG U Minh Thượng và U Minh Hạ” do Bộ KHCN
quản lý. Chúng tôi sẽ cung cấp tư vấn kỹ thuật quốc tế và chuyên gia quốc gia để giúp sở NN & PTNT,
sở TNMT, và sở KHCN lồng ghép kết quả nghiên cứu vào thực tiễn quản lý VQG U Minh Thượng.








22



23


PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN




24


25

Bảo tồn và sử dụng bền vững Đa dạng sinh học ở Khu dự trữ
sinh quyển Kiên Giang

ThS. Lương Thanh Hải, ThS. Chu Văn Cường và CN. Lương Trường Giang

Sở Khoa học và Công nghệ Kiên Giang và Dự án GTZ- Bảo tồn và Phát triển KDTSQ Kiên Giang


Giới thiệu
Khu dự trữ sinh quyển (KDTSQ) Kiên Giang được UNESCO chính thức công nhận năm 2007 với
diện tích qui hoạch là 1.118.105 ha. Đây là Khu DTSQ thứ năm của Việt Nam và là khu DTSQ lớn
nhất khu vực đông Nam Á. Khu DTSQ Kiên Giang được đánh giá là nơi có sự đa dạng sinh học cao
với nhiều hệ sinh thái và sinh cảnh độc đáo. Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, khu DTSQ Kiên

Giang gồm 22 dạng sinh cảnh thuộc 6 hệ sinh thái khác nhau phân bố ở trên cạn, vùng đất ngập nước
và đại dương. Khu dự trữ sinh quyển đang đóng vai trò to lớn trong việc lồng ghép bảo tồn và phát
triển nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế và các giá trị đa dạng sinh học phục vụ cho phát triển kinh tế
xã hội bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bài viết này giới thiệu khái quát mộ
t số giá trị
ĐDSH ở khu DTSQ Kiên Giang, thách thức và các giải pháp quản lý bảo tồn và khai thác bền vững tài
nguyên thiên nhiên trong khu DTSQ phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ môi trường.
1. Vị trí và qui hoạch KDTSQ Kiên Giang
Theo hồ sơ đề xuất công nhận KDTSQ Kiên Giang của UBND tỉnh Kiên Giang và Ủy ban quốc gia
Con người và Sinh quyển Việt Nam (2005), khu DTSQ Kiên Giang nằm trên địa phận 5 huyện (Phú
Quốc, An Minh, Vĩnh Thuận, Kiên Lương và Kiên Hải) của tỉnh Kiên Giang. Đây là vùng đất ngập
nước, ven biển và hải đảo với độ cao bình độ từ 0,6 – 490 m so với mặt nước biển.
Khu DTSQ Kiên Giang là khu DTSQ lớn nhất khu vực Đông Nam Á. Tổng diện tích qui hoạch là
1.118.105 ha, trong đó có 329.304 ha trên cạn và 858.801 ha trên biể
n. Về vị trí địa lí, khu DTSQ Kiên
Giang bao gồm 3 khu vực:
 Khu vực Phú Quốc (304.933 ha), bao gồm VQG Phú Quốc ở phía Bắc đảo Phú Quốc và diện
tích các khu rừng Hàm Rồng, Gành Dầu và Hàm Ninh liền kề.
 Khu vực U Minh Thượng – An Biên - An Minh (148.758 ha), bao gồm VQG U Minh Thượng
và vùng đệm; rừng phòng hộ An Biên – An Minh.
 Khu vực Kiên Lương – Kiên Hải (734.415 ha), bao gồm rừng phòng hộ ven biển thuộc địa
bàn các huyện Kiên Lương, Kiên Hải và rừng đặc dụng Hòn Chông (Kiên Lương).
Về qui ho
ạch không gian, khu DTSQ Kiên Giang được chia thành 3 vùng chính: Vùng lõi (36.935ha),
Vùng đệm (172.578 ha) và Vùng chuyển tiếp (978.591 ha) (Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Phân vùng chức năng của KDTSQ Kiên Giang
Vùng chức năng Đất liền (ha) Trên biển (ha) Cộng (ha)
1. Vùng lõi
- VQG Phú Quốc
- VQG U Minh Thượng

- Rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
Kiên Lương – Kiên Hải
23.073
12.037
8.111
2.926
13.836
13.862
0
0
36.935
25.899
8.111
2.926
2. Vùng đệm 116.791 55.787 172.587
3. Vùng chuyển tiếp 189.439 789.152 978.591
Tổng cộng 329.304 858.801 1.118.105
 Nguồn: UBND Tỉnh Kiên Giang và UBQG Con người và Sinh quyển Việt Nam (2005)

×